Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

TỰ XOA BÓP PHÒNG CHỐNG PHÌ ÐẠI TIỀN LIỆT TUYẾN LÀNH TÍNH pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.53 KB, 5 trang )

TỰ XOA BÓP PHÒNG CHỐNG PHÌ ÐẠI TIỀN
LIỆT TUYẾN LÀNH TÍNH
Phì đại tiền liệt tuyến lành tính (Prostatic
hypertrophy, PH) hay còn gọi là tiền liệt tuyến tăng
sinh là một bệnh thường gặp ở nam giới khi tuổi bắt
đầu cao và đang có xu hướng gia tăng. Trên lâm sàng,
bệnh được biểu hiện bằng các triệu chứng rối loạn tiểu
tiện như tiểu khó, tiểu nhiều lần về đêm, bí tiểu hoặc
tiểu tiện không tự chủ với mức độ ngày càng nặng
dần theo thời gian và cuối cùng sẽ dẫn tới suy thận nếu
như không được điều trị kịp thời, hợp lý và hiệu quả.
Trong y học cổ truyền, bệnh này thuộc phạm vi các chứng
như Long bế, Lâm chứng, Tinh long với cơ chế bệnh
sinh chủ yếu là do rối loạn công năng một số tạng phủ
như phế, tỳ, can, thận dẫn đến hậu quả bàng quang không
được khí hóa đầy đủ mà phát sinh thành bệnh. Về mặt trị
liệu, ngoài việc dùng thuốc uống trong hoặc ngâm ngoài,
cổ nhân còn chú ý sử dụng các biện pháp không dùng
thuốc, trong đó có vấn đề tự lựa chọn và day bấm một số
huyệt vị châm cứu nhằm dự phòng tích cực và hỗ trợ điều
trị. Dưới đây, xin được giới thiệu một quy trình cụ thể để
độc giả có thể tham khảo và vận dụng khi cần thiết.
1. Xoa bụng dưới
Dùng hai bàn tay đặt chồng lên nhau xoa bụng dưới theo
chiều kim đồng hồ với một lực vừa phải chừng 30 vòng,
sao cho tại chỗ ấm lên là được. Thao tác này có tác dụng
trợ dương khí cho hạ tiêu (làm ấm vùng bụng dưới), giúp
quá trình khí hóa bàng quan (kích thích co bóp và làm
giãn cơ thắt cổ bàng quang) được thuận lợi, nhờ đó mà
việc bài tiết nước tiểu được thực hiện dễ dàng.
2. Day bấm huyệt Khí hải


Dùng ngón tay cái hoặc ngón tay trỏ day bấm huyệt Khí
hải trong 1 phút. Vị trí huyệt Khí hải: Ở dưới rốn 1,5 tấc
trên đường trục giữa cơ thể (ảnh 1). Theo y học cổ truyền,
Khí hải là bể của sinh khí, là nguồn năng lượng cần thiết
cung cấp cho sự sống, có công dụng điều khí, bổ thận
dương, làm ấm hạ tiêu, nhờ đó giúp cho chức năng khí
hóa bàng quang được thực hiện. Y thư cổ Thái ngải thiên
viết: "Khí hải là biển của sinh khí, nó chủ trị được tất cả
các bệnh".
3. Day bấm huyệt Quan nguyên
Dùng ngón tay cái hoặc ngón tay trỏ day bấm huyệt Quan
nguyên trong 2 phút. Vị trí huyệt Quan nguyên: Ở dưới
rốn 3 tấc trên đường trục giữa cơ thể. "Quan" có nghĩa là
cái chốt đóng cửa, ý muốn nói là chỗ hiểm yếu; "Nguyên"
có nghĩa là mới đầu, to lớn. Vì huyệt vị này là nơi chứa
đựng nguyên khí, là nguồn năng lượng rất lớn cần cho sự
sống nên được gọi là Quan nguyên. Day bấm huyệt này
có tác dụng bổ thận cố bản, bổ khí hồi dương, làm ấm hạ
tiêu, giúp cho quá trình khí hóa bàng quang được thuận
lợi, cải thiện tình trạng rối loạn tiểu tiện.
4. Day bấm huyệt Lợi niệu
Dùng ngón tay cái hoặc ngón trỏ day bấm huyệt Lợi niệu
trong 2 phút. Vị trí huyệt: Ở dưới rốn 2,5 tấc hay chính là
trung điểm của đường nối rốn và điểm giữa bờ trên xương
mu. Ðây là một tân huyệt (huyệt mới), còn gọi là huyệt
Chỉ tả, có công dụng chữa các chứng bệnh như bí tiểu,
tiểu rắt, đái dầm, đi lỏng do viêm ruột Theo kinh
nghiệm của nhiều nhà châm cứu, có khi chỉ cần day bấm
duy nhất huyệt vị này cũng đủ để cải thiện tình trạng rối
loạn tiểu tiện, miễn sao phải xác định chính xác vị trí

