Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

hoàn thiện quy trình nhập khẩu của công ty thương mại dịch vụ đại trường phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.65 KB, 56 trang )

Khóa luận tốt nghiệp i GVHD : ThS. Diệp Thị Phương Thảo
SVTH:Tào Thị Thúy Lành MSSV: 0954010226
Khóa luận tốt nghiệp ii GVHD : ThS. Diệp Thị Phương Thảo
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong
khóa luận được thực hiện tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Đại Trường Phát,
không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà
trường về sự cam đoan này.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 07 năm 2013
Tác giả
Tào Thị Thúy Lành
SVTH:Tào Thị Thúy Lành MSSV: 0954010226
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này là kết quả của sự hướng dẫn tận
tình của quý thầy cô Khoa Quản trị kinh doanh – Trường Đại Học Kỹ Thuật
Công Nghệ TP. HCM cùng với sự quân tâm chỉ bảo giúp đỡ nhiệt tình của Ban
Giám Đốc, các cô chú, anh chị tại Công Ty Thương mại – Dịch vụ Đại Trường
Phát.
Trong thời gian qua, ở trường em đã nhận được sự giúp đỡ dìu dắt của quý
thầy cô Khoa Quản trị kinh doanh. Thầy Cô đã giúp đỡ tận tình từ khi bước chân
vào giảng đường cho đến giai đoạn cuối của thời kỳ đại học. Ở công ty thực tập
em có điều kiện được tiếp xúc với thực tế, trao dồi kinh nghiệm sống, kinh
nghiệm làm việc cho bản thân, tất cả những điều ấy đều nhờ sự quan tâm từ ban
lãnh đạo, cô chú và các anh chị ở công ty cũng như các anh chị trong Phòng đặt
hàng.
Qua đây, cho em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô Khoa
Quản trị kinh doanh – Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh
đặc biệt cô Diệp Thị Phương Thảo người đã hướng dẫn em hoàn thành bài luận
văn này, cùng với lòng biết ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo, cô chú anh chị ở Công
Ty Thương mại – Dịch vụ Đại Trường Phát.
Trong bài luận văn vì còn hạn chết về mặt kiến thức, không thể không có


sai sót, kính mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô và quý công ty.
Xin chân thành cảm ơn!
Khóa luận tốt nghiệp iii GVHD : ThS. Diệp Thị Phương Thảo
SVTH:Tào Thị Thúy Lành MSSV: 0954010226
Khóa luận tốt nghiệp iv GVHD : ThS. Diệp Thị Phương Thảo
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
SVTH:Tào Thị Thúy Lành MSSV: 0954010226
Khóa luận tốt nghiệp v GVHD : ThS. Diệp Thị Phương Thảo
MỤC LỤC
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Nhận xét của đơn vị thực tập iv
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn v
Mục lục vi
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt viii

Danh sách các bảng sử dụng ix
Danh sách các biểu đồ, đồ thị, sơ đồ, hình ảnh x
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN iv
MỤC LỤC v
DANH SÁCH CÁC BẢN SỬ DỤNG viii
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ HÌNH ẢNH ix
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU 3
Nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong mỗi quốc gia nói chung và công ty nói
riêng. Nhập khẩu mang lại sự đa dạng trong đầu vào sản xuất, cũng như giúp
chuyên môn háo sản xuất. Nghiên cứu quy trình nhập khẩu cũng như các nhân tố
tác động đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp hoàn thiện
hơn quy trình, nâng cao nghiệp vụ nhập khẩu mà mang lại nhiều lợi ích hơn trong
hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp 15
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TM - DV ĐẠI TRƯỜNG
PHÁT 16
2.2 Kết quả hoạt động nhập khẩu của công ty 25
2.2.1 Cơ cấu và quy mô nhập khẩu 25
2.2.3.1.2 Nghiên cứu thị trường quốc tế 28
2.3.3.2 Lập kế hoạch mua hàng 28
2.2.3.3 Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng 29
2.2.3.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu 30
2.2.3.4.1 Xin giấy phép nhập khẩu 30
2.2.3.4.2 Thuê phương tiện vận tải 32
2.2.3.4.3 Đôn đốc giao hàng 32
SVTH:Tào Thị Thúy Lành MSSV: 0954010226
Khóa luận tốt nghiệp vi GVHD : ThS. Diệp Thị Phương Thảo
2.2.3.4.4 Làm thủ tục hải quan nhập khẩu 32
2.2.3.4.5 Nhận hàng 34
2.2.3.4.6 Kiểm tra hàng 35
2.2.3.4.8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại 35

2.2.4 Nhận xét về quy trình nhập khẩu của Công ty cổ phần TM-DV Đại Trường Phát 36
2.2.4.1 Ưu điểm 36
2.2.4.2 Nhược điểm 37
Chính thức đi vào hoạt động từ năm 2006, hiện nay Công ty CP TM – DV Đại
Trường Phát đang từng bước mở rộng,công tác nhập khẩu sách báo ngoại văn đóng
vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động và phát triển của Công ty. Với đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt huyết, công tác nhập khẩu đã và đang mang lại
nhiều lợi nhuận cho Công ty, tuy nhiên vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Vì thế, nhu cầu
hoàn thiện các quy trình nhập khẩu của Công ty là vô cùng cần nhằm góp phần thúc
đẩy trong công cuộc phát triển và mở rộng của công trong giai đoạn sắp tới 38
Chương 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TM-DV ĐẠI TRƯỜNG PHÁT 39
3.2 Chiến lược kinh doanh của Đại Trường Phát 39
3.2.1 Về mở rộng kinh doanh và phát triển thị trường 39
3.2.2 Về tổ chức quản lý và chuyên môn nghiệp vụ 40
3.3 Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu tại Công Ty Cổ
phần TM – DV Đại Trường Phát 40
3.3.1 Cơ sở đưa ra giải pháp 40
3.3.2 Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu tại Công ty Cổ phầnThương
mại – Dịch vụ Đại Trường Phát 42
3.3.2.1 Giải pháp hoàn thiện nghiên cứu thị trường 42
3.3.2.2Giải pháp quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu 43
3.3.2.3 Giải pháp trong bộ máy nhân sự 44
KẾT LUẬN 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
SVTH:Tào Thị Thúy Lành MSSV: 0954010226
Khóa luận tốt nghiệp vii GVHD : ThS. Diệp Thị Phương Thảo
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Nhà cung cấp: NCC
Cục xuất bản: CXB

