Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Luận văn: Một số vấn đề công tác quản trị vật tư tại công ty Cơ khí Z 179 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.48 KB, 71 trang )

TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----

-----

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:

Một số vấn đề công tác quản trị
vật tư tại cơng ty Cơ khí Z 179


MỞ ĐẦU
Sau khi kết thúc các môn học tại trường đại học và qua hai đợt thực tập tại công
ty cơ khí Z179 thuộc Bộ Quốc Phịng, dựa vào những kiến thức đã học ở trường và
những kiến thức thực tế tại công ty, em nhận thấy rằng vấn đề quản trị vật tư là
một trong số những vấn đề nổi cộm nhất của cơng ty. Vì là một cơng ty cơ khí,
chuyên sản xuất các loại bánh răng, phụ tùng ôtô, máy nông nghiệp…nên việc sử
dụng vật tư sao cho có hiệu quả nhất ln được ban giám đốc và các phịng ban
chức năng của cơng ty chú trọng đến. Thêm vào đó, hiện nay giá của các loại sắt
thép trên thị trường đang có xu hướng tăng cao nên việc thu mua, dự trữ và sử
dụng vật tư của cơng ty càng được chú trọng hơn. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài
“Một số vấn đề về công tác quản trị vật tư tại công ty cơ khí Z179” để làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp cho mình.
Chuyên đề được chia thành 3 chương với kết cấu như sau:
Chương I. Khái qt về cơng ty cơ khí Z179
I. Quá trình hình thành và phát triển
II. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Chương II. Thực trạng của công tác quản trị vật tư tại cơng ty cơ khí Z179
I. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản trị vật tư của công ty


II. Thực trạng công tác quản trị vật tư của cơng ty cơ khí Z179
III. Đánh giá chung về công tác quản trị vật tư của cơng ty
Chương III. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản trị vật tư tại
cơng ty cơ khí Z179
I. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
II. Những giải pháp chủ yếu
III. Kiến nghị
Mặc dù chuyên đề thực tập tốt nghiệp này chỉ nghiên cứu một vấn đề rất nhỏ
trong hệ thống các lĩnh vực quản trị nói chung nhưng do thời gian và trình độ có

1


hạn nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – TS Trần Việt Lâm đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.

Hà Nội tháng 4 năm 2004
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thu Hương

2


NỘI DUNG
CHƯƠNG I. KHÁI QT VỀ CƠNG TY CƠ KHÍ Z179
I. Quá trình hình thành và phát triển
1. Lịch sử hình thành
Cơng ty cơ khí Z179 được chính thức thành lập ngày 11 tháng 3 năm 1972, do

quyết định của cục quản lý xe. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và của Bộ Quốc Phịng,
cơng ty khơng ngừng phát triển và trưởng thành. Cơng ty cơ khí Z179 là một cơng
ty sản xuất cơng nghiệp Quốc Phịng để góp phần xây dựng lực lượng vũ trang
ngày một vững mạnh.
Tiền thân của Z179 là từ những trạm sửa chữa trong kháng chiến chống Pháp,
tiến tới thành lập các xưởng sửa chữa trong hồ bình. Cơng ty cơ khí Z179 ra đời
trong giai đoạn cả nước đang ra sức hoàn thành nhiệm vụ chống Mĩ cứu nước vĩ
đại.
Từ những yêu cầu và nhiệm vụ cần phải xây dựng ngành vận tải quân sự có một
đội ngũ cán bộ, cơng nhân giỏi, có một nền sản xuất với chuyên môn kĩ thuật tiên
tiến. Cục quản lý xe đã giao cho Z179 một nhiệm vụ quan trọng: chế thử các phụ
tùng thay thế cho các loại xe cơ giới. Động cơ xe, bánh răng cám, trục khuỷu, bánh
răng cơn xoắn, máy nén khí, bơm trợ lực tay lái lần lượt được chế tạo thành công
và đưa vào sản xuất hàng loạt..
Trải qua những năm tháng xây dựng và trưởng thành Z179 đã đóng góp xứng
đáng vào công cuộc bảo vệ tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2. Quá trình phát triển
2.1. Thời kì hình thành và xây dựng lớn mạnh (3/1971- cuối 1974)
Để đáp ứng với yêu cầu và nhiệm vụ được giao nên sau khi hình thành Z179
nhanh chóng phát triển về mọi mặt. Cơ cấu tổ chức ngày càng hoàn thiện. Cục chỉ
định ban giám đốc, chỉ định hàng ngũ cán bộ chủ chốt. Từ các tổ nay trở thành các
ngành sản xuất như ngành cơ khí, ngành dụng cụ, ngành nóng. ở mỗi ngành đã
3


được trang bị đầy đủ về người và các trang thiết bị hiếm quý. Ban vật tư, ban quân
y cũng lần lượt ra đời. Quân số cán bộ, chiến sĩ, công nhân ngày một tăng nhanh.
Do yêu cầu phát triển của ngành xe nên trong năm 1971 cục quản lí xe giao cho
Z179 nghiên cứu chế thử và đi vào sản xuất động cơ xe Trường Sơn, chế tạo trục
khuỷu, máy nén khí, bơm trợ lực tay lái bầu giảm xóc ngang, cần gạt mưa và nhiều

bộ gá lớn nhỏ cho các nhà máy bạn trong cục. Muốn hoàn thành được nhiệm vụ,
cơng ty đã nhanh chóng ổn định về mọi mặt. Các cấp lãnh đạo trong nhà máy đã
tập trung vào việc tập hợp được cơ sở vật chất kĩ thuật nhằm tổ chức lại sản xuất
và xây dựng được một đội ngũ cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên yêu ngành, yêu
nghề phục vụ lâu dài trong quốc phòng và cho sự lớn mạnh của ngành xe mai sau.
Cơng ty cơ khí Z179 đã phấn đấu liên tục trở thành công ty được tổng cục phân
cấp loại 2, có cơ cấu tổ chức hồn chỉnh, có các trang thiết bị tương đối hiện đại
nhằm phục vụ lâu dài cho ngành xe.
2.2. Thời kì phát triển sau khi sát nhập và những đóng góp của nhà máy
trong cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội (1975-1978)
Ngay từ đầu năm 1975 Tổng cục Kĩ Thuật đã chủ trương hợp nhất một số xí
nghiệp nhỏ tạm thời, bao cấp nhập thành những quy mô sản xuất lớn vào Z179.
Nhiệm vụ đặt ra ngay lúc đó là phải vận chuyển tồn bộ các trang thiết bị nhân lực
về địa điểm tập kết sao cho an toàn tuyệt đối về người và của. Song song với việc
di chuyển, công ty vừa thiết kế, vừa thi công, vừa xây dựng và lắp đặt thiết bị để đi
vào sản xuất đảm bảo kế hoạch năm.
Công ty đã hết sức cố gắng ổn định công việc và thực hiện các nhiệm vụ được
giao. Ngay sau khi sát nhập nhà máy đã được giao nhiệm vụ chính là sản xuất bánh
răng, phụ tùng gầm ơtơ, ngồi ra còn tiến hành sản xuất các phụ tùng thay thế để
đáp ứng yêu cầu cấp bách cho việc sửa chữa xe phục vụ cho chiến đấu. Ngay từ
giữa năm 1975, sau khi sát nhập nhà máy đã đưa ngay vào lắp đặt dây chuyền sản
xuất bánh răng cho nên cuối năm 1975 dây chuyền sản xuất này đã đi vào ổn định.
Sản phẩm bánh răng sau này trở thành sản phẩm chính và là một trong những mặt
hàng truyền thống của công ty. Từ năm 1978 đến năm 1980, công ty đã sản xuất
4


