Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

KỸ THUẬT SẴN CÓ TỐT NHẤT TRONG NGHÀNH XỬ LÝ CHẤT THẢI CÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.81 KB, 45 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
NGÀNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
MÔN: NGĂN NGỪA Ô NHIỄM CÔNG NGHIỆP
Đề tài tiểu luận :
KỸ THUẬT SẴN CÓ TỐT NHẤT TRONG
NGHÀNH XỬ LÝ CHẤT THẢI CÔNG NGHIỆP
GVHD: PGS-TS. Lê Thanh Hải
HVTH: Nhóm 17
1. Vương Thế Hoàn MSHV 1280100041
2. Đinh Thị Diễm Hương MSHV 1280100044
3. Lê Thanh Tân MSHV 201210027

Tp.HCM, 7/ 2013
MỤC LỤC
TỔNG QUAN NỘI DUNG TÀI LIỆU BAT 3
KỸ THUẬT SẴN CÓ TỐT NHẤT TRONG XỬ LÝ CHẤT THẢI CÔNG NGHIỆP
BẰNG PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC 14
MỘT SỐ ỨNG DỤNG TRONG HỆ THỐNG XỬ LÝ SINH HỌC 39
2
TỔNG QUAN NỘI DUNG TÀI LIỆU BAT
1.1 Giới thiệu Kỹ thuật tốt nhất có thể áp dụng (BAT)
Kỹ thuật tốt nhất có thể áp dụng (BAT) là ở mức hiệu quả nhất và tiên tiến nhất
trong việc phát triển những hoạt động và những phương pháp vận hành của chúng mà
chính điều này thể hiện tính khả thi áp dụng của những kỹ thuật cụ thể nhằm cung cấp
(trên nguyên lý) cơ sở cho giá trị phát thải cho phép nhằm phục vụ cho mục đích ngăn
ngừa ô nhiễm, hoặc hạn chế phát thải và tác động đến môi trường ở những nơi không
áp dụng được (IPP, 2000).Với:
“Kỹ thuật” bao gồm cả ứng dụng công nghệ và cách thức thiết kế, xây dựng,
vận hành, bảo trì và tháo dỡ công nghệ đó;
“Có thể” bao gồm những kỹ thuật/công nghệ được phát triển ở quy mô cho


phép áp dụng ở những ngành công nghiệp có liên quan, trong điều kiện khả thi và kinh
tế và kỹ thuật, kể cả các xem xét về chi phí và hiệu quả;
“Tốt nhất” có nghĩa là hiệu quả trong việc đạt được mức/khả năng cao nhất
trong việc bảo vệ môi trường tổng thể.
Trong đó, yếu tố “tốt nhất” là quan trọng nhất.
Hai khía cạnh quan trọng của khái niệm BAT có thể kể đến như sau:
1.Những gì cấu thành nên “tốt nhất” (best) hay “trong những thứ tốt nhất”
(among thebest) dựa trên cơ sở tiềm năng giảm phát thải;
2. Những gì cấu thành nên “tốt nhất” dựa trên việc đạt đến mục tiêu môi trường
đượcxác định trước đối với một nhà máy cụ thể trên phương diện hiệu quả về kinh tế.
Khía cạnh thứ nhất chú trọng vào khả năng công nghệ. Còn khía cạnh thứ hai
quan tâm đến nhu cầu môi trường. Và hai khía cạnh này đều được quan tâm trong việc
phát triển một hệ thống thông tin trao đổi về BAT của IPPC.
Theo UNIDO, BAT đề cập đến những công nghệ sản xuất có tác dụng tốt nhất
hiện có trong việc bảo vệ môi trường nói chung, có khả năng triển khai trong các điều
kiện thực tiễn về kinh tế, kỹ thuật, có quan tâm đến chi phí trong việc nghiên cứu, phát
triển và triển khai bao gồm thiết kế, xây dựng, bảo dưỡng, vận hành và loại bỏ công
nghệ (UNIDO, 1992).
BAT còn giúp đánh giá tiềm năng áp dụng sản xuất sạch hơn.
3
1.2 Thứ bậc ưu tiên của các trong các nội dung thuộc BAT
Trong khái niệm BAT, các kỹ thuật ngăn ngừa ô nhiễm được ưu tiên chú trọng
hơn các kỹ thuật xử lý cuối đường ống. Cụ thể thứ bậc ưu tiên thực hiện các nội dung
thuộc BAT như sau:
1.Sử dụng công nghệ phát sinh ít chất thải;
2.Sử dụng ít hợp chất nguy hại hơn;
3.Tái sinh và quay vòng hơn nữa các hợp chất phát sinh và sử dụng cho chính
quy
trình hay cho chính chất thải ở bất cứ nơi nào phù hợp;
4.Những quy trình, phương tiện hoặc phương pháp có thể so sánh được đang

