1
Chương II:
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ
CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC.
1- Vấn đề dân tộc trong tư tưởng HCM là vấn đề dân tộc thuộc địa
- Là một người dân thuộc địa ra đi tìm đường để giải phóng dân tộc,
Hồ Chí Minh không tìm hiểu các vấn đề dân tộc nói chung ( như trong học
thuyết Mác-Lenin ), dân tộc ở các nước tư bản mà là các dân tộc thuộc địa .
- Thực chất vấn đề dân tộc ở thuộc địa theo HCM là đấu tranh chống
chủ nghĩa thực dân, xoá bỏ ách thống trị, áp bức, bóc lột của nước ngoài
dành độc lập tự do cho tổ quốc, bênh vực các dân tộc thuộc địa, kêu gọi
đoàn kết và quyết tâm đấu tranh giải phóng thuộc địa . “Tự do cho đồng bào
tôi, độc lập cho tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn; đấy là tất cả
những điều tôi hiểu”
1
Hồ Chí Minh đã viết nhiều tác phẩm tố cáo chủ nghĩa thực dân, vạch trần cái gọi là “khai
hoá văn minh” của chúng như: Tâm địa thực dân; Bình đẳng; Vực thẳm thuộc địa; Công cuộc
khai hoá giết người; Bản án chế độ thực dân Pháp Trong những bài có tiêu đề Đông Dương và
nhiều bài khác, Người lên án mạnh mẽ chế độ cai trị hà khắc, sự bóc lột tàn bạo của thực dân
Pháp ở Đông Dương trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục. Người chỉ rõ sự đối
kháng giữa các dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa đế quốc thực dân là mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc
địa, đó là mâu thuẫn không thể điều hoà được.
2- Các dân tộc thuộc địa phải được hưởng quyền lợi như các dân
tộc khác
a) Bình đẳng về các quyền dân tộc cơ bản
1
Trần Dân Tiên: Những mẫu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, nxb Trẻ, nxb CTQG,H. 2005,tr52
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
2
- Năm 1919,thay mặt những người Việt Nam yêu nước, Bác ký tên
Nguyễn Ai Quốc gửi đến Hội nghị Versailles Bản yêu sach tám điểm đòi
các quyền tự do dân chủ cho nhân dân Việt Nam.Đây là bước đầu HCM đề
cập đến quyền dân tộc cơ bản
YÊU SACH CỦA NHÂN DÂN AN NAM
(… )
1. Tổng ân xá cho tất cả những người bản xứ bị án tù chính trị;
2. Cải cách nền pháp lý ở Đông Dương bằng cách cho người bản xứ cũng được hưởng
những đảm bảo về mặt phap luật như người Au châu; xoá bỏ hoàn toàn các toà án đặc
biệt dùng làm công cụ để khủng bố và áp bức bộ phận trung thực nhất trong nhân dân An
Nam.
3. Tự do báo chí và tự do ngôn luận
4. Tự do lập hội và hội họp
5. Tự do cư trú ở nước ngoìa và tự do xuất dương;
6. Tự do học tập, thành lập các trường kỹ thuật và chuyên nghiệp ở tất cả các tỉnh cho người
bản xứ;
7. Thay chế độ ra các sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật
8. Đoàn đại biểu thường trực của người bản xứ, do người bản xứ bầu ra tại Nghị viện Pháp
để giúp Nghị viện biết được những nguyện vọng của người bản xứ (I-435,436 )
- Đến CM tháng Tám thành công , HCM đã dẫn từ Tuyên ngôn độc
lập của 1776 của Mỹ ,Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của cách mạng
Pháp về quyền con người và nâng lên thành quyền các dân tộc để tuyên bố
trước toàn thế giới:Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng,
dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.