Nhà xuất bản: NXB
Giấy phép: GP
Xuất bản phẩm: XBP
Purchase order: PO
Certificate of Origin : C/O
International Standard Book Number (Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho sách): ISBN
International Chamber of Commerce : ICC
Less than Container Load : LCL
SVTH:Tào Thị Thúy Lành MSSV: 0954010226
Khóa luận tốt nghiệp viii GVHD : ThS. Diệp Thị Phương
Thảo
DANH SÁCH CÁC BẢN SỬ DỤNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Đại Trường Phát 2010-2012
Bảng 2.2: Chủng loại hàng nhập khẩu của Đại Trường Phát (2010-2012)
Bảng 2.3 : Thời gian giao hàng kể từ khi đặt hàng
SVTH:Tào Thị Thúy Lành MSSV: 0954010226
Khóa luận tốt nghiệp ix GVHD : ThS. Diệp Thị Phương Thảo
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ HÌNH ẢNH
Sơ đồ 1.1 Quy trình thực hiện hợp động nhập khẩu
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty TM-DV Đại Trường Phát
Sơ đồ 3.1 Quy trình nghiên cứu thị trường
Biểu đồ 2.2 - Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2010 đến
năm 2012
SVTH:Tào Thị Thúy Lành MSSV: 0954010226
Khóa luận tốt nghiệp 1 GVHD : ThS. Diệp Thị Phương Thảo
Lời mở đầu
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, đất nước ta đã thu được nhiều thành
quả to lớn về chính trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa, xã hội. Đó là những cơ sở cho
sự phát triển bền vững của đất nước ta để vững bước trong một thiên niên kỷ mới.
Một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng của chúng ta là “Từ nay đến 2020

phải phấn đấu xây dựng nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp, khoa học và
công nghệ phải trở thành nền tảng và động lực cho Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
đất nước”.
Xuất bản phẩm là một trong những công cụ góp phần thực hiện nhiệm vụ này. Sách
báo cùng với chiến lược giáo dục và đào tạo đã và đang góp phần quan trọng trong
thực hiện thắng lợi sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.
Kinh doanh xuất bản phẩm là một khâu trong quá trình xuất bản. Đây là một loại
hình kinh doanh đặc biệt bởi đối tượng kinh doanh là hàng hóa đặc biệt, là những
sản phẩm mang giá trị cao về văn hóa con người và thiên nhiên, là kết tinh của
những điều con người khám phá được từ thế giới xung quanh. Doanh nghiệp kinh
doanh xuất bản phẩm, do vậy phải bảo đảm sự đóng góp cho xã hội và hiệu quả
kinh tế của mình.
Nhận thức được ý nghĩa, vai trò quan trọng của hoạt động kinh doanh nhập
khẩu sách báo của công ty trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là hoạt động nhập
khẩu, Em chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình nhập khẩu của Công ty cổ phần
TMDV Đại Trường Phát” làm đề tài tốt nghiệp. Đề tài với những tìm hiểu bản
thân về quy trình nhập khẩu trong công ty trong quá trình thực tập cùng với những
nhận xét, đánh giá của bản thân về quy trình nhập khẩu và những đề xuất giải pháp
nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu của công ty.
Bài luận văn được trình bày trong ba chương:
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU
Chương II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TM - DV ĐẠI TRƯỜNG PHÁT.
SVTH:Tào Thị Thúy Lành MSSV: 0954010226
Khóa luận tốt nghiệp 2 GVHD : ThS. Diệp Thị Phương Thảo
Chương III: CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TM-DV
ĐẠI TRƯỜNG PHÁT
Mục tiêu nghiên cứu đề tài:Từ thực trạng quy trình nhập khẩu sách ngoại
văn của công ty Đại Trường Phát, phân tích, đánh giá, tìm ra các yếu tố ảnh hưởng
tác động lên quy trình nhập khẩu từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện quy trình

nhập khẩu của công ty.
Đối tượng nghiên cứu: Chuyên đề này tập trung nghiên cứu hoàn thiện quy
trình nhập khẩu sách ngoại văn của Đại Trường Phát.
Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: Nghiên cứu quy trình nhập khẩu sách ngoại văn của công ty Đại Trường
Phát từ 2010 đến nay.
Không gian: Thị trường nhập khẩu xuất bản phẩm Việt Nam
Nội dung: Các vấn đề liên quan đến quy trình nhập khẩu sách báo.
Phương pháp nghiên cứu: Bài báo cáo sử dụng các phương pháp báo cáo
như: phương pháp so sánh đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty qua các năm,
phương pháp tổng hợp – phân tích, thống kê…
Sử dụng phối hợp phương pháp định tính và định lượng để thực hiện báo
cáo, phương pháp thu thập dự liệu và thông tin từ sổ sách các phòng ban của công
ty – đây là phần số liệu chủ yếu phục vụ cho việc làm báo cáo, xử lý các thông tin
đã thu thập được bằng những kiến thức đã học.
SVTH:Tào Thị Thúy Lành MSSV: 0954010226
Khóa luận tốt nghiệp 3 GVHD : ThS. Diệp Thị Phương Thảo
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU
1.1Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động nhập khẩu
1.1.1 Khái niệm
Nhập khẩu là hoạt động mua hàng hóa dịch vụ từ nước ngoài để phục vụ cho nhu
cầu trong nước hoặc tái xuất khẩu nhằm mục đích thu lợi.
1.1.2 Đặc diểm cơ bản của nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu có các đặc điểm sau :
- Thị trường nhập khẩu rất đa dạng.
- Khách hàng đầu vào (nguồn cung ứng), đầu ra (khách hàng) của doanh
nghiệp
rất đa dạng nó được thay đổi theo nhu cầu tiêu dùng trong nước.
- Có nhiều phương thức thanh toán.
- Hoạt động nhập khẩu chịu sự chi phối của nhiều hệ thống luật pháp, tập

