Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Bài nghiên cứu sản phẩm sữa Vinamilk pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.56 KB, 36 trang )

Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý
Trường Đại Học Thủy Lợi
Khoa Kinh Tế Và Quản Lý

BÀI NGHIÊN CỨU
Môn: Marketing Căn Bản
Đề Tài: Sản Phẩm Sữa Vinamilk
Giảng viên hướng dẫn: Mai Thị Phượng
Nhóm 3 Lớp N01.1: 1- Nguyễn Thị Yến – 51QT
2- Ngô Thị Ánh – 51QT
3- Nguyễn Thùy Ngân – 51QT
4- Nguyễn Thị Hiền – 51QT
5- Nguyễn Thị Hoa – 51KT2
6- Đặng Văn Duyệt – 51QT
7- Trần Văn Thế - 51QT
Hà Nội, tháng 11, 2010
Nhóm 3_ lớp N01.1
1
Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý
Đề Tài: Sản Phẩm Sữa Vinamilk

Nhóm 3_ lớp N01.1
2
Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC…………………………………………………………… …….3
PHẦN MỞ ĐẦU 5
NỘI DUNG 7
CHƯƠNG I: Phân tích môi trường kinh doanh và mục tiêu……………… 7
I. Giới thiệu tổng quan về công ty……………………………………… 7
II. Môi trường vĩ mô 9


1. Yếu tố pháp luật - chính trị 9
2. Yếu tố kỹ thuật – công nghệ 10
3. Yếu tố văn hóa xã hội 10
4. Yếu tố tự nhiên 11
5. Yếu tố kinh tế 11
6. Thực trạng nghành sữa 12
III. Môi trường vi mô …………………… 13
1. Nhà cung ứng 13
2. Đối thủ cạnh tranh 14
3. Khách hàng………………………………………………………… 15
4. Công chúng………………………………… 16
IV Phân tích mô hình SWOT 17
V. Mục tiêu 19
CHƯƠNG II: Chiến lược marketing 20
1. Chiến lược sản phẩm…………………………………………………….21
2. Chiến lược giá………………………………………………………… 24
3. Chiến lược phân phối……………………………………………………26
4. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp…………………………………………….28
5. Kết hợp chiến lược giá và chiến lược phân phối……………………… 29
CHƯƠNG III: Kế hoạch thực hiện……………………………………… 31
Nhóm 3_ lớp N01.1
3
Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý
I. Tổ chức thực hiện và ngân sách
marketing…………………………… 31
II. Dấu hiệu của thất bại……………………………………………………33
KẾT LUẬN……………………………………………………………… 34
Tài liệu tham khảo………………………………………………………….35
Bảng phân công công việc…………………………………………………35
Nhóm 3_ lớp N01.1

4
Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại nền kinh tế phát triển như hiện nay, đời sống người dân được
sung túc hơn cùng với đó vấn đề về sức khỏe được mọi người đặc biệt quan tâm.
Ngày xưa, mọi người chỉ biết tới sữa mẹ nó là nguồn dinh dưỡng ban đầu cho trẻ
sơ sinh ăn trước khi chúng có thể tiêu hóa các loại thực phẩm khác. Nhưng ngày
nay với nhu cầu của hầu hết mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp trong xã hội và nền khoa
học phát triển đã có rất nhiều loại sữa ra đời với công dụng khác nhau có khả năng
đáp ứng hết tất cả nhu cầu của người tiêu dùng.
Sữa là một loại sản phẩm cung cấp chất dinh dưỡng cho người tiêu dùng,
giúp họ ngăn ngừa bệnh tật, phòng bệnh loãng xương ở người già, phòng bệnh còi
xương ở trẻ nhỏ, giúp hồi phục sức khỏe… Sữa không chỉ có từ nguồn sữa mẹ nữa
mà hiện nay còn được chế tạo theo công thức và tác dụng của nó thì không hề thua
kém sữa mẹ xét về nhiều khía cạnh sữa được chế tạo theo công thức lại có tác dụng
tốt hơn sữa mẹ.
Nhiều doanh nghiệp sản xuất sữa xuất hiện với mục tiêu mang tới người tiêu
dùng sản phẩm tốt nhất. Nhưng bên cạnh đó cũng không ít doanh nghiệp kinh
doanh với mục tiêu lợi nhuận và cạnh tranh không lành mạnh nên gần đây người
tiêu dùng đã phát hiện trong sữa có chất MELAMINE gây ảnh hưởng xấu tới
người sử dụng. Melamine là một hóa chất được sử dụng trong sản xuất nhựa và
nhiều ngành công nghiệp khác. Đưa MELAMINE vào dạ dày trong một thời gian
dài sẽ làm hỏng thận và có thể gây ung thư ruột. Hóa chất này bị cấm trong chế
biến thực phẩm cho con người và vật nuôi. Khi xuất hiện vụ việc này nghành sữa
đã gặp rất nhiều khó khăn. Qua quá trình điều tra đã tìm ra được các loại sản phẩm
chứa chất MELAMINE là sản phẩm sữa được nhập khẩu từ TRUNG QUỐC. Tuy
đã tìm ra được thủ phạm nhưng trải qua vụ việc này sự tin dùng của người tiêu
Nhóm 3_ lớp N01.1
5
Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý

dùng và thương hiệu của các doanh nghiệp trong nước đã bị giảm sút. Các doanh
nghiệp cần có chính sách chiến lược phát triển để thay đổi cục diện. Trong số đó,
VINAMILK cũng là một nạn nhân của sự việc trên. VINAMILK là một doanh
nghiệp hàng đầu việt nam về sản xuất sữa và các sản phẩm từ sữa, thương hiệu đã
được khẳng định và chiếm khoảng 39% thị phần trên thị trường tiêu dùng việt nam,
hiện nay VINAMILK đã có những chiến lược phát triển để thoát khỏi thời kì này
và lấy lại lòng tin của người tiêu dùng.
Trên thị trường tiêu dùng thì sản phẩm sữa có rất nhiều loại, và vấn đề “
tiền nào của đấy” không phải lúc nào cũng đúng, công dụng của sữa thì rất nhiều
nhưng không ai giám phủ nhận tác hại của nó khi là sữa kém chất lượng. Nên đây
là vấn đề đang bức súc trong dân chúng và được quan tâm nhiều nhất.
Vì những lí do trên chúng tôi đã chọn đề tài sữa của hãng VINAMILK để
nghiên cứu.
Chúng tôi đã cố gắng tìm hiểu và đưa ra được bài nghiên cứu này. Và bày tỏ
lòng cảm ơn tới giảng viên MAI THỊ PHƯỢNG đã hướng dẫn chúng tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu này. Trong quá trình làm bài không tránh khỏi những sai sót.
vậy nên rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý từ phía bạn đọc. Xin chân
thành cảm ơn bạn đọc góp ý kiến nhằm nâng cao chất lượng của bài. Mọi ý kiến
xin vui lòng gửi về địa chỉ
Chân thành cảm ơn !
Nhóm 3_ lớp N01.1
6
Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý
NỘI DUNG
Chương I: Phân Tích Môi Trường Kinh Doanh Và Mục Tiêu.
I. Giới thiệu tổng quan về công ty.
Địa điểm: 36-38 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp.HCM
Telephone: (848) 824 4228
Fax: (848) 829 4845
Email:

Website: www.vinamilk.com.vn

Nhóm 3_ lớp N01.1
7
Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý
Cơ cấu tổ chức:
Được hình thành từ năm 1976, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (VINAMILK)
đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến
sữa, hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam.
Với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và các
sản phẩm từ sữa gồm: Sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, Kem, sữa chua,
Phô – mai. Và các sản phẩm khác như: sữa đậu nành, nước ép trái cây, bánh, Cà
phê hòa tan, nước uống đóng chai, trà, chocolate hòa tan
Các sản phẩm của Vinamilk không chỉ được người tiêu dùng Việt Nam tín
nhiệm mà còn có uy tín đối với cả thị trường ngoài nước. Đến nay, sản phẩm sữa
Vinamilk đã được xuất khẩu sang thị trường nhiều nước trên thế giới: Mỹ, Canada,
Pháp, Nga, Đức, CH Séc, Balan, Trung Quốc, khu vực Trung Đông, khu vực Châu
Á, Lào, Campuchia …
II. Môi Trường Vĩ Mô.
Nhóm 3_ lớp N01.1
8
Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý
1. Các yếu tố pháp luật và chính trị.
Vào đầu tháng 6/2010, Bộ Y tế vừa ra thông tư về việc ban hành bộ quy
chuẩn kỹ thuật nhà nước đối với các sản phẩm sữa, gồm QCVN cho các sản phẩm
sữa lỏng, sữa bột, phomat, chất béo sữa.
Vinamilk đã cùng với các nhà sản xuất khác, tích cực đóng góp ý kiến để bộ
QCVN được thiết thực, chính xác và hoàn thiện, nhằm bảo vệ người tiêu dùng, bảo
vệ nhà sản xuất, phù hợp với các quy định của quốc tế cũng như phù hợp với điều
kiện thực tế của Việt Nam.

Sữa là sản phẩm tiêu dùng có liên quan đến sức khỏe, nên nhà nước có nhiều
chính sách quy định rất chặt chẽ về việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm này. Những
đòi hỏi như: quy trình sản xuất phải đảm bảo chất lượng, không làm nguy hại tới
môi trường và hơn hết là chất lượng của sản phẩm. Trước khi sản phẩm được đưa
ra thị trường tiêu thụ thì sẽ được cục vệ sinh an toàn thực phẩm kiểm tra và đánh
giá chất lượng. Nếu sản phẩm đạt chất lượng mới được tiêu thụ. Như vậy, Đây là
thách thức và cũng là cơ hội lớn với Vinamilk. Thách thức: Vinamilk sẽ cần phải
đầu tư nhiều vào khâu sản xuất và đáp ứng đầy đủ yếu tổ để sản phẩm là sản phẩm
chất lượng. Tuy là điều khó khăn nhưng nếu Vinamilk vượt qua được thì đây lại là
một cơ hội lớn. Vì sữa là một nghành có rất nhiều doanh nghiệp nên nếu nhiều
doanh nghiệp không đáp ứng được nhu cầu của nhà nước thì sẽ bị ngừng hoạt
động. Vinamilk từ đó sẽ chiếm lĩnh thêm được thị phần trên thị trường tiêu dùng.
Và doanh thu sẽ cao hơn.
2. Các yếu tố kỹ thuật - công nghệ.
Nhóm 3_ lớp N01.1
9
Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý
Hiện nay, mọi người không chỉ biết đến nguồn sữa mẹ, mà bên cạnh đó nhờ
khoa học kĩ thuật phát triển sản phẩm sữa có thể được tạo ra từ những công thức
hiện đại. Từ đó đáp ứng được hầu hết nhu cầu của người tiêu dùng. Khoa học - kỹ
thuật ngày càng phát triển đây cũng là một lợi thế giúp Vinamilk có thể nâng cao
chất lượng và số lượng sản phẩm của mình. Bên cạnh đó, đây cũng lại là một thách
thức với Vinamilk, khoa học - kỹ thuật phát triển các công ty trong nghành cùng
với đó cũng phát triển theo vậy nên vấn đề đặt ra là làm thế nào để chất lượng sản
phẩm của Vinamilk ngày càng được nâng cao, mẫu mã bao bì bắt mắt, giá cả sản
phẩm có sức cạnh tranh cao phù hợp với mọi người và cố gắng giành nhiều thị
phần hơn nữa trên thị trường tiêu dùng. Nếu Vinamilk nắm bắt được cơ hội và
vượt qua được các đối thủ cạnh tranh này thì Vinamilk sẽ ngày càng phát triển
hùng mạnh hơn, khẳng định thương hiệu của mình vững chắc bên trong nước và có
thể tiến xa hơn là thị trường quốc tế.

