Tải bản đầy đủ (.ppt) (36 trang)

Giáo án điện tử môn Địa Lý:Địa lý tỉnh Lạng Sơn ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 36 trang )


Tìm hiểu địa lí địa
phương
Địa lí tỉnh Lạng Sơn


Q
u
a
n
g

c

n
h

L

n
g

S
ơ
n


Lạng Sơn có một thành phố tỉnh lỵ là
thành phố Lạng Sơn và 10 huyện:
Tràng Định
Chi Lăng Đình Lập


Cao Lộc Lộc Bình
Văn Lãng Văn Quan
Bình Gia Bắc Sơn
Hữu Lũng


I. Các vấn đề về tự nhiên

Vị trí Địa lí:
- Lạng Sơn còn gọi là xứ Lạng là một tỉnh ở
vùng Đông Bắc Việt Nam.
- Có vị trí 20°27'-22°19' vĩ Bắc và 106°06'-107°21'
kinh Đông. Phía bắc giáp tỉnh Cao Bằng: 55 km,
Phía đông bắc giáp Sùng Tả (Quảng Tây,
Trung Quốc): 253 km, Phía nam giáp tỉnh
Bắc Giang: 148 km, Phía đông nam giáp tỉnh
Quảng Ninh: 48 km, Phía tây giáp tỉnh Bắc Kạn: 73
km, Phía tây nam giáp tỉnh Thái Nguyên: 60 km.



Lạng Sơn có hai cửa khẩu quốc tế: cửa khẩu đường
sắt Đồng Đăng và cửa khẩu đường bộ Hữu Nghị; có
hai cửa khẩu quốc gia: Chi Ma (Huyện Lộc Bình),
Bình Nghi (Huyện Tràng Định), Tân Thanh (Huyện
Văn Lãng), Cốc Nam (Huyện Cao Lộc) và 7 cặp chợ
biên giới với Trung Quốc




Địa hình

Đồi núi chiếm hơn 80% diện tích cả tỉnh. Dạng địa
hình phổ biến ở Lạng Sơn là núi thấp và đồi, độ cao
trung bình 252 m so với mặt nước biển. Nơi thấp
nhất là 20 m ở phía nam huyện Hữu Lũng và nơi cao
nhất là núi Mẫu Sơn 1541 m. Mẫu Sơn cách
thành phố Lạng Sơn 30 km về phía đông, được bao
bọc bởi nhiều ngọn núi lớn nhỏ, thỉnh thoảng có
tuyết rơi vào mùa đông.



Khí hậu, thời tiết

Khí hậu của Lạng Sơn thể hiện rõ nét khí hậu
miền Bắc Việt Nam. Khí hậu phân mùa rõ rệt, ở
các mùa khác nhau nhiệt độ phân bố không đồng
đều do sự phức tạp của địa hình miền núi và sự
biến tính nhanh chóng của không khí lạnh trong
quá trình di chuyển ở vùng nội chí tuyến đã gây
nên những chênh lệch đáng kể trong chế độ nhiệt
giữa các vùng.

Nhiệt độ trung bình năm: 17-22°C

Lượng mưa trung bình hàng năm: 1200-1600 mm

Độ ẩm tuơng đối trung bình năm: 80-85%


Luợng mây trung bình năm khoảng 7,5/10 bầu trời

Số giờ nắng trung bình khoảng 1600 giờ



Huớng gió và tốc độ gió của Lạng Sơn vừa chịu sự
chi phối của yếu tố hoàn lưu, vừa bị biến dạng bởi
địa hình. Mùa lạnh thịnh hành gió Bắc, mùa nóng
thịnh hành gió Nam và Đông Nam. Tốc độ gió nói
chung không lớn, trung bình 0,8-2 m/s song phân
hoá không đều giữa các vùng trong tỉnh.



Hệ thống sông ngòi

Mật độ sông suối của Lạng Sơn thuộc loại trung bình đến khá dày,
qua địa phận có các sông chính là:

Sông Kỳ Cùng Độ dài: 243 km, Diện tích lưu vực: 6660 km², Bắt nguồn
từ vùng núi Bắc Xa cao 1166 m thuộc huyện Đình Lập, sông Kỳ Cùng
thuộc lưu vực sông Tây Giang Trung Quốc. Đây là con sông duy nhất
ở miền Bắc Việt Nam chảy theo hướng Đông Nam - Tây Bắc, do vậy
mảnh đất xứ Lạng còn được gọi là "nơi dòng sông chảy ngược".

