Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Thuốc trị đau dây thần kinh số V pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.86 KB, 5 trang )

Thuốc trị đau dây thần kinh
số V
Dây thần kinh số năm (V) hay còn gọi là dây thần kinh sinh
ba (gồm 3 nhánh: V1, V2, V3) chi phối cảm giác ở mặt.
Nhánh V1(còn gọi là nhánh mắt) chi phối cảm giác vùng da
đầu phía trước, vùng trán và mắt; Nhánh V2 (nhánh hàm
trên) chi phối cảm giác vùng mi dưới, má, môi và hàm trên
(xem hình bên); Nhánh V3 (nhánh hàm dưới) chi phối cảm
giác vùng môi và hàm dưới. Dây V bên phải chi phối cảm
giác nửa mặt phải và ngược lại, đồng thời nó chi phối vận
động cho cơ thái dương hàm, cơ châm bướm trong và cơ
nhai.
Đau dây V được chia làm hai loại: vô căn (không rõ căn nguyên)
và triệu chứng (có nguyên nhân). Trong nội dung bài viết này,
chúng tôi xin giới thiệu các phương pháp điều trị đau dây V vô
căn.
Đau dây V vô căn là một bệnh lý hay gặp, chủ yếu ở nữ trên 50
tuổi, tăng dần theo tuổi. Tỷ lệ mắc mới khoảng 20 ca/100.000
dân/năm.
Triệu chứng của bệnh
Bệnh biểu hiện bằng những cơn đau kiểu rát bỏng hoặc như có
luồng điện ở mặt xen kẽ những thời điểm không đau. Một ngày
có thể có nhiều cơn, mỗi cơn kéo dài vài giây đến vài phút, trong
cơn bệnh nhân rất đau, thậm trí phải ngừng tất cả mọi công việc.
Càng ngày cơn đau càng mau hơn và tăng về cường độ. Cơn đau
có thể xuất hiện tự nhiên hoặc khi nói, nhai, hoặc khi kích thích
vào một điểm (da, niêm mạc miệng). Ngoài cơn đau bệnh nhân
hoàn toàn bình thường, không có cảm giác tê bì hay kiến bò
vùng đau, không có các tổn thương khác kèm theo.
Giai đoạn đầu thường xuất hiện đau ở một bên, hay gặp đau
nhánh V2 hoặc V3, đôi khi cả hai nhánh. Ít khi đau cả ba nhánh


cùng một lúc. Tổn thương nhánh V1 đơn thuần hiếm gặp.
Giai đoạn sau có thể đau lan đến vùng chi phối thuộc nhánh
khác của dây V cùng bên. Hiếm khi gặp đau dây V cả hai bên.

Liệt mặt do liệt dây thần
kinh số V.
Đau dây V vô căn cần chẩn đoán phân biệt với đau dây V triệu
chứng (do các nguyên nhân như: u góc cầu tiểu não; Zona; sơ
cứng rải rác; tiểu đường…) và có thể được chẩn đoán nhầm với
đau đầu Migraine; viêm xoang; tăng nhãn áp; đau răng; viêm
động mạch thái dương nông.
Nguyên nhân
Đại đa số không tìm được nguyên nhân nên người ta gọi là “vô
căn”. Ngày nay, nhờ kỹ thuật hiện đại như chụp cộng hưởng từ
sọ não và mạch máu não, người ta phát hiện ở một số trường
hợp có sự chèn ép của động mạch tiểu não vào ngay chỗ xuất lộ
của dây V ra khỏi thân não.
Điều trị
Điều trị nội khoa:
Carbamazepine (tegretol): Là thuốc hiệu quả tốt trong đa số các
trường hợp. Thuốc ở dạng viên nén 200mg, uống với liều tăng
dần đến liều hiệu quả (không quá 1.400mg/ngày), duy trì ở liều
đó trong vài tháng rồi giảm dần và ngừng thuốc nếu không có
cơn tái phát.
Tác dụng không mong muốn: Chóng mặt, buồn nôn lúc bắt đầu
điều trị; hội chứng tiền đình tiểu não hoặc lú lẫn do quá liều;
giảm nhẹ bạch cầu trung tính; rối loạn dẫn truyền tim; nhiễm
độc da, viêm gan, thiểu sản tuỷ xương.
Chống chỉ định: Bloc nhĩ - thất (nhịp tim chậm).


Dây thần kinh sinh 3 chi phối
cảm giác ở mặt.
Theo dõi thường xuyên công thức máu và chức năng gan (vào
ngày thứ 7, ngày thứ 15, ngày thứ 30 và sau đó 1 tháng một lần).
Ngừng thuốc ngay lập tức trong trường hợp mụn nước ngoài da,
viêm gan hoặc những biểu hiện về máu nặng.
Trong trường hợp điều trị carbamazepine không hiệu quả, ta có
thể dùng một trong các loại thuốc sau:
- Phenytoine (dihydan): viên nén 100mg. Liều trung bình: 300 -
400mg/ngày với liều tăng dần, uống 1 lần trong ngày. Tác dụng
không mong muốn: buồn ngủ; hội chứng tiền đình tiểu não do
quá liều (đi loạng choạng, chóng mặt); ngộ độc da, viêm gan do
đó cần theo dõi thường xuyên chức năng gan và cần ngừng
thuốc ngay lập tức trong trường hợp xuất hiện mụn mủ ngoài da
hoặc viêm gan.
- Clonazepam (rivotril): Viên nén 2mg, liều tăng dần từ 1-
4mg/ngày. Tác dụng không mong muốn: ngủ gà, giảm trí nhớ
(người già). Chống chỉ định trong trường hợp mẫn cảm với
thuốc.
- Gabapentin (neurontin): Viên nén 300mg, liều từ 900 -
2.000mg/ngày. Tác dụng không mong muốn: ngủ gà, đau đầu,
chóng mặt, buồn nôn, đi loạng choạng, run. Chống chỉ định
trong trường hợp có thai hoặc cho con bú, dị ứng với thành phần
của thuốc.
- Amitriptyline: Viên nén 25mg, liều từ 25 – 75mg/ngày chia 2
lần. Lúc đầu dùng liều thấp sau tăng dần. Tác dụng phụ: hạ
huyết áp tư thế, ngủ gà, lú lẫn, khô miệng, run, táo bón, bí đái,
tăng cân. Chống chỉ định: glocom góc đóng, u tuyến tiền liệt,
loạn nhịp tim, rối loạn dẫn truyền, động kinh, không dùng cho
phụ nữ có thai.

Phối hợp carbamazepine và baclofen (lioresal).
Châm cứu đôi khi có kết quả tốt.
Điều trị thuốc giảm đau thường không mang lại hiệu quả.
Điều trị ngoại khoa: Trong trường hợp điều trị nội khoa thất bại,
ở một số trường hợp cần can thiệp phẫu thuật.
Có nhiều kỹ thuật được áp dụng và đặc biệt là kỹ thuật “đông
nhiệt” hạch Gasser (thermocoagulation du ganglion de Gasser).
Cắt chọn lọc những sợi thần kinh sau hạch Gasser.
Phẫu thuật giải phóng nếu có dấu hiệu chèn ép dây V trên phim
cộng hưởng từ sọ não và mạch máu não.

×