được phát triển áp dụng thành công cho quy mô công nghiệp;
5.Cải tiến và thay đổi công nghệ dựa trên nền tảng thức và hiểu biết về khoa
học;
6.Bản chất, tác động và lượng chất thải phát sinh cần quan tâm;
7.Hạn thử nghiệm vận hành những hoạt động mới hoặc hiện hữu;
8.Thời hạn cần để có thể giới thiệu kỹ thuật tốt nhất có thể áp dụng;
9.Mức tiêu thụ tài nguyên và nguyên liệu (kể cả nước) sử dụng cho quy trình
sản xuất và hiệu suất năng lượng của chúng;
10. Nhu cầu cần ngăn ngừa hay giảm thiểu tác động toàn diện của các phát thải
ra môi trường và các rủi ro của chúng;
11. Nhu cầu ngăn ngừa tai nạn và hậu quả cho môi trường.
12. Các thông tin công bố bởi Ủy ban châu Âu được chiếu theo sự trao đổi
thông tin giữa các nước thành viên và các ngành công nghiệp có liên quan về kỹ thuật
tốt nhất sẵn có, trong việc phối hợp giám sát và liên tục phát triển chúng, hoặc là của
các tổ chức quốc tế khác.
4
1.3
Qu
y
trình áp dụng BAT
5
Bước 1: BAT selection
Để ứng dụng BAT ta cần chọn đối tượng cụ thể (ngành công nghiệp, công ty )
để đánh giá tiềm năng áp dụng BAT, từ đó căn cứ BATđược đề xuất
Bước 2: Xem xét độ tin cậy BAT được đề xuất (positive)
Ở bước này nhanh chóng xem xét công nghệ BAT đang được đề xuất có mang
lại lợi ích cho môi trường hay không, một trong những tiêu chí đầu tiên phải xem xét
●Nếu không đáng tin cậy, dừng ngay lập tức
●Nếu đáng tin cậy, tiếp tục ở bước 3
Bước 3: Có chấp nhận hay không (acceptable)

Tiếp tục bước 2 kiểm tra Bat có ảnh hưởng chất lượng sản phẩm, thực phẩm,
nghề nghiệp, an toàn cho ngành công nghiệp và những vấn đề đó có thể chấp nhận
được hay không
●Nếu không chấp nhận, dừng ngay lập tức
●Nếu chấp nhận, tiếp tục ở bước 4
Bước 4: Xét tính khả thi (feasible)
Sau khi xem xét những thay đổi đã được chấp, tiếp đến đánh giá các tác động
Bat đối với kinh tế: nhà máy đang tồn tại, nhà máy mới, quy mô nhà máy
●Nếu không khả thi, dừng lại
●Nếu khả thi thì ứng dụng Bat cho đối tượng được chọn
Bước 5: Áp dụng BAT
1.4 Phân loại các hoạt động xử lý chất thải được nói đến trong tài liệu BAT
Các hoạt động xử lý chất thải Code
Use of waste principally as a fuel or other means to generate energy
Sử dụng chất thải làm nhiên liệu để sản sinh ra năng lượng
R1
Solvent reclamation/regeneration
Tái sinh, tái chế dung môi
R2
Recycling/reclamation of other inorganic materials (excluding metals and metal
compounds covered in other recovery treatments (namely R4)
Tái sinh, tái chế các vật liệu vô cơ khác
R5
Regeneration of acids or bases
Tái sinh acid và bazo
R6
Recovery of components used for pollution abatement
Thu hồi các thành phần sử dụng được để giảm bớt ô nhiễm
R7
Recovery of components from catalysts R8

6
Thu hồi các thành phần từ chất xúc tác
Oil re-refining or other uses of oil
Tái tinh chế dầu thải
R9
Exchange of wastes for submission to some recovery operations (numbered R1 to R11)
Trao đổi chất thải
R12
Storage of wastes pending some recovery operations (numbered R1 to R12) (excluding
temporary storage, pending collection, on the site where it is produced)
Lưu trữ chất thải chờ xử lý
R13
Biological treatment not specified elsewhere in Annex II of 96/350/EC which results in
final compounds or mixtures which are discarded by means of some of the disposal
operations (numbered D1 to D12)
Xử lý sinh học, các chất thải hỗn hợp cuối được thải bỏ
D8
Physico-chemical treatment not specified elsewhere in Annex II of 96/350/EC which
results in final compounds or mixtures which are discarded by means of some of the
disposal operation (numbered D1 to D12) (e.g. evaporation, drying, calcination, etc.)
Xử lý hóa lý, các chất thải hỗn hợp cuối được thải bỏ
D9
Blending or mixing prior to submission to some disposal operations (numbered D1 to
D12)
Pha trộn trước khi đưa vào các quy trình thải bỏ
D13
Repacking prior to submission to some disposal operations (numbered D1 to D13)
Đóng gói trước khi đưa vào quy trình thải bỏ
D14
Storage pending any of the disposal operations (numbered D1 to D14) (excluding

temporary storage, pending collection, on the site where it is produced)
Lưu trữ chờ thải bỏ
D15
1.5 Thông tin chung về các khu vực xử lý chất thải ở châu Âu
Các khu vực xử lý chất thải rất phổ biến ở châu Âu gọi tắt là trạm xử lý chất thải.
Các trạm xử lý này gồm các hoạt động thu hồi và thải bỏ chất thải. Chúng cung cấp
dịch vụ xã hội để xử lý chất thải và đôi khi sản xuất ra sản phẩm. Hơn 14000 trạm xử
lý chất thải đang hoạt động ở châu Âu. Trong đó xử lý hóa lý là phương pháp được sử
dụng nhiều nhất.
Trạm xử lý Số trạm biết được
Physico-chemical treatments 9907
Waste transfer 2905
Biological treatments 615
Preparation and use of waste oil as fuel 274
7
Waste fuel preparation 266
Inorganic waste treatment (excluding metals) - Xử lý chất thải vô cơ 126
Waste solvent treatment - Xử lý dung môi 106
Re-refining of waste oil - Tái tinh lọc dầu thải 35
Activated carbon treatment - Xử lý than hoạt tính 20
Recovery of pollution abatement - Thu hồi chất thải giảm bớt ô
nhiễm
20
Waste catalyst treatment - Xử lý chất thải xúc tác 20
Waste acid/base treatment - Xử lý chất thải acid bazo 13
TỔNG 14307
1.6 Thông tin được mô tả trong tài liệu BAT gồm:
- Các kỹ thuật phổ biến như quản lý chung việc lắp đặt, tiếp nhận, chấp thuận,
truy xuất nguồn gốc, đảm bảo chất lượng, lưu trữ và xử lý, các hệ thống năng lượng.
- Xử lý sinh học như xử lý hiếu khí kị khí