Sông Bản Thín, phụ lưu của sông Kỳ Cùng.Độ dài: 52 km, Diện tích
lưu vực: 320 km², Sông Ba Thín bắt nguồn từ vùng núi cao thuộc
Quảng Tây (Trung Quốc) đổ vào bờ phải sông Kỳ Cùng ở xã Khuất Xá
huyện Lộc Bình.


Sông Bắc Giang, phụ lưu của sông Kỳ Cùng.Độ dài: 114 km, Diện tích
lưu vực: 2670 km²,

Sông Bắc Khê, phụ lưu của sông Kỳ Cùng,Độ dài: 54 km,Diện tích lưu
vực: 801 km²

Sông Thương Là sông lớn thứ hai của Lạng Sơn, bắt nguồn từ dãy
núi Na Pa Phước (huyện Chi Lăng) chảy trong máng trũng Mai Sao -
Chi Lăng và chảy vào địa phận tỉnh Bắc Giang.Độ dài: 157 km,Diện
tích lưu vực: 6640 km²

Sông Hoá Độ dài: 47 km, Diện tích lưu vực: 385 km²

Sông Trung, Độ dài: 35 km, Diện tích lưu vực: 1270 km²



Các đơn vị hành chính
Núi đá vôi trên Quốc lộ 1A ở Lạng Sơn


Lạng Sơn có một thành phố tỉnh lỵ là
thành phố Lạng Sơn và 10 huyện:
Tràng Định
Chi Lăng Đình Lập
Cao Lộc Lộc Bình
Văn Lãng Văn Quan
Bình Gia Bắc Sơn
Hữu Lũng



Thay đổi hành chính

Lạng Sơn là một trong 13 tỉnh được vua Minh Mạng thành lập đầu tiên
ở Bắc Kỳ (năm 1831).

Từ ngày 9/9/1891 đến ngày 20/6/1905, là Tiểu quân khu Lạng Sơn
thuộc Đạo Quan binh II Lạng Sơn. Sau đó tái lập tỉnh.

Ngày 7/6/1949, huyện Lộc Bình của tỉnh Hải Ninh nhập vào tỉnh Lạng
Sơn.

Trong kháng chiến chống Pháp, Lạng Sơn thuộc Liên khu Việt Bắc.
Năm 1950 tỉnh Lạng Sơn có 10 huyện: Bằng Mạc, Bắc Sơn, Bình Gia,
Cao Lộc, Điềm He, Lộc Bình, Ôn Châu, Thoát Lãng, Tràng Định, Văn
Uyên.

Ngày 1/7/1956, huyện Hữu Lũng của tỉnh Bắc Giang nhập vào tỉnh
Lạng Sơn và tỉnh Lạng Sơn thuộc Khu tự trị Việt Bắc (được thành lập
cùng ngày). Khu tự trị Việt Bắc tồn tại đến 27/12/1975.

Ngày 16/12/1964, huyện Điềm He cùng 6 xã của huyện Bằng Mạc hợp
nhất thành huyện mới Văn Quan; huyện Ôn Châu cùng 8 xã còn lại
của huyện Bằng Mạc hợp nhất thành huyện mới Chi Lăng.

Từ 27/12/1975 đến 29/12/1978 nhập với tỉnh Cao Bằng thành tỉnh Cao
Lạng, rồi lại tách ra như cũ.

Ngày 29/12/1978 tái lập tỉnh Lạng Sơn, đồng thời sáp nhập huyện Đình

Lập của tỉnh Quảng Ninh vào tỉnh Lạng Sơn. Như vậy tỉnh Lạng Sơn
có 10 huyện với tên gọi như hiện nay.



Dân cư

Dân số vào khoảng 733.700 người (năm 2001);có 7
dân tộc anh em, trong đó người dân tộc Nùng chiếm
42,97%, Tày chiếm 35,92%,Kinh 16,5%,còn lại là các
dân tộc Dao,Hoa, Sán Chay, H'Mông



Văn học

Lạng Sơn có nhiều thắng cảnh nổi tiếng, được nhắc
đến nhiều trong thi ca Việt Nam, ví dụ như bài ca dao
truyền khẩu dưới đây

Đồng Đăng có phố Kỳ Lừa

Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh

Ai lên xứ Lạng cùng anh

Bõ công bác mẹ sinh thành ra em

Tay cầm bầu rượu nắm nem


Mải vui quên hết lời em dặn dò.