quán.
- Có nhiều phương thức vận chuyển.
1.1.3 Vai trò của hoạt động nhập khẩu
1.1.3.1 Đối với doanh nghiệp :
- Hoạt động nhập khẩu làm đa dạng hóa đầu vào cho các doanh nghiệp, góp
phần giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn. Đầu vào ở đây có thể là
máy móc thiết bị hiện đại, nguyên phụ liệu, linh kiện cần thiết đối với các
doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp; là hàng hóa, dịch vụ đối với các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Tham gia vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu sẽ tạo điều kiện cho đội ngũ
cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp được nâng cao trình độ nghiệp vụ
chuyên môn của mình, đặc biệt là trong việc giao dịch, đàm phán, kí kết và
thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế.
- Nhập khẩu có hiệu quả sẽ mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp có thể đầu tư kinh doanh vào những lĩnh vực khác, mở rộng phạm vi
kinh doanh của mình.
1.1.3.2 Đối với nền kinh tế quốc dân :
- Nhập khẩu giúp tận dụng năng lực sản xuất của quốc gia khác, làm cho thị
trường hàng hóa dịch vụ trong nước thêm phong phú.
- Nhập khẩu giúp chúng ta có thể chuyên môn hóa sản xuất, nâng cao hiệu quả
sản xuất, thay thế các máy móc thiết bị lạc hậu bắng các máy móc thiệt bị
hiện đại, góp phần vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
SVTH:Tào Thị Thúy Lành MSSV: 0954010226
Khóa luận tốt nghiệp 4 GVHD : ThS. Diệp Thị Phương Thảo
- Nhập khẩu giúp làm lành mạnh hóa thị trường trong nước, nâng cao tính
cạnh tranh, giảm độc quyền.
- Nhập khẩu giúp cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, một quốc gia không
thể chỉ có xuất khẩu mà không nhập khẩu.
1.2Các hình thức nhập khẩu chủ yếu
1.2.1 Nhập khẩu trực tiếp

Hàng hóa được mua trực tiếp của nước ngoài không qua trung gian. Bên xuất
khẩu giao hàng trực tiếp cho bên nhập khẩu.
Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp thực hiện các hoạt động
tìm kiếm đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng…và phải tự bỏ vốn để tổ chức kinh
doanh hàng nhập khẩu, phải chịu mọi chi phí giao dịch, nghiên cứu thị trường, giao
nhận, lưu kho bãi, nộp thuế, tiêu thụ hàng hóa.
Trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong nước và quốc tế, tính toán chính
xác chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, tuân thủ đúng chính sách, luật
pháp quốc gia và pháp luật quốc tế.
Các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm đối
với các hoạt động của mình. Mức độ rủi ro của hoạt động nhập khẩu trực tiếp cao
hơn so với ủy thác nhưng nó đem đến sự chủ động hơn cho nhà nhập khẩu, giảm
thiểu những hiểu lầm không đáng có, giảm được chi phí trung gian.
1.2.2 Nhập khẩu ủy thác
Là hình thức nhập khẩu gián tiếp thông qua trung gian thương mại, bên nhờ
ủy thác sẽ phải trả một khoản tiền cho bên nhận ủy thác dưới hình thức là phí ủy
thác, còn bên nhận ủy thác có trách nhiệm thực hiện đúng như nội dung của hợp
đồng ủy thác đã được ký kết giữa các bên.
Doanh nghiệp nhập khẩu ủy thác sẽ không phải bỏ vốn, không phải xin hạn
ngạch, không cần quan tâm đến thị trường tiêu thụ cho hàng hóa mà chỉ nhận đại
diện cho bên ủy thác tiến hành giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng, làm thủ tục
nhập hàng cũng như thay mặt bên ủy thác khiêu nại, đòi bồi thường với đồi tác
nước ngoài khi có tổn thất.
Khi tiến hành nhập khẩu ủy thác, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nhận
ủy thác phải lập hai hợp đồng là hợp đồng nhập khẩu ký với đối tác nước ngoài và
một hợp đồng nhận ủy thác nhập khẩu với bên ủy thác.
1.2.3 Nhập khẩu liên doanh
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa trên cơ
sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp trong đó có ít nhất
SVTH:Tào Thị Thúy Lành MSSV: 0954010226

