Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình hướng dẫn tìm hiểu cấu tạo dạng spaning system trong mạng ảo VLAN phần 5 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 10 trang )

520

Hình 1.2.8.c.
Client A gửi quảng bá DHCPDISCOVER và router chuyển tiếp yêu
cầu này cho server DHCP 192.168.2.254. Trước khi chuyển tiếp yêu cầu này
router
đ
i

n
đ

a
chỉ của cổng kết nối với client A là 192.168.1.1 vào phần GIADDP
của gói DHCPDISCOVER.
H
ình 1.2.8.d.
DHCP server nhận
đư

c
gói yêu cầu DHCP từ router. Dựa vào
đ

a

chỉ 192.168.1.1 trong phần GIADDR, server sẽ xác
đ

nh
đư



c
client A nằm trong
subnet nào và chọn một
đ

a
chỉ IP còn trống trong giải
đ

a
chỉ tương

ng
đ


cấp
cho client A Trong gói trả lời của DHCP server chúng ta thấy client A
đư

c
cấp
đ

a
chỉ 192.168.1.10.
521

TỔNG KẾT


Sau
đ
ây
là những
đ
i

m
quan trọng cần nắm trong chương này:

Đ

a
chỉ riêng
đư

c
sử dụng cho các mạng riêng, nội bộ và không bao giờ
đư

c
đ

nh
tuyến trên các Router Internet công cộng.

NAT thay
đ


i
phần IP header của gói dữ liệu
đ


chuyển
đ

i
đ

a
chỉ nguồn
hoặc
đ
ích
hoặc cả hai.

PAT sử dụng một
đ

a
chỉ IP công cộng duy nhất cùng với số port
đ


ánh xạ
cho nhiều
đ


a
chỉ nội bộ bên trong.

Chuyển
đ

i
NAT có thể
đ
ư

c
thực hiện cố
đ

nh
hoặc tự
đ

ng
tùy theo mục
đ
ích
sử dụng.

NAT và PAT có thể
đư

c
cấu hình

đ


chuyển
đ

i
cố
đ

nh,
chuyển
đ

i
đ

ng

và chuyển
đ

i
overloading.

Lệnh clear và show
đư

c
sử dụng

đ


kiểm tra họat
đ

ng
của NAT và PAT.

Lệnh debug ip nat
đư

c
sử dụng
đ


tìm sự cố của cấu hình NAT và PAT.

Những
ư
u
đ
i

m
và nhược
đ
i


m
của NAT

DHCP làm việc theo chế
đ


client-server, cho phép client lấy cấu hình IP từ
một DHCP server.

BOOTP là một phiên bản trước của DHCP và cũng có nhiều
đ

c
đ
i

m
họat
đ

n
g
giống DHCP nhưng BOOTP chỉ cấp phát
đ

a
chỉ cố
đ


nh.


DHCP server quản lý dải
đ

a
chỉ IP và các thông số tương

ng
kèm theo.
Mỗi một dải
đ

a
chỉ tương

ng
với một subnet IP.

DHCP client thực hiện 4 bước
đ


lấy cấu hình IP từ server.

DHCP server thường
đư

c

cấu hình
đ


phân phối nhiều
đ

a
chỉ IP.

Lệnh show ip dhcp binding dùng
đ


kiểm tra họat
đ

ng
của DHCP.
522


Lệnh debug ip dhcp server events
đư

c
dùng
đ



tìm sự cố của DHCP.

Khi DHCP server và client không nằm trong cùng một mạng và bị ngăn cách
bởi Router, chúng ta dùng lệnh ip helper-address
đ


router chuyển tiếp yêu
cầu DHCP.
2.2. Các công nghệ WAN

2.2.1.Kênh quay số (dial-up)

Hình 2.2.1.
Kết nối WAN thông qua modem và mạng
đ
i

n
thoại.
Modem và
đư

ng
đ
i

n
thoại quay số dùng tín hiệu tương tự cung cấp kết nối
chuyển mạch, dung lượng thấp, phù hợp cho nhu cầu truyền dữ liệu tốc

đ


thấp, rẻ
tiền.
Đ
i

n
thoại truyền thống sử dụng cáp
đ

ng
kết nối từ máy
đ
i

n
thoại của thuê bao
đ
ế
n
tổng
đ
ài
mạng
đ
i

n

thoại chuyển mạch công cộng (PSTN – Public switched
telephone network). Tín hiệu truyền
đ
i
trên
đ
ư

ng
truyền này là tín hiệu tương tự
biến
đ

i
liên tục
đ


truyền tiếng nói. Do
đ
ó,
đ
ư

ng
truyền này không phù hợp với
tín hiệu số nhị phân của máy tính. Modem tại
đ

u

phát phải thực hiện
đ
i

u
chế tín
nhị phân sang tính hiệu tương tự rồi mới
đ
ư
a
tín hiệu xuống
đ
ư

ng
truyền. Modem
tại
đ

u
thu giải
đ
i

u
chế tín hiệu tương tự thành tín hiệu nhị phân như ban
đ

u.