Cái độc đáo ở đây là HCM đã tiếp cận quyền dân tộc từ quyền con
người
b) Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng của các dân tộc
*Trong quyền của các dân tộc thì độc lập là cơ bản nhất, quyền
thiêng liệng, cao quý của tất cả các dân tộc
- Sau khi công bố VN trở thành nước độc lập, trong điện văn gửi
Liên hiệp quốc và các nước, Người khẳng định: Chúng tôi trịnh trọng tuyên
bố rằng nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hoà bình. Nhưng nhân
dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ những quyền
thiêng liêng nhất : toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và độc lập dân tộc cho đất
nước” (IV-469)
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
3
- Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Người đưa ra một chân lý
bất hủ có giá trị cho mọi thời đại:”Không có gì quý hơn độc lập, tự do” (
XII-108 )
* Nội dung của quyền độc lập dân tộc
+ Độc lập tự do phải là nền độc lập thực sự, chân chính:
+ Đó là nền độc lập gắn liền với sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ.
+ Nền độc lập đó phải gắn liền với hạnh phúc, tự do của nhân dân
“ Nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng
chẳng có nghĩa lý gì”.(IV-56)
+ Độc lập đó phải gắn liền với sự bình đẳng với các dân tộc khác trên
thế giới.
3. Ở các nước thuộc địa, chủ nghĩa dân tộc là động lực lớn của đất
nước
Năm 1924, trong Báo cáo về Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ, Nguyễn
Ai Quốc phân tích cấu trúc về kinh tế , xã hội, cho rằng: Ở VN “ cuộc đấu
tranh giai cấp diễn ra không giống như ở phương Tây” bởi vì tình trạng phân
hoá giai cấp ở đây chưa triệt để. Nếu nông dân gần như chẳng có gì, thì địa
chủ cũng không có vốn liếng gì lớn…, nếu thợ thuyền không biết mình bị
bóc lột bao nhiêu thì chủ lại càng không hề biết công cụ để bóc lột của họ là
máy móc; người thì chẳng có công đoàn, kẻ thì chẳng có tờ-rớt. Người thì
nhẫn nhục chịu số phận của mình, kẻ thì vừa phải trong sự tham lam của
mình.Sự xung đột về quyền lợi của họ được giảm thiểu ( xem I-464).
Trong khi đó, ở VN cũng như các thuộc địa khác, dù giai cấp nào,
cũng đều bị mất nước, nên họ có tinh thần yêu nước và ý thức dân rất lớn.
Hồ Chí Minh gọi tinh thần yêu nứơc, ý thức dân tộc đó là chủ nghĩa dân tộc.
Và Người cho rằng “ Chủ nghĩa dân tộc là động lưc lớn của đất nước” (xem
I-464).
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
4
2. Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp
a. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin
Sự phát triển của CNTB ở Tây Au giữa thế kỷ XIX đã làm cho mâu
thuẫn giai cấp trở nên gay gắt, cuộc đấu tranh giữa giai cấp vô sản và tư sản
trở nên quyết liệt. Học thuyết Mac ra đời trong bối cảnh đó. Vì vậy, Mác-
Angghen nói nhiều về đấu tranh giai cấp, nhấn mạnh đến lợi ích của GCVS
toàn thế giới. Các ông coi giải phóng giai cấp vô sản là tiền đề, là điều kiện
tiên quyết để giải phóng các dân tộc bị ap bức, giải phóng con người. Mác –
Ăngghen viết: "Hãy xóa bỏ tình trạng người bóc lột người thì tình trạng dân
tộc này bóc lột dân tộc khác sẽ được xóa bỏ" và "Khi mà sự đối kháng giữa
các giai cấp trong nội bộ dân tộc không còn nữa thì sự thù địch giữa các dân
tộc cũng đồng thời mất theo".
