Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.92 KB, 5 trang )
Điều trị viêm loét dạ dày – hành tá tràng
Viêm loét dạ dày, tá tràng là những bệnh cấp hoặc
mãn tính tại niêm mạc đường tiêu hoá do mất cân
bằng bảo vệ, do vi khuẩn, tác dụng phụ của thuốc
(Piroxicam, Aspirin…), ăn uống, stress, trào ngược
mạn tính các chất bài tiết của tụy, mật, acid mật hoặc
do hội chứng Zollinger – Ellison.
Viêm loét dạ dày - tá tràng
Triệu chứng lâm sàng phân biệt
Viêm loét dạ dày:
- Đau bụng trên hoặc vùng thượng vị (vùng bụng trên,
ngay dưới ức), ợ hơi, ợ chua, buồn nôn, nôn.
- Đói đau, no quá cũng đau. Đang đói, đau, ăn nhẹ thì hết
đau. Đau tăng khi ăn các thức ăn như: chuối tiêu, dứa, dưa
chua,…
- Xuất huyết (nếu có): Phân đen, mịn như cà phê hoặc nôn
ra máu đỏ, da xanh tái, tim đập nhanh, vã mồ hôi, giảm
huyết áp.
Viêm loét hành tá tràng:
- Đau vùng thượng vị: Đau dữ dội, đau rát, đau như bị
cào, gặm; hoặc đau âm ỉ, bụng đầy hoặc cảm giác cồn cào
như đói.
- Cơn đau giảm khi ăn thức ăn. Cơn đau lại đến sau khi ăn
1,5-3 giờ. Cơn đau thường làm bệnh nhân tỉnh dậy ban
đêm. Có thể kéo dài vài ngày tới vài tháng. Đau tăng khi
ăn thức ăn và nôn là các triệu chứng của loét môn vị
Thăm khám thực thể và các xét nghiệm cận lâm sàng tại
bệnh viện hoặc các trung tâm y tế như: Chụp Baryt cản
quang, nội soi, test H.P., định lượng acid, sinh thiết,… sẽ
giúp chẩn đoán bệnh chính xác hơn.