Khi khoa hoc - kĩ thuật phát triển nó sẽ làm thay đổi căn bản các sản phẩm
cũ hoặc lỗi thời, thay vào đó là các sản phẩm mới có chất lượng tốt và giá cả thì
phù hợp vì chi phí và thời gian tạo ra sản phẩm sẽ thấp hơn. Đây là thách thức lớn
với Vinamilk. Vậy nên Vinamilk cần nghiên cứu và tạo ra những dòng sản phẩm
mới có thể đáp ứng nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đó cũng cần đầu tư vào máy
móc để sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn nữa.
3.Các yếu tố văn hóa - xã hội.
Thói quen uống sữa: Việt Nam không phải là nước có truyền thống sản xuất
sữa, vì vậy đại bộ phận dân chúng chưa có thói quen tiêu thụ sữa. Yêu cầu đặt
ra cho những nhà marketing là làm thế nào để cho người dân biết được lợi ích
của việc uống sữa, từ đó mọi người sẽ tin dùng. Nhưng vấn đề này thực sự nan
Nhóm 3_ lớp N01.1
10
Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý
giải, nhà marketing của Vinamilk cần phải có chiến lược cụ thể để tiếp cận với
tâm lý người dân, làm thay đổi lối suy nghĩ cổ sưa này.
4. Các yếu tố tự nhiên.
Với Việt Nam khí hậu mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa sẽ tạo ra những
thách thức đối với ngành sữa. Tính mau hỏng, dễ bị biến chất….của sữa nếu không
được bảo quản và sử lý kịp thời. Điều đó gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng của sữa
từ đây đặt ra một yêu cầu cần có chiến lược cụ thể để bảo quản sữa và sản xuất ra
sản phẩm chất lượng cao.
Bên cạnh đó thì về tính chất của khí hậu cũng có ưu điểm không nhỏ. Khí
hậu rất thuận lợi cho việc nuôi trồng. Tạo nguồn nguyên liệu cung cấp cho sản
xuất. Vinamilk cần khai thác ưu điểm này một cách triệt để, từ đó sẽ tạo ra được
nguồn nguyên liệu đủ để đáp ứng cho việc sản xuất. Đây là một cơ hội cũng có thể
là thách thức với Vinamilk nếu nắm bắt và vượt qua nó thì đây quả thật là một điều
tôt. Như vậy sẽ giúp Vinamilk giảm được giá thành mà chất lượng sữa vẫn không
đổi.
5. Các yếu tố kinh tế.

Nền kinh tế đang trong thời kì phát triển, vậy nên người dân có thu nhập cao
hơn từ đó nhu cầu cũng tăng lên. Đây là điều kiên thuận lợi để Vinamilk có thể
phát huy tiềm năng vốn có của mình. Có thể tạo ra được nhiều sản phẩm hơn đáp
ứng nhu cầu của thị trường tốt hơn từ đó sẽ thu được nhiều lợi nhuận về cho công
ty hơn.
Lạm phát tăng, nhu cầu tăng lương cho cán bộ công nhân viên để bù đắp
cũng phải tính đến. Lạm phát 10% mà các doanh nghiệp vẫn giữ lương của cán bộ
công nhân viên nguyên như vậy cũng là vấn đề đang bàn tới.
Nhóm 3_ lớp N01.1
11
Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý
Lạm phát tăng mà lương của công nhân viên vẫn giữ nguyên đây cũng là
một thách thức với thị trường tiêu dùng. Khi sảy ra lạm phát, với cùng một lượng
tiền đó thì số lượng hàng hóa mua được sẽ ít đi. Như vậy, với ngành sữa lại là một
thách thức và nguy cơ lớn. Khi thu nhập của họ không đủ đáp ứng tiêu dùng những
thứ cơ bản nhất hàng ngày thì họ sẽ không thể nghĩ tới việc tiêu dùng sữa. Đây sẽ
là một trở ngại lớn với Vinamilk, khi Vinamilk đang muốn ngày càng nâng cao thị
phần của mình trên thị trường tiêu dùng.
6. Thực trạng nghành sữa.
Hiện tượng sữa có chứa chất melamine. Trong nước hiện tượng này đã làm
ảnh hưởng rất lớn tới tâm lý người tiêu dùng và tới các doanh nghiệp trong nghành
sữa. Vinamilk cũng là một trong số những doanh nghiệp bị kéo vào cơn lốc này.
Người tiêu dùng từ khi biết trong sữa có chứa chất Melamine đã hoang mang và
không còn tin tưởng dùng sản phẩm sữa nữa, từ đó doanh thu của doanh nghiệp
cũng giảm sút mạnh mẽ.
Sữa có chứa chất melamine được phát hiện đầu tiên vào ngày 24/11 ở
TRUNG QUỐC. Từ đó các công ty sữa không ngừng bị kiểm tra chất lượng vì sự
phản ánh của người dân về sữa nhiễm chất độc này. Dẫn đến ảnh hưởng tới hoạt
động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp. Mà theo ước tính doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng nhiều nhất đó là Vinamilk. Vì Vinamilk là doanh nghiệp có thị phần tiêu