Khóa luận tốt nghiệp 5 GVHD : ThS. Diệp Thị Phương Thảo
một bên là doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp nhằm phối hợp các kỹ
năng để cùng giao dịch và đề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt
động kinh doanh nhập khẩu, hướng hoạt động này sao cho có lợi nhất cho tất cả các
bên tham gia, cùng chia lợi nhuận và chùng chịu lỗ theo tỷ lệ góp vốn trong liên
doanh.
So với hình thức nhập khẩu trực tiếp thì doanh nghiệp sẽ bớt rủi ro vì mỗi
doanh nghiệp tham gia liên doanh nhập khẩu sẽ phải góp một phần vốn nhất định.
Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên tỷ lệ theo vốn góp. Việc phân chia chi phí,
nộp thuế hay chia lỗ lãi đều dựa trên tỷ lệ vốn đóng góp được thỏa thuận.
Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp trong liên doanh phải ký hai
loại hợp đồng, một hợp đồng với đối tác bán hàng nước ngoài và hợp đồng liên
doanh với các doanh nghiệp khác.
1.2.4 Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên
(bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác
(bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận
thù lao (phí gia công). Trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền
với hoạt động sản xuất.
Gia công quốc tế ngày nay rất phổ biến trong buôn bán thương mại quốc tế,
bên đặt gia công sẽ tận dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công rẻ của
nước gia công, bên cạnh đó, bên nhận gia công sẽ giải quyết được công ăn việc làm
cho lao động trong nước, nhận được thiết bị công nghệ hiện đại vào trong nước
mình. Thực tế nhiều nước đang phát triển nhờ thực hiện phương thức gia công quốc
tế đã góp phần xây dựng nên một nền công nghiệp hiện đại như Hàn Quốc, Thái
Lan, Singapo,…
1.2.5 Nhập khẩu đổi hàng
Nhập khẩu hàng đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai loại nghiệp vụ chủ
yếu của buôn bán đối lưu, nó là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu, thanh
toán cho hoạt động này không dùng tiền mà chính là hàng hóa. Mục đích của nhập

khẩu đổi hàng là vừa thu lãi từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu và vừa xuất khẩu
được hàng hóa trong nước ra nước ngoài. Hình thức này rất có lợi vì cùng một lúc
vừa nhập khẩu lại vừa có thể xuất hàng hóa. Hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu có
giá trị tương đương nhau, cân bằng về mặt hàng, giá cả, điều kiện giao hàng cũng
SVTH:Tào Thị Thúy Lành MSSV: 0954010226
Khóa luận tốt nghiệp 6 GVHD : ThS. Diệp Thị Phương Thảo
như tổng giá trị trao đổi hàng hóa. Trong hình thức này thì người mua cũng đồng
thời là người bán.
1.2.6 Nhập khẩu tái xuất
Đây là phương thức mà theo nghị định 57/1998/NĐ-CP và Quyết dịnh
1311/1998/QĐ-BTM quy định : “Tạm nhập tái xuất là việc thương nhân Việt Nam
mua hàng của một số nước rồi bán cho một nước khác, có là thủ tục nhập khẩu vào
Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam”. Giao dịch
này là nhằm thu về một lượng ngoại tệ lớn hơn so với số vốn bỏ ra ban đầu.
1.3Quy trình nhập khẩu
1.3.1 Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là một khâu rất quan trọng trong quy trình nhập khẩu.
Nghiên cứu thị trường sẽ là nền tảng, cơ sở để từ đó công ty có kế hoạch, chiến lược
nhập khẩu hàng hóa.
Khi nghiên cứu thị trường, nhà nhập khẩu phải trả lời được các câu hỏi sau :
- Nhập khẩu mặt hàng gì?
- Nhập khẩu vào thời điểm nào thì tốt nhất?
- Dung lượng của thị trường, thị phần của công ty là bao nhiêu?
1.3.1.1. Nghiên cứu thị trường trong nước
Nghiên cứu thị trường trong nước là bước đầu tiên mà doanh nghiệp cần phải
làm trước khi tiến hành hoạt động nhập khẩu hàng hóa. Việc nghiên cứu thị trường
trong nước giúp cho doanh nghiệp xác định nhu cầu thị trường, mặt hàng cần nhập
khẩu và giá cả, mức độ cạnh tranh trong việc cung ứng hàng hóa mà doanh nghiệp
muốn nhập khẩu.
1.3.1.2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài

Nghiên cứu thị trường nước ngoài gồm những nội dung :
- Nghiên cứu đối tác kinh doanh nước ngoài : Đây là một khâu quan trọng đòi
hỏi nhà nhập khẩu phải tiến hành nghiên cứu thận trọng và chính xác. Cần
tiến hành nghiên cứu xác định xem tình hình sản xuất, cung ứng mặt hàng
này trên thị trường quốc tế như thế nào? Có bao nhiêu đối tác có thể cung
ứng mặt hàng này? Tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng cung ứng hàng
hóa, uy tín trong kinh doanh, chất lượng và giá cả hàng hóa của từng nhà
cung cấp. Từ đó, nhà nhập khẩu sẽ lựa chọn một đối tác thích hợp nhất cho
mình.
SVTH:Tào Thị Thúy Lành MSSV: 0954010226
Khóa luận tốt nghiệp 7 GVHD : ThS. Diệp Thị Phương Thảo
- Nghiên cứu về giá cả hàng hóa: Việc xác định đúng giá hàng hóa nhập khẩu
có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của nhà nhập
khẩu.
Giá cả trong hoạt động nhập khẩu là giá cả quốc tế, giá quốc tế có tính chất
đại diện đối với một loại hàng hóa trên thị trường thế giới. Giá đó phải là giá
giao dịch thương mại thông thường, không kèm theo một điều kiện đặc biệt
nào và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển đổi được. Giá cả của hàng hóa phụ
thuộc vào các nhân tố : nhân tố chu kỳ, nhân tố cạnh tranh, quan hệ cung
cầu, sự biến động tỷ giá hối đoái.
Trên cơ sở phân tích đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng tới giá cả, nhà nhập
khẩu nắm được xu hướng biến động của chúng. Từ đó, nhà nhập khẩu tiến hành
việc xác định mức giá cho loại hàng mà họ chủ trương nhập khẩu.
1.3.2 Lập phương án kinh doanh
Dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trường sau đó tiến hành lập phương án kinh
doanh hàng nhập khẩu. Phương án kinh doanh là một kế hoạch hành động cụ thể
của một giao dịch mua bán hàng hóa – dịch vụ. Phương án kinh doanh là cơ sở cho
các cán bộ nghiệp vụ thực hiện các nhiệm vụ, phân chia mục tiêu lớn thành các mục
tiêu nhỏ cụ thể để lãnh đạo doanh nghiệp quản lý và điều hành liên tục, chặt chẽ.
Lập phương án kinh doanh bao gồm các bước chủ yếu sau :

