Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Đề tài triết học " KHÁI NIỆM “THÀNH” CỦA NHO GIÁO TRONG LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG VIỆT NAM " potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.23 KB, 16 trang )






Đề tài triết học

KHÁI NIỆM “THÀNH” CỦA NHO GIÁO TRONG
LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG VIỆT NAM






KHÁI NIỆM "THÀNH" CỦA NHO GIÁO
21

KHÁI NIỆM “THÀNH” CỦA NHO GIÁO
TRONG LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG VIỆT NAM

NGUYỄN MINH TƯỜNG
(*)


Thứ nhất, bài viết trình bày sự hình thành và nội dung của khái niệm “thành” của
Nho giáo thông qua tư tưởng về “thành” của một số bậc đại Nho Trung Quốc trong
một số kinh điển của Nho học. Trên cơ sở đó, thứ hai, bài viết trình bày và phân
tích ảnh hưởng của khái niệm “thành” trong lịch sử tư tưởng Việt Nam thông qua tư
tưởng của một số gương mặt tiêu biểu trong lịch sử tư tưởng Việt Nam; đó là Chu
Văn An, Nguyễn Trãi, Lê Quý Đôn, Ngô Thì Nhậm, Cao Bá Quát, Phan Châu Trinh


và Hồ Chí Minh.
TRIẾT HỌC, SỐ 11 (222), THÁNG 11-2009




KHÁI NIỆM "THÀNH" CỦA NHO GIÁO

22

ho giáo là một học thuyết chính trị và đạo đức do Khổng Tử (551 - 479 TCN.)
sáng lập, đã có ảnh hưởng rất lớn và lâu dài trong đời sống chính trị, văn hóa -
xã hội, phong tục tập quán… của các nước phương Đông. Trong quá trình tồn
tại và phát triển, Nho giáo đã đề xuất khá nhiều những khái niệm, như nhân, trí,
dũng, lễ, nghĩa, thành, tín, v.v. nhằm tạo nên những bậc quân tử, những nhà cai trị
mẫu mực giúp cho quốc phú, binh cường, dân an
Theo sử sách, Nho giáo đã du nhập vào Việt Nam từ những thế kỷ đầu Công
nguyên. Tuy nhiên, dưới thời Bắc thuộc, các tín điều của đạo Nho chưa có ảnh
hưởng là bao trong đời sống người dân Việt Nam cư trú trong các làng xã. Phải tới
khi Việt Nam giành được quyền độc lập, tự chủ vào thế kỷ X và nhất là, sau sự
kiện năm 1070 thành lập Văn miếu ở Kinh đô Thăng Long để phụng thờ Đức
Khổng Tử và các bậc Tiên hiền đạo Nho, thì Nho giáo mới thực sự có ảnh hưởng
mạnh tới đời sống chính trị – xã hội của Việt Nam. Đến khoảng giữa thế kỷ XV,
với sự trị vì của ông vua hùng tài, đại lược rất đề cao Nho học là Lê Thánh Tông
(1460-1497) và từ đó trở đi, Nho giáo đã trở thành quốc giáo của triều đình phong
kiến Việt Nam. Từ đây, việc xây dựng hệ thống pháp luật, việc tổ chức quan lại từ
triều đình trung ương đến các địa phương, việc giáo dục, đào tạo và tuyển lựa nhân
tài của triều đình phong kiến Việt Nam đều lấy các tín điều Nho giáo làm chuẩn
mực.
(*)


Trong bài viết này, chúng tôi chỉ tìm hiểu một khái niệm quan trọng của Nho giáo là
khái niệm “thành” (誠) và ảnh hưởng của nó trong lịch sử tư tưởng Việt Nam.
I. Sự hình thành và nội dung của khái niệm “thành” của Nho giáo

(*) Phó giáo sư, tiến sĩ, Viện Sử học, Viện Khoa học xã hội Việt Nam.




KHÁI NIỆM "THÀNH" CỦA NHO GIÁO

23

“Thành” (誠\) là một phạm trù triết học quan trọng của Nho giáo. Nghĩa gốc của
“thành” là chân thực, thật thà, chỉ nói năng, xử sự và hành động đúng đắn, chân
chính, không xằng bậy, thành thật không dối trá, lừa lọc.
Trong sách Luận ngữ (論“ 語Z), Khổg Tửtuy chư đ? cậ tớ khái niệ “thành” nhưg
ông đ nêu ra: “Ngôn trung tín, hành đ?c kính”(語Z 忠? 信 行 篤 敬), nghĩ là: Nói
thì trung tín, làm thì dố lòng kính cẩ (Luậ ngữ - VệLinh công); hoặ “Đ?c tín hiế
họ, thủtửthiệ đ?o”(










?



?

), nghĩ là: Dố lòng tin theo Đ?o và
ham họ, thà chế đ? giữtrọ Đ?o (Luậ ngữ - Thái Bá) Theo đ, có thểnói, Khổg Tửđ
đ? cậ đ?n nộ dung cơbả hàm chứ trong khái niệ “thành” Trong thiên Quân đ?o,
sách Thuyế uyể cũg có ghi lờ Khổg Tửnói: “Chu công đi kỷhành hóa nhi thiên
hạthuậ chi, kỳthành chí hỹ” nghĩ là: Chu công mang mình ra thi hành giáo hóa
mà thiên hạthuậ theo, lòng thành ấ đ đ?n tộ bậ. Nhưg, các nhà nghiên cứ cho rằg,
đy chư chắ đ là lờ nguyên vẹ củ Khổg Tử
Trung dung (



?) và Mạh Tử (

?