nhiều mặt hàng đột xuất để phục vụ kịp thời cho chiến đấu như sản xuất xích xe
tăng sản xuất các cơng trình xa để phục vụ sửa chữa lưu động, sản xuất 2000 cần
gạt mưa, 10000 kẹp cáp, 10 triệu đạn bi, 1 triệu con dao tông, 138468 xẻng, 5966

cuốc bộ binh, 362 ghế hành quân, 60 ngàn biển số ô tô, chế tạo thử buồng nổ…
Trong thời gian này việc sản xuất ra nhiều mặt hàng phục vụ chiến đấu trở
thành phong trào thi đua sôi nổi. Mọi người coi đây là mặt trận và mỗi cá nhân là
một chiến sĩ trên mặt trận ấy. Nổi bật nhất trong giai đoạn này là thành tích đạt
được trong sản xuất của công ty. Trong những năm vừa xây dựng, vừa trưởng
thành, vừa góp phần phục vụ chiến đâu cơng ty vẫn đảm bảo được kế hoạch sản
xuất mà tổng cục giao. Ba năm liền công ty đều được tổng cục cấp bằng khen.
2.3. Thời kì phát triển trong cơ chế thị trường (1986- nay)
Trong những năm đầu xoá bỏ chế độ bao cấp, cơng ty gặp rất nhiều khó khăn,
do chưa kịp thích nghi với điều kiện mới. Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức
trong công ty chưa có nhiều kinh nghiệm trong quản lý, cịn nhiều ý kiến chủ quan,
quan liêu, cửa quyền nên tình hình sản xuất kinh doanh có chiều hướng đi xuống,
lương của CBCNV còn chưa được đảm bảo, đời sống của CBCNV còn gặp nhiều
khó khăn.
Nhưng những năm gần đây, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty ngày
càng ổn định và phát triển. Do đặc thù của sản phẩm bánh răng là ít nơi có thể chế
tạo được và chất lượng sản phẩm của công ty lại cao và ổn định nên cơng ty đã tìm
cho mình được chỗ đứng trên thị trường. Các hợp đồng kinh tế ngày càng nhiều.
Công ty không chỉ chuyên sản xuất về bánh răng mà cịn chế tạo sản xuất một số
máy móc thiết bị chun dùng cho ngành sản xuất cơng nghiệp cơ khí, cho nông
nghiệp. Cuộc sống vật chất và tinh thần của người cơng nhân được nâng cao, khiến
tình hình sản xuất của công ty ngày càng sôi động. Công ty không những hoàn
thành vượt chỉ tiêu của bộ đề ra mà còn phát động nhiều phong trào thi đua sản
xuất nên năm nào cũng được bộ khen thưởng.

5


II. Tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty trong những năm gần đây
1. Đặc điểm về hình thức pháp lý và loại hình sản xuất kinh doanh

*Hình thức pháp lí
Cơng ty cơ khí Z179 là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Bộ Quốc
Phòng- Tổng Cục Kĩ Thuật Quân Đội. Do là một doanh nghiệp nhà nước nên nhìn
chung cơng ty vẫn cịn tồn tại một số hạn chế giống như các doanh nghiệp nhà
nước khác. Mặc dù vẫn được hưởng những “đặc quyền” nhất định song hiệu quả
kinh doanh của cơng ty đạt được cịn ở mức thấp do trình độ máy móc thiết bị lạc
hậu, năng suất lao động thấp, trình độ quản lý cịn hạn chế. Cơng ty có nhiều lợi
thế trong việc vay vốn của các ngân hàng nhà nước và quân đội, nhưng cơ cấu vốn
của công ty thường xuyên không ổn định, tình hình sản xuất kinh doanh của cơng
ty cịn đạt hiệu quả thấp, nhà nước thường xuyên phải bù lỗ. Một số mặt hàng của
công ty, doanh thu không bù đắp được chi phí nên khơng thu được lợi nhuận. Tuy
vậy, công ty vẫn tiến hành sản xuất, nhằm tạo công ăn việc làm và ổn định đời
sống cho cán bộ cơng nhân viên trong tồn bộ doanh nghiệp. Chủ yếu các hoạt
động sản xuất của công ty đều tập trung vào sản xuất sản phẩm truyền thống của
công ty là sản phẩm bánh răng côn xoắn. Sản phẩm này luôn mang lại cho công ty
những cơ hội làm ăn lớn và những thành tích sản xuất đáng tự hào. Hàng năm,
ngoài sản xuất các mặt hàng kinh tế cho các thị trường cơng, nơng, lâm, ngư
nghiệp, cơng ty cịn phải sản xuất một số mặt hàng Quốc Phòng, do Bộ giao. Khi
đó, tất cả mọi hoạt động của cơng ty đều phải tập trung vào việc sản xuất đủ số
lượng và chất lượng sản phẩm được giao. Đó vừa là một lợi thế, vừa là một bất lợi
của một doanh nghiệp nhà nước. Những hoạt động sản xuất như vậy, điều mà công
ty quan tâm không phải là lợi nhuận hay doanh thu mà là thành tích đạt được: sản
phẩm có đủ về số lượng hay khơng, có kịp tiến độ bàn giao hay khơng, có được
đảm bảo về chất lượng hay không.
Cũng như các doanh nghiệp nhà nước khác, cơng ty cơ khí Z179 ln tìm cho
mình một hướng đi mới nhằm thoát khỏi những áp đặt sẵn có từ trước đến nay,

6



giúp doanh nghiệp phát huy hết khả năng của mình trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
*Loại hình sản xuất kinh doanh
Cơng ty cơ khí Z179 là một doanh nghiệp sản xuất, chuyên sản xuất các mặt
hàng cơ khí cho Quốc Phịng và Kinh Tế.
Trong lĩnh vực hàng Quốc Phịng, cơng ty có nhiệm vụ sản xuất đủ số lượng và
đảm bảo về chất lượng sản phẩm được giao. Hàng năm, Bộ Quốc Phịng giao cho
cơng ty sản xuất một số mặt hàng phục vụ cho vấn đề an ninh quốc phịng. Cơng ty
nghiên cứu và đề ra kế hoạch sản xuất sao cho kịp tiến độ được giao. Nguồn
nguyên vật liệu để sản xuất các mặt hàng này được cấp trên cấp xuống nên rất
thuận lợi cho việc sản xuất đúng tiến độ đề ra. Ngồi ra, cơng ty cịn có nhiệm vụ
lắp đặt và tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng sản phẩm sản xuất ra.
Trong lĩnh vực hàng kinh tế, ngoài nhiệm vụ sản xuất, cơng ty cịn phải có trách
nhiệm nghiên cứu, thiết kế bản vẽ kĩ thuật đúng yêu cầu của khách hàng. Công ty
phải cử người đến tận nơi khách hàng yêu cầu để lắp đặt và hướng dẫn các vấn đề
liên quan đến việc đảm bảo chất lượng cho sản phẩm. Việc các sản phẩm của công
ty có chỗ đứng trên thị trường hay khơng, phụ thuộc rất nhiều vào khâu quản trị
sản xuất của doanh nghiệp, do đó cơng ty ln chú trọng vào việc đào tạo các cán
bộ kĩ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty.
Là một doanh nghiệp sản xuất, vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm là
một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Chất lượng
sản phẩm của công ty phải đảm bảo, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng thì hiệu
quả sản xuất kinh doanh của cơng ty mới có thể được nâng cao. Trong cơ chế thị
trường, sự hiện diện của khách hàng trong công ty luôn là dấu hiệu đáng mừng cho
mọi hoạt động của cơng ty. Vì vậy, công ty cũng thường xuyên chú trọng đến các
dịch vụ chăm sóc khách hàng.
2. Số lượng, chất lượng sản phẩm
Cơng ty cơ khí Z179 chun sản xuất các mặt hàng cơ khí cho Quốc Phịng và
Kinh Tế. Bao gồm các loại:
7



