Tải bản đầy đủ (.ppt) (56 trang)

Mạng không dây và di động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.46 KB, 56 trang )

Mạng không dây và di động
ThS. Trần Bá Nhiệm
Mail:
Website: sites.google.com/site/tranbanhiem
Mục tiêu của môn học

Môn học chuyên ngành

Tìm hiểu nhiều mặt của công nghệ không dây,
mạng không dây, kiến trúc và các ứng dụng
2
Tài liệu tham khảo

Jochen Schiller, "Mobile Communications", Addison-Wesley

Borko Furht và Mohammad Ilyas, Wireless Internet Handbook:
Technologies, Standards, and Applications, Auerbach Publications, 2003

Andrew S. Tanenbaum, Computer Networks, Fourth edition, Prentice Hall,
2003

Seshan, S., Low latency handoff for cellular data networks, Ph.D. diss.,
University of California, Berkeley, 1995

James F. Kurose, Keith W. Ross, Computer Networking: A top-down
Approach Featuring the Internet, Addison-Wesley, 2003

Chai-Keong Toh, Crossover Switch discovery for wireless ATM LANs, Mobile
Networks and Applications, 1996

Matthew Gast, 802.11Wireless Networks The Definitive Guide, O’Reilly,


2005
3
Tài liệu tham khảo

Perkins C., Mobile IP specification, Internet RFC 2002, 1996

Johnson D. and Perkins C., Route optimization in mobile IP, IETF Mobile-IP
draft, 1995

Campbell A. et al., An overview of cellular IP, IEEE Wireless Communications
and Networks Conference, WCNC, 1999

David B. Johnson and David A. Maltz, The Dynamic Source Routing Protocol
for Mobile Ad Hoc Networks (DSR), Internet draft, 2004

Perkins C.E. and Royer E.M., Ad hoc on-demand distance vector routing,
IEEE Workshop on Mobile Computing Systems and Applications (WMCSA),
1999

Rosenberg, J. et al., "SIP: Session Initiation Protocol", RFC 3261, June 2002

P. Nicopolitidis, M. S. Obaidat, G. I. Papadimitriou, and A. S. Pomportsis,
Wireless Networks, John Wiley & Sons Ltd, 2003
4
Tài liệu và phương pháp đánh giá

Web site môn học

Tài liệu học bằng tiếng Anh
(ENGLISH)


Bài tập lớn: 30%-40%

Thi cuối kỳ (thi trắc
nghiệm): 60%-70%
5
Chương 1: Giới thiệu tổngquan

Truy nhập không dây

Mạng không dây

Sự phát triển của mạng không dây

Những thách thức đối với sự phát triển

Kiến trúc Internet không dây

Các thiết bị không dây và các tiêu chuẩn

Các ứng dụng Internet không dây
6
Truy nhập không dây

Hàng triệu người sử dụng
thiết bị cầm tay truy nhập
Internet

Nỗ lực nghiên cứu và triển
khai mạng không dây và di

động

Tốc độ truyền dữ liệu của
mạng không dây, có dây và các
ứng dụng

HDTV (High Definition
TeleVision), FDDI (Fiber
Distributed Data Interface),
ISDN, ATM (Asynchronous
Transfer Mode), G
(Generation)
7
Truy nhập không dây

Truy nhập Internet di động
8
Giới thiệu tổng quan về mạng không dây

Sự phát triển của mạng không dây

Điện thoại di động thời kỳ ban đầu

Điện thoại di động tương tự

Điện thoại di động số

Cordless phones

Các hệ thống truyền dữ liệu không dây


Những thách thức
9
Giới thiệu về mạng không dây

Có lịch sử nhiều hơn một thế kỷ, được sử dụng rộng rãi
trong truyền thông chỉ trong vòng 15-20 năm đến nay

Một trong các lĩnh vực phát triển nhất của công nghiệp
truyền thông

Được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày

Hai đặc điểm mang lại ưu thế cho mạng không dây là
sự di động và tiết kiệm giá thành

Sự di động

Khái niệm không dây và di động rất khó tách rời

Sự di động có nhiều ưu thế
10
Giới thiệu về mạng không dây

Tiết kiệm giá thành

Cài đặt mạng không dây đòi hỏi ít dây hơn nhiều so
với mạng có dây

Không sử dụng dây đặc biệt có lợi trong các tình

huống

Lắp đặt mạng rất khó khăn trong các vùng rộng lớn:
qua sông, biển hoặc các khu vực nhiễm độc

Không được phép đi dây: các khu vực lịch sử

Triển khai mạng tạm: sử dụng trong thời gian ngắn
11
Sự phát triển của mạng không dây

Truyền không dây đã có trong lịch sử loài người thời kỳ
xa xưa: khói, gương phản chiếu, cờ hiệu, lửa …, trong
Hy lạp cổ.