Nguồn Nhân lực

- Dân số trung bình 733.700 người ( năm 2001 ), mật
độ 88 người/ km2
- Tỷ lệ tăng dân số 0,97%.
Các dân tộc:
Dân tộc Nùng chiếm 42,97%, Tày chiếm 35,92%,Kinh
16,5%,còn lại là các dân tộc Dao,Hoa, Sán Chay,
H'Mông.
Trình độ nghề nghiệp
- Trên đại học : 46 người
- Đại học : 6.133 người
- Cao đẳng :



Hạ tầng và dịch vụ

Giao thông vận tảiCác tuyến Quốc lộ trên địa bàn:
- Quốc lộ 1A: Là tuyến quốc lộ xuyên Việt, từ cửa khẩu Hữu
Nghị Quan qua địa phận Lạng Sơn về Hà Nội .
- Quốc lộ 1B: Lạng Sơn qua Thái Nguyên
- Quốc lộ 4A: Lạng Sơn đi Cao Bằng
- Quốc lộ 4B: Lạng Sơn qua Tiên Yên đến thị xã Móng Cái tỉnh

Quảng Ninh.
- Quốc lộ 31 : Đình lập - Bắc Giang.
- Quốc lộ 279 : Bắc kạn - Bình gia ( Tỉnh Lạng Sơn ) - Lục ngạn
( Tỉnh Bắc Giang ).

Các tuyến đường liên huyện, xã:
Cơ bản đến nay đường giao thông đã đến trung tâm các xã.
Các tuyến đường sắt:
- Đường sắt liên vận Quốc tế Hà Nội - Trung Quốc chạy qua địa
phận Lạng Sơn khoảng trên 100 km.Là đường hỗn hợp gữa hai
khẩu độ 1m và 1,435m.
- Đường sắt Lạng Sơn - Na Dương.
G
i
a
o

t
h
ô
n
g

v

n

t

i

C
á
c

t
u
y
ế
n

Q
u

c

l


t
r
ê
n

đ

a

b
à
n

:
-

Q
u

c

l


1
A
:
L
à

t
u
y
ế
n

q
u

c

l



x
u
y
ê
n

V
i

t
,
t


c

a

k
h

u

H

u

N
g

h

Q
u
a
n

q
u
a

đ

a

p
h

n

L

n
g

S
ơ
n

v



H
à

N

i
.
-

Q
u

c

l


1
B
:
L

n
g

S
ơ
n


q
u
a

T
h
á
i
N
g
u
y
ê
n
-

Q
u

c

l


4
A
:
L


n
g

S
ơ
n

đ
i
C
a
o

B

n
g
-

Q
u

c

l


4
B
:

L

n
g

S
ơ
n

q
u
a

T
i
ê
n

Y
ê
n

đ
ế
n

t
h

x

ã

M
ó
n
g

C
á
i
t

n
h

Q
u

n
g

N
i
n
h
.
-

Q
u


c

l


3
1

:
Đ
ì
n
h

l

p

-

B

c

G
i
a
n
g

.
-

Q
u

c

l


2
7
9

:
B

c

k

n

-

B
ì
n
h


g
i
a

(

T

n
h

L

n
g

S
ơ
n

)

-

L

c

n

g

n

(

T

n
h

B

c

G
i
a
n
g

)
.
C
á
c

t
u
y

ế
n

đ
ư

n
g

l
i
ê
n

h
u
y

n
,
x
ã
:
C
ơ

b

n


đ
ế
n

n
a
y

đ
ư

n
g

g
i
a
o

t
h
ô
n
g

đ
ã

đ
ế

n

t
r
u
n
g

t
â
m

c
á
c

x
ã
.
C
á
c

t
u
y
ế
n

đ

ư

n
g

s

t
:
-

Đ
ư

n
g

s

t

l
i
ê
n

v

n


Q
u

c

t
ế

H
à

N

i
-

T
r
u
n
g

Q
u

c

c
h


y

q
u
a

đ

a

p
h

n

L

n
g

S
ơ
n

k
h
o

n
g


t
r
ê
n

1
0
0

k
m
.
L
à

đ
ư

n
g

h

n

h

p


g

a

h
a
i
k
h

u

đ


1
m

v
à

1
,
4
3
5
m
.
-


Đ
ư

n
g

s

t

L

n
g

S
ơ
n

-

N
a

D
ư
ơ
n
g
.




