Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

ĐINH LĂNG, CÂY CẢNH VÀ VỊ THUỐC ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.99 KB, 4 trang )

ĐINH LĂNG, CÂY
CẢNH VÀ VỊ THUỐC
Không chỉ là cây cảnh thông dụng, cây rau được
ưa dùng, đinh lăng còn là một vị thuốc nam có tính
năng chống dị ứng, giải độc thức ăn, chống mệt
mỏi và làm tăng sức dẻo dai của cơ thể.
Mô tả
Đinh lăng còn được gọi là
cây gỏi cá, tên khoa học là
Polyscias Fruticosa Harms
thuộc họ Ngũ gia bì
(Araliaceae). Đinh lăng thuộc
loại cây nhỏ, cao 0,8-1,5m,
thường được trồng làm cây
cảnh trước nhà hoặc chùa,
miếu. Cây có lá kép, mọc so le, lá 3 lần xẻ lông
chim, mép khía có răng cưa. Hoa nhỏ màu trắng,
mọc thành tán. Quả dẹt, dài 3-4mm, dày khoảng
1mm. Lá đinh lăng phơi khô, nấu lên có mùi thơm
đặc trưng, dân gian gọi nôm na là mùi "thuốc bắc".
Lá tươi không có mùi thơm này.
Dược tính và công dụng
Trong dân gian, đinh lăng thường dùng để trị ho ra
máu, chữa tắc tia sữa, làm mát huyết, lợi tiểu, chữa
mẫn ngứa. Lá đinh lăng cũng được dùng để nấu canh
với thịt, cá để bồi bổ cho sản phụ, người già hoặc
người ốm mới dậy.
Theo y học cổ truyền, rễ đinh lăng có vị ngọt, hơi
đắng, tính mát có tác dụng thông huyết mạch, bồi bổ
khí huyết, lá có vị đắng, tính mát có tác dụng giải
độc thức ăn, chống dị ứng, chữa ho ra máu, kiết lỵ.


Nói chung, ngoài tác dụng lương huyết và giải độc
thức ăn, những tính chất khác của đinh lăng gần
giống như nhân sâm.
Theo nghiên cứu của Học viện Quân sự Việt Nam,
dung dịch cao đinh lăng có tác dụng:
Tăng biên độ điện thế não, tăng tỉ lệ các sóng alpha,
bêta và giảm tỉ lệ sóng delta. Những biến đổi này
diễn ra ở vỏ não mạnh hơn so với ở thể lưới.
Tăng khả năng tiếp nhận của các tế bào thần kinh vỏ
não với các kích thích ánh sáng.
Tăng nhẹ quá trình hưng phấn khi thực hiện phản xạ
trong mê lộ.
Tăng hoạt động phản xạ có điều kiện gồm phản xạ
dương tính và phản xạ phân biệt.
Nhìn chung, dưới tác dụng của cao đinh lăng, vỏ não
được hoạt hóa nhẹ và có tính đồng bộ, các chức năng
của hệ thần kinh về tiếp nhận và tích hợp đều tốt
hơn.
Một vài đơn thuốc có sử dụng Đinh lăng
Bồi bổ cơ thể, ngừa dị ứng
Lá đinh lăng tươi từ 150-200g, nấu sôi khoảng
200ml nước (có thể dùng nước sôi có sẵn ở "phích").
Cho tất cả lá đinh lăng vào nồi, đậy nắp lại, sau vài
phút, mở nắp và đảo qua đảo lại vài lần. Sau 5-7
phút, chắt ra để uống nước đầu tiên, đổ tiếp thêm
khoảng 200ml nước vào để nấu sôi lại nước thứ hai.
Cách dùng lá tươi thuận tiện vì không phải dự trữ,
không tốn thời gian nấu lâu, lượng nước ít, người
bệnh dễ uống nhưng vẫn đảm bảo được lượng hoạt
chất cần thiết.

Chữa tắc tia sữa
Rễ đinh lăng 40g, gừng tươi 3 lát, đổ 500ml nước
sắc còn 250ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày.
Uống khi thuốc còn nóng.
Chữa nổi mề đay, mẩn ngứa do dị ứng
Lá đinh lăng khô 80g, đổ 500ml nước sắc còn
250ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày.
Ho suyễn lâu năm
Rễ đinh lăng, bách bộ, đậu săn, rễ cây dâu, nghệ
vàng, rau tần dày lá tất cả đều 8g, củ xương bồ 6g;
Gừng khô 4g, đổ 600ml sắc còn 250ml. Chia làm 2
lần uống trong ngày. Uống lúc thuốc còn nóng.
Phong thấp, thấp khớp
Rễ đinh lăng 12g; Cối xay, hà thủ ô, huyết rồng, cỏ
rễ xước, thiên niên kiện tất cả 08g; Vỏ quít, quế chi
04g (Riêng vị quế chi bỏ vào sau cùng khi sắp nhắc
ấm thuốc xuống).
Đổ 600ml nước sắc còn 250ml. Chia làm 2 lần uống
trong ngày. Uống khi thuốc còn nóng.

×