?) mớ thự sựnâng khái niệ “thành”(

\) lên
tầ mộ phạ trù triế họ. Sách Trung dung vố là tên mộ thiên (thiên thứ31) trong 49 thiên
củ sách Lễký (



›), sau đ?ợ tách ra thành mộ trong Tứthư(1) (




?), trởthành
kinh để củ Nho gia. Sách này tư?ng truyề là tác phẩ củ TửTư(

?

?), tứ Khổg Cấ
(438-402 TCN.), là cháu đch tôn củ Khổg Tử Trung dung tậ trung bàn vềkhái niệ
“thành” ởcác chư?ng 20, 21, 25 và 26.
Theo TửTư “thành”vừ là mộ phạ trù đ?o đ?c, vừ có ý nghĩ bả thểluậ và nhậ thứ luậ.
Ông viế: “Thành giả thiên chi Đ?o dã, Thành chi giả nhân chi Đ?o dã. Thành giả bấ
miễ nhi trúng; bấ tưnhi đ?c; thung dung Trung đ?o; Thánh nhân dã. Thành chi giả
trạh thiệ chi cốchấ chi giảdã”(

\

ò

?

?





\


?

ò

?

?





\

ò

?







?

?
















?



\

?

ò

?

?








?

ò

), nghĩ là: Thành vố là Đ?o củ Trờ. Muố đ?t đ?ợ sựthành thự là



KHÁI NIỆM "THÀNH" CỦA NHO GIÁO

24

Đ?o củ ngư?i, thành [củ Trờ] là không phả miễ cư?ng cũg tựnhiên thích hợ, không
phả suy nghĩgì cũg tựnhiên có đ?ợ, cứung dung mà hợ vớ Đ?o, chỉcó Thánh nhân mớ
đ?ợ thế Còn đ?t tớ thành [bằg thự tiễ] thì phả chọ lấ đề thiệ mà kiên trì cốgiữ(Trung
dung – Chư?ng 20). Ông cho rằg, “thành”đ?o Trờ vớ “thành”đ?o ngư?i vừ khác
nhau, vừ thốg nhấ vớ nhau.
(Đ?o ngư?i thông qua sựtu dư?ng, khắ kỷgò mình bằg “Tưthành” “Chí thành” mà đ?t
đ?ợ tớ cõi đ?o đ?c “thành” thiên nhân hợ nhấ. Ông viế: “Duy thiên hạchí thành vi năg tậ kỳtính. Năg tậ kỳtính, tắ năg tậ nhân chi
tính. Năg tậ nhân chi tính, tắ năg tậ vậ chi tính. Năg tậ vậ chi tính, tắ khảdĩtán thiên đ?a chi hóa dụ. Khảdĩtán thiên đ?a chi hóa dụ, tắ
khảdĩdữthiên đ?a tham hỹ”(

?

?




Á

\

?

?



?

?

?



?

?



?



?


?

?

?



?

?

?



?





?

?

?






?

?



?

?



?

?

?



ý

?

?




?

?

?



ý



?

?



?

?
參矣
?), nghĩ
là: Chỉcó ngư?i có đ?ợ đ?c “thành”tố cao trong thiên hạmớ có thểthểhiệ đ?ợ hế cái bả tính [thiên phú] củ mình. Thểhiệ đ?ợ hế bả
tính củ mình thì phát huy đ?ợ hế bả tính củ ngư?i. Phát huy đ?ợ hế bả tính củ ngư?i mớ phát huy đ?ợ hế bả tính củ vậ. Phát huy đ?ợ
hế bả tính củ vậ thì có thểgiúp cho sựhóa dụ củ Trờ Đ?t. Giúp cho sựhóa dụ củ Trờ Đ?t mớ có thểcùng vớ Trờ Đ?t đ?ng sánh làm ba
vậ (Trung dung – Chư?ng 22). Ông nhấ mạh tầ quan trọg củ “thành”đ?i vớ việ tu dư?ng đ?o đ?c củ con ngư?i: “Tựthành minh,
vịchi tính. Tựminh thành, vịchi giáo. Thành, tắ minh hỹ Minh, tắ thành hỹ”(

?


\

?

^

?

?

?

?

\

^

?



\



?

?




\

?), nghĩ là: Do nộ tâm chân thành mà sáng tỏđ?ợ sựlý, đ gọ là bả tính [tiên thiên]. Do sáng tỏsựlý mà trởnên chân
thành, đ gọ là giáo hóa [hậ thiên]. Chân thành thì nhấ đ?nh sẽsáng tỏđ?ợ sựlý, sáng tỏđ?ợ sựlý cũg nhấ đ?nh sẽchân thành (Trung
dung – Chư?ng 21).
Sau này, Mạh Tử ngư?i tiế nố tưtư?ng củ TửTư cũg nói: “Thành giả Thiên chi đ?o dã. Tựthành giả nhân chi đ?o dã”(

\

ò

?

?





?

\

ò

?


?



), nghĩ là: Thành là Đ?o củ Trờ. Tựlàm cho mình trởthành thành thự là đ?o củ ngư?i (Mạh Tử –
Ly Lâu Thư?ng). Ở đy, chúng ta thấ, Mạh Tửđ kếthừ tưtư?ng nói trên củ TửTư đ?u coi “thành”vừ là “Thiên chi Đ?o” lạ vừ giả thích là
cõi củ Thánh nhân. Theo Mạh Tử ngư?i quân tửvì ởbên trong có sẵ cái “thành”(có khi ông coi đ là khí Hạ nhiên

?