Bưu Điện dịch vụ Bưu điện Tỉnh Lạng Sơn

- Tại Thành phố Lạng Sơn có thể liên lạc
được với 220 nước trên Thế giới - Tổng số
máy điện thoại: 24.995 máy.(năm 2001) - 75,7%
số xã, phường, thị trấn có điện thoại. -
181/226 xã, phường, thị trấn có báo đọc hàng
ngày. - Các dịch vựu bưu chính viễn thông: -
Mạng điện thoại di động phủ sóng Thành phố
Lạng sơn, khu vực cửa khẩu và một số huyện
trong tỉnh. - Thư chuyển phát nhanh ( EMS ),
thư điện tử, bưu phẩm, bưu kiện phát nhanh
( EXPRES ), điện hoa, chuyển tiền nhanh, tiết
kiệm bưu điện - Dịch vụ tự động trả lời các
thông tin kinh tế xã hội ( 108 ), Dịch vụ nhắn
tin (107), dịch vụ điện thoại thẻ Việt Nam, dịch
vụ Internet, truyền số liệu, Fax, telex



Truyền tải điện năngĐiện lưới Quốc gia mở rộng
đến 85,4% xã, phường, thị trấn . - Sản lượng
điện thương phẩm đạt 82,5 triệu KW giờ/năm
2000.Hệ thống cung cấp nước sạchTại Thành
phố Lạng Sơn do Công ty cấp thoát nước Lạng
Sơn cung cấp chủ yếu từ hệ thống nước ngầm
công suất 11000m3 / ngày đêm, đáp ứng 85 %

nhu cầu dân cư đô thị. - Một số thị trấn, thị tứ
thôn bản sử dụng hệ thống cấp nước của các
chương trình nước sạch VSMT Quốc gia.Hệ
thống Y tế - Giáo dụcĐã có 64,7 % xã, phường,
thị trấn có bác sĩ. - Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng còn khoảng 28%. - Trên 98,5 % các
cháu trong độ tuổi đã được đến trường. - Năm
1997 Tỉnh đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu
học, xoá mù chữ. - Đến hết năm 2002 đã thực
hiện phổ cập trung học cơ sở được 91 xã,
phường, thị trấn



Hệ thống các Bệnh Viện- Bệnh viện đa khoa
tỉnh với số giường bệnh là 250 giường - Bệnh
viện Lao tỉnh có 60 giường bệnh. - Bệnh viện
Y học dân tộc tỉnh có 50 giường bệnh. - Bệnh
viện điều dưỡng tỉnh có 40 giường bệnh - 10
bệnh viện huyện tại mỗi huyện có trến 50
giường bệnh.Hệ thống Ngân hàng Bảo
hiểmHệ thống ngân hàng: - Ngân hàng Nhà
nước. - Các ngân hàng chuyên doanh : + Ngân
hàng Đầu tư và phát triển, chi nhánh Lạng Sơn
+ Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn.
+ Ngân hàng phục vụ người nghèo Lạng Sơn.
+ Ngân hàng công thương Lạng Sơn. Hệ
thống Bảo hiểm: - Bảo hiểm xã hội. - Các loại
hình bảo hiểm khác như Bảo việt, Bảo minh




Kinh tế và phát triển
-Một số chỉ tiêu đã đạt được Hội chợ
+ Tổng sản phẩm trong tỉnh ( GDP ): 2.742.146 triệu
đồng/năm 2002. - GDP bình quân đầu người đạt:
3.685.000đồng/năm. - Sản lượng một số sản phẩm chủ
yếu: - Công nghiệp - Xây dựng: 16,02% năm 2002 Các
đơn vị công nghiệp trọng điểm: + Công ty xi măng và
xây dựng công trình. + Nhà máy giấy. + Công ty sản
xuất vật liệu xây dựng. + Cơ sở sản xuất bia hơi, cơ sở
chế biến hoa quả. - Nông lâm, ngư nghiệp: 47,04% -
Thương mại, dịch vụ: 36,94 %. - Thương mại:Tổng mức
lưu chuyển hàng hoá bán lẻ: 1395 tỷ đồng - Kim ngạch
xuất nhập khẩu: 285 triệu USD/năm2002
- Định hướng phát triển dến 2005