- Phụ tùng ôtô, xe máy, các cơ cấu truyền động như: Bánh răng côn xoắn, côn
thẳng, bánh răng trụ răng thẳng, răng nghiêng. Trục vít bánh vít và các dạng trục
then hoa.
- Hộp số các loại dùng cho: ôtô, xe xích, máy thuỷ, máy nơng nghiệp và phụ
tùng khác cho các ngành dệt, nhiệt điện.
- Phụ kiện đường dây tải điện, bi nghiền xi măng, nghiền than.
- Đĩa xích xe máy dùng cho các loại xe Honda, Suzuki, Dayang, Yamaha.
- Các loại dụng cụ cắt gọt: dao phay lăn răng, dao sọc, bao hình, dao chuốt, quả
lơ cán ren, cán thép.
- Các loại bánh xe làm việc trong môi trường ăn mịn.
Trong đó mặt hàng truyền thống của cơng ty là bánh răng cơn xoắn có nhiều ưu
thế trên thị trường sản phẩm cơ khí. Cơng ty gần như khơng có đối thủ cạnh tranh
trong lĩnh vực này. Hiện nay tuy đã có một số nơi sản xuất bánh răng côn xoắn
nhưng chất lượng không cao, không đảm bảo các quy trình kĩ thuật nên sản phẩm
của cơng ty vẫn tiêu thụ được với khối lượng lớn. (Xem bảng số liệu về sự biến
động sản phẩm của công ty trong 5 năm gần đây).
Số lượng sản phẩm sản xuất ra của công ty hàng năm phụ thuộc chủ yếu vào chỉ
tiêu của Bộ giao và số hợp đồng đặt hàng của khách hàng. Do công ty chỉ sản xuất
sản phẩm theo đơn đặt hàng nên số lượng sản xuất sản phẩm hàng năm khơng ổn
định và có sự biến động lớn qua các năm. Một số mặt hàng có năm khơng sản xuất
nhưng có năm lại sản xuất với số lượng sản phẩm rất lớn. Điều đó phụ thuộc rất
nhiều vào tình hình kinh tế xã hội trong từng năm. Như nhóm sản phẩm phụ tùng
xe máy, hai năm 1998 và 1999 cơng ty khơng có hợp đồng nên không sản xuất một
sản phẩm nào, nhưng đến những năm 2000 đến 2002, công ty đã sản xuất với số
lượng rất lớn. Đó là do trong ba năm gần đây, ở Việt Nam, “cơn sốt” xe máy với
phụ tùng nội địa hoá đã làm cho ngày càng nhiều doanh nghiệp trong nước sản
xuất những sản phẩm này. Nhưng có thể thấy, mặt hàng bánh răng côn xoắn của
công ty hàng năm được sản xuất với khối lượng tương đối ổn định, năm nào cơng

ty cũng có hợp đồng để tiến hành sản xuất. Ngồi sản phẩm bánh răng cơn xoắn
8


sản xuất phục vụ cho lĩnh vực kinh tế, hàng năm công ty phải sản xuất một khối
lượng hàng nhất định phục vụ cho lĩnh vực an ninh quốc phòng. Năm nào cơng ty
cũng hồn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất sản phẩm truyền thống đặc chủng này
của mình. Điều đó góp phần rất lớn vào việc ổn định tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong những năm qua, tạo cơng ăn việc làm cho tồn thể cán bộ
công nhân viên trong công ty.
Bảng số liệu về sự biến động sản phẩm từ năm 1999 đến năm 2003

TT

Tên sản phẩm

Đvt

I

N. BR côn xoắn

1

Côn xoắn Benla

Bộ

100


79

100

130

152

2

CX xe TY7E

Bộ

100

42

30

40

38

3

Côn xoắn khác

Bộ


10

116

55

75

112

II

NPK đường

Cái 110000

91974

1999

2000

2001

2002

2003

99000 108900 102780


dây
III

PT máy thuỷ

Cái

27125

-

30000

33000

31200

IV

PT máy cày

Cái

10800

8808

38300

42130


45800

V

PT băng tải

Con

19000

12300

-

-

8900

VI

PT ô tô máyxúc

Cái

2150

2075

2440


2684

19879

VII PT xe máy

Cái

-

30500

25600

21500

-

VIII Các loại khác

Cái

63250

60985

71120

77853


79890

3. Thị trường
Do đặc điểm của doanh nghiệp là một cơng ty trực thuộc Bộ Quốc Phịng nên
sản phẩm sản xuất ra có cả sản phẩm cơng nghiệp Quốc Phịng và sản phẩm kinh
tế. Sản phẩm cơng nghiệp Quốc Phịng chủ yếu được tiêu thụ trong lĩnh vực an
ninh quốc phòng, dưới sự hỗ trợ tiêu thụ của Tổng cục Kĩ thuật Cơng nghiệp Quốc
Phịng nên thị trường khá rộng lớn, trải dài từ Nam ra Bắc và trên thị trường hàng
quốc phịng, hầu như cơng ty khơng gặp phải một sự cạnh tranh gay gắt nào. Số
9


lượng sản phẩm công ty sản xuất ra cũng dựa theo đơn đặt hàng của tổng cục và
các doanh nghiệp trong tổng cục. Tuy vậy, đây là mặt hàng yêu cầu chất lượng và
kĩ thuật chế tạo sản xuất cao nên công ty phải tập chung chủ yếu vào vấn đề đảm
bảo chất lượng và kĩ thuật của sản phẩm, chỉ một sai sót nhỏ cũng có thể gây ra
một tổn thất lớn.Trên thị trường hàng kinh tế, công ty có lợi thế lớn về sản phẩm
bánh răng cơn xoắn. Có thể nói, cả miền Bắc chỉ có cơng ty là có thể sản xuất được
các sản phẩm bánh răng côn xoắn đảm bảo cả về yêu cầu chất lượng và kĩ thuật
nên gần như công ty “độc quyền” trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm này.
Bánh răng côn xoắn được coi là mặt hàng truyền thống của cơng ty và khơng có
đối thủ cạnh tranh. Do đặc thù của việc sản xuất bánh răng côn xoắn là đòi hỏi chất
lượng nguyên vật liệu, cụ thể là thép, cao, không pha chế nhiều mà nguồn cung
ứng nguyên vật liệu trên thị trường tự do là rất hạn chế (nếu có thì chất lượng thép
khơng cao, khơng phù hợp với yêu cầu của việc chế tạo bánh răng côn xoắn) nên
doanh nghiệp chiếm nhiều ưu thế trong việc sản xuất và phân phối sản phẩm này
trên thị trường toàn miền Bắc. Nguồn nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm truyền
thống của công ty chủ yếu là do Bộ Quốc Phịng cung cấp với số lượng lớn và do
cơng ty luôn luôn chú trọng đến việc đảm bảo khối lượng vật tư dự trữ, bảo hiểm