- Nhận định tổng quát về tình hình diễn biến thị trường.
- Đánh giá khả năng của doanh nghiệp.
- Xác định thị trường, mặt hàng nhập khẩu và số lượng mua bán.
- Xác định đối tượng giao dịch để nhập khẩu.
- Xác định thị trường và khách hàng tiêu thụ.
- Xác định giá cả mau bán trong nước.
- Đề ra các biện pháp thực hiện.
1.3.3 Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
Việc giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng là hết sức quan trọng đối với
nhà nhập khẩu, nó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của hoạt động nhập khẩu cần nghiên
cứu kỹ càng trước khi thực hiện các nghiệp vụ này, nó bao gồm công việc :
1.3.3.1 Giao dịch nhập khẩu
Sau giai đoạn nghiên cứu thị trường, lựa chọn khách hàng, mặt hàng kinh
doanh, lập phương án kinh doanh, bước tiếp theo là doanh nghiệp cần phải tiến
hành tiếp cận với đối tác bạn hàng để tiến hành giao dịch mua bán.
SVTH:Tào Thị Thúy Lành MSSV: 0954010226
Khóa luận tốt nghiệp 8 GVHD : ThS. Diệp Thị Phương Thảo
Quá trình giao dịch là quá trình trao đổi thông tin về các điều kiện thương
mại giữa các bên tham gia.
Giao dịch bao gồm các bước : Hỏi giá, chào hàng, phá giá, đặt hàng, hoàn
giá, chấp nhận, xác nhận.
1.3.3.2 Đàm phán
Đàm phán thương mại là quá trình trao đổi ý kiến của các chủ thể trong một
quan hệ kinh doanh nhằm đi tới thống nhất các điều kiện, cách xử lý những vấn đề
nảy sinh trong quan hệ buôn bán. Nội dung các cuộc đàm phán thương mại gồm :
Tên hàng, phẩm chất, số lượng, bao bì, đóng gói, giá, giao hàng, thanh toán, bảo
hiểm, bảo hành, khiếu nại…
1.3.3.3 Ký kết hợp đồng
Hợp đồng ngoại thương là sự thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh
doanh tại các quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là bên bán (xuất khẩu) có

nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu cho một bên khác gọi là bên mua (nhập khẩu) một
tài sản nhất định gọi là hàng hoá. Bên mua có nghĩa vụ trả cho bên bán một khoản
tiền ngang giá trị hàng bằng các phương thức thanh toán quốc tế.
Khi ký kết hợp đồng ngoại thương, các bên cần lưu ý các vấn đề sau:
- Hợp đồng phải được xây dựng trên cở sở pháp lý vững chắc, các cơ sở đó
là: luật quốc tế, luật quốc gia, các quy tắc hoặc thông lệ quốc tế.
- Về hình thức thì Điều 48 Luật Thương mại của Việt nam quy định: Hợp
đồng ngoại thương phải được lập thành văn bản, các giao dịch mua bán bằng
miệng với nước ngoài ở Việt nam đều không có giá trị pháp lý.
- Cần có sự thỏa thuận thống nhất về mọi điều khoản trong hợp đồng dựa
trên sự tự nguyện của hai bên trước khi ký kết.
- Chủ thể của hợp đồng phải có đủ tư cách pháp lý. Hàng hoá theo hợp đồng
phải là hàng hoá được phép mua bán theo quy định của luật Việt nam và luật
của nước xuất khẩu.
- Hợp đồng phải đảm bảo nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng
hoá. Đó là: tên hàng, số lượng, quy cách, phẩm chất, giá cả, phương thức
thanh toán, thời hạn giao nhận hàng.
1.3.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
SVTH:Tào Thị Thúy Lành MSSV: 0954010226
Xin giấy phép nhập khẩu
Thuê phương tiện vận tải
Mua bảo hiểm hàng hóaLàm thủ tục hải quanNhận hàng từ phương tiện vận tảiKiểm tra và giám định hàng hóaLàm thủ tục thanh toánĐôn đốc bên bán giao hàngGiải quyết khiếu nại (nếu có)
Khóa luận tốt nghiệp 9 GVHD : ThS. Diệp Thị Phương Thảo
1.3.4.1 Xin giấy phép nhập khẩu
Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu cần chú ý theo dõi và cập nhật thông tin
của nhà nước về danh mục hàng hoá cấm nhập, nhập khẩu có điều kiện…để từ đó
xem xét xem hàng hoá mình định nhập khẩu có thuộc diện phải xin giấy phép nhập
khẩu hay không. Doanh nghiệp có thể tham khảo danh mục hàng hoá cấm nhập,
nhập có điều kiện tại Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về