huyệt và tác động đúng kỹ thuật. Nghĩa là, sau khi tìm
được huyệt thì dùng ngón tay day đều theo chiều kim
đồng hồ rồi từ từ bấm với một lực tăng dần kết hợp với
rặn tiểu tích cực. Thông thường nếu xác định đúng huyệt
thì việc đi tiểu sẽ dễ dàng hơn, tia nước tiểu mạnh hơn.
5. Day bấm huyệt Âm lăng tuyền
Dùng ngón tay cái day bấm huyệt trong 1 phút. Vị trí
huyệt Âm lăng tuyền: Là điểm gặp nhau ở chỗ lõm sau bờ
sau trong đầu trên xương chày với đường ngang qua lồi
củ trước xương chày, phía dưới bên trong đầu gối (ảnh 2).
Ðây là huyệt vị nằm trên đường kinh tỳ, có khá nhiều
công dụng, trong đó có khả năng điều hòa bàng quang nên
thường được dùng để chữa một số chứng bệnh thuộc
đường tiết niệu như bí tiểu, tiểu khó, đái dầm, tiểu không
tự chủ. Cổ nhân thường sử dụng phối hợp với hai huyệt
Khí hải và Tam âm giao.
6. Day bấm huyệt Tam âm giao
Dùng ngón tay cái day bấm huyệt trong 1 phút sao cho đạt
cảm giác căng tức là được. Vị trí huyệt Tam âm giao: Ở
chỗ lõm sát bờ sau trong xương chày, trên chỗ lồi cao
nhất của mắt cá trong 3 tấc (ảnh 3). "Tam" có nghĩa là ba,
"âm" trái với dương, chỗ mặt trong chân so với mặt ngoài
chân, "giao" có nghĩa là chỗ gặp nhau, huyệt ở tại chỗ gặp
nhau của ba đường kinh âm nên gọi là Tam âm giao. Ðây
là huyệt có liên hệ mật thiết với ba tạng Tỳ, Can và Thận,
Tỳ và Thận lại có vai trò rất lớn trong việc khí hóa bàng
quang nên tác động vào huyệt Tam âm giao có thể trị các
bệnh thuộc hệ tiết niệu và sinh dục, trong đó có các chứng
trạng như bí tiểu, tiểu khó, đái dầm Trên thực tế, các
nhà châm cứu thường dùng Tam âm giao phối hợp với

huyệt Trung cực và Thủy đạo hay Quan nguyên, Trung
cực và Dương lăng tuyền để trị liệu chứng Long bế.
7. Day bấm huyệt Thái khê
Dùng ngón tay cái day bấm huyệt Thái khê trong 1 phút
sao cho đạt cảm giác căng tức là được. Vị trí huyệt Thái
khê: Ở điểm giữa của đường nối bờ sau mắt cá trong và
mép trong gân gót, ngang với mỏm cao nhất của mắt cá
trong (ảnh 4). Ðây là một trong những huyệt vị quan trọng
của đường kinh Thận, có công dụng bổ thận âm, làm
mạnh lưng gối, làm khỏe dương khí, nhờ đó mà tăng
cường chức năng khí hóa của bàng quang, giúp cho việc
bài tiết nước tiểu được dễ dàng.
8. Xát cột sống thắt lưng
Dùng hai bàn tay đặt hai bên khối cơ cạnh cột sống thắt
lưng, xát lên xuống chừng 60 lần sao cho tại chỗ nóng lên
là đạt yêu cầu (ảnh 5). Thao tác này có tác dụng kích thích
các du huyệt nằm dọc hai bên cột sống, giúp cho quá trình
khí hóa bàng quang được thuận lợi.?

×