dùng lớn tại VIỆT NAM. Khi người tiêu dùng không tin tưởng dùng sữa nữa thì
doanh số bán ra sẽ giảm đáng kể.
Qua điều tra thực tế, các bộ phận có trách nhiệm đã đưa ra được danh sách
các sản phẩm sữa nhiễm khuẩn. Và lấy lại danh dự cho các sản phẩm không chứa
Melamine. Vinamilk từ đó đã phải xây dựng lại thương hiệu của mình vững chăc
hơn để nhanh lấy lại lòng tin của người tiêu dùng.
Đây có thể coi là cơ hội và nó cũng là nguy cơ lớn đối với Vinamilk:
Nhóm 3_ lớp N01.1
12
Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý
Cơ hội: nếu Vinamilk biết nắm bắt thời cơ này, rồi nhanh chóng lấy lại lòng
tin của người tiêu dùng để ngày càng nâng cao thị phần của mình trên thị trường
sữa thì doanh nghiệp sẽ phát triển nhanh chóng. Cần có những biện pháp cụ thể
như: cho mọi người dùng thử sản phẩm, quảng bá và nói về sản phẩm của mình
không chứa chất Melamine như vậy mọi người sẽ hiểu biết nhiều về Vinamilk và
dùng nhiều hơn.
Thách thức: Vinamilk đang trong cơn lốc soáy, nếu không có cách nhìn hay
chiến lược sáng suốt thì khó có thể vượt qua được các doanh nghiệp khác. Vì vậy,
thách thức lớn với Vinamilk là phải làm thế nào để lấy lại vị thế của mình và lòng
tin dùng của mọi người.
Nếu Vinamilk biết cách nắm bắt cơ hội và vượt qua được thách thức này thì
doanh nghiệp sẽ phát triển mạnh mẽ và đạt được mục tiêu nhanh hơn.
III. Môi trường vi mô.
1. Nhà cung ứng.
Nguồn cung cấp nguyên, nhiên vật liệu chủ yếu cho Vinamilk là do các
trang trại nuôi bò sữa. Và nguồn nguyên liệu sữa nhập khẩu từ nước ngoài. Các
trang trại nuôi bò sữa được Vinamilk đắc biệt chú trọng đầu tư trang thiết bị và
công nghệ hiện đại nhất. Đây cũng là một lợi thế lớn của Vinamilk.
Là một doanh nghiệp lớn nên so với các doanh nghiệp trong ngành,
Vinamilk luôn mua được nguyên liệu đầu vào với giá có lợi, thậm chí trong một số

trường hợp Công ty có thể đàm phán lại giá mua khi thị trường có những biến động
lớn. Tuy nhiên, sự biến động trên thị trường nguyên liệu vẫn là một trong những lo
ngại hàng đầu của doanh nghiệp này. Chính vì thế, nhằm ổn định nguồn nguyên
liệu đầu vào, Vinamilk đã và đang phát triển vùng nguyên liệu với các trang trại bò
Nhóm 3_ lớp N01.1
13
Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý
sữa kiểu mẫu để cung cấp con giống, dịch vụ cho phát triển chăn nuôi bò sữa tại
địa phương.
Danh sách một số nhà cung cấp lớn của Cty Vinamilk
Name of Supplier Product(s) Supplied
· Fonterra (SEA) Pte Ltd Milk powder
· Hoogwegt International
BV
Milk powder
· Perstima Binh Duong, Tins
· Tetra Pak Indochina
Carton packaging and packaging
machines
2. Đối thủ cạnh tranh.
Với tiềm năng ngày càng lớn của Vinamilk trên thị trường đã dẫn đến việc
đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều các nhà đầu tư nước ngoài ngày càng đổ sô vào
Việt Nam để triển khai hoạt động kinh doanh. Đó là những thách thức lớn cho
Vinamilk trong quá trình cạnh tranh giành thị trường sữa. Hiện tại, Vinamilk đang
phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh trong nước hay nói cách khác là các đối thủ
cạnh tranh trực tiếp và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của Vinamilk. Trên thị trường
Nhóm 3_ lớp N01.1
14
Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý
hiện nay sữa Vinamilk và Nutifood đang dẫn đầu ngành sữa nhưng sữa bột của

Abbott dẫn đầu về doanh số tại thị trường Việt Nam do giá bán cao hơn nhiều so
với sản phẩm nội địa. Nếu tính giá trung bình của thị trường năm 2005, giá sữa chỉ
khoảng 122 đ/gam thì giá sữa của Abbott lên đến 222 đ/gam so với Nutifood chỉ
77 đ/gam và Vinamilk 89 đ/gam.
3. Khách Hàng.
Số lượng khách hàng của thị trường sữa rất đa dạng và phong phú. Có đầy
đủ tầng lớp và lứa tuổi từ trẻ sơ sinh tới người già. Đây là một nghành có thị
trường tiêu thụ rộng lớn. Vậy nên Vinamilk có rất nhiều cơ hội để quảng bá hình
ảnh và sản phẩm của mình tới người tiêu dùng để mọi người tin dùng và sử dụng.
Người tiêu dùng đa số dùng sản phẩm sữa với mục đích là bổ sung chất dinh
dưỡng vậy nên chi tiêu cho sản phẩm này chiếm khoảng từ 5 – 10% thu nhập của
bản thân. Yêu cầu về chất lượng đòi hỏi cao. Vì đây là sản phẩm trong giỏ hàng
hóa bổ sung chất dinh dưỡng nên cần đảm bảo an toàn vệ sinh và hơn hết là về vấn
đề giá cả phải phù hợp với từng tầng lớp tiêu dùng ngoài xã hội. Để tất cả mọi
người đều có thể chọn cho mình một sản phẩm sữa phù hợp.
Người tiêu dùng sử dụng sữa đa số đều chung thành với sản phẩm mình lựa
chọn. Qua điều tra thực tế cho thấy có khoảng 80% người tiêu dùng chung thành
với sản phẩm và thương hiệu tiêu dùng của họ. Vì khi sử dụng họ đã cân nhắc kĩ
lưỡng và tin dùng. Và với Vinamilk, khách hàng rất chung thành với nhãn hiệu
này. Từ đó ta nhận thấy, đây là cơ hội để Vinamilk phát triển và mở rộng thị
trường tiêu thụ của mình.
Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng.
Nhóm 3_ lớp N01.1
15
Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý
Người xưa có câu: "khách hàng là thượng đế". Vinamilk có những chính
sách và những chương trình khuyến mại, giảm giá chi ân khách hành đặc biệt.
Giúp làm cho thương hiệu ngày càng trở nên thân thuộc với người dân.
4. Công Chúng.