cho sản xuất nên công ty luôn đáp ứng được các đơn đặt hàng cũng như yêu cầu
cấp bách của khách hàng. Tuy sản phẩm bánh răng côn xoắn vẫn là một mặt hàng
“đặc chủng” của công ty nhưng hiện nay trên thị trường đã xuất hiện sản phẩm
bánh răng côn xoắn nhập ngoại có chất lượng tương đương mà giá thành lại thấp
hơn rất nhiều nên công ty đã gặp phải một số khó khăn. Nhưng do sự hỗ trợ của Bộ
Quốc Phịng và các chính sách “nội địa hố” của nhà nước, công ty vẫn tiếp tục
đứng vững và phát triển được mặt hàng truyền thống của mình.
Ngồi ra, các sản phẩm khác của cơng ty cũng có mặt trên thị trường công
nghiệp trong cả nước như các mặt hàng nông nghiệp, các loại phụ tùng xe máy,
nhơng xích. Tuy nhiên, sản phẩm nhóm này của cơng ty lại bị cạnh tranh gay gắt
trên thị trường trong nước, bởi một số công ty chuyên ngành khác. Các sản phẩm
này thường là sản xuất nhỏ lẻ và khơng ổn định, khi thì sản xuất với số lượng lớn,
10


khi thì khơng có hợp đồng để tiến hành sản xuất. Tuy vậy, các mặt hàng này cũng
góp phần làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra liên tục và ổn
định hơn. Nguồn cung cấp vật tư để sản xuất các sản phẩm thuộc nhóm này, doanh
nghiệp chủ yếu mua trên thị trường của các doanh nghiệp chuyên cung cấp vật tư
khác nên nhìn chung là việc đảm bảo nguyên vật liệu để sản xuất khơng gặp nhiều
khó khăn.
4. Máy móc thiết bị
Đánh giá một cách khách quan thì hiện nay, trình độ máy móc cơng nghệ kĩ
thuật của cơng ty cịn lạc hậu, chủ yếu nhập vào những năm 70 của Liên Xô. Tuy
thế, những máy móc thiết bị này vẫn hoạt động tốt, độ chính xác cao, mặc dù năng
suất chưa cao. Hiện nay nhà máy có tổng cộng 210 máy móc thiết bị các loại, tuy
nhiên công suất hoạt động của chúng cịn thấp. Cơng ty chưa có các kế hoạch sản
xuất phù hợp để tận dụng hết cơng suất máy móc thiết bị. Ngồi ra cịn có một số
máy móc do chính đội ngũ kĩ sư, cơng nhân trong nhà máy chế tạo sản xuất (thông
qua các phong trào thi đua, sáng tạo kĩ thuật mà nhà máy đã phát động) như: máy

trộn cát, máy gia cơng cơ khí giản đơn. Máy móc cơng nghệ của cơng ty là các loại
máy móc đặc thù cho nên cũng khó có khả năng cải tiến, nâng cấp như máy mài
nghiền bánh răng côn xoắn. Chính vì vậy cơng ty ln ln phải đảm bảo sửa
chữa, bảo dưỡng kịp thời tránh tình trạng máy móc thiết bị hỏng q lâu, khơng
đáp ứng được tiến độ sản xuất. Thêm vào đó, tình hình tài chính của cơng ty vẫn
cịn q eo hẹp nên việc thay đổi, cải tiến công nghệ kĩ thuật là một vấn đề hết sức
khó khăn.
Bảng theo dõi máy móc thiết bị của công ty trong tháng 4 năm 2004
Loại TB

Số MMTB đang hoạt động tại các phân xưởng

Số
MMTB hiện

A1

A2

A3

Máy tiện

7

9

10

39


Máy phay

6

5

4

30

Máy mài

1

4

2

28

11

A4

có trong CT


Máy khoan


1

2

19

Máy doa

1

1

3

Máy bào sọc

1

3

6

Máy búa

5

5

Máy dập ép


4

5

Lò nhiệt luyện

6

8

5

67

Máy khác

4

3

5

Tổng số máy móc hiện có trong tồn cơng ty

210

Qua bảng theo dõi trên, ta thấy hiệu suất sử dụng của các máy móc thiết bị của
cơng ty cịn rất thấp.
Máy móc thiết bị khơng sử dụng q nhiều, loại máy nào số lượng lớn thì bỏ
khơng lại càng nhiều. Cơng ty nên có kế hoạch sử dụng máy móc thiết bị hợp lý

hơn để từ đó có thể tiết kiệm được nguồn nguyên nhiên vật liệu vận hành máy
móc. Những loại máy nào cịn nhiều mà khơng sử dụng hết, cơng ty có thể thanh lý
hoặc bán để có vốn đầu tư mua những máy móc thiết bị hiện đại hơn.
Tuy trình độ máy móc, cơng nghệ lạc hậu nhưng do trình độ lành nghề của
cơng nhân và cán bộ trong cơng ty nên q trình sản xuất sản phẩm vẫn diễn ra liên
tục. Các dây chuyền sản xuất vẫn đạt kết quả cao. Tuy nhiên, nếu được đầu tư
đúng chỗ, năng suất lao động bình quân nhà máy sẽ đạt kết quả tốt hơn. Trong thời
gian tới, công ty có kế hoạch đầu tư 7 tỉ đồng vào việc mua sắm một số loại máy
móc thiết bị mới, hiện đại. Điều đó sẽ góp phần khơng nhỏ vào việc nâng cao hiệu
quả sản xuất của công ty.
5. Doanh thu, lợi nhuận
Trong thời gian khoảng 5 năm gần đây, cơng ty cơ khí Z179 đã tránh được tình
trạng sản xuất trì trệ, khơng hồn thành kế hoạch sản xuất đã đề ra. Ban giám đốc
phối hợp chặt chẽ với các phòng ban, phân xưởng điều hành sản xuất trực tiếp nên
trong 5 năm gần đây nhất, nhà máy đã đạt được những thành quả nhất định. Riêng
nhiệm kì 2001 - 2003, Đảng bộ công ty lãnh đạo đã chấm dứt những năm không

12


hoàn thành nhiệm vụ, phấn đấu đạt được một số kết quả nhất định trong sản xuất
kinh doanh, giá trị tăng trưởng bình quân đạt từ 15 - 20%/năm, đảm bảo công ăn
việc làm và thu nhập ổn định cho cán bộ cơng nhân viên chức trong tồn cơng ty,
vẫn giữ được năng lực sản xuất hàng Quốc Phòng để lúc yêu cầu là đáp ứng được
ngay. Bảng số liệu dưới đây sẽ giúp ta thấy được rõ hơn tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong những năm qua.
Qua bảng số liệu dưới đây ta có thể thấy rằng doanh thu của cơng ty có sự tăng
trưởng vượt bậc qua các năm. Từ năm 1999 đến 2003, doanh thu của công ty đã
tăng từ hơn 7 tỉ đồng đến hơn 18 tỉ đồng. Đấy cũng là nhờ vào sự cố gắng của tồn
thể cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty. Ngồi những chỉ tiêu do Bộ và Nhà nước

giao, ban giám đốc cơng ty cịn hết sức cố gắng trong việc tìm kiếm những hợp
đồng lớn, có lợi nhuận cao cho công ty. Ban giám đốc luôn phối hợp trực tiếp với
các phòng ban, phân xưởng điều hành sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất
diễn ra liên tục, chất lượng sản phẩm được nâng cao mà giá thành lại hạ để tất cả
các sản phẩm của cơng ty đều có thể cạnh tranh được với sản phẩm của các doanh
nghiệp trong và ngoài ngành.
Bảng doanh thu của cơng ty cơ khí Z179 trong 5 năm gần đây (1999 – 2003)
Đơn vị: 1000 đồng
TT

