Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nguyên nhân và các triệu chứng bệnh đau dạ dày pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.58 KB, 5 trang )

Nguyên nhân và các triệu chứng bệnh
đau dạ dày
I. Nguyên nhân và các yếu tố gây bệnh:
1. Quan niệm về sự sinh bệnh loét được
hình thành từ những năm đầu của thế kỷ 20.
Đó là do sự mất quân bình giữa 2 lực đối
kháng tác động lên niêm mạc DD-TT:
(1) Lực tấn công làm phá hủy niêm mạc
DD-TT mà tiêu biểu là HCl và pepsin của
dịch dạ dày và (2) Lực bảo vệ đảm bảo sự
nguyên vẹn của thành DD-TT do hàng rào
nhày và lớp tế bào niêm mạc DD-TT. Theo
quan niệm này, bất cứ một tác nhân nào làm
gia tăng lực tấn công hoặc làm giảm lực bảo
vệ đều có thể gây bệnh loét DD-TT

Sơ đồ Dạ dày
2. Trong số các tác nhân gây bệnh nêu
trên, H. Pylori là nguyên nhân quan trọng
nhất. Các thuốc AINS, Steroides có thể gây
loét ở người phải điều trị dài ngày với các
thuốc này. Các stress về tâm lý thần kinh
cũng có thể gây bệnh loét. Thuốc lá làm tăng
nguy cơ bị loét, tăng tỉ lệ tái phát và biến
chứng của bệnh loét. Rượu cũng tăng tỉ lệ tái
phát loét.
II. Triệu chứng của bệnh loét DD-TT
như thế nào?
Chỉ khoảng 50% bệnh nhân loét DD-TT là
có triệu chứng điển hình, 40 – 45% có triệu
chứng mơ hồ, không điển hình, những


trường hợp này rất khó chẩn đoán phân biệt
với các bệnh khác của DD-TT như viêm
DD-TT, ung thư DD. Có 5 – 10% bệnh nhân
loét hoàn toàn không có triệu chứng (loét
câm), hay gặp ở người lớn tuổi.
1. Cơn đau loét: là triệu chứng điển hình
của bệnh loét DD-TT với các đặc điểm (1)
Đau thượng vị (vùng trên rốn và dưới mỏm
xương ức). (2) Đau có chu kỳ theo bữa ăn và
theo mùa. (3) Đau xuất hiện hoặc tăng khi
ăn các thức ăn chua, cay hay khi bị căng
thẳng thần kinh và giảm khi uống các thuốc
kháng axit hay thuốc băng niêm mạc dạ dày.
2. Các triệu chứng không điển hình như
đầy bụng, ợ hơi, ợ chua, chậm tiêu hóa… rất
khó phân biệt là do loét hay do một bệnh
khác của dạ dày như viêm DD, ung thư DD,
hay chứng loạn tiêu hóa không do loét.
Trường hợp này phải chụp Xquang hoặc nội
soi DD-TT mới chẩn đoán chắc chắn.
3. Các trường hợp loét câm thường chỉ
được chẩn đoán khi xảy ra biến chứng.
4. Bệnh thường hay tái phát. Trước đây,
sau khi được chữa lành, có 60 – 80% tái
phát trong vòng 2 năm. Từ thập niên 80, khi
xác định được vai trò gây bệnh của vi khuẩn
H. Pylori, việc điều trị tiệt trừ H. Pylori đã
làm giảm tỉ lệ tái phát còn khoảng 10%.III.
Các biến chứng của bệnh loét DD-TT là gì?
 Xuất huyết tiêu hóa (chảy máu đường

tiêu hóa): xuất huyết hay chảy máu
thường rầm rộ với ói ra máu, có hoặc
không có đi tiêu phân đen. Bệnh nhân
cần được nhập viện ngay để điều trị cấp
cứu.
 Thủng DD-TT: xuất hiện cơn đau bụng
đột ngột , dữ dội vùng thượng vị như
dao đâm, thường có nôn ói và bụng cứng
như gỗ. Biến chứng này phải được mổ
cấp cứu, nếu không bệnh nhân sẽ tử
vong.
 Hẹp môn vị: lúc đầu ăn chậm tiêu, đầy
bụng, nặng bụng, ợ nước chua nhất là về
buổi chiều; tiếp theo bệnh nhân bị nôn ói
sau ăn ngày càng thường hơn. Bệnh
nhân thường gầy sút do bị nôn ói. Biến
chứng này phải được điều trị bằng phẫu
thuật.
 Hóa ung thư: ngày nay người ta thấy có
chứng cứ nhiễm H. Pylori gây viêm loét
dạ dày lâu dài có thể dẫn đến ung thư dạ

×