- Xử lý hóa lý áp dụng cho nước thải, chất thải rắn và bùn thải
- Thu hồi vật liệu từ chất thải như tái sử dụng acid bazo, cxt, than hoạt tính,
dung môi và nhựa cũng như tái tinh lọc dầu thải.
- Chuẩn bị nhiên liệu từ chất thải rắn và lỏng từ chất thải độc hại và không độc
hại.
- Xử lý giảm thiểu ô nhiễm phát thải từ khí thải, nước thải và dư lượng tạo ra
trong khu xử lý chất thải.
Tài liệu này cũng xác định các vấn đề môi trường chủ yếu từ các khu xử lý chất
thải. Những vấn đề này liên quan đến phát thải khí thải, nước thải, chất thải và đất
nhiễm bẩn.
Do sự khác nhau của các phương pháp xử lý cũng như loại chất thải được xử lý,
nên không phải tất cả các lọai phát thải từ các khu xử lý chất thải này được hiểu cho tất
cả các trạm xử lý. Ví dụ, phát thải từ việc xử lý hóa lý của nước thải lien quan chủ yếu
đến nước thải và việc phục hồi than hoạt tính có liên quan chủ yếu đến phát thải khí
thải.
1.7 Các kỹ thuật được xem xét để xác định BAT
Có 940 kỹ thuật được đưa vào xem xét xác định BAT. Một vài kĩ thuật không
được đưa vào vì thông tin không được cung cấp. Báo cáo phân tích cho mỗi kỹ thuật
gồm: mô tả ngắn gọn, lợi ích môi trường đạt được, dữ liệu hoạt động, ứng dụng và tính
kinh tế.
Các kỹ thuật được phân thành 8 loại
8
- Loại đầu liên quan đến các kỹ thuật chung
- 3 loại kế tiếp liên quan đến xử lý cuối đường ống
- 4 loại cuối liên quan đến các khu xử lý chất thải cụ thể.
Từ bảng trên, có 4 nhóm được xác định:
- Nhóm đầu liên quan đến các kỹ thuật nhằm cải thiện hiện trạng môi trường
của chính khu xử lý đó, hoặc các kỹ thuật ngăn chặn chất nhiễm bẩn hoặc phương
pháp quản lý cơ sở xử lý chất thải
- Nhóm liên quan đến các kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm khí thải

- Nhóm liên quan đến các kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm nước thải
- Nhóm liên quan đến kỹ thuật xử lý các dư lượng chất thải do quá trình xử lý
cũng như kỹ thuật kiểm soát và ngăn chặn ô nhiễm đất.
Theo bảng trên, hơn một nửa kĩ thuật liên quan đến cải thiện môi trường của
khu xử lý, các kĩ thuật ngăn chặn và phòng ngừa. Số còn lại chủ yếu là giảm phát thải
khí thải, xử lý nước thải và chất thải dư thừa.
Xét theo hướng khác thì 1 phần ba kĩ thuật là các kĩ thuật phổ biến và kĩ thuật
xử lý hóa lý được dùng nhiều nhất.
1.8 Các kĩ thuật tốt nhất cho các trạm xử lý
Cách xác định kĩ thuật BAT được tổng kết ở bảng dưới đây. Bảng này không
được dùng làm công cụ xác định kĩ thuật BAT, để có thể hiểu rõ kĩ thuật BAT, yêu cầu
phải đọc tài liệu BAT đầy đủ.
Phân loại Xác định BAT dựa vào các yếu tố:
BAT cho các loại xử lý
cụ thể
Xử lý sinh học 65. Lưu trữ và xử lý trong hệ thống sinh học
66.Loại chất thải và các quá trình riêng biệt
9
67. Các kĩ thuật phân hủy kị khí
68. Giảm phát thải bụi, nito oxit, sunphua oxit, cacbon oxit, H2S và
các hợp chất hữu cơ bay hơi khi sử dụng biogas làm nhiên liệ
69. Các kĩ thuật xử lý sinh học cơ học
70. Giảm phát thải mùi, ammonia, nitrous oxit và thủy ngân từ xử lý
sinh học cơ học
71. Giảm phát thải nước: tổng nito, photpho, nitrat, nitrit
Xử lý nước thải bằng
phương pháp hóa lý
72. Kĩ thuật trong phản ứng hóa lý
73. Các thông số nước thải cần phải xác định thêm
74. Quá trình trung hòa