Tên sản phẩm

1999

2000

2001

2002

2003

1681800

1061126

1121632

1232743


1743954

A

KD trong SXCN

I

Nhóm BR cơn xoắn

1

Cơn xoắn benla

636400

513500

652314

715425

981230

2

Cơn xoắn xe TY7E

454500


210000

151134

1652245

2084431

3

BR côn xoắn khác

590900

337626

82536

90759

95711

II

N.phụ kiện đườngdây

1043171

833834


117508

129250

132842

III

Phụ tùng máy cày

181800

299193

1256135

1367246

1843872

IV

Phụ tùng băng tải

363635

159108

1800619


1980729

2473166

V

PT ôtô, máy xúc

534087

282835

302135

330349

338712

VI

Phụ tùng xe máy

526330

410835

768021

844832


648832

13


VII Hàng cột vi ba
VIII Giá trị các hàng khác
B

KD ngồi SXCN
Tổng cộng

998175

1738124

632009

695210

732110

1226787

554072

500612

550726


768920

909000

1405068

1504120

1650523

1987218

7454785

6744000

8532105 10659873 18307817

Cịn về tổng lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong những năm gần đây
cũng có sự tăng trưởng đáng mừng. So với năm 1999 lợi nhuận của cơng ty năm
2000 có giảm. Năm 2000, lợi nhuận của doanh nghiệp bằng 0. Nhưng đến năm
2001, lợi nhuận của doanh nghiệp lại tăng đáng kể so với năm 1999 (khoảng
29,37%) và cho đến năm 2002, lợi nhuận của doanh nghiệp đã đạt 91443000 đồng,
tăng hơn năm 1999 là 43,41%, tăng hơn so với năm 2001 là 10%. Trong năm
2003, lợi nhuận của công ty đã đạt hơn 110 triệu đồng, tăng vượt bậc so với những
năm trước. Đó là nhờ doanh nghiệp đã cân đối được giữa các khoản thu và chi, có
nhiều tiến bộ trong lĩnh vực quản trị sản xuất, làm giảm giá thành sản phẩm mà
vẫn giữ được chất lượng tốt.
Bảng lợi nhuận của cơng ty cơ khí Z179 trong 5 năm gần đây (1999 –
2003)

Đơn vị: 1000 đồng
TT

Tên sản phẩm

1999

2000

2001

2002

2003

125172

93458

54790

60269

72103

A

KD trong SXCN

I


Nhóm BR côn xoắn

1

Côn xoắn benla

46029

54620

30348

33383

51388

2

Côn xoắn xe TY7E

35175

12314

2908

3199

17200


3

BR côn xoắn khác

43986

26524

4643

5107

9193

II

N.phụ kiện đườngdây

-263078

-29036

16891

18580

7830

III


Phụ tùng máy cày

-5580

10546

1747

1922

4842

IV

Phụ tùng băng tải

30814

21076

36711

40382

41283

V

PT ôtô, máy xúc


42033

23122

12148

13363

15830

VI

Phụ tùng xe máy

30588

22606

5608

6169

4210

14


Hàng cột vi ba


50098

-60414

-

31

-

VIII Giá trị các hàng khác

41590

8645

25404

27944

33412

9090

-

15000

16500


15998

60727

-

83130

91443

110157

VII

B

KD ngoài SXCN
Tổng cộng

6. Đánh giá chung
6.1. Những kết quả đạt được
Qua những phần đã nêu ở trên, ta thấy rằng công ty cơ khí Z179 trong 5 năm
gần đây đã có những bước tiến đáng kể. Kết quả sản xuất kinh doanh đã đạt được
một số thành công nhất định, chấm dứt tình trạng nhiều năm khơng hồn thành
nhiệm vụ, làm ăn khơng có hiệu quả, Bộ và nhà nước ln phải “bù lỗ”. Trong 4
tháng đầu năm 2004, công ty đã đạt doanh thu trên 7 tỉ đồng (cụ thể là 7498104000
đồng ), tăng hơn so với cùng kì năm ngoái gần 2.5 tỉ đồng, nộp ngân sách nhà nước
216 triệu, tăng 19,79% so với cả năm 2002. Đội ngũ cán bộ của công ty ngày càng
phát huy được năng lực của mình, khơng chỉ quan tâm đến những mục tiêu lợi
nhuận trước mắt mà còn đầu tư rất nhiều vào vấn đề con người. Đội ngũ công nhân

lành nghề của công ty ngày càng tăng. Với một lực lượng lao động trình độ cao
như vậy, cơng ty có nhiều điều kiện để phát triển sản xuất. Trong thời gian tới,
chắc chắn công ty sẽ đạt được nhiều thành công mới, đáng tự hào hơn.
Trên thị trường trong nước, công ty đã tìm cho mình một chỗ đứng nhất định.
Sản phẩm truyền thống của cơng ty gần như khơng có đối thủ cạnh tranh và vẫn
giữ được lợi thế vốn có của mình. Một số sản phẩm kinh tế khác cũng đã tìm được
cho mình một vị trí, tuy chưa thực sự vững chắc, nhưng cũng đã giúp công ty có
điều kiện để mạnh dạn đầu tư nhiều hơn.
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua cũng đã đạt được
những thành tích đáng tự hào. Doanh thu của công ty ngày càng tăng trong khi chi
phí sản xuất có xu hướng giảm dần. Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có
hiệu quả, khắc phục được một số tồn tại mà doanh nghiệp nhà nước hay mắc phải.

15


Trong hai năm gần đây, công ty luôn được bộ tặng bằng khen. Điều đó đã giúp
cho cán bộ cơng nhân viên trong công ty quyết tâm phấn đấu sản xuất tốt hơn.
6.2. Những hạn chế cần khắc phục
Bên cạnh những kết quả đáng tự hào mà công ty đã đạt được vẫn cịn tồn tại
một số những khó khăn, hạn chế cần khắc phục.
Máy móc thiết bị của cơng ty còn quá lạc hậu, năng suất lao động chưa cao,
chưa tiết kiệm được nguồn nhiên liệu vận hành. Điều đó dẫn tới chi phí sản xuất
sản phẩm cịn q cao, giá thành chưa đạt sự ổn định cần thiết. Một số sản phẩm
của cơng ty cịn chưa có sức cạnh tranh trên thị trường. Các hợp đồng kinh tế
không đều đặn, khi thì có q nhiều việc để làm, khi thì khơng có việc để tiến hành sản
xuất.
Mặc dù công ty gặp rất nhiều thuận lợi trong việc vay vốn của ngân hàng qn
đội nhưng tình hình tài chính của công ty vẫn không ổn định. Các nguồn vốn dành
cho sản xuất và phát triển cịn ít, chưa đáp ứng đủ yêu cầu của việc sản xuất kinh

doanh. Nguồn vốn tự có của cơng ty lại q eo hẹp, không đủ khả năng để cải thiện
điều kiện sản xuất tốt hơn.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VẬT
TƯ TẠI CƠNG TY CƠ KHÍ Z179
I. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản trị vật tư của cơng ty
1. Hình thức pháp lý và loại hình sản xuất kinh doanh
Là một doanh nghiệp sản xuất nên các vấn đề liên quan đến việc mua sắm, dự
trữ và sử dụng vật tư sao cho có hiệu quả nhất ln được cơng ty cơ khí Z179 chú
trọng đến. Ban giám đốc cùng phối hợp với phòng kĩ thuật, phịng kế hoạch vật tư
thơng qua kế hoạch sản xuất trong kì để xác định nhu cầu vật tư cần thiết. Hàng
năm, ngoài kế hoạch sản xuất các mặt hàng kinh tế cho các thị trường công, nông,
lâm, ngư nghiệp theo hợp đồng của khách hàng, công ty phải sản xuất một số mặt

