Tải bản đầy đủ (.doc) (282 trang)

GIÁO ÁN NGỮ VĂN 11 TRỌN BỘ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 282 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN 11
TRỌN BỘ
1
Ngày dạy: 30/08/2013 Tại lớp 11B2
Tiết 1:
VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
(Trớch Thượng kinh kí sự) -Lê Hữu Trác-
A-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
Hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cũng như thái độ trước hiện thực
và ngòi bút kí sự chân thực ,sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống
và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh.
2. Kĩ năng:
Biết cỏch cảm thụ và phõn tớch một tỏc phẩmm thuộc thể loại kớ sự.
3. Thái độ:
Thái độ phê phán nghiêm túc lối sống xa hoa nơi phủ chúa
Trân trọng lương y, có tâm có đức.
B-CHUẨN BỊ PHƯƠNG TIỆN:
GV: SGK, SGV Ngữ văn 11. Tài liệu tham khảo về Lê Hữu Trác, Thiết kế bài
giảng
HS: SGK, tài liệu tham khảo
C- CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận
D- TIẾN TRèNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: khụng
3. Bài mới:
Hoạt động của Gv& HS Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1
( Hướng dẫn hs tìm hiểu tiểu dẫn )
(?) Những hiểu biết của anh (chị) về


tác giả Lê Hữu Trác và tác phẩm
“Thượng kinh kí sự”?
-HS dựa vào SGK trình bày ý chính.
-GV tổng hợp:
Hoạt động 2:
Hướng dẫn HS đọc
Yêu cầu HS tóm tắt đoạn trích
theo sơ đồ.
I) Tiểu dẫn
1) Tác giả Lê Hữu Trác
-Hiệu Hải Thượng Lãn Ông , xuất thân trong một
gia đình có truyền thống học hành,đỗ đạt làm
quan.
-Chữa bệnh giỏi ,soạn sách ,mở trường truyền bá
y học
-Tác phẩm nổi tiếng “Hải Thượng y tông tâm
lĩnh”
2) Tác phẩm“Thượng kinh kí sự
-Quyển cuối cùng trong bộ “ Hải Thượng y tông
tâm lĩnh”
-Tập kí sự bằng chữ Hán ,hoàn thành năm
1783 ,ghi chép nhữnh điều mắt thấy tai nghe
II) Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc, tóm tắt văn bản
* Tóm tắt theo sơ đồ:
Thánh chỉ-> Vào cung -> Nhiều lần cửa ->
Vườn cây ,hành lang -> Hậu mã quân túc trực->
Cửa lớn ,đại đường ,quyền bổng ->gác tía ,phòng
trà ->Hậu mã quân túc trực -> Qua mấy lần
2

Hoạt động 3
( Hướng dẫn hs tìm hiểu văn bản )
-GV yêu cầu HS đọc đoạn trích theo
lựa chọn của GV
(?) Theo chân tác giả vào phủ, hãy
tái hiện lại quang cảnh của phủ
chúa?
-Hs tìm những chi tiết về quang
cảnh phủ chúa.
-Gv nhận xét ,tổng hợp.
(?) Qua những chi tiết trên,anh
(chị ) có nhận xét gì về quang cảnh
của phủ chúa?
-Hs nhận xét ,đấnh giá .
- Gv tổng hợp
-GV nêu vấn đề:
(?) Lần đầu đặt chân vào phủ
Chúa ,tác giả đã nhận xét : “cuộc
sống ở đây thực khác người thường”
.anh (chị) có nhận tháy điều đó qua
cung cách simh hoạt nơi phủ chúa?
- Gv tổ chức hs phát hiện ra những
chi tiết miêu tả cung cách sinh hoạt
và nhận xét về những chi tiết đó
(?) Nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng
Na cho rằng : “kí chỉ thực sự xuất
hiện khi người cầm bút trực diện
trình bày đối tượng được phản ánh
trướng gấm -> Hậu cung ->Bắt mạch kê dơn ->
Về nơi trọ.

2. Hiểu văn bản:
1 ) Quang cảnh –cung cách sinh hoạt cuả phủ
chúa
* Chi tiết quang cảnh:
+ Rất nhiều lần cửa , năm sáu lần trướng gấm.
+ Lối đi quanh co, qua nhiều dãy hành lang
+ Canh giữ nghiêm nhặt (lính gác , thẻ trình )
+ Cảnh trí khác lạ (cây cối um tùm, chim kêu ríu
rít, danh hoa đua thắm …)
+ Trong phủ là những đại đồng ,quyền bổng gác
tía ,kiệu son ,mâm vàng chén bạc)
+ Nội cung thế tử có sập vàng ,ghế rồng ,nệm
gấm ,màn là…
- Nhận xét ,đánh giá về quang cảnh:
-> Là chốn thâm nghiêm ,kín cổng ,cao tường
-> Chốn xa hoa ,tráng lệ ,lộng lẫy không đau
sánh bằng
-> Cuộc sống hưởng lạc(cung tần mĩ nữ ,của
ngon vật lạ)
-> Không khí ngột ngạt ,tù đọng( chỉ có hơi
người ,phấn sáp ,hương hoa)
* Cung cách sinh hoạt:
+ vào phủ phải có thánh chỉ ,có lính chạy thét
đường
+ trong phủ có một guồng máy phục vụ đông
đảo; ngươì truyền báo rộn ràng ,người có việc
quan đi lại như mắc cửi
+ lời lẽ nhắc đến chúa và thế tử phải cung kính lễ
phép ngang hàng với vua
+ chúa luôn có phi tần hầu trực …tác giả không

được trực tiếp gặp chúa … “phải khúm núm
đứng chờ từ xa”
+Thế tử có tới 7-8 thầy thuốc túc trực, có người
hầu cận hai bên…tác giả phải lạy 4 lạy
- Đánh giá về cung cách sinh hoạt:
=> đó là những nghi lễ khuôn phép…cho thấy sự
cao sang quyền quí đén tột cùng
=> là cuộc sống xa hoa hưởng lạc ,sự lộng hành
của phủ chúa
=> đó là cái uy thế nghiêng trời lán lướt cả cung
vua
2) Thái độ tâm trạng của tác giả
- Tâm trạng khi đối diện với cảnh sống nơi phủ
chúa
+ Cách miêu tả ghi chép cụ thể -> tự phơi bày sự
xa hoa ,quyền thế
3
bằng cảm quan của chính mình”.Xét
ở phương diện này TKKS đã thực
sự được coi là một tác phẩm kí sự
chưa ? Hãy phân tích thái độ của tác
giả ?
-HS thảo luận ,trao đổi ,đại diện
trình bày .
- GV gợi mở :
(?) Thái độ của tác giả trước quang
cảnh phủ chúa ?
(?) Thái độ khi bắt mạch kê đơn ?
(?) Những băn khoăn giữa viêc ở và
đi ở đoạn cuối nói lên điều gì?