- Lênin cho rằng cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chính quốc sẽ
không giành được thắng lợi, nếu nó không liên minh với cuộc đấu tranh của
các dân tộc bị áp bức. Từ đó Người cùng với Quốc tế cộng sản bổ sung khẩu
hiệu nêu trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản: "Vô sản tất cả các nước và
các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại".Tuy nhiên vẫn cho rằng, việc giải phóng
tình trạng áp bức dân tộc phụ thuộc vào sự giải phóng giai cấp vô sản
Như vậy, theo chủ nghĩa Mác-Lenin , CMVS ở châu Au đi theo lộ
trình : giải phóng giai cấp à giải phóng dân tộcà giải phóng con người
a. Quan điểm của Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm giai cấp,
nhưng đồng thời đặt vấn đề giai cấp trong vấn đề dân tộc. Giải phóng dân
tộc khỏi ách thống trị của chủ nghĩa thực dân là điều kiện để giải phóng giai
cấp.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
5
Xuất phát từ chính thực tiễn cách mạng Việt Nam, khi giải quyết hai
vấn đề này Hồ Chí Minh đưa vấn đề dân tộc lên trước. Tuy nhiên sau khi
vấn đề dân tộc được giải quyết phải tiến tới giải quyết vấn đề giai cấp
Như vậy, theo HCM, cách mạng thuộc địa phải đi theo lộ trình : giải
phóng dân tộcà giải phóng giai cấp à giải phóng con người
3. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
Khác với con đường cứu nước của các bậc tiền bối, Hồ Chí Minh đã
lựa chọn con đường cứu nước là độc lập dân tộc gắn liền với phương hướng
xã hội chủ nghĩa.
Ngay từ năm 1920, khi quyết định phương hướng giải phóng và phát
triển dân tộc theo con đường vô sản, Ở Hồ Chí Minh đã có sự gắn bó thống
nhất giữa dân tộc và giai cấp, dân tộc và quốc tế, độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội.
Tư tưởng Hồ Chí Minh vừa phản ánh quy luật khách quan của sự
nghiệp giải phóng dân tộc trong thời đại chủ nghĩa đế quốc, vừa phản ánh
mối quan hệ hăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với mục tiêu giải
phóng giai cấp và giải phóng con người.
Người khẳng định: “Yêu Tổ quốc, yêu nhân dân phải gắn liền với yêu
chủ nghĩa xã hội, vì có tiến lên chủ nghĩa xã hội thì nhân dân mình mới ngày
một ấm no thêm, Tổ quốc ngày mỗi ngày một giàu mạnh thêm”
2
.
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG
DÂN TỘC.
1. Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc.
a. Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng ở thuộc địa.
Bằng việc nghiên cứu tình hình cụ thể của xã hội Việt Nam cũng như
thế giới, Hồ Chí Minh đã nhận thấy:
2
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t9, tr173
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
6
- Sự phân hoá giai cấp ở các nước thuộc địa phương Đông không
giống như ở các nước tư bản phương Tây, các giai cấp ở thuộc địa có sự
khác nhau ít nhiều, nhưng đều chung một số phận mất nước, giữa họ vẫn có
sự tương đồng lớn.
- Dưới tác động của chính sách khai thác thuộc địa, xã hội thuộc địa
tồn tại nhiều mâu thuẫn đan xen nhau, nhưng mâu thuẫn chủ yếu nhất đó là
mâu thuẫn giữa dân tộc bị áp bức và chủ nghĩa thực dân. Đây chính là mâu
thuẫn dân tộc. Mâu thuẫn này đã quy định tính chất và nhiệm vụ hàng đầu
của cách mạng ở thuộc địa là giải phóng dân tộc.
- Đối tượng của cách mạng ở thuộc địa không phải là giai cấp tư sản
bản xứ, cũng không phải là giai cấp địa chủ nói chung, mà là chủ nghĩa thực
dân và tay sai phản động.
- Yêu cầu bức thiết của nhân dân các nước thuộc địa là độc lập dân
tộc. Một khi thực hiện được điều này sẽ tạo điều kiện để giải quyết những
vấn đề khác.
Từ sự phân tích trên cùng với sự nhận thức về vai trò, thái độ chính trị
của từng giai cấp trong xã hội Việt Nam, Hồ Chí Minh đã đi đến kết luận
kiên quyết giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc. nhấn mạnh đây là “nhiệm vụ
bức thiết nhất”, chủ trương tạm gác “khẩu hiệu ruộng đất”, và chỉ tiến hành
nhiệm vụ đó ở một mức độ thích hợp nhằm phục vụ cho nhiệm vụ giải
phóng dân tộc.
b Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc
Cách mạng giải phóng dân tộc nhằm đánh đổ ách thống trị của chủ
nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc và thiết lập chính quyền của nhân
dân
Mục tiêu cấp thiết của cách mạng ở thuộc địa chưa phải là dành quyền
lợi riêng biệt của mỗi giai cấp, mà là quyền lợi chung của toàn dân tộc. Đó là
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
7
những mục tiêu của chiến lược đấu tranh dân tộc, phù hợp với xu thế của
thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc, đáp ứng
nguyện vọng độc lập, tự do của quần chúng nhân dân.