?

?

), cho
nên tâm hồ lúc nào cũg thanh thả, an lạ: “Vạ vậ giai bịưngã, phả thân nhi thành lạ mạ đ?i yên”(

f



?

?

?

?








\







?), nghĩ là: Vạ vậ đ?y đ? ởtrong ta, quay vềmình mà thành thậ vớ mình, thì không gì vui thú hơ vậ – Mạh Tử.

(1) Tứthư gồ Luậ ngữ(論“ 語Z), Trung dung (中庸?), Đ?i họ (大 學), Mạh tử(孟 子).1)



KHÁI NIỆM "THÀNH" CỦA NHO GIÁO

25

Tuân Tử vào cuố thờ Chiế Quố (479-221 TCN.), đ kếthừ và phát huy tưtư?ng củ các Nho gia tiề bố cũg cho rằg, “thành”vừ là nguyên tắ
cơbả đ? tu thân, dư?ng tâm, vừ là quy luậ vậ hành biế hóa củ tựnhiên. Ông nói: “Quân tửdư?ng tâm, mạ thiệ ưthành”(



?








?

?

\), nghĩ là: Ngư?i quân tửnuôi dư?ng tâm mình, không gì cầ thiế hơ đ?c thành thậ - Tuân Tử). Hoặ ông còn nói: “Phù thành
giả quân tửchi sởthủdã, nhi chính sựchi bả dã”(

?

\

ò



?

?

?

?






?



?

?

), nghĩ là: “thành”là đề ngư?i
quân tửphả giữgìn và là cái gố củ chính sựvậ – Tuân Tử). Thậ chí, Tuân Tửcòn nhấ mạh rằg: “Biế hóa đ?i hưg Tứthờ bấ ngôn nhi bách
tính kỳyên, phù thửhữ thư?ng, dĩchí kỳthành giảdã”(

?











?








?

?

?

?

?





?

Á

?

\

ò

), nghĩ là: Biế đ?i thay nhau nổ lên bố mùa không nói gì mà tră họmong ởđ, đ là do hữ thư?ng và tuyệ đ?i thành thự vậ – Tuân Tử).

Lý Cao đ?i Đ?ờg (618-907) coi “thành” là cõi tinh thầ củ thánh nhân. Ông nói: “Thành giả Thánh nhân chi tính dã, tịh nhiên bấ
đ?ng, quảg đ?i thanh minh, chiế hồThiên Đ?a, cả nhi toạ thông thiên hạchí cố hành chỉngữmặ, vô bấ xửưcự dã”(

\

ò



?

?

?





?

?

?





?


?

?

?

?

?







?

?



?

?



?


Z

?



?

?

?



),
nghĩ là: “Thành”là bả tính củ Thánh nhân, lặg lẽbấ đ?ng, rộg lớ trong sáng, soi vào Trờ Đ?t, cả mà thông vớ mọ việ trong thiên
hạ ngừg hành đ?ng, im lờ nói, không cái gì không ởvào tộ đ?nh – (Phụ tính thư).
Chu Đn Di thờ Bắ Tốg (960-1126) cũg coi “thành”là bả tính củ Thánh nhân. Ông nói: “Thành giả Thánh nhân chi bả. Đ?i tai
càn nguyên, vạ vậ tưthử thành chi nguyên dã”(

\

ò



?

?


?



?

?



f





?

\

?



), nghĩ là: Thành
là cái gố củ bậ Thánh nhân. Lớ thay Đ?o lớ củ càn, vạ vậ sinh ra ởđ, thành là nguồ gố vậ – (Thông thư). Trình Di cũg cho rằg:
“Thành giả lý chi thự nhiên, trí nhấ nhi bấ khảdịh giảdã”(

\


ò

?

?



?

Â

?



?

?



ò

), nghĩ là: Thành
là cái lẽthự, là cái đ?t tớ duy nhấ không thểthay đ?i đ?ợ (Kinh thuyế).
Chu Hy thờ Nam Tốg (1126-1279) cũg giả thích chữ“thành”nhưsau: “hành giảchân thự vô võng chi vị thiên lý chi bả nhiên”(

\


ò

?







?

^

?

?

?

?

?), nghĩ là: Thành tứ là chân thự đng đ?n, không nói năg bậ bạ là lẽTrờ vố nhưvậ –
(Trung dung chư?ng cú). Qua đ, chúng ta thấ, Trình – Chu muố nhậ quy luậ tựnhiên vớ nguyên tắ đ?o đ?c củ mình.
Vư?ng Phu Chi vào giao thờ Minh (1368-1644), Thanh (1644-1911) cho rằg, “thành”tứ là “Thiên Đ?a hữ kỳlý”(

?

?




?

?), nghĩ là: Trờ Đ?t có cái lý củ nó, và ông nhấ mạh: “Thiên Đ?a thự nhiên, vô nhân vi nhân ngụ dã”(

?

?



?



?

?

?

?

), nghĩ là: Trờ Đ?t quảthậ là nhưvậ, không có sựbày đ?t củ ngư?i. Cho nên, theo Vư?ng Phu Chi, “thành”là nói



KHÁI NIỆM "THÀNH" CỦA NHO GIÁO


26

tổg quát vạ lý, là “Ư?c thiên hạchi lý nhi vô bấ tậ, quán vạ sựchi trung nhi vô bấ thông dã”(



?