về xuất nhập khẩu hàng hoá. Nếu hàng nhập khẩu thuộc danh mục hàng hoá phải
xin phép nhập khẩu thì Công ty phải xin giấy phép nhập khẩu từ cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
1.3.4.2 Thuê phương tiện vận tải
Có nhiều phương thức vận tải quốc tế khác nhau tùy theo đặc điểm hàng hóa
như: Vận tải đa phương thức, vận tải bằng đường không, vận tải bằng đường biển.
Ứng với các phương thức vận tải khác nhau là các phương tiện vận tải khác
nhau.Việc thuê phương tiện vận tải nào là tuỳ vào điều kiện cơ sở giao hàng và sự
tính toán của bên có nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải.
1.3.4.3 Mua bảo hiểm hàng hóa
Bảo hiểm chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu là sự cam kết bồi thường về
mặt kinh tế của công ty bảo hiểm cho người được bảo hiểm khi có rủi ro, tổn thất,
tai nạn xảy ra đối với hàng hoá trong quá trình chuyên chở. Người được bảo hiểm
phải đóng một khoản gọi là phí bảo hiểm cho công ty bảo hiểm.
1.3.4.4 Đôn đốc bên bán giao hàng
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhà nhập khẩu phải luôn theo dõi, thông
tin về tình hình sản xuất, chế biến, chuẩn bị và tiến hành giao hàng của bên xuất
khẩu. Bên nhập khẩu phải luôn đôn đốc bên xuất khẩu giao hàng cho đúng thời hạn
thỏa thuận. Việc chậm trễ của bên bán trong giao hàng sẽ ảnh hưởng đến tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp nhập khẩu. Bên bán thực hiện việc giao hàng càng
sớm càng tốt vì nó có lợi cho cả hai bên. Bên mua thường xuyên khuyến khích bên
bán giao hàng sớm bằng hình thức thưởng do hoàn thành hợp đồng sớm, nếu chậm
thì sẽ bị phạt. Bên mua phải thường xuyên đôn đốc nhắc nhở bên bán qua các hình
thức như gửi thư, điện thoại, fax.
1.3.4.5 Làm thủ tục hải quan
SVTH:Tào Thị Thúy Lành MSSV: 0954010226
Khóa luận tốt nghiệp 10 GVHD : ThS. Diệp Thị Phương Thảo
Hàng hóa đi ngang qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hoặc nhập khẩu đều
phải làm thủ tục Hải quan. Thủ tục Hải quan cho hàng nhập khẩu được quy định tại
Điều 16 Chương 3 Luật Hải quan ngày 29 tháng 06 năm 2001 bao gồm:

- Khai và nộp tờ khai Hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ Hải
quan.
- Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc
kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải.
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật.
1.3.4.6 Nhận hàng từ phương tiện vận tải
Theo Nghị định 2073/QĐ-GT và theo Nghị định 200/CP thì: Mọi việc giao nhận
hàng nhập khẩu đều phải ủy thác cho cảng. Do đó, khi nhập khẩu hàng hóa thì đơn
vị kinh doanh phải tiến hành:
- Ký hợp đồng ủy thác cho cảng làm việc này đồng thời thanh toán mọi chi phí
liên quan đến việc nhận hàng cho cảng.
- Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhập hàng nhập khẩu từng năm,
từng quý, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận
chuyển, giao nhận.
- Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hóa như: vận đơn,
lệnh giao hàng nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận
tải.
- Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải, cung cấp những biên bản
(nếu cần) về hàng hóa và giải quyết trong phạm vi của mình.
- Trong quá trình nhận hàng, nhân viên giao nhận phải thường xuyên bám sát
hiện trường, cập nhật số liệu từng giờ, từng ca, từng ngày. Kịp thời phát hiện
sai sót để có biện pháp xử lý thích hợp. Cơ quan giám định hàng hóa lấy
mẫu, phân tích, kết luận số lượng, chất lượng hàng có phù hợp với hợp đồng
không. Lập “Giấy chứng nhận hàng hư hỏng” (Cargo outturn Report ) trong
trường hợp phát hiện tổn thất rõ rệt.
- Cuối cùng, khi giao hàng xong, cần ký “Biên bản kết toán nhận hàng với
tàu” (Report on Receipt of Cargo-ROROC). ROROC chính là căn cứ quan
trọng để khiếu nại hãng tàu hay người bán. Do vậy, khi nhận hàng và lập
ROROC cần có đại diện của Hải quan, đại lý tàu biển và người nhận hàng.

1.3.4.7 Kiểm tra và giám định hàng hóa
SVTH:Tào Thị Thúy Lành MSSV: 0954010226
Khóa luận tốt nghiệp 11 GVHD : ThS. Diệp Thị Phương Thảo
Khi nhận hàng, đơn vị nhập khẩu phải tiến hành kiểm tra, giám định nếu phát
hiện thiếu thụt, mất mát, tổn thất thì kịp thời có biện pháp xử lý.
Đối với hàng giao lẻ, nếu số lượng, trọng lượng hàng bị thừa thiếu thì cảng
(ga) phải lập “Biên bản thừa thiếu” với đơn vị nhập khẩu. Nếu hàng bị đổ vỡ, phải
lập “Biên bản đổ vỡ hư hỏng”. Hàng chở bằng đường biển mà bị thiếu hụt, mất mát,
phải có “Biên bản kết toán nhận hàng với tàu”.
Doanh nghiệp nhập khẩu, với tư cách là một bên đứng tên trên vận đơn, phải
lập “Thư dự kháng” (Letter of revervation, Notice of Claim) nếu nghi ngờ hoặc thực
sự thấy hàng có tổn thất, sau đó phải yêu cầu công ty Bảo hiểm lập biên bản giám
định nếu tổn thất xảy ra bởi những rủi ro đã được mua bảo hiểm. Trong những
trường hợp khác phải yêu cầu công ty giám định tiến hành kiểm tra hàng hóa và lập
chứng thư giám định. Tại Việt nam, các doanh nghiệp thường nhờ Vinacontrol tiến
hành giám định. Trong trường hợp này, nhà nhập khẩu cần gửi cho Vinacontrol các
giấy tờ sau:
- Hợp đồng bảo hiểm.
- Hợp đồng vận tải hoặc vận đơn đường biển.
- Biên bản kết toán nhận hàng với tàu ( nếu có ).
- Tờ khai chi tiết hàng hoá, các giấy tờ khác có liên quan.
1.3.4.8 Làm thủ tục thanh toán
Có nhiều phương thức thanh toán quốc tế khác nhau như: Phương thức thanh
toán nhờ thu ( Collection ), Phương thức thanh toán chuyển tiền ( Remittance ),
Phương thức đổi chứng từ trả tiền ( Cash Against Documents –CAD ), Phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary Credit ), Phương thức thanh toán ghi sổ
( Open account)…Mỗi phương thức đều có những ưu nhược điểm riêng và quy
trình áp dụng riêng của nó. Doanh nghiệp nhập khẩu cần thanh toán theo đúng
phương thức và thời gian đã quy định trong hợp đồng.
1.3.4.9 Giải quyết khiếu nại (nếu có)

Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu nhà nhập khẩu phát hiện thấy hàng
không được giao, giao chậm, bị tổn thất, đổ vỡ,… thì cần lập hồ sơ khiếu nại ngay
để khỏi bỏ lỡ thời gian khiếu nại.
Đối tượng khiếu nại là người bán nếu: người bán không giao hàng; giao hàng
chậm hoặc thiếu; giao hàng không đúng theo quy định của hợp đồng.
SVTH:Tào Thị Thúy Lành MSSV: 0954010226
Khóa luận tốt nghiệp 12 GVHD : ThS. Diệp Thị Phương Thảo
Đối tượng khiếu nại là người vận tải nếu: họ không mang hàng đến giao;
mang hàng đến chậm so với quy định của hợp đồng thuê tàu; hàng hoá không phù
hợp với B/L.
Đối tượng khiếu nại là công ty bảo hiểm nếu hàng hóa đối tượng của bảo
hiểm bị tổn thất do thiên tai, tai nạn bất ngờ hoặc do lỗi của người thứ ba gây nên,
khi những rủi ro này đã được mua bảo hiểm.
Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thỏa đáng hai bên có thể khiếu
kiện tại hội đồng trọng tài theo điều kiện hợp đồng đã kí.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu có nhiều loại chứng từ kèm
theo các bước thực hiện như: chứng từ hàng hóa, chứng từ vận tải, chứng từ giao
nhận, chứng từ bảo hiểm, chứng từ Hải quan, ROROC, COR… Các loại chứng từ
này thường là kết quả xác nhận các bước thực hiện của hợp đồng nên rất có ý nghĩa
trong việc thanh quyết toán, giải quyết tranh chấp khiếu nại Nhà nhập khẩu phải
thận trọng đối với từng loại chứng từ trong quá trình lập chứng từ, trong ghi chép,
yêu cầu phải rõ ràng không tẩy xóa, nhất là các hóa đơn thanh toán và bảng kê chi
tiết, vận tải đơn.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh hết sức phức
tạp và nhạy cảm với môi trường kinh doanh. Kinh doanh nhập khẩu chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố. Có hai nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu. Đó
là :
1.4.1 Các nhân tố bên trong công ty
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động

kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp, nó tác động một cách trực tiếp và là yếu tố
nội lực quyết định hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp có đạt hiệu quả hay
không.
1.4.1.1 Nhân tố tổ chức hoạt động kinh doanh
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện hoạt động kinh doanh nhập
khẩu của doanh nghiệp. Nếu như việc tổ chức kinh doanh càng phù hợp với chức
năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp, phù hợp với yêu cầu kinh tế thị trường, đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Làm tốt công tác tổ chức kinh doanh nghĩa là doanh nghiệp phải
làm tốt các khâu : Chuẩn bị trước khi giao dịch như nghiên cứu thị trường, khai thác
nhu cầu tiêu dùng trong nước, lập phương án kinh doanh thận trọng…
SVTH:Tào Thị Thúy Lành MSSV: 0954010226
Khóa luận tốt nghiệp 13 GVHD : ThS. Diệp Thị Phương Thảo
1.4.1.2 Nhân tố bộ máy quản lý công ty
Tổ chức bội máy quản lý hợp lý, gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả sẽ tạo thuận
lợi cho công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh. Việc xây dựng và hoàn thiện cơ câu
tổ chức bộ máy của doanh nghiệp là một điều hết sức quan trọng trong kinh doanh
xuất nhập khẩu.
1.4.1.3 Nhân tố con người
Nếu doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động, có năng lực,
trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình, tích cực trong công tác kết hợp với việc bố trí
nguồn nhân lực theo theo chiến lược “Đúng người, đúng việc, đúng lúc” của doanh
nghiệp thì nhất định sẽ có ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả kinh doanh.
1.4.1.4 Nhân tố vốn và công nghệ
Vốn và công nghệ quyết định đến lĩnh vực kinh doanh cũng như quy mô
hoạt động của công ty, là sở của việc mở rộng hoạt động kinh doanh, giúp cho hoạt
động của công ty được thực hiện có hiệu quả cao.
Vốn và công nghệ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu công ty có nguồn
lực tài chính lớn, đặc biệt là vốn lưu động lớn thì sẽ thuận lợi trong đầu tư công
nghệ hiện đại tự động nâng cao năng suất và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
1.4.2 Các nhân tố bên ngoài công ty
Đây là nhóm nhân tố có tầm ảnh hưởng vĩ mô điều tiết hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.4.2.1 Nhân tố chính trị pháp luật
Môi trường chính trị ổn định, luật pháp thông thoáng chặt chẽ không thay đổi
thường xuyên có ảnh hưởng rất lớn đền hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt
động xuất nhập khẩu nói riêng. Môi trường ổn định thúc đẩy phát triển hoạt động
thương mại quốc tế giữa các quốc gia, các chủ thể kinh tế và ngược lại.
1.4.2.2 Tỷ giá hối đoái và tỷ xuất ngoại tệ của hàng nhập khẩu
Tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền có ảnh hương rất lớn đến hoạt dộng kinh
doanh xuất nhập khẩu, nó ảnh hưởng đến việc lựa chọn đồng tiền thanh toán. Tỷ giá
hối đoái nhiều khi không cố định, nó sẽ thay đổi lên xuống. Chính vì vậy các doanh
nghiệp cần phải có sự nghiên cứu và dự đoán xu hướng biến động của tỷ giá hối
đoái để đưa ra các quyết định phù hợp cho việc nhập khẩu như lựa chọn bạn hàng,
lựa chọn đồng tiền thanh toán…
SVTH:Tào Thị Thúy Lành MSSV: 0954010226
Khóa luận tốt nghiệp 14 GVHD : ThS. Diệp Thị Phương Thảo
Cũng như vậy, tỷ suất ngoại tệ có thể làm thay đổi chuyển hướng giữa các
mặt hàng, giữa các hương án kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu.
1.4.2.3 Yếu tố thị trường trong nước và ngoài nước
Tình hình và sự biến động của thị trường trong nước và ngoài nước như sự
thay đổi giá cả, khả năng cung cấp hàng hóa,khả năng tiêu thụ và xu hướng biến
động dung lượng của thị trường… Tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt
động nhập khẩu.
Sự thay đổi lên xuống của giá cả sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ hàng nhập
khẩu. Khi giá cả hàng nhập khẩu mà tăng lên thì nhu cầu tiêu thụ hàng nhập khẩu
có xu hướng giảm xuống, người tiêu dùng sẽ chuyển hướng sang tiêu dùng các loại
hàng hóa cùng loại hay tương tự trong nước, khi đó, hoạt động nhập khẩu của