523

Đ

c
đ
i

m
vật lý của
đ
ư

ng
truyền và kết nối PSTN khiến tốc
đ


của tín hiệu bị hạn
chế. Giới hạn trên khoảng 33 kb/giây. Tốc
đ


này có thể tăng lên khoảng 56
kb/giây nếu tín hiệu
đ
ư

c
truyền trực tiếp qua một kết nối số.

Đ

i
với nhưng doanh nhiệp nhỏ thì
đ
ư

ng
truyền này phù hợp vì họ chỉ cần trao
đ

i
các thông tin về bảng lương, giá cả, các báo cáo thông thường và email. Hơn
nữa, họ có thể sử dụng cách quay số tự
đ

ng
vào ban
đ
êm
hoặc vào ngày nghỉ cuối
tuần
đ


truyền tải dữ liệu có dung lượng lớn và lưu dữ liệu dự phòng, vì trong
nhưng khoảng thời gian này mức giá cước thấp hơn bình thường. Tổng chi phí
cước phụ thuộc và khoảng cách giữa các
đ
i


m
kết nối, thời gian trễ và thời gian
thực hiện cuộc gọi.
Ư
u
đ
i

m
của modem và
đ
ư

ng
truyền tương tự là thực hiện
đ
ơ
n
giản


mọi nơi,
chi phí thấp. Nhược
đ
i

m
là tốc
đ



thấp, thời gian thực hiện kết nối lâu, có thời
gian trễ và nghẽn mạch, việc truyền thoại và video không
đ
ư

c
tốt với tốc
đ


thấp
như vậy.
2.2.2. ISDN

Các
đ
ư

ng
trung kế của PSTN
đ
ư

c
thay
đ

i

từ tín hiệu tương tự phân kênh theo
tần số sang tín hiệu số phân kênh theo thời gian (TDM). Bước tiếp theo là mạch
vọng nội bộ kết nối từ tổng
đ
ài
đ
ế
n
thuê bao cũng truyền tín hiệu số. Do
đ
ó,
đ
ư

ng

truyền này có dung lượng cao hơn.
ISDN (Integrated Services Digital Network) là kết nối số TDM. Kết nối này sử
dụng các kênh B (Bearer) 64 Kb/giây
đ


truyền thoại hoặc dữ liệu và một kênh báo
hiệu D (Delta) dùng
đ


thiết lập cuộc gọi và nhiều mục
đ
ích

khác.
524

Giao tiếp tốc
đ


cơ bản BRI ISDN cung cấp hai kênh B 64 Kb/giây và một kênh D
16 Kb/giây phù hợp cho cá nhân, gia
đ
ình
và các công ty nhỏ. Nếu nhu cầu lớn hơn
nữa thì chúng ta có giao tiếp PRI ISDN. PRI cung cấp 23 kênh B 64 Kb/giây và
một kenh
Đ
i

m
64 Kb/giây


Bắc Mỹ, tổng tốc
đ


bit lên tới 1.544 Mb/giây.


Châu Âu, Australia và nhiều nơi khác trên thế giới, ISDN PRI cung cấp 30 kênh B
và một kênh D, tổng tốc

đ


bit lên tới 2,048 Mb/giây. Kết nối T1 có tốc
đ


PRI


Bắc Mỹ, kết nối E1 có tốc
đ


PRI quốc tế.
Kênh
Đ
i

m
BRI không
đ
ư

c
tận dụng hết khả năng vì nó chỉ
đ
ư

c

sử dụng
đ


đ
i

u

khiển cho 2 kênh B. Một số nhà cung cấp dịch vụ cho phép kênk D truyền dữ liệu


tốc
đ


thấp, ví dụ như kết nối X.25 với tốc
đ


9,6 kb/giây.
Đ

i
với mạng WAN nhỏ thì kết nối BRI ISDN là một kết nối lý tưởng . BRI có
thời gian thiết lập cuộc gọi nhỏ hơn một giây, kênh B 64 kb/giây cung cấy dung
lượng lớn hơn một kết nối tương tự với modem. Nếu nhu cầu dung lương cao hơn
thì kênh B thứ 2 sẽ
đ
ư