?

?





?



ž

f



?








?

?

), nghĩ là: Rút gọ cái lý củ thiên hạkhông thiế mộ thứgì, xuyên suố giữ muôn việ, mà chẳg có gì
không thông suố vậ (Đ?c Tứthưđ?i toàn thuyế – Quyể 3). Ngoài ra, trong các tác phẩ củ mình, đi khi, ông còn dùng chữ“thự
hữ”(



) đ? giả thích “thành” “Phù thành giả thự hữ giảdã. Tiề hữ sởthủ, hậ hữ sởchung dã. Thự hữ giả thiên hạchi công hữ
dã”(

?

\

ò












?







?



?





ò

?




?





?), nghĩ là: Thành tứ là cái “thự có” Trư?c
có chỗbắ đ?u, sau có chỗkế thúc. “Thự có”tứ là thiên hạđ?u có công chung vậ – (Thư?ng thưdẫ nghĩ – quyể 3).
Qua nhữg đề trình bày khái quát trên đy, chúng ta thấ “thành”là mộ phạ trù triế họ quan trọg đ?ợ các bậ đ?i Nho củ Trung Hoa
bàn tớ liên tụ trong khoảg 2500 nă hình thành và phát triể củ Nho giáo. Đề đ có nghĩ là, cùng vớ khái niệ: nhân (

?) – hạ nhân
lý luậ củ hệthốg tưtư?ng củ Khổg giáo; nghĩ (

); lễ(

), v.v. “hành”(

\) cũg từg đ?ợ các nhà tưtư?ng dư?i thờ phong kiế củ Việ
Nam tiế nhậ và sửdụg trong các tác phẩ củ mình.
II. Ảnh hư?ng củ khái niệ “thành”trong lịh sửtưtư?ng Việ Nam
Ở đy, chúng tôi không thểdẫ ra tấ cảnhữg nhà tưtư?ng, nhữg tác gia Việ Nam tiế thu và bàn vềkhái niệ “thành”trong các tác
phẩ củ họ Do vậ, chúng tôi chỉxin để qua mộ vài gư?ng mặ tiêu biể, có nhữg đng góp nhấ đ?nh trong lịh sửtưtư?ng Việ Nam.
Trư?c hế, chúng ta phả kểđ?n Chu Vă An (1292 -1370), ông đ?ợ giớ nhà Nho thuởxư tôn xưg là “Nam quố Nho tôn”(Bậ nhà
Nho đ?ợ tôn trọg củ nư?c Nam). Họ giảLê Quý Đn tôn xưg Chu Vă An là “gư?i trong trẻ, cứg rắ, cao thư?ng, thanh liêm, có
phong đ? nhưsĩquân tửđ?i Tây Hán”(2), là “ậ sĩphu thanh cao nhấ”trong thiên hạ Chu Vă An có nhiề tác phẩ lớ, như Thấ
trả sớ, Tiề ẩ thi tậ, Tiề ẩ quố ngữthi tậ, Tứthưthuyế ư?c. Nhưg cho đ?n nay, các tác phẩ nói trên đ?u thấ truyề, mớ chỉtìm đ?ợ
12 bài thơtrong Toàn Việ thi lụ. Trong các tác phẩ còn lạ củ mình, mặ dù Chu Vă An không bàn trự tiế đ?n khái niệ “thành”
nhưg ông có nhiề câu thơnói đ?n các phẩ chấ gầ gũ vớ khái niệ ấ. Chu Vă An thư?ng ngụý trong nhữg hình ảh “cô vân”
“cổtỉh”đ? nói lên tấ lòng thanh tĩh, chân thậ củ mình: Thân dữcô vân trư?ng luyế tụ Tâm đ?ng cổtỉh bấ sinh lan (Thân ta

cùng đm mây cô đ?n mãi mãi lư luyế hố núi. Lòng giốg nhưmặ giếg cổchẳg hềgợ sóng).
Nế Chu Vă An chư sửdụg khái niệ “thành” thì Nguyễ Phi Khanh đ bàn tớ mộ cách trự tiế. Nguyễ Phi Khanh (1355-1428) là
thân phụcủ vịanh hùng dân tộ, đ?i thi hào Nguyễ Trãi. Trong bài Giáp Tý Hạhạ, Hữ sắ chưlộđ?o vũ vịđ?o nhi tiên vũ (Mùa
Hạnă Giáp Tý (1384), hạ hán. Vua có sắ cho các lộcầ mư, chư cầ trờ đ mư), ông viế:



KHÁI NIỆM "THÀNH" CỦA NHO GIÁO

27

“Thỉh tộ quố tư?ng hành thịh đ?o
Sơhòa dân dĩthiế hoan tâm.