- Hs thảo luận ,trao đổi ,cử đại diện
trình bày.
-Gv nhận xét ,tổng hợp

(?) Qua những phân tích trên , hãy
đánh giá chung về tác giả ?
-Hs suy nghĩ ,trả lời .
-Gv nhận xét ,tổng hợp:
(?) Qua đoạn trích ,Anh (chị) có
nhận xét gì về nghệ thuật viết kí sự
của tác giả ?Hãy phân tích những
nét đặc sắc đó?
- HS trao đổi ,thảo luận ,đại diện
trình bày .
- GV tổng hợp :
Hoạt động 4
(Củng cố và luyện tập)
(?) Qua đoạn trích em có suy nghĩ gì
về bức tranh hiện thực của xã hội
phong kiến đương thời ? Từ đó hãy
nhận xét về thái độ của tác giả trước
hiện thực đó ?
-HS suy nghĩ ,phát biểu cảm xúc
của cá nhân.
+ Cách quan sát , những lời nhận xét ,những lời
bình luận : “ Cảnh giàu sang của vua chúa khác
hẳn với người bình thường”… “ lần đầu tiên mới
biết caí phong vị của nhà đại gia”
+ Tỏ ra thờ ơ dửng dưng với cảnh giàu sang nơi
phủ chúa. Không đồng tình với cuộc sống quá no

đủ ,tiện nghi mà thiếu sinh khí .Lời văn pha chút
châm biếm mỉa mai .
- Tâm trạng khi kê đơn bắt mạch cho thế tử
+ Lập luận và lý giải căn bệnh của thế tử là do ở
chốn màn the trướng gấm,ăn quá no ,mặc quá
ấm, tạng phủ mới yếu đi. Đó là căn bệnh có
nguồn gốc từ sự xa hoa ,no đủ hưởng lạc, cho
nên cách chữa không phải là công phạt giống
như các vị lương y khác.
+Hiểu rõ căn bệnh của thế tử ,có khả năng chữa
khỏi nhưng lại sợ bị danh lợi ràng buộc,phải
chữa bệnh cầm chừng ,cho thuốc vô thưởng vô
phạt
Sợ làm trái y đức ,phụ lòng cha ông nên
đành gạt sở thích cá nhân để làm tròn trách
nhiệm và lương tâm của người thầy thuốc.
Dám nói thẳng ,chữa thật . Kiên quyết
bảo vệ chính kiến đến cùng.
=> Đó là người thày thuốc giỏi ,giàu kinh
nghiệm ,có lương tâm ,có y đức,
=> Một nhân cách cao đẹp ,khinh thường lợi
danh,quyền quí, quan điểm sống thanh đạm
,trong sạch.
3) Bút pháp kí sự đặc sắc của tác phẩm
+ Khả năng quan sát tỉ mỉ ,ghi chép trung thực
,tả cảnh sinh động
+ Lối kể khéo léo ,lôi cuốn bằng những sự việc
chi
tiết đặc sắc .
+ Có sự đan xen với tác phẩm thi ca làm tăng

chất trữ tình của tác phẩm .
III) Tổng kết chung
- Phản ánh cuộc sống xa hoa ,hưởng lạc ,sự lấn
lướt cung vua của phủ chúa –mầm mống dẫn đến
căn bệnh thối nát trầm kha của XH phong kiến
Việt Nam cuối thế kỉ XVIII
- Bộc lộ cái tôi cá nhân của Lê Hữu Trác : một
nhà nho,một nhà thơ ,một danh y có bản lĩnh khí
phách ,coi thường danh lợi.
4 . Củng cố:
4
- Hệ thống kiến thức đó học
5. Dặn dũ:
- Học sinh chuẩn bị bài “Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân”
- Vỡ sao Lờ Hữu Trỏc lấy tờn là Ông già lười ở đất Thượng Hồng ( Hải Thượng
Lón ễng ).
5
Ngày giảng: 03/ 09/ 2013
Tiết 2: TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN.
A. MỤC TIấU BÀI HỌC:
Giúp học sinh:
1. Kiến thức:
- Nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ của xã hội và cái riêng
trong lời nói cá nhân cùng mối tương quan giữa chúng.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện và nâng cao năng lực sáng tạo cá nhân trong việc sử dụng ngôn ngữ
TV.
3. Thái độ:
- Ý thức tôn trọng những qui tắc ngôn ngữ chung của xã hội, góp phần vào việc
phát triển ngôn ngữ nước nhà.

B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- GV: SGK, SGV, giỏo ỏn, tài liệu
- HS: SGK, tài liệu, vở ghi
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
- Phương pháp đọc hiểu, phân tích, thuyết trình kết hợp trao đổi thảo luận.
- Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. Đọc văn.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp: 11B2
2. Kiểm tra bài cũ:
Quang cảnh –cung cách sinh hoạt cuả phủ chúa?
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt.
Hoạt động 1.
HS đọc phần I SGK và trả lời câi hỏi.
- Ngôn ngữ có vai trò như thế nào trong
cuộc sống xã hội?
- Đặc điểm cấu tạo ngôn ngữ ?
I. Ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội.
- Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân
tộc, một cộng đồng xã hội dùng để giao
tiếp: biểu hiện, lĩnh hội.
- Mỗi cá nhân phải tích lũy và biết sử
dụng ngôn ngữ chung của cộng đồng xã
hội.
1.Tính chung của ngôn ngữ.
- Bao gồm:
+ Các âm ( Nguyên âm, phụ âm )
+ Các thanh ( Huyền, sắc, nặng, hỏi, ngã,
ngang).
+ Các tiếng (âm tiết ).

+ Các ngữ cố định (thành ngữ, quán ngữ)
2. Qui tắc chung, phương thức chung.
- Qui tắc cấu tạo các kiểu câu: Câu đơn,
câu ghép, câu phức.
- Phương thức chuyển nghĩa từ: Từ nghĩa
gốc sang nghĩa bóng.
Tất cả được hình thành dần trong
lịch sử phát triển của ngôn ngữ và cần
6
Hoạt động 2.
HS đọc phần II và trả lời câu hỏi.
- Lời nói - ngôn ngữ có mang dấu ấn cá
nhân không? Tại sao?
Hoạt động nhóm.
GV tổ chức một trò chơi giúp HS nhận
diện tên bạn mình qua giọng nói.
- Chia làm 4 đội chơi. Mỗi đội cử một
bạn nói một câu bất kỳ. Các đội còn lại
nhắm mắt nghe và đoán người nói là ai?
Các nhóm trình chiếu giấy trong và phân
tích:
- Tìm một ví dụ ( câu thơ, câu văn ) mà
theo đội em cho là mang phong cách cá
nhân tác giả, có tính sáng tạo độc đáo
trong việc sử dụng từ ngữ?
- HS đọc phần ghi nhớ SGK.
Hoạt động 3.
GV định hướng HS làm bài tập.
Trao đổi cặp. Gọi trình bày . Chấm điểm.
được mỗi cá nhân tiếp nhận và tuân theo.