16


hàng Quốc Phòng theo chỉ tiêu do Bộ đề ra. Trong lĩnh vực hàng Quốc Phịng,
cơng ty có nhiệm vụ sản xuất đủ số lượng và đảm bảo về chất lượng sản phẩm
được giao. Công ty nghiên cứu và đề ra kế hoạch sản xuất sao cho kịp tiến độ được
giao. Nguồn nguyên vật liệu để sản xuất các mặt hàng này được cấp trên cấp
xuống nên rất thuận lợi cho việc sản xuất đúng tiến độ đề ra. Đây cũng chính là
một thế mạnh của cơng ty. Vật tư dùng để sản xuất các mặt hàng Quốc Phòng hầu
như khơng có bán trên thị trường nên cơng ty rất có ưu thế trong việc sản xuất các
mặt hàng này.
Do đặc điểm sản xuất sản phẩm của công ty là chuyên sản xuất các mặt hàng cơ
khí phục vụ cho Quốc Phòng và Kinh Tế bao gồm các loại: phụ tùng ôtô, xe máy,
các cơ cấu truyền động, hộp số các loại, phụ kiện đường dây, các loại dụng cụ cắt
gọt…nên hầu hết vật tư dùng để sản xuất sản phẩm như các loại thép, đồng, gang,

các loại que hàn, than, vịng bi, dụng cụ đo, dụng cụ cắt… có thể dễ dàng mua trên
thị trường. Tuy nhiên có một số sản phẩm Quốc Phòng lại phải sử dụng những loại
thép mác cao khơng có bán trên thị trường thì công ty lại được Bộ cấp xuống với
một khối lượng rất lớn nên cơng ty khơng gặp khó khăn trong việc tìm mua vật tư
sản xuất sản phẩm này. Trong thời gian gần đây, giá cả của các loại sắt thép trên
thị trường biến động mạnh nên công ty cũng gặp một số khó khăn nhất định trong
việc thu mua, bảo quản và cấp phát vật tư đảm bảo cho sản xuất. Mặc dù vậy, công
ty vẫn hết sức cố gắng trong công tác quản trị vật tư nhằm khắc phục những khó
khăn đang diễn ra, đảm bảo cho sản xuất được liên tục và có hiệu quả.
2. Bộ máy quản trị
Cơng ty cơ khí Z179 là một cơng ty chun sản xuất các sản phẩm cơ khí cho
Quốc Phịng và Kinh Tế. Với diện tích dành cho sản xuất và hoạt động khơng lớn
nên nhìn chung bộ máy cơ cấu tổ chức khá gọn nhẹ, bao gồm một số phòng ban
chức năng và một số phân xưởng sản xuất. Ban giám đốc ln ln phối hợp với
các phịng ban chức năng, đề ra những kế hoạch sản xuất phù hợp với tình hình rồi
trực tiếp điều hành sản xuất cùng với các quản đốc phân xưởng. Các bộ phận, các
phịng ban ln có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm thực hiện đúng các kế
17


hoạch đề ra, đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục và có hiệu quả.
Cơng tác quản trị vật tư do phòng Kế hoạch – vật tư đảm nhận. Thơng qua kế
hoạch sản xuất trong kì, phòng Kế hoạch – vật tư phối hợp với phòng Kĩ thuật đưa
ra các quyết định về việc mua sắm, dự trữ và sử dụng vật tư rồi trình lên ban giám
đốc xác nhận. Chính vì vậy nên việc cung ứng vật tư phục vụ cho sản xuất luôn
luôn được đảm bảo đúng tiến độ.
*Sơ đồ tổ chức bộ máy quản trị

Giám đốc


PGĐ Kỹ thuật SX

P. Kỹ
thuật

P. Cơ
điện

P.
KCS

PGĐ Kinh doanh

PGĐ Hành chính

P. KH P. TC- P. Lao
Kế
vật tư
động
tốn

P.
Hành
chính

P.
Chính
trị

*Chức năng của các phòng ban trong bộ máy quản trị

-Phòng kế hoạch-vật tư: có nhiệm vụ nghiên cứu tình hình sản xuất thực tế
năm trước do phịng kế tốn gửi xuống rồi thơng qua đó lập kế hoạch sản xuất từng
kì (tháng, q, năm). Ngồi ra, phịng kế hoạch cịn phải thực hiện các việc liên
quan đến vấn đề kí kết hợp đồng kinh tế với các đơn vị khác như: marketing,
quảng cáo sản phẩm, đưa các kế hoạch tham dự các hội chợ. Phòng kế hoạch phải
tạo mối liên hệ chặt chẽ với khách hàng, sẵn sàng cung ứng đủ số lượng sản phẩm
cần thiết cho khách hàng. Ngoài việc phải lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, phòng kế hoạch-vật tư còn phải tổ chức sản xuất, đảm bảo cung ứng nguồn
vật tư cần thiết cho sản xuất, sửa chữa. Phải tính tốn chi tiết lượng vật tư dự trữ,
18


bảo hiểm cần thiết cho cả giai đoạn sản xuất trong kì. Phải lập kế hoạch chiến lược
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới. Tính tốn chi phí sản xuất, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý để từ đó xác định giá thành sản phẩm một cách tối ưu
nhất.
-Phịng tài chính-kế tốn: Thực hiện việc tổng kết, báo cáo tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kì cụ thể. Phân tích, tính tốn cụ thể,
chi tiết mức độ hồn thành kế hoạch của doanh nghiệp. Lập bảng tổng kết tài sản
cụ thể từng kì để cho phịng kế hoạch lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
-Phòng lao động: Thực hiện việc quản lý lao động. Cụ thể là về tiền lương, tiền
thưởng của lao động trực tiếp và gián tiếp trong tháng, trong năm, về các vấn đề
liên quan đến sự biến động nguồn nhân lực trong kì, thực hiện các công việc theo
dõi số ngày làm việc của từng công nhân, nhân viên, tính tốn số ngày nghỉ phép
ốm đau của CBCNVC. Phịng lao động tính tốn lương, bảo hiểm xã hội và còn
phải đảm bảo các vấn đề liên quan đến việc an toàn lao động, đào tạo huấn luyện,
nâng bậc cho CBCNV trong tồn nhà máy.
-Phịng kĩ thuật: Có nhiệm vụ quản lý kĩ thuật chung cho tồn nhà máy.Dựa
vào các hợp đồng kinh tế, các bản vẽ thiết kế điều hành tổ chức thiết kế, lập quy
trình sản xuất, đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật của sản phẩm, phù hợp với trang thiết

bị của doanh nghiệp. Xây dựng định mức vật tư cho từng loại sản phẩm sản xuất
trong kì. Tham mưu cho lãnh đạo đơn vị về phương hướng duy trì, đẩy mạnh, phát
triển cơng tác khoa học quản lý công nghệ, phục vụ cho mục tiêu sản xuất kinh
doanh của đơn vị ngày càng tốt hơn. Xây dựng đội ngũ về chuyên môn, nghiệp vụ
phục vụ lâu dài cho công tác đảm bảo kĩ thuật.
-Phòng cơ điện: Quản lý kĩ thuật thiết bị năng lượng. Phải đảm bảo mọi quy
định đối với việc quản lý, sửa chữa máy móc thiết bị, năng lượng đảm bảo cho sản
xuất: nước, điện. Ngăn ngừa, hạn chế các hư hỏng bất thường,khai thác tối đa công
suất thiết kế của thiết bị và hệ thống năng lượng. Tìm mọi biện pháp để cải tiến,
hiện đại hoá và đổi mới thiết bị nhằm tạo nên chất lượng sản phẩm và năng suất
cao hơn.
19