Đại đa số người dân tin dùng sản phẩm sữa Vinamilk. Qua một cuộc điều tra
thực tế gần đây cho thấy cứ khảo sát 10 người thì có 6 người thích dùng sản phẩm
sữa Vinamilk và đã dùng.
Các công ty trực tiếp ảnh hưởng tới hoạt đông marketing của Vinamilk bao
gồm: giới tài chính như Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí
Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty
thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam; Cơ quan nhà nước
như: Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là
50.01% vốn điều lệ của Công ty trên sàn giao dịch chứng khoán; Các phương tiện
thông tin đại chúng mà Vinamilk có liên kết như: đài phát thanh truyền hình Hà
Nội các đài báo địa phương…có sự liên kết này sẽ giúp Vinamilk quảng bá hình
ảnh và thương hiệu của mình nhanh và hiệu quả hơn tới người tiêu dung.
Nhóm 3_ lớp N01.1
16
Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý
IV- Mô Hình SWOT.
Điểm mạnh
- Công nghệ sản xuất tiên tiến và
liên tục được đổi mới với những dây
chuyền sản xuất hiện đại và tính tự
động hóa cao để đáp ứng nhu cầu về
chất lương cao nhất của người tiêu
dùng.
- Đội ngũ nhân viên có trình độ
chuyên môn cao và năng lực làm việc
hiệu quả, có tinh thần trách nhiêm và
cống hiến hết mình cho công ty.
- Vinamilk là tâp đoàn được
thành lập lâu năm có bề dầy trong việc
kinh doanh, có nhiều kinh nghiệm

trong việc sản xuất.
- Các chiến lược tận dụng tối đa
nguồn nguyên liệu trong nước của
Công ty đề ra có tác dụng giảm bớt áp
lực về nguyên vật liệu nhập khẩu để
làm giảm tối thiểu ảnh hưởng của tỷ
giá.
- Vinamilk thường xuyên tổ chức
các chiến dich quảng bá thương hiệu và
sản phẩm trên thị trường.
- Vinamilk có số lượng sản phẩm đa
dạng thích hợp với nhiều thành phần
Điểm yếu
- Năng lực marketing của
Vinamilk thì yếu, không tương xứng
với sức mạnh to lớn của hệ thống sản
phẩm và lực lượng sản xuất hùng hậu
của công ty. Marketing chưa xây dựng
được một chiến lược truyền thông và
những thông điệp hiệu quả để quảng bá
đến người tiêu dùng về những điểm
mạnh và ưu thế của các thương hiệu và
sản phẩm của Vinamilk.
- Sản phẩm sữa tươi của
Vinamilk thì tỷ trọng sữa tươi rất cao,
từ 70% đến 99% sữa tươi so với các đối
thủ chỉ có khoảng 10% sữa tươi nhưng
Vinamilk lại chưa hề có một thông điệp
nào mạnh mẽ để khẳng định ưu thế đó
đến người tiêu dùng.

- Với 50% nguyên liệu đầu vào
của Công ty là nhập khẩu và 30%
doanh thu của Công ty là từ xuất khẩu,
những biến động về tỷ giá có ảnh
hưởng đến hoạt động của Công ty.
Nhóm 3_ lớp N01.1
17
Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý
lứa tuổi.
- Vinamilk đã đầu tư 11 tỷ đồng xây
dựng 60 bồn sữa và xưởng sơ chế có
thiết bị bảo quản sữa tươi. Là công ty
đi đầu trong việc đầu tư vùng nguyên
liệu có bài bản và theo kế hoạch.
Cơ hội
- Tốc độ tăng trưởng của thị
trường sữa Việt Nam rất cao, sức hấp
dẫn của thị trường lớn và sẽ tiếp tục
tăng trưởng nhanh trong những năm
tới.
- Chính phủ đã ban hành nhiều
chính sách phát triển ngành chăn nuôi
bò sữa,và quyết định quy hoạch ngành
công nghiệp sữa của việt nam đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020.
- Nguồn cung cấp nguyên vật
liệu chính khá ổn định trong tương lai,
Vinamilk sẽ dần giảm tỷ trọng sữa
nguyên liệu nhập khẩu, thay thế vào đó
là nguồn nguyên liệu sữa bò tươi, đảm

bảo chất lượng sản phẩm sữa cho người
tiêu dùng và góp phần thúc đẩy các
ngành hỗ trợ trong nước. Những yếu tố
Thách thức
- Trong thời kì hiện nay, nền
kinh tế tăng trưởng chậm, lạm phát cao
từ đó dẫn tới thu nhập của người dân
giảm sẽ tác động tới sức tiêu thụ sữa
trong nước, làm giảm lợi nhuận và
doanh thu của Công ty.
- Việc Việt Nam gia nhập WTO
sẽ tạo điều kiện cho các công ty nước
ngoài thâm nhập vào thị trường trong
nước, tăng sức cạnh tranh giữa các
công ty trong ngành. Ngoài ra, việc
giảm thuế nhập khấu đối với các sản
phẩm sữa sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
các sản phẩm sữa ngoại nhập.
- Trên thị trường thì khách hàng
có rất nhiều lựa chọn về sản phẩm sữa
nên vấn đề ép giá của khách hàng và
nhà cung cấp tăng mạnh.
Nhóm 3_ lớp N01.1
18
Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý
này đã có tác động tích cực tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
-Việt Nam ra nhập WTO sẽ giảm
hàng rào thương mại và là lợi thế lớn
cho thương hiệu sữa Vinamilk vươn xa