II. Lời nói - sản phẩm riêng của cá
nhân.
- Giọng nói cá nhân: Mỗi người một vẻ
riêng không ai giống ai.
- Vốn từ ngữ cá nhân: Mỗi cá nhân ưa
chuộng và quen dùng một những từ ngữ
nhất định - phụ thuộc vào lứa tuổi, vốn
sống, cá tính, nghề nghiệp, trình độ, môi
trường địa phương …
- Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ
ngữ quen thuộc: Mỗi cá nhân có sự
chuyển đổi, sáng tạo trong nghĩa từ,
trong sự kết hợp từ ngữ…
- Việc tạo ra những từ mới.
- Việc vận dụng linh hoạt sáng tạo qui
tắc chung, phương thức chung.
Phong cách ngôn ngữ cá nhân.
III. Ghi nhớ.
- SGK
III. Luyện tập.
Bài tập 1
- Từ " Thôi " dùng với nghĩa mới: Chấm
dứt, kết thúc cuộc đời - đã mất - đã chết.
- Cách nói giảm - nói tránh - lời nói cá
nhân Nguyễn Khuyến.
Bài tập 2.
- Đảo trật tự từ: Vị ngữ đứng trước chủ
ngữ, danh từ trung tâm trước danh từ chỉ
loại.
- Tạo âm hưởng mạnh và tô đậm hình

tượng thơ - cá tính nhà thơ Hồ Xuân
Hương.
4. Hướng dẫn về nhà.
- Nắm nội dung bài học.
- Làm bài tập còn lại - bài tập 3.
7
- Soạn bài theo phân phối chương trình.
Ngày viết: 10/ 9/ 2013. Tại lớp 11B2
8
Tiết 3+4. BÀI VIẾT SỐ 1.
( Nghị luận xã hội )
A. MỤC TIấU BÀI HỌC:
Giúp học sinh:
1. Kiến thức:
- Củng cố kiến thức về văn nghị luận đã học ở THCS và học kì II lớp 10.
2. Kĩ năng:
- Vận dụng được kiến thức và kĩ năng đã học về văn nghị luận xã hội để viết
được bài văn nghị luận xã hội có nội dung sát với thực tế cuộc sống và học tập của học
sinh phổ t hông.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- GV: SGK, SGV, bài soạn, tài liệu
- HS: Giấy viết bài
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
- Học sinh làm bài tại lớp 90 phút.
- GV đọc và chép đề lên bảng.
- Yêu cầu các em nghiêm túc thực hiện nội qui tiết học.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức: 11B2
2. Kiểm tra bài cũ: Không.
3. Bài mới.

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt.
GV đọc và chép đề lên bảng.
Đề bài.
Cho đề bài:
Quan niệm của anh (chị) về
lối sống giản dị của một con
người.
Anh (chị) hóy:
1. Phân tích đề? (3 điểm)
2. Viết bài (7 điểm)
ĐÁP ÁN :
1. Phân tích đề :
a) Yờu cầu về kiến thức :
- Yêu cầu nội dung:
+ Sống giản dị là sống đẹp, hồn nhiên, vô tư,
trong sáng. Không vụ lợi
+ Phờ phỏn lối sống xa hoa, trỏc tỏng, ớch kỉ.
- Yêu cầu dẫn chứng:
Từ cuộc sống: tấm gương Chủ tịch Hồ Chớ
Minh
- Yêu cầu thao tỏc nghị luận: Sử dụng thao tác
lập luận phân tích, giải thớch, CM, bỡnh luận
c) Cách cho điểm:
- Yêu cầu về nội dung: (1,5đ)
- Yêu cầu dẫn chứng: ( 0,5đ)
- Yêu cầu thao tỏc nghị luận: (1,0đ)
2. Viết bài:
a. Yêu cầu về kĩ năng.
- Đọc kĩ đề bài , xác định nội dung yêu cầu.
- Lập dàn ý đại cương.

- Biết vận dụng kiến thức đã học và kỹ năng
viết văn nghị luận để làm bài cho tốt.
- Văn rõ ràng, ngắn gọn, trong sáng. Diễn đạt
lưu loát, các ý lôgíc.
9
b. Yêu cầu về kiến thức.
MB:
+Học sinh có thể trình bày vấn đề bằng nhiều
cách diễn đạt khác nhau
+Nêu khái quát suy nghĩ và quan niệm của
bản thân về lối sống giản dị của một con
người.
TB:
+Nêu quan niệm của mình về lối sống giản dị:
-Thế nào là giản dị?
-Lối sống ấy biểu hiện trên những phương
diện nào?
-Vẻ đẹp của lối sống giản dị?
+Tại sao cần đề cao lối sống giản dị?
+Biết phê phán những biểu hiện trái với lối
sống giản dị
+Dẫn chứng (lấy trong thực tế đời sống, trong
văn học)
KB:
+Liên hệ thực tế.
+Xác định quan niệm sống giản dị của bản
thân.
c) Cách cho điểm:
- Điểm 6- 7: Đáp ứng tất cả các yêu cầu trên.
Bài viết còn mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt.

- Điểm 4- 5: Đáp ứng được 2/3 các yêu cầu
trên. Bài viết còn mắc một số lỗi không đáng
kể : chính tả, diễn đạt.
- Điểm 2- 3: Đáp ứng 1/2 yêu cầu trên, bài viết
còn mắc nhiều lỗi diễn đạt, chính tả.
- Điểm 1: Trình bày thiếu ý hoặc còn sơ sài ý,
mắc quá nhiều lỗi diễn đạt, ngữ pháp, chính tả.
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.
4. Dặn dò.
- Làm bài nghiêm túc. Đọc kĩ bài viết trước khi nộp.
- Soạn bài theo phân phối chương trình
Ngày giảng: 03/09/2013
Tiết 5: TỰ TÌNH
( Bài II ).
10
Hồ Xuân Hương .
A. MỤC TIấU BÀI HỌC:
Giúp học sinh:
1. Kiến thức:
- Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và
khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.
- Thấy được tài năng thơ Nôm Hỗ Xuân Hương.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng đọc diễn cảm và phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình.
3. Thái độ:
Trân trong, cảm thông với thân phận và khát vọng của người phụ nữ trong xó
hội xưa.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- GV: SGK, SGV, giỏo ỏn, tài liệu
- HS: SGK, tài liệu, vở ghi

C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
- Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm. Phân tích, bình giảng, kết hợp so sánh,
nêu vấn đề bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm.
- Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. Đọc văn.
D. TIẾN TRèNH BÀI DẠY:
1. ổn định tổ chức: 11B2
2. Kiểm tra bài cũ: Không.
3. Bài mới.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt.
Hoạt động 1.
GV gọi HS đọc tiểu dẫn và trả lời
câu hỏi.
- Phần tiểu dẫn trình bày những nội
dung chính nào?
Hoạt động 2.
GV hướng dẫn HS cách đọc văn
bản. Gọi HS đọc và nhận xét. GV
đọc lại.
Hoạt động 3.
Bài thơ được làm theo thể thơ nào?
Tìm những từ chỉ không gian, thời
gian và tâm trạng của nhân vật trữ
tình trong 2 câu thơ đầu? Nhận xét
cách dùng từ và ngắt nhịp câu thơ 2
?

Cái hồng nhan ≠ kiếp hồng nhan ≠
I. Đọc hiểu tiểu dẫn.
- Cuộc đời.
- Sự nghiệp sáng tác.