Nguồn gốc của mạng không dây bắt đầu với truyền
sóng radio

Năm 1895, bởi Guglielmo Marconi, khoảng cách là 18 dặm

Năm 1901, truyền tín hiệu radio qua biển Đại tây dương

Năm 1902, truyền hai chiều qua biển

Điện thoại sử dụng sóng radio lần đầu tiên đuợc thực
hiện năm 1915: hai tàu biển nói chuyện được với nhau
12
Điện thoại di động thời kỳ ban đầu

Năm 1946, hệ thống điện thoại di động công cộng

đầu tiên xuất hiện, Mobile Telephone System
(MTS), ở nước Mỹ, 25 thành phố

Máy thu phát của MTS rất lớn, dùng để các ô tô nói
chuyện với nhau

Hệ thống tương tự, bán song công (half-duplex)

Sử dụng BS (Base Station, trạm cơ sở)

Với một máy phát công suất lớn để phủ toàn bộ khu vực
hoạt động của hệ thống

Các BS sử dụng cùng một tần số

Các máy điện thoại không truyền trực tiếp đến BS mà truyền
đến các điểm nhận

Các cuộc gọi được chuyển mạch thủ công
13
Điện thoại di động thời kỳ ban đầu

Ngoài nhược điểm chuyển mạch cuộc gọi thủ công,
số lượng các kênh của MTS rất giới hạn, 3 kênh

Một hệ thống nâng cao của MTS, gọi là
Improved Mobile Telephone System (IMTS),
được đưa vào hoạt động vào những năm 1960

Chuyển mạch cuộc gọi tự động


Hỗ trợ song công

Số lượng kênh 23
14
Điện thoại di động tương tự

IMTS có số lượng người dùng nhỏ, không thực tế

Sử dụng phổ điện từ không hiệu quả

Công suất lớn của máy phát gây ra nhiễu cho các hệ
thống xung quanh

Các nhà nghiên cứu tại AT&T Bell Laboratories tìm
ra khái niệm ngăn tổ ong (cellular)

Khái niệm này đã mang đến một cuộc cách mạng
trong lĩnh vực điện thoại di động

Thành công của điện thoại di động vượt quá sự tưởng
tượng của những nhà nghiên cứu thời bấy giờ
15
Điện thoại di động tương tự

Khái niệm ngăn tổ ong

Được đề xuất vào năm 1947 bởi D. H. Ring

Thay thế các BS phạm vi phủ rộng bằng các trạm phạm vi

phủ nhỏ

Vùng phủ của một BS này được gọi là một “ngăn” (cell)

Phạm vi hoạt động của hệ thống được phân chia thành một tập các
ngăn kề nhau và không chồng chéo

Phổ điện từ được chia thành các kênh và mỗi ngăn dùng một tập
các kênh riêng

Các ngăn kề nhau dùng các tập kênh khác nhau để tránh nhiễu

Các ngăn cách nhau có thể dùng lại kênh

Sử dụng lại tần số để tăng hiệu quả của việc sử dụng phổ
16
Điện thoại di động tương tự

Mỗi BS kết nối qua dây cáp với một thiết bị, gọi là Mobile
Switching Center (MSC)

Cần hỗ trợ sự di chuyển của người dùng từ ngăn này
sang ngăn khác mà không làm giảm chất lượng của
cuộc gọi

Chuyển giao (handover hay handoff)

Không thể thực hiện tại thời điểm bấy giờ

Thế hệ đầu tiên của hệ thống điện thoại di động (1G)


Được thiết kế vào cuối những năm 1960 và triển khai vào
đầu những năm 1980

Hậu duệ của MTS/IMTS

Hệ thống tương tự
17
Điện thoại di động tương tự

Hệ thống thương mại đầu tiên, được gọi là Advanced
Mobile Phone System (AMPS), bắt đầu hoạt động vào năm
1982

