Tải bản đầy đủ (.ppt) (11 trang)

Chương 2: Các phương pháp tổng hợp polyme pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.17 KB, 11 trang )

Chương 2: Các phương pháp tổng hợp polyme
2.2 Phản ứng trùng ngưng
2.2.1 Các khái niệm cơ bản
2.2.1.1 Định nghĩa
Phản ứng trùng ngưng là phản ứng tổng hợp polyme xảy ra
theo cơ chế phản ứng thế với sự thoát ra sản phẩm phụ là
hợp chất phân tử thấp và ở mỗi giai đoạn phát triển mạch các
trung tâm hoạt động bị tiêu hao.
2.2.1.2 Monome của phản ứng trùng ngưng
HO CH
2
CH
2
OH
C
O
C
O
O
CH
2
COOHHOOC
4
CH
2
NH
2
H
2
N
6


O
C N R N C O
CH
2
CH CH
2
OH OHOH
C
CH
2
OH
CH
2
OH
HOH
2
C
HOH
2
C
etylenglycol
anhydrit phtalic
axit adipic
hecxa metylendiamin
di izoxyanat
glyxerin
penta eritrit
Chương 2: Các phương pháp tổng hợp polyme
2.2 Phản ứng trùng ngưng
2.2.1.3 Sơ đồ phản ứng trùng ngưng

A
aa
+ Bb b
A
a
B b
A
aa
+
A
a
B
A
a
+ Bb b
- ab
- ab
- ab
A
a
B
A
B b
CH
2
COOHHOOC
4
+
CH
2

NH
2
H
2
N
6
- H
2
O
CH
2
CHOOC
4
N
O H
CH
2
NH
2
6
CH
2
COOHHOOC
4
+
- H
2
O

- H

2
O
CH
2
CC
4
N
O H
CH
2
N
6
O
H
HO H
n
(a, b là hai nhóm chức khác nhau)
Khi các nhóm chức tác dụng với nhau, hợp chất phân tử thấp được
tách ra với sự tạo thành liên kết mới nối những phần còn lại của các
chất tham gia phản ứng với nhau.
Ví dụ 1:
Ví dụ 2
O
C N R
1
N C O +
R
2
OHHO
O

C N R
1
N C
H O
O
R
2
OH
O
C N R
1
N C
H O
O
R
2
O C N
O
R
1
H
N C
H O
O R
2
OH
n
Chương 2: Các phương pháp tổng hợp polyme
2.2 Phản ứng trùng ngưng
2.2.1.4 Chức và nhóm chức


Nhóm chức là nhóm quyết định tính chất hoá học của
một loại hợp chất hoá học. Ví dụ: - OH, - COOH, - NH
2
, Cl


Số chức của monome là số trung tâm hoạt động có khả
năng tạo liên kết đồng hoá trị trong polyme. Ví dụ: số chức
của phenol = 4 ?

Tuỳ thuộc vào điều kiện phản ứng mà số chức có thể
khác nhau. Ví dụ: glyxerin có 3 nhóm chức OH, khi t <
180
0
C số chức = 2, khi t > 180
0
C số chức = 3
2.2.1.5 Chức riêng
Chức riêng là số chức trung bình của 1 phân tử tham gia
phản ứng.
A A B B c c
A B C
f N f N f N
f
N N N
+ +
=
+ +
Trong đó N – là số phân tử, f là số chức hoạt động, A, B, C là các

loại monome
2.2.2. Các dạng phản ứng trùng ngưng
Tuỳ thuộc vào hằng số cân bằng (K) người ta phân biệt
+ Trùng ngưng có cân bằng, K< 10
3
+ Trùng ngưng không cân bằng, K > 10
3
Chương 2: Các phương pháp tổng hợp polyme
2.2 Phản ứng trùng ngưng
Đặc điểm của phản ứng:

hằng số cân bằng nhỏ

Có sự tác dụng giữa hợp chất phân tử thấp tách ra sau phản ứng với
polyme tạo thành dẫn đến sự phá vỡ liên kết mới và tạo ra nhóm chức ban
đầu. Kết quả sự tương tác này thiết lập sự cân bằng.
Ví dụ: Trùng ngưng trực tiếp axit terephtalic với etylen glycol tạo
ra polyeste mạch thẳng.
a) Phản ứng trùng ngưng có cân bằng monome hai nhóm chức
HO
R
1
OH
HOOC
R
2
COOH
+
HO
R

1
C R
2
COOH
O
O
+
H
2
O
k
1
k
2
COOHHOOC
+
HOCH
2
CH
2
OH
n
n
CC
O O
OCH
2
CH
2
OHO H

+
(n-1)H
2
O
n
b) Phản ứng trùng ngưng không cân bằng
Đặc trưng của phản ứng trùng ngưng không cân bằng là ngoài sự tạo
thành polyme hay oligome còn có các hợp chất thấp phân tử không có
khả năng tương tác với sản phẩm tạo thành
Ví dụ 1: phản ứng tạo nhựa ure-fomandehyt
CH
2
N NH
2
O
CH
2
O
+
C
H
N
H
N
O
CH
2
C
H
N