Tỉthịbộ uông hà dụg giả
Chí thành cả triệ cổdo câm (kim)”.
Dịh nghĩ:
“uố gia sắ làm lễthỉh tộ đ? cầ mư trọg thể(3)
Trờ mớ đm lạ khí hòa(4), dân đ thấ khắ niề vui

Chẳg phả dùng làm gì cái lễđ?a mộ thân hình gầ còm ra phơ ngoài chợ(.
Từxư đ?n nay, chỉcó lòng chí thành là cả đ?n trờ”
Nguyễ Trãi (1380-1442) là nhà vă hóa, nhà tưtư?ng, đ?i thi hào củ dân tộ Việ Nam. Tưtư?ng củ Nguyễ Trãi là sựhòa quyệ, kế
tinh cao nhấ củ tinh hoa dân tộ Việ Nam vớ tinh hoa nhân loạ ởthếkỷXV. Cốg hiế quan trọg vềmặ tưtư?ng triế họ củ Nguyễ
Trãi là ởchỗ ông chính là ngư?i đ?u tiên tổg kế chủnghĩ nhân ái Việ Nam từthự tiễ chiế đ?u: “Dĩđ?i nghĩ nhi thắg hung tàn;
Dĩchí nhân nhi dịh cư?ng bạ”(Đm đ?i nghĩ thắg hung tàn, lấ chí nhân thay cư?ng bạ); “Nhân nghĩ chi cử yế tạ an dân”(Việ
nhân nghĩ cố ởyên dân). Lòng thư?ng dân, mong ư?c sựấ no, công bằg cho dân, chiế đ?u cho “nề thái bình muôn thuở”củ

(2) Lê Quý Đn. Toàn tậ, t.2, Kiế vă tiể lụ. Nxb Khoa họ Xã hộ, Hà Nộ. 1977, tr.257, 258.
(3) Quan niệ xư cho rằg, hạ hán là do trờ giáng tộ xuốg nhân gian, và ngư?i trư?c hế phả chị cái tộ đ là Vua. Cho nên,

câu này nói trong nư?c sắ làm lễcầ mư trọg thểđ? xin chị tộ vớ trờ.
(4) Vua chị tộ vớ trờ thì đ?ợ nhân hòa, nhân dân thấ khắ niề vui.
(5) Đ?a thân hình gầ còm ra phơ (bộ uông): Đy là nghi lễcầ mư thờ xư. Sách LễKinh có câu: “Thiên cử bấ vũ ngô dụ
bộ uông nhi hềnhư?c” nghĩ là: Trờ lâu không mư, ta muố đm thân hình gầ còm ra phơ nắg, mong trờ thư?ng xót mư
xuốg.5)



KHÁI NIỆM "THÀNH" CỦA NHO GIÁO

28

nhân dân và Tổquố là nhữg đề có vẻđ?n giả và bình dị nhưg đ lạ chính là cái cao cảcủ tưtư?ng nhân vă Nguyễ Trãi. Đ? đ?t
đ?ợ nhữg đề trên, theo Nguyễ Trãi, bậ sĩđ?i phu, tứ ngư?i cầ quyề, phả có đ?ợ tấ lòng “thành”(mà ông thư?ng thay bằg nhữg
từnhư“đn tâm” “tâm thanh” ):
“Nhấ phiế đn tâm chân hốg hỏ
Thậ niên thanh chứ ngọ hồbăg”.
(Mạ hứg – Kỳnhị
Dịh nghĩ:
“ộ tấ lòng son nhưlử luyệ đ?n bằg thủ ngân
Mư?i nă làm quan thanh liêm nhưbăg trong bầ ngọ”
Hoặ:
“Mộg giác cốviên tam kính cúc
Tâm thanh hoạ thủ nhấ ây trà”.
(Mạ hứg – Kỳngũ
Dịh nghĩ:
“ỉh giấ mộg, ba luốg cúc nơ vư?n cũ Rử sạh lòng, mộ ấ trà pha bằg nư?c suố”
Trong thơNôm, Nguyễ Trãi thư?ng dùng chữ“òng ngay” tứ tấ lòng ngay thẳg, đ? diễ tảkhái niệ “thành”
“Cư mộ lòng ngay khác chúng ngư?i
Ở chưg trầ thếmấ phen cư?i”.




KHÁI NIỆM "THÀNH" CỦA NHO GIÁO

29

(Bả kính cảh giớ – Bài 11)
Nguyễ Trãi là ngư?i lên án, phả đ?i mạh mẽnhữg kẻcầ quyề lạ dụg sựmư thuậ, mánh khóe đ? trịquố:
“Quyề mư bả thịdụg trừgian
Nhân nghĩ duy trì quố thếan”.
(Hạquy Lam Sơ – Kỳnhấ)
Dịh nghĩ:
“uyề mư vố chỉdùng đ? trừgian
Nhân nghĩ mớ duy trì cho thếnư?c đ?ợ yên”
Chỉđ?n Quân trung từmệh tậ, tứ nhữg thưtừ vă kiệ do Nguyễ Trãi thay mặ Chủtư?ng Lê Lợ gử cho các viên tư?ng nhà Minh,
các ngụ quan ngư?i Việ trong suố thờ kỳkhở nghĩ Lam Sơ (1418-1427), ông mớ thự sựtrự tiế nhắ đ?n khái niệ “thành” Trong
Tái dữVư?ng Thông, Sơ Thọthư (Lạ thưgử cho Vư?ng Thông, Sơ Thọ, vào tháng 12 nă Bính Ngọ(tháng 1-1427), Nguyễ Trãi
viế: “ộ vă: “Tín giả quố chi bả” Nhân nhi vô tín, kỳhà dĩhành chi tai? Truyệ viế: “Bấ thành vô vậ” Cái tâm nhấ bấ thành, tắ
sựgiai hưvọg ”(6). (Nghĩ là: Tôi nghe nói: “hữtín là vậ báu củ nư?c” Ngư?i mà không có chữtín thì dự vào đu đ? làm việ?
Truyệ có câu: “hông thành thậ thì không có gì hế” Bở lòng mộ khi không thành thậ, thì việ gì cũg giảdố cả. Vư?ng Thông bấ
giờgiữchứ Tổg binh quân đ?i nhà Minh đng chiế giữthành Đng Quan (tứ thành Thăg Long). Vào nă Đnh Mùi (1427), Lê Lợ
tiế quân đng tạ dinh BồĐ?, bờBắ sông NhịHà, đ?i lũ vớ thành Đng Quan. Vư?ng Thông, Sơ Thọsai Nguyễ Nhậ đ?a thưđ?n.
Lê Lợ sai Nguyễ Trãi viế thưgử Tổg binh Vư?ng Thông: “Thưphụg Tổg binh quan đ?i nhân quân tọ tiề. Bộ vă: Dĩthành phụ
nhân giả nhân diệ dĩthành phụ chi. Phù, chí thành chi đ?o khảdĩcả quỷthầ, đ?ng thiên đ?a, nhi huốg ưnhân hồ”(7). (Nghĩ là:
Thưkính gử đ?n trư?c quân tọ(8) củ ngài Tổg binh. Tôi nghe nói: Lấ thành thậ mà đi ngư?i thì ngư?i cũg lấ thành thậ mà đp
lạ. Ôi cái đ?o chí thành có thểcả phụ quỷthầ, đ?ng đ?n trờ đ?t, huốg chi là vớ ngư?i?). Sau này, trong Tái dữVư?ng Thông
thư (Lạ thưcho Vư?ng Thông), Nguyễ Trãi tiế tụ nhấ mạh sứ mạh củ lòng thành thự: “ộ vă: Thành ưái vậ giả thiên đ?a chi