II. Đọc hiểu văn bản.
1. Đọc.
2. Thể loại.
3. Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật.
3.1. Hai câu đề.
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
 Hình ảnh một con người cô đơn ngồi một
mình trong đêm khuya, cộng vào đó là tiếng
trống canh báo hiệu sự trôi chảy của thời gian.
 Cách dùng từ: Cụ thể hóa, đồ vật hóa, rẻ
11
phận hồng nhan.
Trơ/cái hồng nhan/với nước non.
Nhóm 2. Tâm trạng của nhân vật
trữ tình trong hai câu 3+4? Tìm
những từ ngữ biểu cảm và giá trị
nghệ thuật có trong 2 câu thơ đó?
- Vầng trăng - xế - khuyết - chưa
tròn: Yếu tố vi lượng  chẳng bao
giờ viên mãn .
Chạnh nhớ Kiều:
Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,
Giật mình, mình lại thương mình
xót xa.
Hình tượng thiên nhiên trong hai
câu thơ 5+6 góp phần diễn tả tâm
trạng và thái độ của nhân vật trữ
tình trước số phận như thế nào?
Hai câu kết nói lên tâm sự gì của

tác giả? Nghệ thuật tăng tiến ở câu
thơ cuối có ý nghĩa như thế nào?
Giải thích nghĩa của hai "xuân" và
hai từ "lại" trong câu thơ ?
+ Xuân đi: Tuổi xuân ( tác giả )
+ Xuân lại:Mùa xuân ( đất trời )
rúng hóa cuộc đời của chính mình.
 Câu thơ ngắt làm 3 như một sự chì chiết, bẽ
bàng, buồn bực. Cái hồng nhan ấy không được
quân tử yêu thương mà lại vô duyên, vô nghĩa,
trơ lì ra với nước non.
Hai câu thơ tạc vào không gian, thời gian
hình tượng một người đàn bà trầm uất, đang
đối diện với chính mình.
3.2. Hai câu thực.
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
- Uống rượu mong giải sầu nhưng không
được, Say lại tỉnh. tỉnh càng buồn hơn.
- Hình ảnh người phụ nữ uống rượu một mình
giữa đêm trăng, đem chính cái hồng nhan của
mình ra làm thức nhấm, để rồi sững sờ phát
hiện ra rằng trong cuộc đời mình không có cái
gì là viên mãn cả, đều dang dở, muộn màng.
- Hai câu đối thanh nghịch ý: Người say lại
tỉnh >< trăng khuyết vẫn khuyết  tức, bởi
con người muốn thay đổi mà hoàn cảnh cứ ỳ
ra  vô cùng cô đơn, buồn và tuyệt vọng.
3.3. Hai câu luận.
Xiên ngang mặt đất rêu từng đám

Đâm toạc chân mây đá mấy hòn.
- Động từ mạnh: Xiên ngang, đâm toạc-> Tả
cảnh thiên nhiên kì lạ phi thường, đầy sức
sống: Muốn phá phách, tung hoành - cá tính
Hồ Xuân Hương: Mạnh mẽ, quyết liệt, tìm
mọi cách vượt lên số phận.
- Phép đảo ngữ và nghệ thuật đối: Sự phẫn uất
của thân phận rêu đá, cũng là sự phẫn uất,
phản kháng của tâm trạng nhân vật trữ tình.
3.4. Hai câu kết.
Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con.
- Hai câu kết khép lại lời tự tình.
Nỗi đau về thân phận lẽ mọn, ngán ngẩm về
tuổi xuân qua đi không trở lại, nhưng mùa
xuân của đất trời vẫn cứ tuần hoàn.
12
+ Lại(1): Thêm lần nữa.
+ Lại(2): Trở lại.
Bản chất của tình yêu là không thể
san sẻ ( Ăng ghen).
- Liên hệ: Kẻ đắp chăn bông kẻ
lạnh lùng/ chém cha cái kiếp lấy
chồng chung/ năm thì mười họa
nên chăng chớ/ một tháng đôi lần
có cũng không/ …
Hoạt động 4.
HS đọc ghi nhớ SGK.
Rút ra nội dung và nghệ thuật của
bài thơ.

Hoạt động 5.
HD HS luện tập
 Nỗi đau của con người lâm vào cảnh phải
chia sẻ cái không thể chia sẻ:
Mảnh tình - san sẻ - tí - con con.
 Câu thơ nát vụn ra, vật vã đến nhức nhối vì
cái duyên tình hẩm hiu, lận đận của nhà thơ.
Càng gắng gượng vươn lên càng rơi vào bi
kịch.
III. Ghi nhớ.
- SGK.
IV. Luyện tập:
HS làm bài tập 1 tr 20
- Sự giống nhau:
+ Tỏc giả tự núi lờn nỗi lũng mỡnh với hai
tâm trngj vừa buồn tủi, xót xa vừa phẫn uất
trước duyên phận.
+ Tài năng sử dụng TV, đặc biệt là những từ
làm định ngữ hoặc bổ ngữ: mừ thảm, chuụng
sầu, tiếng rền rĩ, duyờn mừm mũm, già tom
(Tự tỡnh-bài I), xiờn ngang, đâm toạc (Tự
tỡnh- bài II)
+ Nghệ thuật tu từ, đẩo ngữ.
- Sự khỏc nhau: Ở Tự tỡnh- bài I, yếu tố phản
kháng, thách đố duyên phận mạnh mẽ hơn. Tự
tỡnh- bài I viết trước Tự tỡnh-bài II.
4. Củng cố:
- Nội dung:
+ Qua lời tự tỡnh, bài thơ nói lên cả bi kịch và khát vọng hạnh phúc của HXH.
+ Ý nghĩa nhân văn của bài thơ: Trong buồn tỉu, người ohụ nữ vẫn gắng gượng

vượt lên trân số phận nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bi kịch.
- Nghệ thuật:
+ Sử dụng từ ngữ giản dị mà đặc sắc
+ H/a giàu sức gợi
+ Diễn tả tinh tế tõm trạng
5. Dặn dũ:
Hướng dẫn về nhà.
13
- Học thuộc lòng và diễn xuôi bài thơ.
- Tập bình bài thơ.
- Soạn bài theo phân phối chương trình.
Tự tình
( Bài I )
Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom,
Oán hận trông ra khắp mọi chòm.
Mõ thảm không khua mà cũng cốc,
Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om?
Trước nghe những tiếng thêm rầu rĩ,
Sau giận vì duyên để mõm mòm.
Tài tử nhân văn ai đó tá?
Thân này đâu đã chịu già tom!
Tự tình
(Bài III)
Chiếc bách buồn về phận nổi nênh,
Giữa dòng ngao ngán nỗi lênh đênh.
Lưng khoang tình nghĩa dường lai láng,
Nửa mạn phong ba luống bệp bềnh.
Cầm lái mặc ai lăm đỗ bến,
Dong lèo thây kẻ rắp xuôi ghềnh.
Ấy ai thăm ván cam lòng vậy,