75. the precipitation of the metals
76. the break-up of emulsions
77. Oxy hóa/ suy giảm
78. Nước thải chứa xyanua
79. Nước thải chứa crom 6
80. Nước thải chứa nitrit
81. Nước thải chứa ammonia
82. Giảm thiểu khí thải trong quá trình lọc và tách nước
83. Keo tụ, bay hơi
84. Quy trình làm sạch
Xử lý chất thải rắn bằng
phương pháp hóa lý
85. the insolubilisation của kim loại nặng
86. the leachability của hợp chất hữu cơ
87. Hạn chế chấp nhận chất thải được xử lý bằng hóa rắn
88. Các hệ thống đi kèm
89. Hệ thống giảm thiểu
90. Chất thải rắn được chon lấp
91. the control of excavations
92. Xác định sự thích hợp của quá trình được áp dụng
93. Các thiết bị thu thập và kiểm soát
94. Hiệu quả đạt được trong quá trình
Tái chế dầu thải 95. Kiểm soát nguyên liệu vào
96. Kiểm tra dung môi clo hóa và polychlorinated biphenyls
97. Ngưng tụ cho giai đoạn khí của các đơn vị chưng cất
10
98. Giảm thiểu trong quá trình bốc dỡ
99. Các biện pháp giảm thiểu khác nhau khi hiện diện clo
100. Oxy hóa nhiệt
101. Hệ thống hút

102. Sử dụng phế liệu từ chưng cất chân không hoặc bay hơi màng
mỏng
103.Quá trình tái chế hiệu suất cao dầu thải
104. Giá trị phát thải nước thải cho hydrocacbon và phenols
Tái chế dung môi 105. Kiểm soát vật liệu vào
106. Làm bay hơi phế thải
Tái chể chất xúc tác 107. Sử dụng túi lọc
108. Sử dụng hệ thống giảm thiểu sulphur oxide
Tái sinh than hoạt tính 109. Quy trình kiểm soát chất lượng
110. Nguồn gốc than hoạt tính
111. Sử dụng lò nung để xử lý cacbon công nghiệp
112. using an afterburner for the regeneration of industrial carbons
113. using an afterburner for the regeneration of potable water and
food
grade active carbons
114. using a flue-gas treatment train
115. scrubbing systems
116. Trạm xử lý nước thải
Chuẩn bị chất thải để
làm nhiên liệu
117. chuyển giao các kiến thức về thành phần chất thải nhiên liệu
được chuẩn bị
118. đảm bảo chất lượng hệ thống
119. sản xuất các loại nhiên liệu thải khác nhau
120. Trạm xử lý nước thải
121. khía cạnh an toàn
Chuẩn bị nhiên liệu chất
thải rắn từ chất thải
không nguy hại
122. Kiểm tra đầu vào chất thải

123. sử dụng từ tách kim loại đen và không màu
124. sử dụng các kỹ thuật cận hồng ngoại
125. việc chuẩn bị nhiên liệu thải ở kích thước chính xác
Chuẩn bị nhiên liệu chất
thải rắn từ chất thải
126. hoạt động sấy khô hoặc làm nóng
127. hoạt động trộn và pha chế
11
nguy hại 128. giảm bớt các vi hạt
Chuẩn bị nhiên liệu lỏng
từ chất thải nguy hại
129. sử dụng các đơn vị trao đổi nhiệt bên ngoài
130. sự đồng nhất của các nhiên liệu lỏng
1.9 Tóm tắt các chương mục
Nội dung được trình bày trong tài liệu BAT bao gồm những mục được tóm tắt
như sau:
1) Thông tin chung
- Mục đích của xử lý chất thải
- Trạm xử lý chất thải (giới thiệu các trạm được lắp đặt để xử lý một loại chất
thải nào đó thuộc các nước khối EU: vd như dầu thải, dung môi, chất xúc tác, acid,
bazo, gỗ nhiễm bẩn…)
- Khía cạnh kinh tế và tổ chức của khu vực xử lý chất thải
- Các vấn đề môi trường chung có liên quan đến các trạm xử lý chất thải
2) Quy trình và kỹ thuật ứng dụng
- Các kỹ thuật phổ biến được áp dụng
- Xử lý sinh học
- Xử lý hóa lý
- Xử lý bằng cách cách thu hồi nguyên liệu từ chất thải
- Xử lý với mục đích chính là sản xuất nguyên liệu làm nhiên liệu
- Các kỹ thuật giảm thiểu phát thải

3) Mức phát thải và tiêu thụ từ việc xử lý chất thải (Dòng thải vào, dòng thải ra
từ các quá trình xử lý)
- Phát thải và tiêu thụ từ các hoạt động quy trình xử lý chất thải phổ biến
- Phát thải và tiêu thụ từ xử lý sinh học
- Phát thải và tiêu thụ từ xử lý hóa lý
- Phát thải và tiêu thụ từ việc xử lý chất thải = cách thu hồi nguyên liệu
- Phát thải và tiêu thụ từ việc xử lý chất thải = cách sản xuất nguyên liệu làm
nhiên liệu
- Phát thải và tiêu thụ từ việc xử lý cuối đường ống
- Quan trắc
4) Các kỹ thuật được xem xét để xác định BAT (8 nhóm): chọn ra 1 nhóm
- Các kỹ thuật phổ biến
- Các kỹ thuật xử lý sinh học
12
- Các kỹ thuật xử lý hóa lý
- Các kỹ thuật thu hồi nguyên vật liệu từ chất thải
- Các kỹ thuật điều chế chất thải làm nhiên liệu
- Xử lý waste gas
- Quản lý nước thải
- Quản lý dư lượng thải (chất thải phát sinh từ quá trình xử lý)
5) Các kỹ thuật tốt nhất
- Khái quát BAT
- Bat cho các loại xử lý chất thải cụ thể
6) Những kỹ thuật mới
Tài liệu này cung cấp những thông tin được dùng để làm tư liệu trong việc xác
định BAT trong các trường hợp cụ thể. Khi xác định BAT và thiết lập BAT, mục tiêu
chính là để bảo vệ môi trường ở mức cao nhất.
Phần 1 và 2 cung cấp các thông tin tổng quát về ngành công nghiệp có liên
quan và các quy trình và kỹ thuật được ứng dụng trong ngành.
Phần 3 cung cấp dữ liệu và thông tin liên quan đến mức độ tiêu thụ và phát thải