ra tầm quốc tế khẳng định thương hiệu
và chất lượng sản phẩm của mình.
- Cần quan tâm tới sự thay đổi
nhu cầu và thị hiếu của khách hàng về
dòng sản phẩm.
V- Mục Tiêu.
Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến
lược phát triển kinh doanh.
Với chúng tôi, mục tiêu lớn nhất khi làm bài nghiên cứu này là lập ra một
chiến lược marketing phù hợp với thời kì hiện nay và để thực hiện chiến lược này
chúng tôi đưa ra sản phẩm mới với tên gọi: HEALTHY. Để giúp công ty vượt qua
được thời kì khó khăn này cùng với đó là lấy lại niềm tin của người tiêu dùng và
khẳng định thương hiệu một cách vững chắc hơn trên thị trường, giúp công ty phát
triển mạnh mẽ hơn.
Sau đó là giải quyết vấn đề "tiền nào của đấy", trên thị trường tiêu dùng hiện
nay người tiêu dùng không khó gì để tìm mua một sản phẩm sữa. Chỉ cần vào một
quán tạp hóa thì sẽ có rất nhiều chủng loại sữa để người tiêu dùng lựa chọn. Nhưng
làm thế nào để chọn cho mình một sản phẩm sữa chất lượng thì quả là một điều
khó khăn. Không phải lúc nào quan điểm "nhiều tiền là tốt" cũng đúng, vậy làm thế
nào để chon được sản phẩm với quan điểm "tiền nào của đấy"?
Chúng tôi rất mong sẽ đưa ra được một bài nghiên cứu hay và bổ ích, giúp
người tiêu dùng giải quyết được những vấn đề nêu trên.
Chương II: Chiến Lược Marketing.
Nhóm 3_ lớp N01.1
19
Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý
Trong thời kì mở cửa của nền kinh tế hiện nay, đặc biệt là sau khi Việt Nam
gia nhập WTO, chúng ta không thể không nhắc đến tầm quan trọng của các chiến
lược marketing giúp Vinamilk cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài.
Vì marketing không chỉ là một chức năng trong hoạt động kinh doanh, nó là một

triết lý dẫn dắt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp trong việc phát hiện ra, đáp
ứng và làm thoả mãn cho nhu cầu của khách hàng.
Nắm bắt xu thế đó, trong những năm qua, mặc dù phải cạnh tranh với các
sản phẩm sữa trong và ngoài nước, song bằng nhiều nỗ lực, Vinamilk đã duy trì
được vai trò chủ đạo của mình trên thị trường trong nước và cạnh tranh có hiệu quả
với các nhãn hiệu sữa của nước ngoài. Theo kết quả bình chọn 100 thương hiệu
mạnh nhất Việt Nam (Do Báo Sài Gòn Tiếp thị tổ chức), Vinamilk là thương hiệu
thực phẩm số 1 của Việt Nam chiếm thị phần hàng đầu, đạt tốc độ tăng trưởng
30%/năm, được người tiêu dùng tín nhiệm và liên tiếp được bình chọn là sản phẩm
đứng đầu TOP TEN hàng Việt Nam chất lượng cao 8 năm liền 1997-2004. Để đạt
được những thành tựu như trên, không phải bất cứ một doanh nghiệp Việt Nam
nào cũng dễ dàng đạt được. Chắc chắn các nhà lãnh đạo của thương hiệu nổi tiếng
Vinamilk đã phải thực hiện khâu marketing hết sức thành công.
Những năm tiếp theo đây (2010 - 2015), Vinamilk cũng cần phải đề ra
những chiến lược marketing cụ thể để có thể giữ được vị thế mà mình đã đạt được
và để phát triển nhanh chóng hơn nữa. Đây là một chiến lược marketing chúng tôi
đề ra nhằm giúp Vinamilk phát triển tiềm năng và vị thế của mình hơn nữa trên thị
trường nội địa cũng như quốc tế.
Chiến lược marketing sau đây là chiến lược bao gồm toàn bộ bốn chiến
lược: sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến hỗn hợp. Nhưng chủ đạo của chiến lược
này là sự kết hợp của chiến lược về giá và chiến lược phân phối.
.
1. Chiến lược sản phẩm.
Nhóm 3_ lớp N01.1
20
Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý
Cái gì đập vào mắt người tiêu dùng đầu tiên – sản phẩm hay bao bì của sản
phẩm đó? Hiển nhiên là bao bì rồi? Vì vậy, nó đòi hỏi nhiều nỗ lực từ các nhà
marketing của Vinamilk. Mẫu mã bao bì: Vinamik rất quan tâm đến mẫu mã bao bì
của sản phẩm vì công ty biết nó rất quan trọng, xu thế hiện nay là chú trọng đến