H
N
O
CH
2
Ure fomandehyt
Chương 2: Các phương pháp tổng hợp polyme
2.2 Phản ứng trùng ngưng
Ví dụ 2: Phản ứng tạo nhựa phenol-fomandehyt (PF)
CH
2
O
+
OH
OH
CH
2
OH
CH
2
OH
OH
CH
2
OH
OH
CH
2
OH
OH

CH
2
CH
2
CH
2
OH
CH
2
OH
CH
2
CH
2
OH
Ví dụ 3: Trùng ngưng phenolat với cloanhydrit của điaxit
+
CNaO
CH
3
CH
3
ONa
R CCCl Cl
O O
CO
CH
3
CH
3

O
R
CC
O O
CO
CH
3
CH
3
O
R
CC
O O
Chương 2: Phản ứng khâu mạch và phân huỷ polyme
3.1 Phản ứng khâu mạch polyme

Đứng trên phương diện thương mại, phản ứng khâu mạch là phản ứng
quan trọng nhất của polyme vinyl và là phản ứng cơ bản của ngành công
nghiệp cao su và elastome.

Phản ứng khâu mạch polyme là phản ứng giữa các phân tử polyme tạo
thành các liên kết giữa các phân tử và polyme mạch thẳng chuyển thành
polyme mạch không gian.

Phản ứng khâu mạch bao gồm: lưu hoá cao su, khâu mạch dưới tác
dụng của bức xạ, khâu mạch quang hoá, khâu mạch bằng peroxit
a) Lưu hoá cao su:
Năm 1939, Charles Goodyear đã phát minh ra quá trình lưu hoá cao su
tự nhiên bằng nguyên tố lưu huỳnh. Nói chung quá trình lưu hoá cao su
xảy ra rất phức tạp và thu đựơc các sản phẩm lưu hoá khác nhau tuỳ

điều kiện phản ứng. Liên kết giữa các mạch polyme là cầu nối polysunfit
(phổ biến từ S
4
đến S
8
)
CH
2
CH
CHCH
2
+
S
S
CH
2
CH
CHCH
2
S
S
+
CH
2
CH
CHCH
2
S
CH
2

CH
CHCH
2
+
CH
2
CH
CH
2
CH
2
S
CHCH
CHCH
2
+
CH
2
CH
CH
2
CH
2
S
+
CH
2
CH
CH
2

CH
2
S
(4-6)
S
(4-6)
S
(4-6)
Chương 2: Phản ứng khâu mạch và phân huỷ polyme
b) Khâu mạch polyme bằng peroxit
Peroxit thường dùng để khâu mạch polyolefin, các polyme không no…
RO
CH
2
CH
2
+
CHCH
2
+
ROH
CHCH
2
CHCH
2
+
CHCH
2
CHCH
2

c) Khâu mạch quang hoá polyme
Khâu mạch polyme bằng tia tử ngoại hoặc ánh sáng trông thấy ngày
càng được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: bảng mạch điện
tử, lớp vảo vệ cho sợi quang, lớp phủ cho giấy, bía coton. Có 2 phương
pháp cơ bản để thực hiện khâu mạch quang hoá polyme: (1) Thêm chất
nhạy quang vào polyme, có tác dụng hấp thụ năng lượng ánh sáng và tạo
ra gốc tự do; (2) gắn các nhóm chức nhạy sáng vào mạch polyme. Một ví
dụ tiêu biểu polyme khâu mạch quang là poly(vinylxianat).
OC CH
O
CH
COHC
O
HC
+
OC
O
CO
O
Một số chất nhạy sáng thường dùng như: naphtalen, benzophenon, 4-
nitroanilin, 4-nitrometylanilin, 4-nitrobiphenyl, 4-nitro-2-6 diclodimetylanilin
Chương 2: Phản ứng khâu mạch và phân huỷ polyme
3.2. Phân huỷ polyme

Phản ứng phân huỷ polyme là phản ứng làm đứt liên kết của mạch phân
tử cơ sở và làm giảm mức độ trùng hợp (khối lượng phân tử) của polyme.
Có 3 phương pháp cơ bản phân huỷ polyme: phân huỷ hoá học, phân huỷ
nhiệt, phân huỷ do bức xạ (ánh sáng, tia năng lượng cao). Ngoài ra còn có
phân huỷ polyme do sóng siêu âm, phân huỷ cơ-hoá (ví dụ như quá trình
cán cao su).


Người ta thường dùng các phương pháp phân huỷ polyme để xác định
cấu tạo của các polyme và điều chế các hợp chất thấp phân tử, cũng như
nghiên cứu độ bền của vật liệu polyme khi sử dụng
a) Phân huỷ hoá học:

Sự phân huỷ polyme dưới tác dụng của một số tác nhân hoá học như
nước, axit, amin, rượu, oxy.