phản ánh tình hình tại các trạm xử lý tính đến thời điểm của tài liệu này.
Phần 4 mô tả chi tiết hơn việc giảm thiểu phát thải và các kỹ thuật khác được
coi là phù hợp nhất cho việc xác định BAT. Thông tin này bao gồm mức độ tiêu thụ và
phát thải đạt được do sử dụng kỹ thuật, một số ý tưởng về chi phí và các vấn đề liên
quan.
Phần 5 trình bày các kỹ thuật, các mức tiêu thụ và phát thải được xem là tương
thích với BAT.
13
KỸ THUẬT SẴN CÓ TỐT NHẤT TRONG XỬ LÝ CHẤT THẢI CÔNG
NGHIỆP BẰNG PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC
1.10 Mục đích xử lý chất thải
Sản phẩm phụ xuất hiện trong bất kỳ quá trình công nghiệp nào và thường
không thể tránh khỏi. Ngoài ra, việc sử dụng các sản phẩm của xã hội dẫn đến các loại
phế thải. Trong nhiều trường hợp, các loại vật liệu (cả sản phẩm phụ và phế liệu)
không thể được tái sử dụng và mất giá trị kinh tế. Những vật liệu này thường được trao
cho các bên thứ ba để xử lý.
Lý do xử lý chất thải không phải luôn luôn giống nhau và thường phụ thuộc vào
loại chất thải và số phận tiếp theo của nó. Một số phương pháp xử lý chất thải phù hợp
với nhiều mục đích. Trong tài liệu này, những lý do cơ bản để xử lý chất thải là:
• Giảm tính chất nguy hại của chất thải
• Tách các chất thải và thành phần riêng biệt của nó, một số hoặc tất cả đều có
thể được đưa vào sử dụng hoặc xử lý
• Giảm lượng chất thải đem chôn lấp
• Biến chất thải thành vật liệu hữu ích.
1.11 Trạm xử lý chất thải
Từ việc có nhiều loại chất thải nên sẽ có nhiều cách để quản lý chất thải. Một
cơ sở xử lý chất thải có thể hoạt động với chỉ một kỹ thuật, hay nó có thể kết hợp
nhiều kỹ thuật.
Ở châu Âu, chia thành 2 trạm xử lý chất thải, off site và on site. Có vài điểm
khác biệt đối với 2 loại này. Trạm xử lý off site có thể tiếp nhận chất thải từ bên ngoài

khu vực, trong khi trạm xử lý on site chỉ xử lý chất thải được phát sinh trong khu vực
và có giá trị về kinh tế. Từ khía cạnh kĩ thuật, trạm xử lý off site có thể xử lý một loạt
các chất thải với số lượng lớn và thành phần phức tạp.
Các trạm xử lý off-site có thể được phân loại như sau:
- Trạm xử lý tập trung chủ yếu vào thu hồi vật liệu như sản phẩm có thể bán
được (dung môi, dầu, acid, kim loại). Vài nơi sử dụng những năng lượng giá trị trong
chất thải.
- Trạm xử lý tập trung vào thay đổi tính chất vật lý, hóa học của chất thải, hoặc
phân hủy tiêu hủy các thành phần chất thải, sử dụng các phương pháp hóa học, lý học,
sinh học, nhiệt.
14
- Xử lý chất thải bằng cách chôn lấp. Loại này không được đề cập trong tài liệu.
1.12 Xử lý chất thải bằng phương pháp sinh học
Các trạm xử lý được xác định ở Châu Âu
Xử lý sinh học sử dụng các sinh vật hữu cơ để phân hủy các chất thải hữu cơ thành
nước, CO2 và các chất vô cơ hoặc các chất hữu cơ đơn giản như andehyt vả acid.
1.13 Phân hủy Yếm khí
Mục đích:
Phân hủy yếm khí được sử dụng trong ngành công nghiệp để xử lý chất thải có
COD rất cao và là một quá trình xử lý bùn thải sau khi xử lý hiếu khí của nước thải.
một trong những lợi thế chính của quá trình này là sinh ra khí sinh học từ quá trình
phân hủy kỵ khí
Nguyên tắc:
Phân hủy kỵ khí là dùng vi khuẩn phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện ko
có oxy Một trong những giới hạn chính về quá trình phân hủy yếm khí là nó không có
15
khả năng để làm giảm lượng ligin (một thành phần chính của gỗ). Điều này trái ngược
với quá trình phân hủy sinh học hiếu khí
Dữ liệu đầu vào và đầu ra:
Quá trình yếm khí có thể được sử dụng để trực tiếp xử lý chất thải lỏng, bùn