c
kích hoạt
đ


cung cấp tốc
đ


128 kb/giây. Mặc dù như
vậy vẫn chưa phù hợp cho truyền video nhưng cũng
đ
ã
cho phép thực hiện cùng
lúc nhiều cuộc
đ

i
thoại cùng với các luồng lưu lượng khác.
Hình 2.2.a. ISDN
525

Một

ng
dụng thông thường của ISDN là cung cấp thêm dung lượng truyền cho
đ
ư


ng
truyền thuê riêng.
Đ
ư

ng
truyền thuê riêng
đ
ư

c
sử dụng chính, trong
những thời
đ
i

m
nhu cầu dung lượng tăng cao thì ISDN
đ
ư

c
kích hoạt
đ


hỗ trợ
thêm. Ngoài ra, ISDN còn
đ
ư


c
sử dụng làm
đ
ư

ng
truyền dự phòng trong trường
hợp
đ
ư

ng
truyền thuê riêng gặp sự cố. Chi phí cước của ISDN
đ
ư

c
tính trên từng
kênh B và cũng tương tự như kết nối thoại quay số.
Với PRI ISDN, ta có thể kết nối hai
đ
i

m
với nhau bằng nhiều kênh B. Do
đ
ó,
ta
có thể thực hiện

đ
ư

c
hội nghị truyền hình (video conference), kết nối dữ liệu tốc
đ


cao, không có thời gian trễ và nghẽn mạch, nhưng chi phí sẽ cao khi khoảng
cách giữa các
đ
i

m

khá lớn
Hình 2.2.2.b.
Cấu trúc chung của mạng WAN với ISDN, Router cần phải có cổng
giao ti
ếp ISDN hoặc phải kết nối thông qua bộ chuyển
đ

i
giao tiếp.
2.2.3.Đường truyền thuê riêng (leased line)

Khi cần phải có một kết nối dành riêng cố
đ

nh

thì sử dụng
đ
ư

ng
truyền thuê
riêng với dung lượng có thể lên tới 2,5 Gb/giây.
526

Loại

56
64
T1
E1
E3
J1
T3
OC-1
OC-3
OC-9
OC-12
OC-18
OC-24
OC-36
OC-48
DS0
DS0
DS1
ZM

M3
Y1
DS3
SONET
SONET
SONET
SONET
SONET
SONET
SONET
SONET
Chuẩn

Dung lượng

56 Kbps
64 Kbps
1.544 Mbps
2.048 Mbps
34.064 Mbps
2.048 Mbps
44.736 Mbps
51.84 Mbps
155.54 Mbps
466.56 Mbps
622.08 Mbps
933.12 Mbps
1244.16 Mbps
1866.24 Mbps
2488.32 Mbps

Hình 2.2.3.a.
Các
đ
ư

ng
truyền WAN và băng thông tương

ng.

Một kết nối
đ
i

m
-
đ
ế
n
-
đ
i

m
thiết lập một
đ
ư

ng
truyền WAN từ vị trí của thuê bao

thông qua mạng của nhà cung cấp dịch vụ
đ
ế
n
đ
i

m
đ
ích.
Đ
ư

n
truyền
đ
i

m
-
đ
ế
n
-

đ
i

m
này thườn

đ
ư

c
thuê từ nhà cung cấp dịch vụ nên
đ
ư

c
gọi là
đ
ư

ng
truyền
thuê riêng.
Đ
ư

ng

truyền thuê riêng có thể
đ
ư

c
cung cấp với nhiều mức dung
527

lượng khác nhau. Giá cả phụ thuộc vào mức băng thông yêu cầu và khoảng cách

giữa hai
đ
i

m
kết nối.
Đ
ư
ơ
ng
nhiên, giá thuê một
đ
ư

ng
truyền riêng
đ
i

m
-
đ
ế
n
-

đ
i

m

sẽ cao hơn nhiều so với các
đ
ư

ng
chia sẻ khác như Frame Relay.
Đ
ôi
khi chi
phí cho
đ
ư

ng
thuê riêng quá cao so với nhu cầu mà ta sử dụng
đ
ư

c.
Chi phí này
sẽ hiệu quả hơn nếu các kết nối này
đ
ư

c
sử dụng
đ


nối nhiều vị trí trung tâm.