doanh nghiệp bị ảnh hưởng, chỉ trừ những hàng hóa nhập khẩu mà thị trường trong
nước không có khả năng cung cấp thì khi đó giá cả sẽ biến động theo thị trường.
Sự biến động của nguồn cung và dung lượng thị trường có ảnh hưởng đến sự
biến động của giá cả hàng nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng đến khả năng tiêu dung và
hoạt động nhập khẩu của công ty.
1.4.2.4 Yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa
Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa quốc tế có ảnh
hưởng trực tiếp đến nhập khẩu như :
- Hệ thống giao thông, cảng biển : Nếu hệ thống này được trang bị hiện đại sẽ
cho phép giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng như đảm bảo anh
toàn cho hàng hóa.
- Hệ thống Ngân hàng càng phát triển thì các dịch vụ của nó càng thuận tiện
cho việc thanh toán quốc tế cũng như trong huy động vốn. Ngân hàng là một
nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh bằng các dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng.
- Hệ thống bảo hiểm, kiển tra chất lượng : Cho phép các hoạt động mua bán
hàng hóa quốc tế được thực hiện an toàn đồng thời giảm bớt rủi ro cũng như
mức độ thiệt hại có thể xảy ra cho các nhà kinh doanh trong buôn bán thương
mại quốc tế.
SVTH:Tào Thị Thúy Lành MSSV: 0954010226
Khóa luận tốt nghiệp 15 GVHD : ThS. Diệp Thị Phương Thảo
Nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong mỗi quốc gia nói chung và công ty nói
riêng. Nhập khẩu mang lại sự đa dạng trong đầu vào sản xuất, cũng như giúp
chuyên môn háo sản xuất. Nghiên cứu quy trình nhập khẩu cũng như các nhân
tố tác động đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp hoàn
thiện hơn quy trình, nâng cao nghiệp vụ nhập khẩu mà mang lại nhiều lợi ích
hơn trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
SVTH:Tào Thị Thúy Lành MSSV: 0954010226
Khóa luận tốt nghiệp 16 GVHD : ThS. Diệp Thị Phương Thảo
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TM - DV ĐẠI

TRƯỜNG PHÁT
2.1Khái quát về công ty cổ phần TM-DV Đại Trường Phát
- Tên tiếng Việt : Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Đại Trường Phát.
- Tên Tiếng Anh : Dai Truong Phat Trading Service Joint Stock Company.
- Địa chỉ : 206/7 Nguyễn Văn Thủ, phường ĐaKao, quận 1,TP HCM.
- Mã số thuế công ty : 0303001732
- Số tài khoản : 0071001074042 tại ngân hàng Viecombank – Tân
Bình,TPHCM.
- Số đăng ký kinh doanh : 4103001720
- Email :
- Website : www.daitruongphat.com
- Danh sách cổ đông công ty :
1) Hồ Thụy Minh Trang
o Tổng giá trị góp vốn : 1.243.000.000đồng ( chiếm 29,98%).
2) Trần Dương Thùy
o Tổng giá trị góp vốn : 1.192.000.000đồng ( chiếm 28,82%).
3) Dương Anh Tú
o Tổng giá trị góp vốn : 720.000.000đồng ( chiếm 17,37%).
4) Huỳnh Thị Cẩm Loan
o Tổng giá trị góp vốn : 720.000.000đồng ( chiếm 17,37%).
5) Nguyễn Thị Minh Hòa
o Tổng giá trị góp vốn : 270.000.000đồng ( chiếm 6,46%).
- Tình hình tài chính : Tổng vốn là 2.959.624.154 đồng.
Theo số liệu ngày 31/12/2008 thì tổng vốn kinh doanh của công ty là :
12.547.172.764 đồng.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Đại Trường Phát thành lập năm 2002.
SVTH:Tào Thị Thúy Lành MSSV: 0954010226

×