sinh học được tạo ra bởi chất rắn hữu cơ và cặn của quá trình hiếu khí trước đó. Bao
gồm các nguồn nguyên liệu khác, chẳng hạn như bùn thải, làm biến đổi digestate kết
quả. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là sự pha trộn rác thải sinh hoạt với những
nguyên liệu có thể cải thiện cả về môi trường và kinh tế các khía cạnh của quá trình
này và đã được áp dụng ở một số nhà máy (đặc biệt, đồng tiêu hóa với bùn và phân
bón ở quy mô nhỏ nhà máy sản xuất nông nghiệp).
Trong quá trình này, carbon từ chất hữu cơ chủ yếu chuyển thành khí methane
và carbon dioxide, và sau đó phát sinh khí sinh học, có khả năng được đốt để tạo ra
năng lượng hoặc được sử dụng như một loại nhiên liệu giảm đi lượng khí thải VOC.
Tỷ lệ mêtan sang cácbon dioxit sẽ thay đổi theo dòng thải và nhiệt độ của hệ thống. Hệ
thống cần phải có một nguồn cấp dữ liệu cân bằng để tối đa hóa sản xuất khí methane.
Cài đặt thường là mục tiêu carbon giàu chất thải, mà sẽ làm cho việc sử dụng của nitơ
có sẵn.
Quá trình phân hủy yếm khí tạo ra khí metan, trên lý thuyết khí mêtan đc sinh
ra là 348 Nm3 / tấn COD. Nói chung phân hủy yếm khí tạo ra 100 - 200 Nm3 COD
mỗi tấn chất thải đô thị được xử lý sinh học. Thế hệ khí sinh học là rất nhạy cảm với
các nguyên liệu, một cây được tìm thấy khối lượng khác nhau, từ 80 đến 120 Nm3 mỗi
tấn tùy thuộc vào đầu vào chất thải. Khí sinh học có thể được sử dụng để sản xuất điện
(tiêu dùng nội bộ và / hoặc xuất khẩu), làm nhiên liệu đốt cho nồi hơi để làm nước
nóng và hơi nước cho các mục đích công nghiệp, và nó cũng có thể được sử dụng như
một nhiên liệu thay thế trong các loại xe tải nặng hay nhẹ. Khí sinh học có thành phần
điển hình của 55-70% methane, 30-45% carbon dioxide và 200-4.000 ppm hydrogen
sulphide
Dư lượng được tiếp tục xử lý bình thường thông qua xử lý hiếu khí. Một vài
quốc gia cho phép ứng dụng trực tiếp trên các cánh đồng trong những trường hợp nào
đó (ví dụ như Thụy Điển, Đan Mạch). Việc liều lĩnh ứng dụng digestate vào đất, chủ
yếu là do việc luật pháp các nước EU khác nhau nắm quyền kiểm soát các kim loại
nặng. Cũng như các sản phẩm chính từ quá trình này, một digestate rắn, một lượng
16
nhỏ nước thặng dư cũng được khử nước để cung cấp phân bón lỏng hoặc chuyển đến

nhà máy xử lý nước thải (thường theo sau một số công đoạn tách chất rắn)
Mô tả quá trình
Các biến quá trình chính là những phương pháp liên lạc với chất thải với sinh
khối (vi khuẩn), độ ẩm của chất thải (ví dụ như chất lỏng, bùn hoặc rắn), và các
phương pháp và mức độ thông khí. Tiêu hóa kỵ khí thường liên quan đến các giai đoạn
sau:
Tiền xử lý cơ học
Để cải thiện quá trình xử lý, vật liệu, chẳng hạn như nhựa, kim loại và các
thành phần ngoại cỡ được loại bỏ từ chất thải được xử lý. Quá trình tách có thể được
thực hiện trong những điều kiện ẩm ướt hoặc khô. Sau này, một quá trình tiếp tục giảm
kích thước được sử dụng để tạo ra một loại vật liệu đồng nhất hơn, giúp tạo điều kiện
cho quá trình lên men. Việc giảm kích thước có thể được mang lại bởi vít cắt, phay,
đánh trống, nghiền hoặc máy băm nhỏ.
Phân hủy
Có một số kỹ thuật khác nhau được sử dụng để thực hiện phân hủy. Những quá
trình này thường được phân biệt trên cơ sở nhiệt độ hoạt động (thực vật ưa nhiệt hoạt
động ở xung quanh 55 ° C (50 - 65 ° C), và mesophilic vào khoảng 35 ° C (20- 45 °
C)) và tỷ lệ phần trăm chất khô trong nguyên liệu (ví dụ như hệ thống khô với 30 -
40% chất khô, hệ thống ướt 10 - 25% chất khô). Nói chung, nhiệt độ cao hơn, thì quá
trình này xảy ra nhanh hơn, nhưng quá trình phân hủy yếm khí có thể là khó kiểm soát
hơn và sẽ cần nhiều khí hơn để giữ nhiệt độ yêu cầu. Một số công nghệ phổ biến hiện
nay có thể được liệt kê trong Bảng 2.5.