Ngán nỗi ôm đàn những tấp tênh.
Ngày giảng: 06/09/2013 Tại Lớp: 11B2
Tiết 6:
CÂU CÁ MÙA THU
(Thu điếu)
14
Nguyễn Khuyến
A. MỤC TIấU BÀI HỌC:
Giúp học sinh:
1. Kiến thức:
- Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt
Nam vùng đồng bằng Bắc Bộ.
- Vẻ đẹp tâm hồn thi nhân:Tấm lòng yêu thiên nhiên, quê hương đất nước và
tâm trạng thời thế.
- Thấy đượcc tài năng thơ Nôm Nguyễn Khuyến: Nghệ thuật tả cảnh, tả tình,
gieo vần, sử dụng từ ngữ…
2. Kĩ năng:
- Rèn kỹ năng đọc diễn cảm và phân tích tâm trạng nhân vật trong thơ trữ tình.
3. Thái độ:
- Tỡnh yờu thiờn nhiờn đất nước
- Trõn trọng vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- GV: SGK, SGV, giỏo ỏn, tài liệu
- HS: SGK, tài liệu, vở ghi
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
- Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm. Phân tích, bình giảng, kết hợp so sánh,
nêu vấn đề bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm.
- Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. Đọc văn.
D. TIẾN TRèNH BÀI DẠY:
1. ổn định tổ chức: 11B2

2. Kiểm tra bài cũ:
Tại sao Nguyễn Khuyến được gọi là Tam Nguyên Yên Đổ? Trình bày tóm tắt sự
ng hiệp thơ ca Nguyễn Khuyến?
3. Bài mới.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt.
Hoạt động 1.
HD HS tỡm hiểu tiểu dẫn
- Em hãy giới thiệu đôi nét về
chùm ba bài thơ thu của Nguyễn
Khuyến?
Hoạt động 2.
- Hướng dẫn HS đọc văn bản và
tìm hiểu nội dung, nghệ thuật của
bài thơ.
Hoạt động 3:
- Điểm nhìm cảnh thu của tác giả
có gì đặc sắc? Từ điểm nhìn ấy
I. Tiểu dẫn:
- Tác giả Nguyễn Khuyến ( 1835-1909)- Tam
nguyên Yên Đổ
- Sỏng tỏc: chữ Hỏn và chữ Nụm
- Bài Cõu cỏ mựa thu nằm trong chùm ba bài
thơ mùa thu.
II. Đọc- hiểu văn bản
1. Đọc văn bản
2. Hiểu văn bản
a). Cảnh thu.
- Điểm nhìn từ trên thuyền câu -> nhìn ra mặt ao
15
nhà thơ đã bao quát cảnh thu như

thế nào?
- HS suy nghĩ trả lời
- Những từ ngữ hình ảnh nào gợi
lên được nét riêng của cảnh sắc
mùa thu? Hãy cho biết đó là cảnh
thu ở miền quê nào?
- Hãy nhận xét về không gian thu
trong bài thơ qua các chuyển
động, màu sắc, hình ảnh, âm
thanh?
- HS suy nghĩ độc lập
- Nhan đề bài thơ có liên quan gì
đến nội dung của bài thơ không?
Không gian trong bài thơ góp
phần diễn tả tâm trạng như thế
nào?
- HS trao đổi thảo luận trong
nhóm sau đó trả lời.
- Em hãy cho biết cách gieo vần
trong bài thơ có gì đặc biệt? cách
gieo vần ấy cho ta cảm nhận về
cảnh thu như thế nào?
nhìn lên bầu trời -> nhìn tới ngõ vắng -> trở về
với ao thu.
-> Cảnh thu được đón nhận từ gần -> cao xa ->
gần. Cảnh sắc thu theo nhiều hướng thật sinh
động.
- Mang nét riêng của cảnh sắc mùa thu của làng
quê Bắc bộ: Không khí dịu nhẹ, thanh sơ của
cảnh vật:

+ Màu sắc: Trong veo, sóng biếc, xanh ngắt
+ Đường nét, chuyển động: Hơi gợn tí, khẽ đưa
vèo, mây lơ lửng.
-> Hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc, không chỉ
thể hiện cái hồn của cảnh thu mà còn thể hiện
cái hồn của cuộc sống ở nông thôn xưa.
"Cái thú vị của bài Thu điếu ở các điệu xanh,
xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh trúc, xanh
trời, xanh bèo" ( Xuân Diệu ).
- Không gian thu tĩnh lặng, phảng phất buồn:
+ Vắng teo
+ Trong veo Các hình ảnh được miêu tả
+ Khẽ đưa vèo trong trạng thái ngưng
+ Hơi gợn tí. chuyển động, hoặc chuyển
+ Mây lơ lửng động nhẹ, khẽ.
- Đặc biệt câu thơ cuối tạo được một tiếng động
duy nhất: Cá đâu đớp động dưới chân bèo ->
không phá vỡ cái tĩnh lặng, mà ngược lại nó
càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh
vật -> Thủ pháp lấy động nói tĩnh.
b) .Tình thu.
- Nói chuyện câu cá nhưng thực ra là để đón
nhận cảnh thu, trời thu vào cõi lòng.
+ Một tâm thế nhàn: Tựa gối ôm cần
+ Một sự chờ đợi: Lâu chẳng được.
+ Một cái chợt tỉnh mơ hồ: Cá đâu đớp động
- Không gian thu tĩnh lặng như sự tĩnh lặng
trong tâm hồn nhà thơ, khiến ta cảm nhận về
một nỗi cô đơn, man mác buồn, uẩn khúc trong
cõi lòng thi nhân.

-> Nguyễn khuyến có một tâm hồn hồn gắn bó
với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước
thầm kín mà sâu sắc.
c) . Đặc sắc nghệ thuật.
- Cách gieo vần đặc biệt: Vần " eo "(tử vận) khó
làm, được tác giả sử dụng một cách thần tình,
độc đáo, góp phần diễn tả một không gian vắng
16
Hoạt động 4
HS đọc phần ghi nhớ SGK
Hoạt động 5
HS tổng kết bài:
+ Nội dung
+ Nghệ thuật
Hoạt động 6
HS suy nghĩ và làm bài tập 1
SGK

lặng, thu nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm
trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ.
- Lấy động nói tĩnh- nghệ thuật thơ cổ phương
Đông.
III. Ghi nhớ.
- SGK.
IV. Tổng kết:
- Về nội dung: Vẻ đẹp của mùa thu làng cảnh
Việt Nam. Cảnh thu đẹp nhưng buồn và tĩnh
lặng. Qua đó bộc lộ tình yêu thiên nhiên, yêu
quê hương đất nước và tâm sự thời thế của tác
giả.