(6) Nguyễ Trãi toàn tậ tân biên. Nxb Vă họ, TP. HồChí Minh, 1999, t.1, tr.412-413.




KHÁI NIỆM "THÀNH" CỦA NHO GIÁO

30

tâm; thành ưái tửgiả phụmẫ chi tâm. Ái vậ bấ thành tắ sinh sinh hữ thờ nhi tứ; ái tửbấ thành tắ từái hữ thờ nhi khuy.
Thịdĩthiên đ?a chi ưvạ vậ, phụmẫ chi ưxích tửbấ quá nhấ thành nhi dĩ?(9). (Nghĩ là: Tôi nghe: Thự tâm yêu vậ là lòng trờ
đ?t; thự tâm yêu con là lòng cha mẹ Nế yêu vậ không thự tâm thì cơsinh hóa có lúc dừg; yêu con không thự tâm thì niề từái đi
khi thiế. Vì thếnên trờ đ?t đ?i vớ muôn vậ, cha mẹđ?i vớ con cái, chẳg qua chỉlà mộ chữ“thành”mà thôi).
Lê Quý Đn (1726-1784) là mộ họ giảcó kiế thứ uyên bác vào bậ nhấ củ Việ Nam dư?i thờ phong kiế. Ông trư?c tác nhiề tác
phẩ, đ? các thểloạ: vă họ, triế họ, sửhọ, đ?a lý họ - lịh sử, chú giả kinh để, tổg loạ, v.v Trong sốđ, cuố Vân đi loạ ngữ củ ông
là mộ dạg bách khoa thưtậ hợ và sắ xế nhữg tri thứ vềtriế họ, vă họ và khoa họ. Vềphầ triế họ, Lê Quý Đn bàn nhiề hơ cảđ?n
“lý khí” tứ vũtrụluậ củ Tốg Nho, khở đ?u là Chu Đn Di, Trư?ng Tả, rồ đ?n hai anh em Trình Hiệ, Trình Di và đ?ợ tậ đ?i
thành bở Chu Hy. Tuy vậ, ởđy đ, ông cũg bàn tớ khái niệ “thành”củ Nho giáo. Ở mụ Lý khí, ông viế: “òng ngư?i bao la rộg
rãi, trên thông cả đ?ợ trờ đ?t, giữ trắ lư?ng đ?ợ quỷthầ, dư?i xét đ?ợ muôn vậ Lòng có ngay thẳg mớ biế đ?ợ đ?o, mớ biế
đ?ợ cơvi; thấ biế đ?ợ cơvi mớ làm đ?ợ mọ việ; làm nên đ?ợ mọ việ mớ thông đ?t quyề biế”(. Có khi, Lê Quý Đn đ? cao “Đ?o
chí thành”lên tớ tộ đ?nh, ông viế: “ách Trung dung nói: “?ạ chí thành có thểbiế trư?c đ?ợ” Nhà nư?c sắ thịh, tấ có đề lành;
nhà nư?c sắ mấ, tấ có đề dữ(yêu nghiệ), hiệ ra trên quẻbói thi hay bói rùa [thi quy], đ?ng ởchân tay. Họ phúc sắ đ?n, đề lành
hay không lành tấ nhiên biế trư?c, vì mộ để linh tâm củ ngư?i, quỷthầ đ cả thông mà báo cho biế trư?c”(.
Ngô Thì Nhậ (1746-1803), danh nhân lịh sử nhà vă hóa kiệ xuấ củ Việ Nam cũg rấ đ? cao đ?c tính “thành thự” và đ?t nó
ngang hàng vớ khái niệ “trung” Trong bài Tự tậ Cầ bộ chi ngôn(
(12) Cầ bộ chi ngôn: “cầ”là mộ loạ rau
nư?c, “bộ”là khí ấ mặ trờ lúc phơ nắg. Ngày xư, có ngư?i dân quê ư vịrau cầ,
tư?ng là thứrau hiế có, đm dâng lên nhà vua. Lạ có ngư?i phơ mình ra nắg thấ ấ áp
dễchị, cũg muố dâng lên nhà vua khí ấ áp ấ. Do đ, ngư?i ta dùng chữ“cầ” “bộ”đ?
chỉsựcốg hiế tầ thư?ng, nhưg đ?y lòng chân thậ. Chi ngôn là lờ nói nhả nhí, tầ
thư?ng.12), Ngô Thì Nhậ viế: “ Thánh nhân trịthiên hạbằg đ?o đ?c, nhưg thánh
nhân không nhàm chán nhữg âm thanh đ tạ, cho nên nhữg kẻquê mùa đ?ợ nói.