Kỹ thuật Mô tả Đầu vào
Bước
làm ướt
Chất thải rắn được hồ với nước để tạo thành
nguyên liệu loãng dùng trong lò trộn áp suất
Quá trình này có thể
được sử dụng cho

MSW tự nó, nhưng quá
trình ướt vay chính nó
để codigestion với
nguyên liệu pha loãng,
chẳng hạn như phân
17
động vật và chất thải
công nghiệp hữu cơ
Dry
continuous
Chất thải rắn được hồ và lên men bằng thủy
phân vi khuẩn lên men thải ra axit béo dễ bay
hơi sau đó được chuyển thành khí sinh học
trong ngành công nghiệp xử lý chất thải kỵ
khí tỷ lệ cao
Các hệ thống thích ứng
chính nó để tiêu hóa
của MSW và ẩm ướt
chất thải hữu cơ từ chế
biến thực phẩm
Dry batch Một loạt được bơm với digestate từ một lò
phản ứng và còn lại để phân loại một cách tự
nhiên. nước thải là tái tuần hoàn để duy trì độ
ẩm và vi khuẩn metan phân phối lại khắp bể
chứa
Sequencing
batch
Về cơ bản một biến đổi của hàng loạt quá
trình khô, trong đó nước thải được trao đổi
giữa đã có sẵn và lô mới để tạo điều kiện khởi

động, cấy và loại bỏ các vật liệu dễ bay hơi từ
các hoạt động lò phản ứng. Sau khi tiêu hóa
trở nên thiết lập, Nồi nấu được tách cặp có từ
hàng loạt và thành lập cùng với một đợt mới
trong bể chứa khác
Bãi thải
phản ứng
sinh học
1.14 Phương pháp xử lý sinh học cơ học
Mục đích:
18
Phương pháp sinh cơ học thường được dùng để tái tạo những chất liệu với 1
hoặc nhiều mục đích khác nhau và ổn định lượng hữu cơ còn lại trong chất thải.
Những ích lợi thực tiễn của dự án MBT trên hết là giảm
- Khối lượng chất thải
- Hàm lượng chất hữu cơ của chất thải, được gửi đến xử lý rác thải (bãi rác
hoặc đốt).
Một mục đích khác của MBT là tách nguyên liệu để chế biến tiếp (ví dụ như
chuẩn bị vững chắc lãng phí nhiên liệu). Tiêu hóa sinh học được thiết kế để giảm
trọng lượng, và để làm cho bất kỳ trơ các chất hữu cơ hoạt tính sinh học (thường
được gọi là "ổn định dư lượng). Giá trị tiêu biểu cho kết hợp mất nước và vật liệu
phân hủy sinh học có thể là trong khoảng giữa 20 và 35%, chủ yếu là phụ thuộc
vào thời gian điều trị xảy ra. Tiếp tục cắt giảm các chất thải khối lượng sẽ bãi rác
có thể thực hiện được do tách cơ học của đầu ra và có thể sau đó là cuối cùng thậm
chí cao hơn 60%.
1.15 Kỹ thuật được sử dụng trong phương pháp xử lý sinh học
Phần này bao gồm các kỹ thuật được xem xét để có một hiệu suất môi trường
hoạt động tốt Những kỹ thuật được áp dụng trong phương pháp xử lý sinh học thường
được sử dụng như một phần của toàn bộ công nghệ xử lý chất thải.
1.15.1 Lựa chọn công nghệ xử lý sinh học phù hợp

Mô tả
Một yếu tố kỹ thuật quan trọng trong lựa chọn hệ thống thích hợp là khả năng
cung cấp thích hợp giữa các thành phần hữu cơ của chất thải và số lượng vi
khuẩn. Khả năng này phụ thuộc chủ yếu vào trạng thái của chất thải và nồng độ của
nó. Sơ đồ hệ thống thể hiện mối tương quan giữa hai yếu tố này thể hiện trong hình
4.2.
19
Hình 4.2: Lựa chọn hệ thống xử lý sinh học thích hợp dựa vào nồng độ và trạng
thái chất thải [53, LaGrega, et al., 1994]
Ngoài ra, kèm theo phản ứng sinh học một cách đầy đủ giúp kiểm soát tốt hơn
các xử lý sinh học và tránh sự phát thải không bền (ví dụ như VOC, mùi, bụi).
Đạt được lợi ích môi trường
Lựa chọn xử lý sinh học thích hợp đối với chất thải giúp tránh các vấn đề vận
hành cũng như để trích xuất các lợi ích lớn từ các chất thải (ví dụ như sử dụng làm
nhiên liệu).
Dữ liệu vận hành
Yếu tố quan trọng để xem xét lựa chọn hệ thống sinh học sẽ được phân phối
thống nhất các chất dinh dưỡng và độ ẩm của chất thải được xử lý (đồng nhất) cũng
như sự sẵn có của biện pháp xử lý được lựa chọn.
Động lực để thực hiện
Hệ thống phân cấp chất thải có thể đưa ra một số hướng dẫn về loại phương
pháp xử lý có thể được sử dụng. Tuy nhiên, nó có thể là khi áp dụng các hệ thống phân
cấp chất thải mà không có phân tích cơ bản tốt sẽ đạt được một kết quả không tốt. Đã
20
Pha lỏng, hiếu khí, dính
bám (V/d: Đĩa quay sinh
học contactor)
N

n

g

đ


C
a
c
b
o
n

h

u

c
ơ

(
m
g
/
l
)
N

n
g


đ


C
a
c
b
o
n

h

u

c
ơ

(
m
g
/
l
)
Pha lỏng,
kị khí
Pha lỏng, hiếu khí,
huyền phù (V/d:
Bùn hoạt tính)
Pha rắn (V/d: Làm
compost)