Chỉ truyền tiếng nói

Sử dụng điều biến tần số (Frequence Modulation – FM)

Phổ điện từ của mỗi ngăn được phân chia thành một số các kênh

Mỗi cuộc gọi được cấp một cặp kênh

Truyền thông bên trong phần có dây của hệ thống sử dụng mạng
chuyển gói

Các hệ thống tương tự:

Total Access Communication System (TACS): Anh, Ý, Tây Ban Nha, Áo

MCS-L1: Nhật


Nodic Mobile Telephony (NMT): một số nước khác
18
Điện thoại di động số

Một số nhược điểm của các hệ thống di động tương tự
được được làm giảm bớt trong các hệ thống thế hệ thứ
hai (2G)

Số hoá biểu diễn dữ liệu

Tiếng nói được đưa qua thiết bị chuyển đổi A/D (Analog to
Digital)

Ưu điểm của các hệ thống số so với các hệ thống tương
tự

Dữ liệu số dễ dàng được mã hoá để bảo đảm tính cá nhân và
bảo mật

Giảm được nhiễu và lỗi

Việc biểu diễn dữ liệu tương tự làm cho các hệ thống 1G dễ bị nhiễu

Có thể thêm các kỹ thuật phát hiện và sửa lỗi

Nén, tăng hiệu quả sử dụng phổ
19
Điện thoại di động số


Chia sẻ sóng mang RF

Sử dụng khe thời gian hoặc mã số riêng cho từng người dùng

Chỉ cấp cho người dùng khi có tiếng nói hoặc dữ liệu gửi

Một số các hệ thống 2G được triển khai trên toàn
thế giới

Hỗ trợ SMS (Short Messaging Service)

Định danh người gọi

Có thể gửi dữ liệu, tốc độ thấp (~10kbps)

Nâng cấp lên 2.5G
20
GSM

Tại châu Âu, phổ điện từ xung quanh 900 MHz và 1800 MHz được phân
cho các hệ thống 2G

Một tiêu chuẩn chung cho châu Âu được hình thành bởi một nhóm làm
việc tên là Global System for Mobile Communication (GSM)

GSM hiện tại là công nghệ 2G phổ biến nhất

Đến năm 1999, mỗi tuần có thêm một triệu thuê bao mới

Đây là chuẩn duy nhất ở châu Âu


Hệ thống GSM thương mại đầu tiên vào năm 1992, sử dụng dải tần 900
MHz

DCS 1800 sử dụng dải tần 1800 MHz

GSM tại châu Mỹ sử dụng dải tần 1900 MHz, 450 MHz nhằm hỗ trợ NMT

GSM sử dụng các kênh theo tần số, được tổ chức thành các khuông, sau
đó được chia thành các khe thời gian
21
HSCSD và GPRS

GSM hỗ trợ một số công nghệ mở rộng để đạt được tốc độ
truyền dữ liệu cao hơn: HSCSD (High Speed Circuit
Switched Data), GPRS (General Packet Radio Service)

HSCSD

Cho người sử dụng nhiều khe thời gian hơn trong một khuông

Không đối xứng

Làm giảm thời gian sử dụng của pin

Phù hợp cho duyệt Web

GPRS

Cùng nguyên tắc với HSCSD


Chuyển gói, sử dụng băng thông theo nhu cầu
22
HSCSD và GPRS

GPRS hỗ trợ nhiều mức tốc độ: 14.4 đến 115.2
kbps

Đối xứng và không đối xứng
23
D-AMPS

Tại Mỹ, không chỉ có một hệ thống mà có nhiều hệ thống 2G
hoạt động

IS-54

1993

Dựa trên khe thời gian

Số lượng người dùng tăng gấp ba so với AMPS

IS-136

1996

Thêm một số tính năng

D-AMPS


Hỗ trợ truyền dữ liệu tốc độ thấp, 3 kbps

D-AMPS+

Mở rộng của D-AMPS cho truyền dữ liệu

9.6 – 19.2 kbps
24
D-AMPS

Cellular Digital Packet Data (CDPD)

Hỗ trợ truyền dữ liệu cho cả AMPS và D-AMPS

Tốc độ truyền như D-AMPS+

Cách duy nhất hỗ trợ truyền dữ liệu trong mạng AMPS
tương tự
25

×