Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Bàn về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp hiện nay.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.9 KB, 36 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ở nước ta vấn đề lao động -việc làm luôn là mối quan tâm hang đầu
của Đảng và Nhà nước. Ngay từ năm 1947 Bác đã từng nói : Muốn cho dân
khỏi khổ, khỏi dốt thì phải không ngừng tăng gia sản xuất, mà tăng gia sản
xuất thì phải có tư bản,tri thức và lao động. Như vậy ,quá trình sản xuất là quá
trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản gồm:lao
động,đối tượng lao động và tư liệu lao động.Trong đó,lao động là những hoạt
động sử dụng tư liệu lao động nhằm tác động ,biến đổi đối tuợng lao động
thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Để
đảm bảo quá trình tái sản xuất liên tục cần phải đảm bảo tái sản xuất sức lao
động dưới dạng tiền lương (hay thù lao lao động).
Tiền lương là phạm trù tổng hợp,luôn luôn động vì nó nằm ở tất cả các
khâu từ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối đến tiêu dùng.
Xét trên góc độ doanh nghiệp, tiền lương là một phần của chi phí sản xuất
.Do đó, doanh nghiệp cần tính đúng, tính đủ và hạch toán, ghi sổ chính xác
,hợp lý để từ đó tính giá thành sản phẩm.
Xét trên góc độ người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chính, là
nguồn tái sản xuất sức lao động, kích thích mối quan tâm của người lao động
đến kết quả công việc của họ.
Nhận thấy vai trò to lớn của kế toán tiền lương trong doanh nghiệp, em
chọn đề tài ”Bàn về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong các doanh nghiệp hiện nay”. Đề án được chia thành ba phần với
những nội dung chính sau:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo
lương.
1
Phần 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong các doanh nghiệp hiện nay.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong các doanh nghiệp hiện nay.
Do thời gian cũng như kiến thức còn hạn chế, bài viết của em không thể


tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô
và các bạn để đề án của em được hoàn thiện hơn!
Qua đây em xin chân thành cảm ơn Cô TH.S.NGUYỄN THỊ THU LIÊN
đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề án này.

2
PHẦN 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG
1.1 Tiền lương
1.1.1 Khái niệm tiền lương
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động, biến
đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con
người .Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách
rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển
của xã hội loài người là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản
xuất. Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất –kinh
doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên, liên tục thì một
vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động
sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao động cho
họ .Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá
trị và gọi là tiền lương.
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết
mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc và
chất lượng lao động mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò của tiền lương
Đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của chi phi sản xuất.
Còn đối vơí người cung ứng lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu .
Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận, còn mục đích của người cung ứng lao

động là tiền lương. Với ý nghĩa này, tiền lương không chỉ mang bản chất chi phí
mà nó trở thành phương tiện tạo ra giá trị mới, hay đúng hơn là nguồn cung ứng sự
3
sang tạo sức sản xuất, năng lực của người lao động, năng lực của người lao động
trong quá trình sản sinh ra các giá trị gia tăng.
Đối với người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng, sẽ là động lực kích
thích năng lực sang tạo để làm tăng năng suất lao động. Mặt khác, khi năng suất
lao động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng. Do đó, nguồn phúc lợi của doanh
nghiệp mà người lao động nhận được cũng tăng lên, nó là phần bổ sung thêm cho
tiền lương, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho người cung ứng lao động. Hơn
nữa khi lợi ích của người lao động được đảm bảo bằng các mức lương thoả đáng
,nó sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng những người lao động với mục tiêu và lợi ích
doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa người chủ doanh nghiệp với người cung
ứng sức lao động, làm cho người lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn với các
hoạt động của doanh nghiệp..Các nhà kinh tế gọi đó là “phản ứng dây chuyền tích
cực “ của tiền lương.
Ngược lại ,nếu doanh nghiệp trả lương không hợp lý, hoặc vì mục tiêu lợi nhuận
thuần tuý, không chú ý đúng mức đến lợi ích của người lao động, thì nguồn nhân
công có thể bị kiệt quệ về thể lực, giảm sút về chất lượng, làm hạn chế các động cơ
cung ứng sức lao động .
Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản
lý sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp
hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất-kinh doanh của mình.Tổ
chức hạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh
nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng
năng xuất lao động và hiệu suất công tác. Đồng thơì cũng tạo cơ sở cho việc tính
lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động .Tổ chức tốt công tác hạch
toán lao động tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương,bảo
đảm việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích
người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời củng tạo được cơ sở cho

việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác
4
1.1.3 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả cho
tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng .Thành phần quỹ
lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian thực tế làm việc (theo thời gian ,theo sản phẩm….); tiền lương trả cho người
lao động trong thời gian ngừng việc ,nghỉ phép hoặc đi học ; các loại tiền thưởng
trong sản xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp khu vực ,phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ…).Trong
quan hệ với quá trình sản xuất –kinh doanh, kế toán phân loại quỹ tiền lương của
doanh nghiệp như sau:
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thơìư gian làm
nhiệm vụ chính đã quy định cho họ ,bao gồm :tiền lương cấp bậc ,các khoản phụ
cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
- Tiền lương phụ: là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian không
làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như tiền
lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ
xã hội, hội họp, đi học, thời gian trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản
xuất.
Việc phân chia quỹ tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý
nghĩa nhất định trong công tác hạch toán, phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng
và trong công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các doanh nghiệp .
Về nguyên tắc quản lý tài chính, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ quỹ
tiền lương, như:chi quỹ lương theo đúng mục đích, gắn với kết quả sản xuất –kinh
doanh trên cơ sở các định mức lao động và đơn giá tiền lương hợp lý được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh chưa có lãi, chưa bảo toàn vốn thì tổng quỹ
tiền lương doanh nghiệp đựoc phép chi không vượt quá lương cơ bản tính theo số
lượng lao động thực tế tham gia vào quá trình sản xuất –kinh doanh, hệ số và mức

5
lương cấp bậc theo theo hợp đồng ,mức phụ cấp lương theo quy định của Nhà
nước.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đạt được tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà
nước cao ,đóng góp cho Ngân sách Nhà nước lớn thì đươcj phép chi quỹ lương
theo hiệu quả đạt được của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo các điều kiện sau:
+Bảo toàn được vốn và không xin giảm khấu hao hoặc giảm các khoản phải
nộp Ngân sách Nhà nước.
+Tốc độ tăng quỹ tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận trên
vốn Nhà nước cấp.
1.1.4. Các hình thức trả lương .
Việc vận dụng hình thức tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của
doanh nghiệp và người lao động, lựa chọn hình thức tiền lương đúng đắn còn có
tác dụng đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao
động ,nâng cao năng suất lao động, giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí
nhân công để hạ giá thành sản phẩm.Trong doanh nghiệp nước ta hiện nay, các
hình thức trả lương chủ yếu được áp dụng là:
- Hình thức trả lương theo thời gian.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm.
∗.Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức tiền lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho người lao
động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ
thuật, huyên môn của người lao động .
Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có một thang
lương riêng: thang lương nhân viên cơ khí, thang lương công nhân lái xe, thang
lương nhân viên đánh máy ,…Trong mỗi thang lương lại tuỳ theo trình độ thành
thạo nghiệp vụ kỹ thuật,chuyên môn mà lại chia thành nhiều bậc lương, mỗi bậc
lương lại có một mức tiền lương nhất định .
6

Đơn vị để tính tiền lương thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc lương giờ.
Lương tháng được quy định sãn đối với từng bậc lương trong các thang
lương .Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác
quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân thuộc các ngành hoạt động không
có tính chất sản xuất .
Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng .Mức lương ngày được tính bằng cách lấy mức
lương tháng chia cho số ngày làm việc theo tháng theo chế độ. Lương ngày thường
được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp hưởng lương thời gian
,tính trả lương cho những người lao động trong những ngày hội họp, học tập hoặc
làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Mức lương giờ tính bằng cách lấy mức lương hang ngày chia cho số giờ làm
việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường đựơc áp dụng để trả lương cho
người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng theo sản phẩm .
Nhìn chung hình thức trả lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình
quân ,nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động .Vì
vậy, chỉ những trường hợp nào chưa đủ điều kiện thực hiện hình thức trả lương sản
phẩm mới phải áp dụng tiền lương theo thời gian .
∗.Hình thức tiền lương theo sản phẩm .
Hình thức trả lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao
động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành.Đây là
hình thừc tiền lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt
năng suất lao động với thù lao lao động,có tác dụng khuyến khích người lao động
nâng cao năng suất lao động góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội .Trong việc
trả lương theo sản phẩm thì điều kiện quan trọng nhất là phải xây dựng được các
định mức kinh tế -kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối
với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý.
7
Hình thức trả lương theo sản phẩmcòn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng
doanh nghiệp mà vận dụng theo từng hình thức cụ thể sau đây:

- Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế .Với hình thức
này,tiền lương phải trả cho người lao động đựơc tính trực tiếp theo số lượng sản
phẩm hoàn thành đúng quy cách ,phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm quy
định ,không chịu bất cứ một sự hạn chế nào .Đây là hình thức đươcj các doanh
nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho lao động trực tiếp .
- Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp: thường đựơc áp dụng để trả
lương cho người lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động làm
nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị…Tuỳ lao
động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến
năng suất của lao động trực tiếp, nên có thể căn cứ vào kết quả của lao động trực
tiếp mà lao động qián tiếp phục vụ để tính lương sản phẩm cho lao động gián tiếp .
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: Theo hình thức này,
ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn được hưởng trong
sản xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao
động, tiết kiệm vật tư.Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng
,lãng phí vật tư trên định mức quy định hoặc không đảm bảo đủ ngày công quy
định..thì có thể phải chịu tiền phạt trừ vào thu nhập của họ .
- Hình thức tiền lương sản phẩm thưởng luỹ tiến:Theo hình thức này,ngoài tiền
lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần thưởng được tính trên cơ sở tăng
đơn giá tiền lương ở các mức năng suất cao. Hình thức tiền lương này có tác dụng
kích thích người lao động duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhưng hình thức
này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp ,cho nên ,nó chỉ được sử dụng trong một số trường hợp cần thiết như khi
cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt hang hoặc trả lương cho người lao động làm
việc ở những khâu khó nhất để bảo đảm tính đồng bộ cho sản xuất.
8
- Hình thức khoán khối lượng hoặc khoán việc .Hình thức này áp dụng cho
những công việc lao động giản đơn ,có tính chất đột xuất như bốc dỡ nguyên vật
liệu ,hang hoá ,sửa chữa nhà cửa …Trong trường hợp này,doanh nghiệp xác định
mức tiền lương trả cho từng công việc mà người lao động phải hoàn thành.

- Hình thức khoán quỹ lương :là dạng đặc biệt của tiền lương sản phẩm được sử
dụng để trả lương cho những người làm việc tại các phòng ban của doanh
nghiệp .Theo hình thức này,căn cứ vào khối lượng công việc của từng phòng
ban ,doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương .Quỹ lương thực tế của từng phòng
ban phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc được giao .Tiền lương thực tế của
từng nhân viên vừa phụ thuộc vào quỹ lương thực tế của phòng ban ,vừa phụ thuộc
vào số lượng nhân viên của phòng ban đó.
1.2.Các khoản trích theo lương
1.2.1. Bảo hiểm xã hội
Theo tổ chức lao động quốc tế ILO thì bảo hiêm xã hội được hiểu là sự bảo vệ
của xã hội đối với con người thông qua việc huy đông các nguồn đóng góp đẻ trợ
cấp cho họ nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế do bị ngừng hoặc giảm thu
nhập gây ra ,đẻ góp phần ổn định cuộc sống gia đình và bản thân ,tạo ra sự an toàn
trong xã hội .
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ dung để trợ cấp cho người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau,thai
sản,tai nạn lao động,hưu trí,mất sức…
Như vậy,bảo hiểm xã hội thực chất là một phương pháp phân phối lại thu nhập
bằng các chính sách cụ thể của Nhà nước nhằm góp phần cân bằng thu nhập bị
mất hoặc bị giảm từ hoạt động nghề nghiệp bằng khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội
,quỹ này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý
Theo chế độ tài chính hiện hành ,quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng
cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp .Người sử dụng lao
động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
9
,còn 5% trên tổng quỹ lương do người lao động trực tiếp đóng góp(trừ vào thu
nhập của họ).Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp
trong các trường hợp họ bị ốm đau,tai nạn lao động…được tính toán trên cơ sở
mức lương ngày của họ ,thời gian nghỉ(có chứng từ hợp lệ )và tỷ lệ trợ cấp BHXH.
Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH ,kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng

BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán để làm cơ sở thanh toán với cơ quan
quản lý quỹ
Mức trích BHXH = Tổng số tiền lương ∗ Tỷ lệ trích
phải trả. BHXH
Mức đóng góp BHXH = Tổng số tiền ∗ Tỷ lệ nộp
của người lao động lương phải trả BHXH

1.2.2 . Quỹ bảo hiểm y tế.
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản khám chữa bệnh,tiền viện
phí,thuốc thang ..cho người lao động khi ốm đau,sinh đẻ..
Người lao động khi được mua thẻ bảo hiểm y tế họ sẽ yên tâm hơn trong lao
động sản xuất,tuỳ trong trường hợp ,sảy ra ốm đau sẽ được khám,chữa bệnh và
được cấp thuốc có chi phí thấp hơn nhiều so với trường hợp không có bảo hiểm y
tế .Từ đó tạo ra tâm lý thoải mái trong lao động sản xuất đối với ngướì lao động
,nhờ đó năng suất lao động sẽ được nâng lên rõ rệt.
Theo chế độ hiện hành các doanh nghiệp phải thực hiện quỹ BHYT bằng 3%
tổng quỹ lương ,trong đó doanh nghiệp phải chịu 2%(tính vào chi phí sản xuất-
kinh doanh)còn người lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập của họ).Quỹ
BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông
qua mạng lưới y tế .Vì vậy ,khi trích BHYT ,các doanh nghiệp phải nộp BHYT
(qua tài khoản của họ ở kho bạc).
10

Mức trích = Tổng số tiền lương ∗ Tỷ lệ trích
BHYT phải trả BHYT

Mức nộp BHYT = Tổng số tiền lương ∗ Tỷ lệ nộp
của người lao đông phải trả BHYT
1.2.3 Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là nguồn kinh phí nhằm đảm bảo cho sự hoạt động liên tục

của tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp .Tổ chức này hoạt động nhằm bảo vể lợi
ích của người lao động tạo cho người lao động có vị thế thuận lợi hơn ,từ đó nâng
cao ý thức,trách nhiệm của người lao động và nâng cao năng suất la động.Đồng
thời tổ chức này cũng bảo vệ quyền lợi của phía chủ lao động
Theo chế độ tài chính hiện hành, kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ 2%
trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn
bộ (tính vào chi phí sản xuất –kinh doanh )

Mức trích = Tổng số tiền lương ∗ Tỷ lệ trích
KPCĐ phải trả h à ng tháng KPCĐ
Thông thường ,khi trích được kinh phí công đoàn thì một nửa doanh nghiệp
phải nộp cho công đoàn cấp trên ,một nửa được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động
công đoàn tại đơn vị.
1.2.4 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là quỹ dung để trợ cấp cho người lao động
phải nghỉ việc theo chế độ.Mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo quy
định hiện hành như sau:
11
+Mức trích quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm từ 1%-3% trên quỹ tiền lương
làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.
+ Mức trích cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định tuỳ vào khả năng tài chính
của doanh nghiệp hang năm .
+Khoản trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích và hạch toán
vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp.
+Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho
người la động thôi việc ,mất việc làm trong năm tài chính thì toàn bộ phần chênh
lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ .
Thời điểm trích lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm là thời điểm khoá sổ
kế toán để lập Báo cáo tài chính năm.
II KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH
2.1 Chứng từ kế toán
2.1.1 Chứng từ lao động
Chứng từ cơ cấu lao động :bao gồm các quyết định liên quan đến việc thay đổi
cơ cấu lao động như:quyết định tuyển dụng lao động ,quyết định bổ nhiệm ,bãi
miễn lao động ,quyết định sa thải lao động ,quyết định khen thưởng ,kỷ luật..
Chứng từ hạch toán thời gian lao động bao gồm: bảng chấm công,phiếu làm
thêm giờ,phiếu làm ca 3..
Chứng từ hạch toán kết quả lao động :gồm phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công
việc hoàn thành ,hợp đồng giao khoán ,biên bản kiểm tra chất lượng sản
phẩm,công việc hoàn thành.
2.1.2 Chứng từ tiền lương
Bảng thanh toán tiền lương do kế toán tiền lương lập hang tháng từng tổ,đội,
phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng
người .Trên bảng thanh toán tiền lương cần ghi rõ khoản tiền lương ,các khoản phụ
12
cấp ,trợ cấp ,các khoản khấu trừ và số tiền mà người la động được lĩnh .Bảng này
là chứng từ để tính lương và trả ,phân bổ lương và chi phí và là căn cứ để trả lương
cho người lao động .
Ngoài ra ,còn một số chứng từ khác như:bảng phân phối thu nhập theo lao
động ,các chứng từ chi tiền thanh toán cho người lao động
2.2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2.1 Kế toán tiền lương
2.2.1.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lương ,tiền thưởng và tình hình
thanh toán với người lao động la TK 334”Phải trả CNV”.Nội dung của TK này như
sau:

Bên Nợ
−Các khoản tiền lương,tiền thưởng ,BHXH và các khoản khác đã trả ,đã ứng

trước cho người lao động .
−Các khoản trừ vàp thu nhập của người lao động
−Kết chuyển tiền lương công nhân,viên chức chưa lĩnh
Bên Có:Các khoản tiền lương,tiền thưởng và các khoản khác thực tế phải trả cho
người lao động
Số dư bên Có:Các khoản tiền lương,tiền thưởng còn phải trả cho người lao động .
Trường hợp cá biệt ,TK 334 có thể có số dư bên Nợ phản ánh số tiền đã trả quá
số tiền phải trả cho người lao động
TK 334 có thể chi tiết theo nội dung từng khoản thu nhập phải trả cho người lao
động ,nhưng tối thiểu cũng phải chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 3341”Thanh toán lương”:Dùng để phản ánh các khoản thu nhập có tính chất
lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động
13
TK 3348”Các khoản khác”Dùng để phản ánh các khoản thu nhập không có tính
chất lương,như trợ cấp từ quỹ BHXH,tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng ..mà
doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
2.2.1.2 Phương pháp hạch toán
Khi phân bổ tiền lương và các khoản có tính chất lương vào chi phí sản xuất –
kinh doanh ,kế toán ghi:
Nợ TK 622-Phải trả cho la động trực tiếp
Nợ TK 627-Phải trả nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641-Phải trả nhân viên bán hang
Nợ TK 642-Phải trả cho nhân viên QLDN
Có Tk 334-Tiền lương,tiền thưởng các khoản phụ cấp ,trợ cấp có
tính chất lương mà doanh nghiệp trả cho CNV
Với các ghi chép vào tài khoản như trên thì tiền lương và các khoản phải trả cho
CNV trong kỳ nào được tính vào chi phí của kỳ đó .Theo nguyên tắc phù hợp giữa
chi phí sản xuất và kết quả sản xuất thì cách làm này chỉ thích hợp với những
doanh nghiệp có thể bố trí cho người lao động trực tiếp nghỉ phép tuương đối đều
đặn giữa các kỳ hạch toán hoặc không có tính thời vụ .Trường hợp những doanh

nghiệp sản xuất không có điều kiện để bố trí cho lao động trực tiếp nghỉ phép đều
đặn giữa các kỳ hạch toán hoặc có tính thời vụ thì kế toán phải dự tính tiền lương
nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất theo kế hoạch của họ để tiến hành trích trước tính
vào chi phí của các kỳ hạch toán theo số dự toán .Mục đích của việc làm này là
không làm giá thành sản phẩm thay đổi đột ngột khi số lượng lao động trực tiếp
nghỉ phép nhiều ở một kỳ hạch toán nào đó hoặc bù đắp tiền lương cho họ trong
thời gian ngừng sản xuất có kế hoạch .Cách tính khoản tiền lương nghỉ phép năm
của người lao động trực tiếp để trích trước vào chi phí sản xuất như sau:
Mức trích trước tiền = Tiền lương chính phải trả ∗ Tỷ lệ trích
lương của LĐTT theo KH cho LĐTT trong kỳ trước
14

×