2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường
cách mạng vô sản
a. Rút bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước khi
Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước
Năm 1858. thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam và bắt đầu tiến
hành các cuộc khai thác thuộc địa. Nhân dân Việt Nam rơi vào tình cảnh
“một cổ hai tròng”, vừa bị sự áp bức của triều đình nhà Nguyễn vừa bị sự đô
hộ của thực dân Pháp.
Với truyền thống yêu nước của dân tộc, rất nhiều phong trào yêu nước
đã nổ ra theo nhiều khuynh hướng khác nhau. Đầu tiên là phong trào yêu
nước theo ý thức hệ phong kiến, sau đó là phong trào yêu nước theo khuynh
hướng dân chủ tư sản. Nhưng tất cả những phong trào trên đều bị thực dân
Pháp đàn áp trong biển máu. Xã hội Việt Nam rơi vào sự khủng hoảng về
đường lối cứu nước Từ đây đặt ra một yêu cầu bức thiết là phải tìm một
con đường cứu nước mới.
Sinh ra và lớn lên trong bối cảnh đất nước đã biến thành thuộc địa,
nhân dân phải chịu cảnh lầm than, Hồ Chí Minh được chứng kiến các phong
trào yêu nước của cha ông. Người nhận thấy những hạn chế trong những
phong trào đó. Mặc dầu rất khâm phục lòng yêu nước của cha ông nhưng
Người không tán thành các con đường mà họ đã lựa chọn. Người quyết đoạn
tuyệt với sự phát triển theo con đường của chủ nghĩa phong kiến và đến với
nhiều quốc gia châu lục để tìm một con đường cứu nước đúng đắn cho dân
tộc.
b. Cách mạng tư sản là không triệt để
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
8
Trong quá trình bôn ba để tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã tìm
hiểu lý luận và tiến hành khảo sát các cuộc cách mạng nổi tiếng trên thế giới.
+ Cách mạng tư sản Pháp
+ Cách mạng tư sản Bắc Mỹ
Người khẳng định: “cách mạng tư sản Pháp cũng như cách mạng Mỹ,
nghĩa là cách mạng tư bản, cách mạng chưa đến nơi. Tiếng là cộng hoà và
dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc
địa”
3
Và Người quyết định không đi theo con đường đó.
c. Con đường giải phóng dân tộc
Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi đã mở ra một trang sử mới cho
lịch sử nhân loại. Hồ Chí Minh nhận thấy cách mạng tháng Mười Nga
không chỉ là một cuộc cách mạng vô sản, mà còn là một cuộc cách mạng
giải phóng dân tộc.
Cùng với việc đọc sơ thảo luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa
của Lênin, Người đã thấy trong lý luận của Lênin một phương hướng mới
để giải phóng dân tộc đó là con đường cách mạng vô sản.
Hồ Chí Minh đã vượt qua sự hạn chế về tư tưởng của các sĩ phu và
các nhà cách mạng theo xu hướng đương thời, đến với chủ nghĩa Mác Lênin
và chọn con đường cách mạng vô sản cho cách mạng Việt Nam. Người
khẳng định: “Muốn cứu nước giải phóng dân tộc không có con đường nào
khác con đường cách mạng vô sản”
4
3. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng
sản lãnh đạo
a. Cách mạng trước hết phải có Đảng
3
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t2, tr274
4
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t9, tr314
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
9
Các nhà yêu nước Việt Nam đã ý thức được tầm quan trọng và vai trò
của các tổ chức cách mạng. Tuy nhiên chưa thực hiện được ý tưởng của
mình. Dù đã được thành lập hay chưa thành lập thì các tổ chức cách mạng
kiểu cũ cũng không thể đưa cách mạng giải phóng dân tộc đi đến thành
công được. Bởi lẽ các tổ chức đó thiếu một đường lối đúng đắn, không có
cơ sỏ rộng rãi trong quần chúng nhân dân.