Làm ngư?i bềtôi, thờmộ ông vua tài giỏ, mình biế mà không làm, thếlà không

(7) Nguyễ Trãi toàn tậ tân biên. Sđ., t.1, tr.453-454.
(8) Quân tọ: từtôn xưg ngư?i khác, thư?ng dùng trong quan trư?ng.
(9) Nguyễ Trãi toàn tậ tân biên. Sđ., t.1, tr.487-488.
(10) Lê Quý Đn. Vân đi loạ ngữ, t.1, Nxb Vă hóa, Hà Nộ, 1961, tr.63-64.10)
(11) Lê Quý Đn. Vân đi loạ ngữ. Sđ., t.1, tr.72.11)



KHÁI NIỆM "THÀNH" CỦA NHO GIÁO

31

Trung; đ?ng ởmộ triề đnh có thểnói đ?ợ mà cứlặg im không nói, thếlà không
“Thành”(13).
Vớ Cao Bá Quát (1808-1855), mộ thi hào kiệ xuấ, mộ nhà tưtư?ng yêu nư?c,
thư?ng dân sâu sắ, dù trong nhữg hoàn cảh khó khă nhấ củ cuộ đ?i, ông vẫ luôn
tựtin ởtấ lòng chân thành đ? có thểđ?ng vữg. Trong bài Trư?ng giang thiên (Mộ
thiên vịh cái gông dài), ông viế:
“Thủbảtrư?ng giang cánh khấ tâm.
Ngô sinh vịđ? mạ tư?ng tầ?
Ngẫ hành vịkhảđ tăg ảh
Bạ thụ ưg tri bấ quý khâm”.
Dịh nghĩ:
“a mang chiế gông dài lòng tựhỏ lòng:
Đ?i ta vì sao lạ phả gặ nó?
Đm nó mà đ, chảnên ghét lây đ?n bóng(14)
Ngủbên cạh nó, nên biế rằg mình không thẹ vớ chă”
Cao Bá Quát dùng hai từ“tăg ảh”(ghét bóng) và “quý khâm”(thẹ vớ chă) đ? giãi

bày tấ lòng ngay thẳg củ ông trong vụông cùng vớ Phan Nhạđ?ợ cửlàm Sơkhả
trư?ng thi Thừ Thiên vào nă 1841 đ sử chữ hộbài thi cho các thí sinh vô ý phạ húy,
tổg cộg 24 quyể, sau lấ đ? đ?ợ 5 quyể. Cổngữcó câu: “Tâm thành hà cụquỷ?” nghĩ
là: Lòng ngay thẳg, trong sáng thì hà tấ phả sợquỷthầ? Cao Bá Quát tựtin mình
ngay thẳg, thành thậ là ngụý nhưvậ.
4)




KHÁI NIỆM "THÀNH" CỦA NHO GIÁO

32

Vào đ?u thếkỷXX, nhà chí sĩ nhà thơPhan Châu Trinh (1872-1926) lạ mư?n khái
niệ “thành”(chí thành) vớ mụ đch thứ tỉh thanh niên, chốg bệh mê muộ khoa cử
Nă 1905, Phan Châu Trinh từquan, cùng hai bạ là Trầ Quý Cáp và Huỳh Thúc
Kháng làm mộ cuộ Nam du, vớ mụ đch xem xét dân tình, sĩkhí và tìm bạ đ?ng chí.
Đ?n Bình Đ?nh, gặ kỳkhả hạh hằg nă đ? tuyể sinh, ba ông lẻ vào trư?ng thi làm
mộ bài thơ mộ bài phú. Bài thơChí thành thông Thánh (Lòng chí thành thấ suố
đ?o Thánh) do Phan Châu Trinh làm; bài phú Lư?ng ngọ danh sơ (Cầ ngọ tố
ởdanh sơ) do Huỳh Thúc Kháng và Trầ Quý Cáp làm. Hai bài đ?u ký bí danh Đo
Mộg Giác. Bài Chí thành thông Thánh củ Phan Châu Trinh đ làm vang dộ dưluậ
đ?ơg thờ và có tác đ?ng khá mạh trong việ thứ tỉh sĩtửhãy lo giả thoát giốg nòi
khỏ cảh lao lung:
(
(13) Ngô Thì Nhậ tác phẩ, t.3, Nxb Vă họ, TP. HồChí Minh,
2002, tr.12.
(14) “Ghét bóng” “thẹ chă” Tốg sử chép: Thái Nguyên Đ?nh, khi bịtộ, viế thưbả
các con rằg: “hả sao cho đ mộ mình không hổvớ bóng, ngủmộ mình không thẹ vớ

chă. Đ?ng nên thấ ta bịtộ mà xao xuyế”1
“Thếcụ hồ đ?u dĩnhấ không
Giang sơ vô lệkhấ anh hùng.
Vạ dân nô lệcư?ng quyề hạ Bát cổvă chư?ng túy mộg trung.
Trư?ng thửbách niên cam thóa mạ Bấ tri hà nhậ xuấ lao lung!
Chưquân vịtấ vô tâm huyế
Bằg hư?ng tưvă khán nhấ thông”.
Dịh nghĩ:



KHÁI NIỆM "THÀNH" CỦA NHO GIÁO

33

“uộ đ?i, ngoảh đ?u nhìn lạ thấ vắg không
Giang sơ chẳg còn nư?c mắ đ? khóc các bậ anh hùng
Nhân dân đng phả làm nô lệdư?i ách cư?ng quyề
Làm sao các anh vẫ mơngủtrong cái thứvă chư?ng “Bát cổ”(15)?
Nế nhưcứchị cam tâm đ? cho ngư?i ta thóa mạmãi.
Thì đ?n bao giờdân ta thoát khỏ kiế đ?y đ?a!
Các anh chư hẳ là kẻkhông còn tâm huyế
Hãy dố lòng theo Đ?o, mà đ?c thơnày đ? thấ tình cho”
Tóm lạ, trong lịh sửtưtư?ng Việ Nam, khái niệ “thành”củ Nho giáo đ?ợ các danh
Nho, danh sĩnư?c ta kếthừ và sửdụg khá thư?ng xuyên bên cạh các khái niệ khác
củ Đ?o Khổg, nhưnhân, nghĩ, trung, tín, v.v Giốg nhưcác danh Nho ởcác nư?c
Trung Quố, Nhậ Bả, Triề Tiên là nhữg nư?c chị ảh hư?ng sâu sắ củ vă hóa Nho
giáo, các nhà Nho Việ Nam cũg đ? cao đ?c “thành”trong mọ ứg xửxã hộ, từviệ tu
thân, tềgia đ?n việ trịquố, bình thiên hạ Đ?i vớ họ muố “tu thân” trư?c hế cầ phả
“ọ” Họ này là “hự họ” họ cho bả thân: “Cổchi họ giảvịkỷ kim chi họ

giảvịnhân”(Luậ ngữ). (Nghĩ là: Ngư?i đ họ ngày xư họ vì mình, ngư?i đ họ thờ
nay họ đ? chiề ngư?i). Ở đy, tuy không nói rõ khái niệ “thành” song ẩ chứ bên
trong câu nói ấ là đ?c “thành thự” Họ vì mình là họ đ? mởmang kiế thứ, hoàn
thiệ hiể biế, hoàn thiệ nhân cách. Vì thế Nguyễ Trãi từg viế:
“Tu kỷđn tri vi thiệ lạ
Trí thân vịtấ đ?c thưđ”.



KHÁI NIỆM "THÀNH" CỦA NHO GIÁO

34

(Ngẫ thành)
Dịh nghĩ:
“ử mình chỉbiế làm đề lành là vui
Lậ thân chư hẳ cầ đ?c sách nhiề”
Chúng ta đ?u biế rằg, Chủtịh HồChí Minh vố xuấ thân từmộ gia đnh nhà Nho. Nă
1923, chính Ngư?i tựgiớ thiệ tạ Liên Xô rằg: “ôi xuấ thân từmộ gia đnh nhà Nho
Việ Nam trong đ các thanh niên đ?u theo họ Đ?o Khổg”((15 Bát cổ là thứvă có
“tám vế”(tứ tám đạ), xuấ hiệ vào thờ Minh – Thanh ởTrung Quố, gồ: phá đ?, thừ
đ?, khở giảg, nhậ thủ khở cổ trung cổ hậ cổvà thúc đạ. Lố vă này dành cho họ trò
đ thi, nhằ bình giảg mộ đ? bài đ?ợ trích từKinh truyệ Nho giáo ra. Đy là thểloạ vă
chư?ng cứg nhắ và kinh việ, mộ thứgông cùm làm cho ngư?i ta mấ khảnăg đ?c lậ
suy nghĩ
(16) Dẫ theo: VũKhiêu (chủbiên). Nho giáo xư và nay, Nxb Khoa họ xã hộ, Hà Nộ,
1991, tr.229.16). Ngay từthờ trẻ HồChí Minh đ họ “lậ chí”(trong việ “thành
nhân”, củ Đ?o Nho, nên Ngư?i không sợvà không bao giờchùn bư?c trư?c muôn
vàn khó khă trong cuộ đ?i. Vào thậ kỷ40 củ thếkỷXX, HồChí Minh từg khẳg đ?nh:
“ọ thuyế củ Khổg Tửcó ư để củ nó là sựtu dư?ng đ?o đ?c cá nhân”((17) Dẫ theo:

VũKhiêu (chủbiên). Nho giáo xư và nay, Sđ., tr.227.17). Trong sự“tu dư?ng đ?o
đ?c cá nhân”ấ, theo tôi thì đ?c “thành” hay tấ lòng “chí thành”có vịtrí quan trọg
vào hàng bậ nhấ, đ? mộ ngư?i có thểtrởthành mộ con ngư?i – viế hoa nhưcác bậ
danh sưtừxư đ?n nay từg khuyên dạ chúng ta.






KHÁI NIỆM "THÀNH" CỦA NHO GIÁO

35


_

×