Dung lượng cố
đ

nh

ư
u
đ
i

m
là không có thời gian trễ và nghẽn mạch giữa hai
đ
i

m
cuối, phù hợp cho nhiều

ng
dụng như thương mại
đ
i

n
tử.
Đ


thực hiện kết nối thuê riêng ta cần phải có CSU/DSU và
đ

ư

ng

nối.
truyền từ
nhà cung cấp dịch vụ, router phải có cổng Serial, mỗi cổng tương

ng
với một kết
Hình 2.3.b.
Mạng WAN với
đ
ư

ng
truyền thuê riêng.
Đ
ư

ng
kết nối trực tiếp thường
đ
ư

c
sử dụng
đ



kết nối giữa các toà nhà, cung cấp
dung lượng truyền cố
đ

nh.
Đ
ư

ng
truyền thuê riêng là một chọn lựa truyền thống
từ trước tới nay, tuy nhiên nó cũng có nhiều nhược
đ
i

m.
Lưu lượng WAN luôn
biến
đ

i
nhưng dung lượng
đ
ư

ng
truyền cố
đ

nh.
Do

đ
ó,
băng thông
đ
ư

ng
truyền
ít khi nào bằng với lưu lượng thực tế. Mỗi router tại mỗi
đ
i

m
cuối cần phải có một
528

cổng Serial cho một kết nối, do
đ
ó
chi phí cho thiết bị sẽ tăng thêm. Mỗi lần muốn
thay
đ

i
dung lượng
đ
ư

ng
truyền ta cần phải liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ.

Đ
ư

ng
truyền thuê riêng cung cấp kết nối trực tiếp
đ
i

m
-
đ
ế
n
-
đ
i

m
giữa các LAN
và kết nối nhiều chi nhánh riêng lẻ vào mạng chuyển mạch gói.
2.2.4.X.25

Do
đ
ư

ng
truyền thuê riêng có chi phí cao nên các nhà cung cấp dịch vụ
đ
ã

giới
thiệu mạng chuyển mạch gói sử dụng
đ
ư

ng
truyền chia sẻ
đ


giảm bớt chi phí.
Mạng chuyển mạch gói
đ

u
tiên là mạng X.25. X.25 cung cấp tốc
đ


bit thấp, dung
lượng chia sẻ qua dịch vụ chuyển mạch hoặc cố
đ

nh.

X.25 là một giao thức lớp Mạng và các thuê bao
đ
ư

c

cung cấp một
đ

a
chỉ mạng.
Khi có yêu cầu từ một tập hợp các
đ

a
chỉ, mạch

o
SVC sẽ
đ
ư

c
thiết lập, mỗi
SVC
đ
ư

c
phân biệt bằng một
đ

a
chỉ số kênh. Các gói dữ liệu
đ
ư


c
dán nhãn theo
chỉ số kênh này, dựa vào
đ
ó
các gói dữ liệu
đ
ư

c
truyền
đ
ế
n
đ
úng
đ

a
chỉ mạng
đ
ích.
Trên một kết nối vật lý có thể thiết lập nhiều kênh truyền.
Thuê bao có thể kết nối vào mạng X.25 bằng kết nối thuê riêng hoặc bằng kết nối
quay số. Mạng X.25 cũng có thể cung cấp kênh truyền cố
đ

nh
PVC cho các thuê

bao.
529

Hình 2.2.4.
Mạng X25
X.25 có chi phí thấp và hiệu quả vì chi phí cước
đ
ư

c
tính theo lưu lượng dữ liệu
chứ không tính theo thời gian kết nối và khoảng cách của kết nối. Dữ liệu
đ
ư

c

truyền
đ
i
với bất kỳ tốc
đ


nào lên tới mức
đ


tối
đ

a
của
đ
ư

ng
truyền. Nhưng
mạng X.25 thường có dung lượng thấp, tối
đ
a
là 48 Kb/giây. Ngoài ra thời gian
truyền gói dữ liệu cũng bị trễ do
đ

c
trưng của mạng chia sẻ.
Công nghệ X.25 từ lâu
đ
ã
không còn
đ
ư

c
sử dụng rộng rãi. Frame Relay
đ
ã
thay
thế cho X.25


ng
dụng thường thấy của X.25 là trên các máy
đ

c
thẻ tín dụng. Tại các trung
tâm thương mại, siêu thị, khi khach hàng sử dụng thẻ
đ


thanh toán thì các máy
đ

c
thẻ sẽ sử dụng X.25
đ


liên hệ với máy tính trung tâm xác
đ

nh
giá trị của thẻ,
thực hiện giao dịch thanh toán. Một số công ty còn sử dụng X.25 trên mạng VAN (
Value-add network). VAN là một mạng riêng
đ
ư

c
các công ty thuê từ nhà cung

cấp dịch vụ
đ


thực hiện trao
đ

i
dữ liệu về tài chính và nhiều thông tin thương mại

×