- Về nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn bát cú Đường
luật, cách gieo vần không chỉ là hình thức chơi
chữ mà dùng để diễn đạt nội dung. Từ ngữ và
hình ảnh thơ và mang đậm chất dân tộc.
V. Luyện tập
Cái hay của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài
thơ: dùng từ ngữ để gợi cảnh và diễn tả tâm
trạng
- Cảnh thanh sơ dịu nhẹ được gợi lờn qua cỏc
tớnh từ: trong veo, biếc, xanh ngắt; các cụm
động từ: gợn tí, khẽ đưa, lơ lửng.
- Từ vốo trong câu thơ Lỏ vàng …nói lên tâm sự
thời thế cảu nhà thơ.
- Vần eo- tử vận- được tác giả sử dụng rất thần
tỡnh với cảnh thu và tỡnh thu.
4. Củng cố:
Hệ thống kiến thức.
5. Dặn dũ:
- Đọc lại văn bản. Đọc diễn cảm. Học thuộc lòng bài thơ.
- Nắm nội dung bài học.
- Tập bình bài thơ.
- Soạn bài theo phân phối chương trình.
Ngày giảng: 08/09/2013 Tại Lớp: 11B2
Tiết 7:
PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN.
17
A. MỤC TIấU BÀI HỌC:
Giúp học sinh:
1. Kiến thức:
- Nắm vững cách phân tích và xác định yêu cầu của đề bài, cách lập dàn ý cho

bài viết văn.
2. Kĩ năng:
- Có ý thức và thói quen phân tích đề, lập dàn ý trước khi làm bài.
3. Thái độ:
- Học tập nghiờm tỳc, yờu quý bộ mụn
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- GV: SGK, SGV, giỏo ỏn, tài liệu
- HS: SGK, tài liệu, vở ghi
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
- Phương pháp qui nạp: HS khảo sát bài tập bằng hình thức trao đổi, thảo luận
nhóm sau đó GV tổng kết, nhấn mạnh trọng tâm nội dung bài học.
- Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt.
D. TIẾN TRèNH BÀI DẠY:
1. ổn định tổ chức: 11B2
2. Kiểm tra bài cũ: Khụng
3. Bài mới.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt.
Hoạt động 1.
Thảo luận nhóm:.
- Chia 3 nhóm.
- GV tổng kết và nhấn mạnh tầm
quan trọng của hai công việc:
Phân tích đề và lập dàn ý.
Nhóm 1.
- Đọc 3 đề trong SGK phần I và
cho biết: Đề nào có định hướng
cụ thể, đề nào đòi hỏi người viết
phải tự xác định hướng triển
khai?
Vấn đề cần nghị luận của mỗi đề

là gì?
I. Khảo sát các dữ liệu trong bài học.
- Đề 1: Thuộc đề có định hướng cụ thể ( đề nổi )
- Đề 2 + đề 3: Thuộc đề mở ( đề chìm) - đòi hỏi
người viết phải tự tìm nội dung nghị luận, tự
định hướng để triển khai cho bài viết.
-> Lưu ý: Theo xu hướng đổi mới cách kiểm tra,
đánh giá hiện nay, nhiều đề văn được cấu tạo
dưới dạng đề mở - HS chủ động, sáng tạo trong
cách học và cách viết.
- Đề1: Việc chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới
- Đề2: Tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài
thơ Tự tình.
- Đề 3: Vẻ đẹp của bài thơ Câu cá mùa thu
( Thu điếu ) của Nguyễn Khuyến
1.Phân tích đề.
- Yêu cầu nội dung: Cảm nghĩ của bản thân về
tâm sự và diễn biến tâm trạng của Hồ Xuân
Hương: Cô đơn, bẽ bàng, chán chường, khát
18
Nhóm 2.
- Phân tích đề và lập dàn ý cho
đề 2: Tâm sự của Hồ Xuân
Hương trong bài Tự Tình ( bài II)
Nhóm 3.
- Phân tích đề và lập dàn ý cho
đề 1: Từ ý kiến dưới đây anh chị
có suy nghĩ gì về việc "chuẩn bị
hành trang vào thế kỷ mới"?
" Cái mạnh của con người Việt

Nam là sự thông minh và nhạy
bén với cái mới…Nhưng bên
cạnh cái mạnh đó vẫn tồn tại
không ít cái yếu. Ấy là những lỗ
hổng về kiến thức cơ bản do thiên
hướng chạy theo những môn học
"thời thượng", nhất là khả năng
thực hành và sáng tạo bị hạn chế
do lối học chay, học vẹt nặng
nề…"
vọng sống hạnh phúc.
- Yêu cầu dẫn chứng: Từ bài thơ và cuộc đời tác
giả.
- Yêu cầu phương pháp: Sử dụng thao tác lập
luận phân tích, kết hợp với nêu cảm nghĩ.
2. Lập dàn ý.
* Mở bài.
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Tâm sự của Hồ
Xuân Hương trong bài thơ Tự tình.
* Thân bài.
- Cảm nhận chung về tâm sự của Hồ Xuân
Hương trong bài thơ: Nỗi xót xa, phẫn uất trước
duyên phận hẩm hiu.
- Triển khai cụ thể làm rõ luận đề.
+ Nỗi cơ đơn, bẽ bàng.
+ Nỗi đau buồn, chán chường vì tuổi xuân trôi
qua và hạnh phúc chưa trọn vẹn.
+ bày tỏ nỗi uất ức, muốn phản kháng
+ Trở lại nỗi xót xa cho duyên phận hẩm hiu.

*Kết bài.
- Tổng hợp ý, đánh giá ý nghĩa của vấn đề.
1. Phân tích đề.
- Yêu cầu nội dung: Cái mạnh và cái yếu của
con ngươì Việt Nam - ý chính của luận đề là cái
yếu:
+ Con người Việt Nam có nhiều điểm mạnh:
Thông minh nhạy bén với cái mới.
+ Con người Việt Nam cũng có không ít cái yếu:
Thiếu hụt về kiến thức cơ bản, khả năng thực
hành và sáng tạo hạn chế.
+ Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu là
thiết thực chuẩn bị hành trang vào thế kỷ XXI.
- Yêu cầu dẫn chứng: Từ thực tiễn đời sống, xã
hội là chủ yếu.
- Yêu cầu phương pháp: Sử dụng thao tác lập
luận, giải thích, chứng minh.
2. Lập dàn ý.
* Mở bài.
- Giới thiệu vấn đề( Nhìn nhận được cái mạnh
cái yếu của con người VN để bước vào thế kỷ
XXI ).
- Trích đề.
* Thân bài:Triển khai vấn đề.
19
Hoạt động2.
GV tổng kết và nhấm mạnh trọng
tâm bài học.
Hoạt động 3.
GV gọi HS đọc ghi nhớ SGK tr

24
Hoạt động 4
HS làm bài tập trong SGK
- Gv tổ chức lớp thành 2 nhóm
- Hs suy nghĩ trao đôỉ thảo luận
làm bài tập 1&2 phần luyện tập
- Hs cử đại diện trình bày
- Cái mạnh: Thông minh và nhạy bén với cái
mới. ( Dẫn chứng minh họa làm sáng rõ vấn đề )
- Cái yếu: + Lỗ hổng về kiến thức cơ bản.
+ Khả năng thực hành, sáng tạo bị
hạn chế
-> ảnh hưởng đến công việc, học tập và năng lực
làm việc.
- Mỗi chúng ta cần phát huy điểm mạnh và khắc
phục điểm yếu, tự trang bị những kiến thức tốt
nhất để chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ
XXI.
* Kết luận.
- Đánh giá ý nghĩa của vấn đề.
- Rút ra bài học cho bản thân.
II. Các thao tác cần hình thành từ bài học.
1. Phân tích đề.
- Đọc kĩ đề nhằm xác định:
+ Nội dung nghị luận: Tìm luận đề
+ Giới hạn dẫn chứng: Trong văn học hay ngoài
cuộc sống xã hội.
+ Thao tác nghị luận: Các thao tác cụ thể( phân
tích, chứng minh, giải thích, bình luận )
2. Lập dàn ý.