mẫu mã bên ngoài, mẫu mã bao bì đẹp luôn làm khách hàng quan tâm vì thế nó
được mệnh danh là người bán thầm lặng. Bao bì là: hộp thiếc, hộp giấy, chai nhựa,
túi giấy, Vinamilk sử dụng nhựa nguyên sinh để sản xuất hộp đựng. Đây là
những hạt nhựa được tổng hợp trực tiếp từ: dầu mỏ hoặc các sản phẩm hóa dầu
khác.
Chất lượng bao bì đảm bảo đạt chuẩn quốc tế. Vinamilk còn tự sản xuất
riêng những bao bì nhựa và mẫu nhựa đi kèm với sản phẩm. Quan trọng nhất để có
bao bì nhựa hoặc mẫu nhựa đạt chuẩn, đầu tiên phải là hạt nhựa nguyên sinh.
Vinamilk đã mua những loại hạt nhựa nguyên sinh này từ những các nhà cung cấp
quốc tế như Dow của Mỹ, BASF của Đức và Total của Pháp. Những loại hạt nhựa
này đều đáp ứng tiêu chuẩn khắt khe tại châu Âu và Mỹ (Cục Quản lý Dược và
Thực Phẩm). Nói cách khác, những nguyên liệu này đều có giấy chứng nhận về
chất lượng cũng như an toàn cho người khi dùng trong thực phẩm.
Vinamilk xây dựng riêng cho mình một bản quy chuẩn riêng dựa trên những
bản quy chuẩn của các nước tiên tiến như Mỹ, EU. Ngoài ra, công ty còn đưa các
mẫu nhựa này đi kiểm nghiệm về một số chỉ tiêu để bảo đảm an toàn cho người sử
dụng. Mẫu hũ sữa chua của Vinamilk đã được Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng 3 chứng nhận an toàn cho người sử dụng từ tháng 4 năm 2009.
Kiểu dáng bao bì sản phẩm: Vinamilk có đầy đủ kiểu dáng cho từng loại sản
phẩm. Mầu sắc chủ đạo là mầu xanh và trắng thường là những mầu sáng. Ngoài vỏ
đi kèm là hình ảnh chú bò sữa, đây là biểu tượng của Vinamilk. Mỗi khi nhắc tới là
người tiêu dùng nghĩ ngay tới Vinamilk.
Nhóm 3_ lớp N01.1
21
Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý
Chi phí cho bao bì thường thường sẽ chiếm 20% giá của sản phẩm. Vì chất
lượng của sản phẩm tốt là một chuyện nhưng bao bì để bảo quản sản phẩm cũng là
một điều cần Vinamilk quan tâm. Người tiêu dùng cũng sẵn sàng chấp nhận với
mức giá đó khi mua được sản phẩm chất lượng.
Nghiên cứu sản phẩm mới: Nhu cầu người tiêu dùng luôn luôn thay đổi vì

vậy công việc của người đưa ra chiến lược marketing là nghiên cứu và tìm ra sự
thay đổi đó. Vinamik đang và đã đưa ra một số sản phẩm mới hiệu quả. Trong đó
phải kể đến 3 sản phẩm là sữa giảm cân, bia, cafe moment.
Sữa vinamik là sản phẩm mang tính tìm kiếm cao nên chúng tôi chú trọng
đến kiểu dáng mẫu mã. Kiểu dáng phải bắt mắt gây chú ý và độc đáo, sự khác biệt
với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trên thị trường, để khi sản phẩm của công
ty được đặt trên cùng các sản phẩm khác của đối thủ cạnh tranh trong các siêu thị
hay các đại lý bán buôn, bán lẻ sẽ thu hút được khách hàng mua sản phẩm của
công ty.
Công ty sẽ luôn nắm bắt mọi cơ hội thời cơ để quảng bá sản phẩm của công
ty mình. VD như: việc đăng một bài báo nói về sản phẩm hay sắp xếp một cuộc trả
lời phỏng vấn về dòng sản phẩm của công ty.
Có rất nhiều cách để duy trì sự hài lòng của khách hàng và công ty sẽ chú
trọng tập trung vào những cách thực sự có ý nghĩa với khách hàng như:
+) Tiết kiệm chi phí một cách tối đa để từ đó giảm giá thành của sản phẩm
+) Luôn luôn chú trọng tới chất lượng của sản phẩm để có những chương trình
phát triển sản phẩm mới (bất kỳ 1 sự thay đổi nào về đặc điểm vật chất dù là rất
nhỏ như kiểu mẫu, bao gói, mầu sắc ) cũng được khách hàng định nghĩa là sản
phẩm mới.
+) Công ty luôn đưa ra những công dụng mới cho từng sản phẩm ( VD: đối với
những sản phẩm sữa chua thì ngày xưa chỉ có loại sữa trắng nhưng bây giờ công ty
Nhóm 3_ lớp N01.1
22
Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý
đã có thêm loại sữa chua hoa quả, dòng sản phẩm mới này không chỉ tốt như sữa
trắng mà còn có thêm công dụng của các vitamin trong hoa quả).
+) Với việc đa dạng hoá sản phẩm nhằm thoả mãn khách hàng có thể tha hồ lựa
chọn những sản phẩm mà mình mong muốn.
Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang
tăng trưởng mạnh tại Việt Nam. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà máy