Hồ Chí Minh khẳng định. Làm cách mạng là một nhiệm vụ hết sức vẻ
vang nhưng cũng rất khó khăn. Nhưng muốn làm cách mạng “trước hết
phải làm cho dân giác ngộ”, “Phải giảng giải lý luận và chủ nghĩa cho dân
hiểu”. “Cách mệnh phải hiểu phong triều thế giới, phải bày sách lược cho
dân”. “Vậy nên sức cách mệnh phải tập trung, muốn tập trung phải có
Đảng cách mệnh”
5
Trong tác phẩm Đường cách mệnh, Người khẳng định: “Trước hết
phải có Đảng cách mệnh để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài
thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững
thì cách mệnh mới thành công cũng như người cầm lái có vững thì thuyền
mới chạy”
6
.
b. Đảng cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất
Đầu năm 1930, Người sáng lập Đảng cộng sản Việt Nam, một chính
đảng của giai cấp công nhân và dân tộc Việt Nam, lấy chủ nghĩa Mác Lênin
“làm cốt”, có tổ chức chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh và liên lạc mật thiết với
quần chúng nhân dân.
Theo Hồ Chí Minh, Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp
công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam.
5
Hồ Chí Minh, t2, tr267
6
Hồ Chí Minh, t2, tr267 – 268
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
10
Với luận điểm trên đã định hướng cho việc xây dựng Đảng Cộng sản
Việt Nam thành một Đảng có sự gắn kết chặt chẽ với giai cấp công nhân,
với nhân dân lao động và cả dân tộc trong mọi thời kỳ cách mạng Việt
Nam.
Hồ Chí Minh đã xây dựng được một Đảng cách mạng tiên phong, phù
hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam, gắn bó với nhân dân, với dân tộc.
Được cả dân tộc thừa nhận là đội tiên phong của mình.
Ngay từ khi ra đời, Đảng đã nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với
cách mạng Việt Nam và trở thành nhân tố hàng đầu bảo đảm mọi thắng lợi
của cách mạng Việt Nam.
4. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
a. Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức
Hồ Chí Minh không tán thành và nghiêm khắc phê phán việc lấy ám
sát cá nhân và bạo động non làm phương thức hành động. Người khẳng
định: “cách mạng là việc chung của dân chúng chứ không phải việc một hai
người”
7
Quan điểm “Lấy dân làm gốc” xuyên suốt trong quá trình chỉ đạo
chiến tranh của Người. Với Người “có dân là có tất cả”.
Hồ Chí Minh đánh giá cao vai trò của quần chúng nhân dân trong
khởi nghĩa vũ trang. Người coi sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo vô tận
của quần chúng là then chốt bảo đảm thắng lợi. Người khẳng định: Phải dựa
vào dân, dựa chắc vào dân thì kẻ địch không thể nào tiêu diệt được
b. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân
tộc
7
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t2, tr261 – 262
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
11
Hồ Chí Minh phân tích: “dân tộc cách mệnh thì chưa phân giai cấp,
nghĩa là sĩ, nông, công, thương đều nhất trí chống lại cường quyền”
Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Người xác định lực
lượng cách mạng bao gồm cả dân tộc: Đảng phải tập hợp đại bộ phận giai
cấp công nhân, tập hợp đại bộ phận nông dân và phải dựa vào hạng dân
cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất; lôi kéo tiểu tư
sản, trí thức, trung nông đi vào phe vô sản giai cấp; đối với phú nông, trung
tiểu địa chủ và tư bản Việt Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải
lợi dụng, ít lâu làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào mà ra mặt phản
cách mạng thì kiên quyết đánh đổ.