- Từ kết quả tìm hiểu đề, sắp xếp các ý thành hệ
thống theo trình tự lôgíc gồm 3 phần:
+ Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận.
+ Thân bài: Triển khai luận đề bằng những luận
điểm.
+ Kết luận: Tóm tắt ý, mở rộng, đánh giá ý
nghĩa của vấn đề, rút ra bài học.
III. Ghi nhớ.
- SGK.
IV. Luyện tập
* Đề số 1
- Vấn đề cần nghị luận : giá trị hiện thực sâu sắc
của đoạn trích “ vào phủ chúa Trịnh”
- Yêu cầu nội dung :
+ Bức tranh cụ thể hiện thực về cuộc sống xa
hoa nhưng thiếu sinh khí của phủ chúa Trịnh
+ Thái độ phê phán nhẹ nhàng nhưng thấm thía
cũng như những dự cảm về sự suy vong của
20
- Giáo viên tổng hợp triều đai Lê- Trịnh
- Yêu cầu phương pháp ; Sử dụng thao tác phân
tích , kết hợp với nêu cảm nghĩ . Dùng dẫn
chứng trong văn bản “ Vào phủ chúa Trinh là
chủ yếu”
* Đề số 2
- Vấn đề cần nghị luận : Tài năng sử dụng ngôn
ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương
- Yêu cầu về nội dung
+ dùng văn tự Nôm
+ Sử dụng các từ thuần việt đắc dụng

+ Sử dụng các biện pháp tu từ ( đảo ngữ )
- Yêu cầu về phương pháp : sử dụng thao tác
phân tích kết hợp với bình luận. Dẫn chứng thơ
Hồ Xuân Hương là chu yếu
4. Hướng dẫn về nhà.
- Nắm vững kĩ năng phân tích đề và lập dàn ý.
- Soạn bài theo phân phối chương trình.
Ngày giảng: 15/09/2013 Tại Lớp: 11B2
Tiết 8:
THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
A. MỤC TIấU BÀI HỌC:
Giúp học sinh:
21
1. Kiến thức:
- Nắm được mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận phân tích
2. Kĩ năng:
- Biết cách phân tích một vấn đề chính trị, xã hội, hoặc văn học.
3. Thái độ:
- Học tập nghiờm tỳc, yờu quý bộ mụn
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- GV: SGK, SGV, bài soạn, tài liệu
- HS: SGK, tài liệu, vở ghi
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
- Tổ chức cho HS tìm hiểu các câu hỏi trong SGK, bằng hình thức trao đổi, thảo
luận nhóm, kết hợp diễn giảng, phân tích của GV.
- Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. Đọc văn.
D. TIẾN TRèNH BÀI DẠY:
1. ổn định tổ chức: 11B2
2. Kiểm tra bài cũ: Tầm quan trọng của việc phân tích đề, lập dàn ý?
3. Bài mới.

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt.
Hoạt động 1.
- Chia nhóm nhỏ thảo luận câu
hỏi mục I (tr25, 26) SGK.
- Nhóm 1.Xác định luận điểm
(nội dung ý kiến đánh giá) của tác
giả đối với nhân vật Sở Khanh?
- Nhóm 2. Để thuyết phục người
đọc tác giả đã phân tích như thế
nào?
- Nhóm 3. Chỉ ra sự kết hợp chặt
chẽ giữa phân tích với tổng hợp?
- Nhóm 4: Phân tích trong văn
nghị luận là gì? Những yêu cầu
của thao tác này?
I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận
phân tích.
Gợi ý trả lời câu hỏi.
* Ngữ liệu 1: Đoạn văn sgk/ 25
-Luận điểm : Sở Khanh là kẻ bẩn thỉu, bần tiện,
đại diện cho cho sự đồi bại trong xã hội
"Truyện Kiều".
- Các luận cứ :
Để thuyết phục tác giả đã đưa ra các luận cứ
làm sáng tỏ cho luận điểm ( các yếu tố được
phân tích).
+ Sở Khanh sống bằng nghề đồi bại, bất chính.
+ Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ
làm cái nghề đồi bại bất chính đó: Giả làm
người tử tế để đánh lừa một người con gái ngây

thơ, hiếu thảo; trở mặt một cách trâng tráo;
thường xuyên lừa bịp, tráo trở.
- Thao tác phân tích kết hợp chặt chẽ với tổng
hợp: Sau khi phân tích chi tiết bộ mặt lừa bịp,
tráo trở của Sở Khanh, tác giả đã tổng hợp và
khái quát bản chất của hắn: …" Nó là cái mức
cao nhất của tình hình đồi bại trong xã hội này".
→Lập luận phân tích là chia nhỏ đối tượng
thành các yếu tố bộ phận để xem xét nội dung,
hình thức và mối quan hệ bên trong cũng như
bên ngoài của chúng, rồi khái quát, phát hiện ra
bản chất của đối tượng.
- Phân tích bao giờ cũng gắn liền với thao tác
22
Hoạt động 2.
(?) Mục đích cả thao tác lập luận
phân tích ở ngữ liệu 1/ I là gì?Để
đạt được mục đích đó tác giả đã
làm như thế nào ?
(?) Mục đích của thao tác lập
luận phân tích ở ngữ liệu 1/II là
gì ? Để đạt được mục đích, tác
giả đã phân chia đối tượng như
thế nào để xem xét ?
(?) Mục đích của thao tác lập luận
phân tích trong ngữ liệu 2/II, để
đạt được mục đích đó, tác giả đã
phân chia đối tượng thành những
yếu tố nào, theo những tiêu chí,
quan hệ nào ?

tổng hợp để đảm bảo nhận thức đối tượng trong
chỉnh thể của nó. Phân tích cũng không bao giờ
tách rời các thao tác khác như giải thích, chứng
minh, bác bỏ
=> Phân tích là quá trình chia tách sự vật,
hiện tượng thành nhiều yếu tố nhỏ để đi
sâu vào xem xét một cách kĩ lưỡng nội
dung và mối quan hệ bên trong của hiên
tượng và sự vật
- Yêu cầu của một lập luận phân tích:
+ Xác định vấn đề phân tích.
+ Chia vấn đề thành những khía cạnh nhỏ.
+ Khái quát tổng hợp.
II. Cách phân tích.
Gợi ý trả lời câu hỏi.
* Mục 1. - Ngữ liệu 1/I Sgk; 25
- Phân chia dựa trên cơ sở quan hệ nội bộ trong
bản thân đối tượng - những biểu hiện về nhân
cách bẩn thỉu, bần tiện của Sở Khanh.
- Phân tích kết hợp chặt chẽ với tổng hợp: từ
việc phân tích làm nổi bật những biểu hiện bẩn
thỉu, bần tiện mà khái quát lên giá trị hiện thực
của nhân vật này - bức tranh về nhà chứa, tính
đồi bại trong xã hội đương thời.
* Mục II (1) - Ngữ liệu 1/II SGK: 26
- Phân tích theo quan hệ nội bộ đối tượng: Đồng
tiền vừa có tác dụng tốt, vừa có tác dụng xấu.
- Phân tích theo quan hệ kết quả - nguyên nhân:
+ ND chủ yếu nhìn về mặt tác hại của đồng tiền
(kết quả)