-Phịng KCS: Có nhiệm vụ quản lý chất lượng sản phẩm, quản lý máy móc
thiết bị dụng cụ đo lường, đề xuất với giám đốc các biện pháp sử dụng sao cho hợp
lý và có hiệu quả. Đảm bảo kĩ thuật và phương pháp đo cho mọi người sử dụng
phương tiện dụng cụ đo trong xí nghiệp. Cùng với cán bộ của phịng kĩ thuật tìm ra
các ngun nhân sai hỏng hàng loạt.
-Phịng hành chính: bao gồm một số phịng ban như văn thư, ytế, tổ bảo vệ,
nhà trẻ, nhà ăn nhằm đảm bảo đời sống tinh thần và thể lực cho cơng nhân viên
tồn nhà máy. Ngồi ra, tổ bảo vệ cịn có nhiệm vụ giữ cho tình hình an ninh sản
xuất của nhà máy được ổn định, tránh thất thốt tài sản.
-Phịng chính trị: có nhiệm vụ nghiên cứu các nghị quyết của Đảng và cấp trên
đề ra. Thơng qua các biên bản, nghị quyết đó, tiến hành các hoạt động nhằm hướng
dẫn và giáo dục toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty thực hiện đúng đắn
những đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Tổ chức các buổi nói chuyện,
sinh hoạt tập thể nhằm tìm ra các định hướng đúng đắn cho cơng ty trong thời gian
tới sao cho phù hợp với đường lối chính sách đã đưa ra.
Nhìn chung, mỗi phịng ban trong cơng ty đều có những chức năng và nhiệm vụ

cụ thể. Mỗi phòng ban đều tập trung thực hiện những nhiệm vụ chính của mình và
kết hợp với các phòng ban chức năng khác thực hiện các kế hoạch chung của tồn
cơng ty.
Chính vì bộ máy quản trị của công ty tương đối gọn nhẹ và ổn định nên việc
đưa ra các quyết định về công tác quản trị nói chung và cơng tác quản trị vật tư nói
riêng của cơng ty khá nhanh gọn và chính xác, khơng phải thông qua quá nhiều
khâu trung gian. Công tác quản trị vật tư do phòng Kế hoạch – vật tư đảm nhận.
Thơng qua kế hoạch sản xuất trong kì, phịng Kế hoạch – vật tư phối hợp với
phòng Kĩ thuật đưa ra các quyết định về việc mua sắm, dự trữ và sử dụng vật tư rồi
trình lên ban giám đốc xác nhận. Mỗi khi có hợp đồng sản xuất sản phẩm, phòng
Kế hoạch – vật tư dựa vào định mức vật tư do phịng Kĩ thuật đưa ra, kí lệnh cấp
phát vật tư rồi cùng các quản đốc phân xưởng điều hành sản xuất. Chính vì vậy nên

20


việc cung ứng vật tư phục vụ cho sản xuất luôn luôn được đảm bảo đúng tiến độ và
việc sử dụng vật tư có hiệu quả hơn.
Thêm vào đó, trình độ của các nhà quản trị trong công ty cũng ngày càng được
nâng cao. Hầu hết các vị lãnh đạo trong ban giám đốc của cơng ty đều có trình độ
từ đại học trở lên và có từ 25 – 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất cũng
như điều hành sản xuất. Chính vì vậy, cơng ty ln có những kế hoạch thu mua,
bảo quản, cấp phát vật tư phù hợp nhất với tình hình và điều kiện sản xuất trong kì.
3. Đội ngũ lao động
Khơng chỉ trình độ của các nhà quản trị cấp cao trong công ty mới ảnh hưởng
đến việc đảm bảo vật tư cho sản xuất mà trình độ của đội ngũ lao động, đặc biệt là
trình độ lành nghề của cơng nhân trực tiếp sản xuất, cũng có ảnh hưởng rất lớn đến
việc sử dụng có hiệu quả vật tư sản xuất. Chính vì vậy, trong những năm gần đây,
cơng ty cơ khí Z179 luôn chú ý đầu tư đến vấn đề quản trị nguồn nhân lực. Càng
ngày số lượng gián tiếp càng gọn nhẹ và có xu hướng giảm dần, làm cho tỉ lệ giữa

công nhân sản xuất trực tiếp và gián tiếp hợp lý hơn. Hiện nay, trình độ của người
lao động ngày càng được nâng cao, do nhà máy đã đầu tư đúng mức cho việc phát
triển và đào tạo nguồn nhân lực. Trong tồn nhà máy, cơng nhân bậc 3/7-4/7 chiếm
khoảng 20-25%, cịn lại là cơng nhân bậc 5/7-7/7. Trình độ tay nghề của người
cơng nhân cao, sản xuất được trong dây chuyền công nghệ liên tục, hiện đại đáp
ứng được các yêu cầu về chất lượng cũng như kĩ thuật của sản phẩm. Cơng nhân
có thể thích nghi được với điều kiện làm việc liên tục, căng thẳng nhằm đạt đúng
tiến độ đã đề ra. Với số công nhân trực tiếp sản xuất có tay nghề cao, cơng ty có
thể thay đổi cơ cấu cơng nhân trực tiếp sản xuất cho phù hợp với tình hình chung
sao cho sản xuất đạt hiệu quả cao nhất. Tính đến ngày 19/4/2004 bậc thợ bình qn
của cơng ty là 5,28.
Trình độ cơng nhân sản xuất tính đến ngày 19/4/2004
Bậc thợ

3/7

4/7

5/7

6/7

7/7

Số lượng

39

4


22

40

47

21

Bậc thợ bình quân
5,28


Với số lượng cơng nhân có trình độ tay nghề cao chiếm tỉ lệ lớn như vậy, cơng
ty có rất nhiều ưu thế trong việc sử dụng tiết kiệm nguồn vật tư phục vụ cho sản
xuất. Trình độ tay nghề cao, kết hợp với nhiều năm kinh nghiệm trong sản xuất,
đội ngũ cơng nhân của cơng ty ln ln hồn thành kế hoạch định mức vật tư cho
từng loại sản phẩm mà phịng kĩ thuật đề ra. Khơng chỉ có vậy, đội ngũ cơng nhân
của cơng ty cịn tn thủ kỉ luật rất nghiêm ngặt, sử dụng vật tư đúng mục đích,
ln phấn đấu giảm mức tiêu dùng ngun vật liệu, tận dụng cao độ phế liệu và
giảm phế phẩm giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả
cao.
Còn về bộ máy quản trị, hầu hết các cán bộ quản lý của nhà máy đều tốt nghiệp
đại học, nhân viên văn phịng thì trình độ từ trung cấp trở nên. Thêm vào đó, trình
độ của các nhà quản trị trong công ty cũng ngày càng được nâng cao. Hầu hết các
vị lãnh đạo trong ban giám đốc của cơng ty đều có trình độ từ đại học trở lên và có
từ 25 – 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất cũng như điều hành sản xuất.
Chính vì vậy, cơng ty ln có những kế hoạch thu mua, bảo quản, cấp phát vật tư
phù hợp nhất với tình hình và điều kiện sản xuất trong kì. Cán bộ cấp cao trong
cơng ty ln chú trọng tiếp thu công nghệ và kĩ thuật sản xuất mới, luôn phát động
các phong trào thi đua sáng tạo CNKHKT nhằm tạo ra các máy móc thiết bị có