Các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội chủ yếu. - Nhịp độ tăng trưởng GDP hàng năm
tăng từ: 10 -15 %. - GDP bình quân đầu người đạt: 350 USD. - Tổng vốn đầu tư trên
địa bàn 5 năm là: 7.110 tỷ đồng.
Cơ cấu kinh tế của tỉnh đến 2005
- ngành nông lâm nghiệp: 42%.
-Ngành công nghiệp, xây dựng: 16,2 %.
- Các ngành dịch vụ: 41,8 %.
Định hướng phát triển kinh tế
Nông lâm nghiệp
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá, phấn đấu đến năm 2005 tổng sản lượng quy thóc đạt 227 ngàn tấn. Phát triển
mạnh cây công nghiệp, cây lâm nghiệp, cây ăn quả, cây thực phẩm có giá trị kinh tế

cao theo h ớng tập trung, chuyên canh. Công nghiệp, xây dựng : Tập trung ưu tiên
phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến
hàng xuất khẩu, công nghiệp lắp ráp máy nông nghiệp, khai khoáng nhỏ. Thương
mại - Dịch vụ : Phát triển và nâng cao chất luợng các hoạt động thương mại, dịch
vụ, nhất là khu vực các khu kinh tế cửa khẩu và Thành phố Lạng Sơn. Tiếp tục mở
rộng mạng lưới thương nghiệp quốc doanh, hợp tác xã mua bán. Đa dạng hoá các
loại




Danh lam thắng cảnh

Phố chợ Kỳ lừa

Phố chợ Kỳ lừa: Chợ Kỳ Lừa ở Lạng Sơn là nơi mua bán trao
đổi hàng hoá giữa các vùng, miền, trong cả nước cùng với các
hoạt động văn hoá mang bản sắc dân tộc của Lạng Sơn Chợ
Kỳ lừa mỗi tháng họp 6 phiên vào các ngày 2, ngày 7 âm lịch,
có hàng hoá sản vật của hầu hết các tỉnh . Người đến chợ có
khi không cốt để mua bán mà chỉ để thăm hỏi, bàn chuyện làm
ăn, Thanh niên nam nữ các dân tộc đến chợ để gặp ban thân,
tìm bạn đời qua các lời ca giao duyên sli, lượn, tìm đến những
niềm đồng cảm bao quanh. Tại chợ, cùng với những màu sắc
đa dạng của những hàng thổ cẩm, trang phục,còn có các món
ăn đậm đà hương vị miền núi Xứ Lạng. Mỗi năm Lạng Sơn có
Hội chợ Kỳ lừa, kéo dài từ 22 đến ngày 27 tháng giêng âm lịch,
là nét sinh hoạt văn hoá cổ truyền đậm đà bản sác dân tộc.
Chợ Kỳ lừa ngày nay đã được tôn tạo và mở cửa cả ngày và
đêm. Với không khí trong lành của núi rừng miền biên cương,

cùng với cảnh và người đi chợ đêm gây được ấn tượng sâu
sắc khó phai đối với khách đến Lạng Sơn



Nàng Tô Thị Nằm trong quần thể danh lam thắng
cảnh Nhị, Tam Thanh, truyền thuyết về Nàng Tô Thị
đã đi vào tâm khảm của dân tộc Việt Nam thiên nhiên
đã tạo ra hình tượng người mẹ ôm con đứng chờ
chồng trên đỉnh núi cao như một biểu tượng của
lòng thuỷ chung son sắt của người phụ nữ Việt Nam.



Thắng cảnh chùa Tam Thanh

Có từ thời Lê, theo sách Đại Nam Nhất
Thống Chí ghi rằng ' Chùa Tam Thanh nằm
trong động núi đá thuộc địa phận xã Vĩnh
Trại, Châu Thoát Lãng nay là phường Tam
Thanh Thành phố Lạng Sơn. Trải qua bao
thăng trầm của thời gian, lịch sử chùa Tam
thanh vẫn giữ được nhiều vẻ đẹp ban đầu
hấp dẫn du khách gần xa bằng vẻ đẹp tự
nhiên vốn có của di tích. Trong động có
tượng phật A Di Đà lớn tạc nổi vào vách đá
từ thế kỷ XV là tác phẩm nghệ thuật giá trị
cao,hồ Âm Ti nước trong xanh quanh năm
không bao giờ vơi cạn, với muôn trùng nhũ
đá thiên tạo từ ngàn xưa tạo nên những

hình thù sinh động, hấp dẫn .

×