+ Vì một loạt hành động gian ác, bất chính đều
do đồng tiền chi phối (nguyên nhân)
- Phân tích theo quan hệ nguyên nhân - kết quả:
Phân tích sức mạnh tác quái của đồng tiền→thái
đọ phê phán và khinh bỉ của ND khi nói đến
đồng tiền.
* Mục II (2) - Ngữ liệu 2/ II trang26
- Phân tích theo quan hệ nguyên nhân - kết quả:
Bùng nổ dân số (nguyên nhân) →ảnh hưởng
nhiều đến đời sống con người (kết quả)
- Phân tích theo qaan hệ nội bộ của đối tượng-
các a/h xấu của việc bùng nổ dân số đến con
người:
+ Thiếu lương thực thực phẩm
+ Suy dinh dưỡng, suy thoái nòi giống
+ Thiếu việc làm, thất nghiệp
- Phân tích kết hợp chặt chẽ với khái quát tổng
23
- Gv cho hs thảo luận về cách
thức phân tích và những lưu ý khi
phân tích
- Hs thảo luận, trao đổi rút ra
cách thức khi tiến hành phân tích
một vần đề chính trị- xã hộ- văn
học – cử đại diện trình bày
- Gv nhận xét tổng hợp
* Trước khi phân tích cần xác
định rõ mục đích của việc phân
tích là làm sáng tỏ ý kiến, quan
điểm nào đó ( kết luận của lập

luận ),sau đó cần chia nhỏ đối
tượng phân tích ( ý kiến quan
niệm ) ra từng yếu tố nhỏ để tìm
hiểu sâu hơn
Hoạt động 3.
- Gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK.
Hoạt động 4.
- Hs làm bài tập 1 tại lớp
- hs chia 2 nhóm, thảo luận mỗi
nhóm chịu trách nhiệm một phần
của bài tập
Bài tập 2: HS về nhà làm
hợp: Bùng nổ dân số→ảnh hưởng nhiều đến đời
sống con người→ds tăng nhanh, chất lượng c/s
giảm sút.
→ Việc phân tách đối tượng thành các yếu tố
nhỏ có thể dựa trên những tiêu chí, quan hệ nhất
định :
+ Quan hệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng
+ Qua hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên
quan
+ Quan hệ giữa người phân tích với đối tượng
phân tích ( thái độ, sự đánh giá của người phân
tích đối với đối tượng được phân tích
- Phân tích cần đi sâu vào từng mặt, từng bộ
phận nhưng cần lưu ý đến quan hệ giữa chúng
với nhau, cần khái quát để rút ra bản chất chung
của đối tượng.
III. Ghi nhớ.
- SGK

IV. Luyện tập
1. Bài tập 1:
- Trong đoạn trích người viết đã phân tích đối
tượng từ những mối quan hệ nào ?
a- Quan hệ nội bộ của đối tượng( diễn biến, các
cung bậc cảm xúc của Kiều ): đau xót quẩn
quanh, hoàn toàn bế tắc
b- Quan hệ giữa đối tượng này với đối tượng
khác có liên quan( bài Lời người kĩ nữ - Xuân
Diệu; tì bà hành – Bạch Cư Dị)
2. Bài tập 2 :
- NT sử dụng từ ngữ giàu h/a và cảm xúc: văng
vẳng, trơ, cái hồng nhan, xiên ngang, đâm toạc,
tí, con con.
- NT sử dụng từ trái nghĩa: say-tỉnh, khuyết-
tròn, đi-lại.
- NTSD phép lặp từ: (xuân), phép tăng tiến ( san
sẻ-tí-con con)
- Phép đảo trật tự cú pháp trong câu: 5 và 6
4. Dặn dò: Học bài và soạn bài theo PPCT
Ngày giảng: 17/09/2013 Tại Lớp: 11B2
Tiết 9:
THƯƠNG VỢ
( Trần Tế Xương )
A. MỤC TIấU BÀI HỌC:
Giúp học sinh:
1. Kiến thức:
- Cảm nhận được hình ảnh bà Tú và tình cảm thương yêu, quí trọng người vợ
cùng những tâm sự của nhà thơ.
24

- Nắm được thành công về nghệ thuật của bài thơ: sử dụng tiếng Việt giản dị, tự
nhiên, giàu sức biểu cảm; vận dụng sáng tạo hình ảnh, cách nói của văn học dân gian
2. Kĩ năng:
- Rèn kỹ năng đọc diễn cảm, phân tích một bài thơ trữ tình.
3. Thái độ:
- Giáo dục lòng thương yêu, quí trọng gia đình.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- GV: SGK, SGV, bài soạn, tài liệu
- HS: SGK, tài liệu, vở ghi
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
- Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm, phân tích, bình giảng, kết hợp so sánh
bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm.
- Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. Đọc văn.
D. TIẾN TRèNH BÀI DẠY:
1. ổn định tổ chức: 11B2
2. Kiểm tra bài cũ: Không
3. Bài mới.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt.
Hoạt động 1.
HS đọc và tìm hiểu tiểu dẫn SGK.
- Về tác giả ?
- Về tác phẩm ?
Hoạt động 2.
( Hướng dẫn đọc hiểu văn bản)
( Bài thơ được làm vào khoảng
1896-1897, lúc nhà thơ 26-27 tuổi .
Vậy mà có tới 5 con -> Sự đảm đang
của bà Tú)
I. Tiểu dẫn.
1- Về tác giả Tú Xương

- Trần Tế Xương( 1870-1907) thường gọi là
Tú Xương hay Cao Xương
- Quê tại làng Vị Xuyên, huyện Mĩ Lộc, TP
Nam Định
- Con người có cá tính sắc sảo , phóng túng
không chịu gò bó vào khuôn sáo trường
quy( 8 lần đi thi chỉ đỗ tú tài)
- Để lại sự nghiệp thơ văn phong phú khoảng
150 bài thơ( thơ Nôm là chính) gồm nhiều
thể thơvà một số bài văn tế, phú, câu đối.
Gồm 2 mảng trào phúng và trữ tình
- Có công lớn trong việc đổi mới tiếng Việt
trong văn học, việt hóa thơ Đường luật,
chuẩn bị cho bước hiện đại hóa thơ ca dân tộc
2- Về bài thơ “ Thương vợ”
- Thơ xưa ít viết về người vợ,Tú Xương lại
khác, ông dành hẳn một mảng đề tài viét về
vợ.
- Tất cả những thương cảm xót xa, lòng tri
âm sâu sắc được ông Tú cô đúc lại trong bài
thơ “ Thương vợ”
II. Đọc hiểu văn bản.
1. Đọc
25

×