Thuỷ phân là phương pháp phân huỷ polyme phổ biến nhất. Các polyme
dị mạch dễ bị thuỷ phân hơn cả, đặc trưng là các polyme tự nhiên hoặc có
nguồn gốc từ tự nhiên như: xenlulo, polyeste, polyaxetal, tinh bột
O
OH
OH
CH
2
OH
O
O
CH
2
OH
OH
OH
O
O
OH
OH
CH

2
OH
OH
OH
O
CH
2
OH
OH
OH
O
HOH
+
Chương 2: Phản ứng khâu mạch và phân huỷ polyme

Phân huỷ polyme dưới tác dụng của oxy được biết đến như quá trình
oxy hoá polyme. Polyme no (olefin polyme) oxy hoá rất chậm và là phản
ứng tự xúc tác. Phản ứng có thể xảy ra nhanh hơn dưới tác dụng của
nhiệt độ hoặc ánh sáng hoặc sự có mặt một số tạp chất có khả năng xúc
tác quá trình oxy hoá. Cacbon bậc 3 dễ bị tấn công nhất, điều đó giải thích
vì sao polyisobutylen bền oxy hoá hơn PE và PP. Sản phẩm của phản
ứng oxy hoá gồm nhiều loại hợp chất thấp phân tử như: nước, CO
2
, CO,
H
2
và rượu. Phản ứng khâu mạch đồng thời xảy ra với quá trình phân
huỷ. Phân huỷ dưới tác dụng của oxy của polyme không no xảy ra nhanh
hơn do sự xuất hiện của các hợp chất trung gian peroxit và hydroperoxit.
b) Phân huỷ nhiệt

Khi đun nóng hoặc gia công polyme ở nhiệt độ cao, nó dễ bị phân huỷ
nhiệt. Cũng như tất cả các phản ứng dây truyền, quá trình phân huỷ
nhiệt được xúc tác bởi các chất dễ phân huỷ thành các chất tự do. Có 3
loại phân huỷ nhiệt đặc trưng cho vinyl polyme: (1) Tách nhóm chức; (2)
đứt mạnh chính ngẫu nhiên; (3) phân huỷ.
- Tách nhóm chức từ mạch chính polyme
+ Tách clo từ polyvinylclorua
CH
2
CH
Cl
CH
2
CH
Cl
CH
2
CH
Cl
CH
2
CH
Cl
CH
2
CH
CH
2
CH
Cl

- HCl
CH
2
CH
OCCH
3
CH
2
CH
CH
2
CH
O
OCCH
3
O
OCCH
3
O
CH
2
CH
OCCH
3
CH
2
CH
CH
2
CH

O
OCCH
3
O
- CH
3
COOH
+ Tách axít từ polyvinylaxetat
+ Tách anken từ poly(ankyl acrylat)
CH
2
CH
CO
OCH
2
CH
2
R
n
CH
2
CH
CO
OH
n
+
CH
2
CHR
t

0
Chương 2: Phản ứng khâu mạch và phân huỷ polyme
- Đứt mạch chính ngẫu nhiên là kết quả của bẻ gẫy liên kết yếu
nhất trong mạch polyme. Sản phẩm phân huỷ là một hỗn hợp
phức tạp.
CH
2
CH
2
CH
2
CH
2
CH
2
CH
2
H
2
CH
2
C
+
H
3
CH
2
C
+
CH

CH
2
- Phản ứng phân huỷ hay đề polyme hoá tạo ra monome ban đầu
cùng tồn tại với polyme. Phản ứng thường bắt đầu từ cuối mạch hoặc
tại một vị trí bất kỳ trên mạch chính. Poly(metyl metacrylat) thường tách
monome ở cuối mạch, trái lại poly(α-metylstyren) thì chủ yếu tách
monome ở vị trí ngẫu nhiên trên mạch chính. Trong cả 2 trường hợp
gốc cacbon bậc 3 được tạo thành tại từng bước phân huỷ. Đối với
polyme có một nhóm thế phân huỷ theo hai cơ chế đề polyme hoá và
đứt mạch ngẫu nhiên
CH
2
CCH
2
C
R
R
R
R
CH
2
C
R
R
+
CH
2
C
R
R

- Phân huỷ do bức xạ
Bức xạ hay những tia mang năng lượng đều có thể gây ra phản ứng
khâu mạch hay phân huỷ. Điều đó phụ thuộc cường độ bức xạ, cấu trúc
của polyme và nhiệt độ. Tia tử ngoại hoặc ánh sáng trông thấy làm cho
polyme có chứa C bậc 4 phân huỷ thành monome ở nhiệt độ cao hoặc
khâu mạch, đứt mạch ở nhiệt độ phòng. Polyme vinyl thì chủ yếu khâu
mạch dưói tác dụng của bức xạ. Sự sắp xếp lại mạch xảy ra do phản
ứng cắt mạch và kết hợp.
Chương 2: Phản ứng khâu mạch và phân huỷ polyme
Sơ đồ mô tả phản ứng cắt mạch ngẫu nhiên
của polyetylen dưới tác dụng của bức xạ có
cường độ cao

×