cơng suất cao, chất lượng ổn định mà giá thành lại thấp, từ đó có thể sử dụng một
cách tiết kiệm và có hiệu quả nhất lượng vật tư dùng cho sản xuất sản phẩm.
Chính vì trình độ của người lãnh đạo cũng như trình độ của người lao động có
ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản trị vật tư nên cơng ty ln tìm cách tạo điều
kiện cho người lao động nâng cao trình độ tay nghề cũng như trình độ quản lý.
Cơng ty hỗ trợ cho một số cán bộ, cơng nhân viên tham gia các khố học trung và
dài hạn nhằm nâng cao trình độ cho người lao động để có thể tiếp thu đợc với
những trình độ công nghệ tiên tiến, hiện đại. Trong năm 2003, nhà máy đã cử 36
công nhân đi học lớp đào tạo, huấn luyện kĩ thuật dài hạn ở trường đào tạo của Bộ
Quốc Phịng và 15 cơng nhân được đào tạo theo phương thức đào tạo kèm cặp
ngay tại công ty.
22


Nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ lao động đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh trong toàn cơng ty, ban lãnh đạo cơng ty cịn hết sức chú ý đến đời
sống vật chất cũng như tinh thần của CBCNV. Về vấn đề thu nhập của người lao
động, hiện nay công ty cũng đang hết sức cố gắng thực hiện các biện pháp nhằm
đảm bảo lợi ích cho tồn thể cán bộ cơng nhân viên cho tồn doanh nghiệp. Mức
lương hiện nay của CNVC cũng đã tăng đáng kể so với những năm 1998 - 1999.
Đối với công nhân, công ty trả lương sản phẩm hoặc lương định mức hoặc lương
khốn, lương khốn có thưởng. Đối với gián tiếp, cơng ty trả lương thời gian.
Ngồi ra, cán bộ viên chức trong nhà máy ngoài tiền lương theo thời gian thực tế
làm việc còn được hưởng lương phụ cấp cơng chức. Chính vì những vấn đề về
quản trị nguồn nhân lực luôn luôn được công ty quan tâm, chú ý nên đời sống vật
chất của người lao động trong công ty ngày càng được nâng cao. Nếu như năm
1998, tiền lương bình qn của cả cơng ty chỉ đạt 558000 đồng thì đến năm 2002,
con số này đã lên đến hơn 850000 đồng và những tháng đầu năm 2004 là
1.020.000 đồng. Tuy so với cuộc sống hiện nay, mức lương này là khơng cao nhưng trong tình hình nhà máy cịn khó khăn như hiện nay, đó đã là một nguồn động
viên lớn cho tồn thể cán bộ cơng nhân viên chức cơng ty. Cơng ty cịn thường

xun tổ chức các phong trào thi đua nhằm tăng năng suất lao động cũng như tiết
kiệm nguyên, nhiên vật liệu sử dụng trong q trình sản xuất.
Tóm lại, đội ngũ lao động trong cơng ty có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản
trị vật tư. Công ty cần quan tâm động viên và đầu tư nhiều hơn nữa đến người lao
động.
4. Kĩ thuật – cơng nghệ
Trình độ máy móc thiết bị kĩ thuật là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến
lượng tiêu dùng vật tư trong sản xuất. Máy móc thiết bị hiện đại, năng suất cao
cộng với trình độ lành nghề của người lao động sẽ dẫn đến việc sử dụng vật tư tiết
kiệm và có hiệu quả. Ngược lại, với trình độ máy móc thiết bị kĩ thuật q lạc hậu
thì sự lãng phí vật tư trong q trình sản xuất là điều khơng thể tránh khỏi. Đánh
giá một cách khách quan thì hiện nay, trình độ máy móc cơng nghệ kĩ thuật của
23


cơng ty cơ khí Z179 cịn lạc hậu, chủ yếu nhập vào những năm 70 của Liên Xô.
Tuy thế, những máy móc thiết bị này vẫn hoạt động tốt, độ chính xác cao, mặc dù
năng suất chưa cao. Hiện nay cơng ty có tổng cộng 210 máy móc thiết bị các loại,
tuy nhiên cơng suất hoạt động của chúng cịn thấp. Cơng ty chưa có các kế hoạch
sản xuất phù hợp để tận dụng hết cơng suất máy móc thiết bị. Điều đó ảnh hưởng
rất lớn đến việc sản xuất sản phẩm cũng như sử dụng vật tư có hiệu quả. Nhìn
chung, những phân xưởng cịn phải dùng một số máy móc thiết bị quá lạc hậu đều
sử dụng vật tư vượt q định mức đặt ra. Đó chính là một hạn chế mà cơng ty cần
phải khắc phục. Ngồi ra cịn có một số máy móc do chính đội ngũ kĩ sư, công
nhân trong nhà máy chế tạo sản xuất (thông qua các phong trào thi đua, sáng tạo kĩ
thuật mà nhà máy đã phát động) như: máy trộn cát, máy gia cơng cơ khí giản đơn.
Máy móc cơng nghệ của nhà máy là các loại máy móc đặc thù cho nên cũng khó
có khả năng cải tiến, nâng cấp như máy mài nghiền bánh răng cơn xoắn. Chính vì
vậy nhà máy ln ln phải đảm bảo sửa chữa, bảo dưỡng kịp thời tránh tình trạng
máy móc thiết bị hỏng quá lâu, không đáp ứng được tiến độ sản xuất. Việc làm đó

cũng góp phần khơng nhỏ vào việc sử dụng vật tư sao cho có hiệu quả hơn.
Tuy trình độ máy móc, cơng nghệ lạc hậu nhưng do trình độ lành nghề của
cơng nhân và cán bộ nhà máy nên việc sản xuất trong nhà máy vẫn diễn ra liên tục.
Các dây chuyền sản xuất vẫn đạt kết quả cao. Lượng vật tư sử dụng tuy có lúc vượt
quá định mức do phòng kĩ thuật đặt ra nhưng nhìn chung vẫn đạt được hiệu quả
như mong đợi. Các dây chuyền sản xuất các loại mặt hàng có thế mạnh của công ty
vẫn hoạt động tốt và luôn tiết kiệm được một lượng vật tư đáng kể, góp phần làm
giảm giá thành sản phẩm, giữ vững vị thế cạnh tranh của mình. Tuy nhiên, nếu
được đầu tư đúng chỗ, năng suất lao động bình quân cũng như việc thực hiện định
mức lượng vật tư sử dụng cho sản xuất của công ty sẽ đạt kết quả tốt hơn. Trong
thời gian tới, cơng ty có kế hoạch đầu tư 7 tỉ đồng vào việc mua sắm một số loại
máy móc thiết bị mới, hiện đại. Điều đó sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao
hiệu quả sản xuất của cơng ty nói chung, hiệu quả sử dụng vật tư phục vụ cho sản
xuất nói riêng.
24


×