với tổng công suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng
lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi đưa
sản phẩm với số lượng lớn đến đông đảo người tiêu dùng trên toàn quốc.
* Chúng tôi những nhà marketing sẽ tìm hiểu thị trường và cho ra đời 1 loại
sản phẩm mới đạt tiêu chuẩn quốc tế. Sản phẩm sữa tươi với tên gọi: HEALTHY.
Ý nghĩa tên của sản phẩm này là: mạnh khỏe, mong cho tất cả những ai sử dụng
HEALTHY đều có một sức khỏe tốt và tinh thần thoải mái. Sản phẩm sữa này phù
hợp với mọi lứa tuổi. Nó có rất nhiều công dụng khác nhau như: giúp trẻ nhỏ
không chán ăn, những người trung tuổi làm việc tốt hơn hiệu quả hơn và người già
ăn nhiều hơn, ngủ ngon hơn. Vì thời đại ngay nay mọi người sống đầy đủ hơn nên
nhu cầu chăm sóc bản thân cao hơn. Đặc biệt là trẻ nhỏ và người già. Nên sản
phẩm sữa này rất phù hợp. Mẫu mã bao bì sẽ được thiết kế từ to tới nhỏ, có đủ loại
cho mọi người lựa chon. Vỏ ngoài được làm bằng nhựa nguyên sinh. Mầu chủ đạo
là mầu xanh dương. Có hình chú bò sữa biểu tượng cho Vinamilk. Bên cạnh có ghi
hướng dẫn sử dụng và các thành phần bên trong sữa. Nguyên liệu chủ yếu là sữa
tươi và chiếm 90% , 10% còn lại là các chất có tác dụng làm trẻ nhỏ không chán
ăn, những người trung tuổi làm việc tốt hơn hiệu quả hơn và người già ăn nhiều
hơn, ngủ ngon hơn. Nguyên liệu sữa tươi để sản xuất sữa HEALTHY chiếm 80%
được sản xuất tại các trang trại nuôi bò sữa của Vinamilk, còn lại 20% là nguyên
liệu nhập khẩu. Chất lược được cục an toàn vệ sinh thực phẩm kiểm định. Vậy nên
Nhóm 3_ lớp N01.1
23
Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý
người tiêu dùng an tâm đây là sản phẩm chất lượng. Vì đây là sản phẩm mới chưa
doanh nghiệp nào sản xuất nên chúng tôi hy vọng Vinamilk sẽ thành công.
2. Chiến lược giá.
Giá sữa bán lẻ của Việt Nam cao hơn so với giá trung bình trên thế giới.
Mức giá sữa bán lẻ cho người tiêu dùng Việt Nam ở mức khoảng 1,1 USD/lít cao
gần tương đương so với các nước có bình quân thu nhập đầu người cao như Bắc
Mỹ, Châu Đại Dương và cao hơn hẳn so với các nước có thu nhập bình quân theo

đầu người tương tự như Việt Nam.
Trước tiên công ty có mục tiêu là ít nhất giá của sản phẩm tối thiểu cũng
phải bù đắp đủ các chi phí phát sinh.
Vinamik là sản phẩm đại trà nên công ty phải tính toán thật kỹ lưỡng trước
khi lập chiến lược giá cho sản phẩm và nhất là sản phẩm mới.
Công ty thường xuyên tham khảo giá thị trường và giá của đối thủ cạnh
tranh trước khi đưa ra giá của một sản phẩm mới.
Cần chú trọng định giá theo phương pháp mục tiêu trọng điểm (VD: tập
trung vào những khách hàng có tiềm năng để họ hướng tới việc sử dụng sản phẩm
dịch vụ của công ty hơn).
Do nguyên liệu sữa là nhập ngoại với giá cao và bị động trong khâu cung
ứng. Do vậy công ty đã kiểm soát chất lượng sữa tươi như ký hợp đồng với các
điều khoản bắt buộc, tuyệt đối không nhận sữa từ người vắt sữa thuê đồng thời
công ty còn kết hợp với các công ty liên doanh Capia xây dựng trung tâm huấn
luyện kỹ thuật nuôi bò sữa tại Lâm Đồng.
Chủ động nguyên liệu cho các nhà máy chế biến sữa, lãnh đạo công ty phải
có những chủ trương phát triển nguồn nguyên liệu nội địa giảm dần nguyên liệu
nhập khẩu để từ đó giảm giá thành của các sản phẩm của công ty. Hiện tại
Vinamilk đã xây dựng và đưa vào hoạt động một số trang trại nuôi bò sữa như:
Tuyên Quang, Lâm Đồng và Thanh Hóa, Bình Định và Nghệ An. Trang trại bò sữa
Nhóm 3_ lớp N01.1
24
Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý
Nghệ An có quy mô chăn nuôi là 3.000 con với 1.500 vắt sữa, cung cấp mỗi ngày
30 tấn sữa cho nhà máy chế biến sữa của Vinamilk tại Nghệ An; …
Để giảm giá của sản phẩm sữa xuống mực thấp hơn mức giá của thị trường
hiện nay Vinamilk sẽ giảm bớt phần chi phí cho việc quảng cáo trên những phương
tiện thông tin đại chúng hoặc đài báo. Ví dụ như: nên cắt giảm chi phi cho quảng
cáo trên tivi, Vinamilk chỉ cần đăng kí quảng cáo trong khoảng thời gian sáng, trưa
và tối vì những lúc đó mọi người dân sẽ có thời gian rảnh rỗi theo dõi tivi, còn

những khoảng thời gian khác thì không nên vì lúc đó mọi người đi làm không có
thời gian xem nữa. Như vậy, một khoản chi phí lớn sẽ được giảm đi từ đó giá sữa
cũng giảm được phần nào.
*Với sản phẩm mới HEALTHY, giá được quan tâm nhiều nhất. Không phải
lúc nào sản phẩm với giá cao cũng chất lượng. Vậy nên chúng tôi sẽ đặt mức giá
đủ để người tiêu dùng hài lòng. Bên cạnh đó thì cũng thu lại được nguồn vốn bỏ ra
và lợi nhuận để Vinamilk phát triển mạnh mẽ hơn. Chúng tôi dự tính: chi phí cho
bao bì mẫu mã chiếm 20%, chi cho nguyên liệu 40%, chi cho giai đoạn sản xuất
20%, chi cho việc quảng cáo 10% và 10% còn lại là những vấn đề phát sinh. Vì
nguyên liệu chủ yếu là sữa tươi trong nước nên giá thành cũng giảm hơn so với
những sản phẩm được sản xuất ra với nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài. Từ đó,
chúng tôi xác định giá thành của sản phẩm sữa tươi HEALTHY như sau:
Bảng giá thành sữa Healthy.
ĐVT: nghìn VNĐ.
200 ml 300 ml 600 ml 800 ml 1000 ml
Trẻ em 4 6.5 13 16 20
Người lớn 6 8.5 16 21 22.5
* Sự khác biệt giữa sữa dành cho trẻ em và người lớn:
Nhóm 3_ lớp N01.1
25

×