Trong chủ trương đoàn kết rộng rãi các lực lượng dân tộc chống đế
quốc, Nguyễn Ái Quốc vẫn nhắc nhở phải quán triệt quan điểm giai cấp:
Công nông là gốc của cách mệnh, học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ chỉ
là bầu bạn của cách mạng mà thôi”
8
. Người dặn: “Trong khi liên lạc với
các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng một chút lợi ích gì
của công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp”
9
5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo
và có khả năng dành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
a. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động,
sáng tạo
Khi chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn độc quyền, các nước đế
quốc bắt đầu tiến hành mở rộng hệ thống thuộc địa. Lúc bấy giờ các nước
thuộc địa trở thành những nguồn sống của chủ nghĩa đế quốc. Hồ Chí Minh
khẳng định: “Nộc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang
8
Hồ Chí Minh: Toàn tập , t2, tr266
9
Hồ Chí Minh: Toàn tập , t2, tr266
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
12
tập trung ở thuộc địa, nếu như khinh thường cách mạng thuộc địa tức là
muốn đánh chết rắn ở đầu đuôi”
10
Trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân,
cách mạng thuộc địa có tầm quan trọng đặc biệt. Nhân dân các dân tộc
thuộc địa có khả năng cách mạng to lớn.
Trong khi yêu cầu Quốc tế cộng sản và các Đảng cộng sản quan tâm
đến cách mạng thuộc địa Hồ Chí Minh vẫn khẳng định công cuộc giải
phóng nhân dân thuộc địa chỉ có thể thực hiện được bằng sự nổ lực tự giải
phóng.
Người đánh giá cao sức mạnh của một dân tộc vùng dậy chống đế
quốc thực dân. Người chủ trương phát huy nổ lực chủ quan của dân tộc,
tránh tư tưởng bị động trông chờ vào sự giúp đỡ bên ngoài. “Một dân tộc
không tự lực cấnh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng
đáng được độc lập”
11
.
b. Quan hệ giũa cách mạng thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính
quốc
Theo quan niệm của Quốc tế III thì thắng lợi của cách mạng thuộc địa
phụ thuộc trực tiếp vào thắng lợi của cách mạng vô sản ở các nước chính
quốc. Quan điểm này vô hình chung đã làm giảm tính chủ động, sáng tạo
của các phong trào cách mạng ở thuộc địa.
- Hồ Chí Minh đã đưa ra luận điểm sáng tạo và có giá trị thực tiễn to
lớn : Cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô
sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước.
10
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t1, tr274
11
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t6, tr522
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
13
+ Hồ Chí Minh đã thấy được mối quan hệ mật thiết giữa cách mạng
thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc , cả hai cuộc cách mạng này
đều có kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.
+ Tuy nhiên, so với nhân dân ở chính quốc thì nhân dân thuộc địa bị
áp bức nặng nề hơn, chính vì vậy tinh thần cách mạng của họ cao hơn.
+ Do nhận thức được vai trò, vị trí chiến lược của cách mạng thuộc
địa, đánh giá đúng sức mạng của chủ nghĩa dân tộc, Hồ Chí Minh cho rằng
cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể dành thắng lợi trước cách
mạng vô sản ở chính quốc.
+ Sau khi cách mạng thuộc địa dành thắng lợi sẽ quay trở lại giúp đỡ
nhân dân chính quốc làm cách mạng thắng lợi.
- Thực tiễn cách mạng Việt Nam cũng như cách mạng các nước thuộc
địa trên thế giới đã chứng minh luận điểm trên của Hồ Chí Minh là hoàn
toàn đúng đắn và sáng tạo.
6. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con
đường cách mạng bạo lực
a. Tính tất yếu của bạo lực cách mạng
Các thế lực đế quốc sử dụng bạo lực để xâm lược và thống trị thuộc
địa, đàn áp dã man các phong trào yêu nước của nhân dân.Vì thế con đường
dành và giữ độc lập dân tộc chỉ có thể là con đường bạo lực cách mạng.
Những hình thức đấu tranh khác trong lịch sử như cải lương, thoả hiệp
không đưa lại hiệu quả, chỉ có con đường bạo lực cách mạng mới đem lại
thắng lợi hoàn toàn.
Quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, coi sự nghiệp cách
mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Hồ Chí Minh cho rằng bạo lực
cách mạng là bạo lực của quần chúng nhân dân.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
14
Hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm cả đấu tranh chính trị và
đấu tranh vũ trang. Nhưng phải tuỳ từng tình hình cụ thể mà quyết định
những hình thức thích hợp.
b. Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân
đạo và hoà bình
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bạo lực cách mạng khác hẳn với tư tưởng
hiếu chiến của các thế lực đế quốc xâm lược. Xuất phát từ lòng yêu thương
con người, quý trọng sinh mạng con người, Người luôn tranh thủ khả năng
dành và giữ chính quyền ít đổ máu. Người tìm mọi cách ngăn chặn xung đột
bằng biện pháp hoà bình, chủ động đàm phán, thương lượng, chấp nhận
những nhượng bộ có nguyên tắc.
Việc tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng khi
không còn khả năng hoà hoãn và kẻ thù vẫn ngoan cố bám giữ lập trường
thực dân.
Tư tưởng bạo lực cách mạng và tư tưởng nhân đạo hoà bình thống
nhất biện chứng với nhau Yêu thương con người, yêu chuộng hoà bình,
tranh thủ mọi khả năng hào bình để giải quyết xung đột, nhưng một khi
không thể tránh khỏi chiến tranh thì phải kiên quyết tiến hành chiến tranh,
kiên quyết dùng bạo lực cách mạng.
c. Hình thức bạo lực cách mạng
Theo Hồ Chí Minh, trong sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc “lực
lượng chính là ở dân”. Người chủ trương tiến hành khởi nghĩa toàn dân và
tiến hành chiến tranh nhân dân.
Toàn dân khởi nghĩa, toàn dân nổi dậy là nét đặc sắc trong tư tưởng
Hồ Chí Minh về hình thái cách mạng bạo lực.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
15
Trong chiến tranh, quân sự là việc chủ chốt nhưng bên cạnh đó phải
kết hợp chặt chẽ với đấu tranh chính trị, đấu tranh ngoại giao, đấu tranh kinh
tế và đấu tranh trên mặt trận văn hoá.
Mục đích cách mạng và chiến tranh chính nghĩa – vì độc lập tự do,
làm cho chiến tranh nhân dân trở thành hiện thực, làm cho toàn dân tự giác
tham gia kháng chiến.
Phương châm chiến lược đánh lâu dài, tự lực cánh sinh là một phương
châm chiến lược rất quan trọng, nhằm phát huy cao độ nguồn sức mạnh chủ
quan, tránh tư tưởng bị động trông chờ vào sự giúp đỡ bên ngoài.
Độc lập tự chủ, tự lực tự cường kết hợp với tranh thủ sự giúp đỡ quốc
tế là một quan điểm nhất quán trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
KẾT LUẬN
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng
dân tộc có những luận điểm sáng tạo, đặc sắc có giá trị lý luận và thực tiễn
lớn thể hiện ở những nội dung sau:
1. Làm phong phú học thuyết Mác - Lênin về cách mạng thuộc địa
- Về lý luận cách mạng giải phóng dân tộc.
Hồ Chí Minh không tự khuôn mình trong những nguyên lý có sẵn,
không rập khuôn máy móc lý luận đấu tranh giai cấp vào điều kiện lịch sử ở
thuộc địa, mà có sự kết hợp hài hoà giữa vấn đề dân tộc và giai cấp.
- Về phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc
Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết Mác
Lênin về cách mạng thuộc địa thành một hệ thống luận điểm mới mẻ, sáng
tạo bao gồm cả đường lối chiến lược, sách lược và phương pháp tiến hành
cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa.
2. Làm chuyển hoá phong trào yêu nước, tạo điều kiện cho sự ra đời
Đảng Cộng sản Việt Nam
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
16
- Làm chuyển hoá phong trào yêu nước Việt Nam sang quỷ đạo cách
mạng vô sản. Chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối cứu nước.
- Tạo điều kiện về lý luận, tổ chức, chính trị cho sự ra đời của Đảng
cộng sản Việt Nam.
3. Đặt cơ sở để xây dựng nên đường lối cách mạng giải phóng dân tộc
của Đảng
- Là cơ sở hình thành cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng
- Là cơ sở để phát triển và hoàn chỉnh đường lối cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân tiến lên CNXH qua ba giai đoạn chiến lược.
- Là cơ sở của đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com