Pha bùn
Không xử lý sinh
học
10
100
10000
1000
100000
1000000
10
100
1000
100000
10000
1000000
Không xử lý sinh
học
có báo cáo rằng trong trường hợp xử lý bùn thải, bởi vì hàm lượng năng lượng của bùn
sinh học thấp liên quan đến làm khô bùn, một lựa chọn tốt có thể cho một trong hai lựa
chọn tiêu hóa kỵ khí và nhiệt sấy khô hoặc đốt chất thải.
Tài liệu tham khảo
[53, LaGrega, et al., 1994], [150, Nhóm công tác, 2004]
1.15.2 Lưu trữ cụ thể và sổ tay kỹ thuật xử lý sinh học
Mô tả
Một số kỹ thuật liên quan đến lưu trữ và kỹ thuật xử lý trong xử lý chất thải
sinh học bao gồm:
a. Có hố tiếp nhận, bể cân bằng
b. Sự lắp đặt bể chứa và trang thiết bị cho việc xử lý chất thải (bao gồm cả khu
vực tiếp nhận và hầm, xử lý cơ học, cơ sở lưu trữ và tất cả các bước xử lý sinh học)
với thiết bị thu gom khí thải (có chứa bụi, TOC, ammonia, mùi, vi trùng), và nếu được,

loại bỏ chúng một các thích hợp. Trao đổi không khí ba hoặc bốn lần / giờ là phổ biến
c. Thanh lọc không khí thải, tái sử dụng nó, ví dụ: như cung cấp không khí cho
sự suy giảm sinh học
d. Giữ ô nhiễm không khí do khí thải thấp:
• Tránh các tuyến đường giao thông qua khu vực giao hàng
• Sử dụng các bề mặt và thiết bị làm việc được dễ dàng để làm sạch
• Giảm thiểu thời gian lưu giữ chất thải trong khu vực giao hàng
• Làm sạch sàn thường xuyên với quét-hút thích hợp hoặc máy hút bụi công
nghiệp
• Làm sạch che nắng, các bang chuyền và các thiết bị băng tải ít nhất một lần
mỗi tuần
e. Sử dụng một sự kết hợp của cửa hoạt động tự động và nhanh chóng với màn
không khí được cài đặt, mà trong thực tế cũng có thể hành động như một khóa, với
thời gian mở cửa được giữ ở từng minimun một. Điều này có thể được giúp đỡ bằng
cách chèn các bộ cảm biến điều khiển cửa cuốn hoặc cửa nắp chụp và đo kích thước
đầy đủ của khu vực vận động ở phía trước của hội trường. Nó cũng cần được đảm bảo
đầy đủ bảo trì các cửa được thực hiện theo yêu cầu và dính vào các hoạt động thích
hợp. Cài đặt một màn không khí tạo ra một bức màn của không khí xung quanh trong
cửa mở ngăn chặn sự xâm nhập của không khí từ sảnh. Đối với một hầm ngầm, mà các
21
phương tiện tiếp cận ngược lại và sau đó đầu của họ quá tải, việc cài đặt của một bức
màn với phía sau cánh cửa thực tế có thể là một cách để giảm thiểu trao đổi khí trong
quá trình dỡ hàng càng nhiều càng tốt
f. Đóng ống dẫn hầm, xây dựng cổng xe cộ, trong kho mở và trong thời gian dỡ
các loại xe chất thải, khí thải từ hầm được lấy ra bởi hút và đưa vào cơ sở xử lý khí
thải.
Ngoài ra trong quá trình lưu trữ và xử lý, các biện pháp sau đây phù hợp với
giảm thiểu bụi:
g. Gửi bụi thông qua hệ thống phun hơi nước, mặc dù điều này là không bắt
buộc.

h. Sử dụng hút các nguồn điểm khai thác và không khí hội trường, với hệ thống
xử lý bụi kế tiếp.
i. Áp dụng bao phủ bề mặt băng tải
j. Ngăn chặn hoặc giảm thiểu độ cao lớn rơi vào truyền interband
k. Bằng cách sử dụng từ từ nghiền nhỏ
l. Thường xuyên làm sạch các khu vực tổng hợp, sàn hội trường và các tuyến
đường giao thông
m. Sử dụng một nhà máy rửa lốp xe để ngăn ngừa sự phân tán của chất thải của
các phương tiện vào khu vực bên ngoài của nhà máy.
Ngoài ra nên tránh để ẩm ướt trong kho lưu trữ chất thải vì sẽ gây ra phân hủy
kị khí. Mặt khác nếu để không khí ẩm từ ngoài lọt vào sẽ xảy ra phân hủy hiếu khí. Vì
vậy nên có biện pháp phòng tránh và bao phủ thích hợp.
Đạt được lợi ích môi trường
Điều quan trọng trong các hệ thống xử lý sinh học chất thải lỏng, dòng chảy của
chất nền là tương đối liên tục để duy trì đúng hoạt động, nếu không phát thải bất ngờ
có thể được gây ra. Một số kỹ thuật được tập trung vào việc ngăn ngừa phát thải vào
không khí. Ví dụ, tăng nhiệt độ trong đống chất thải có chứa chất hữu cơ do hoạt động
sinh học tăng lên, có thể xảy ra trong thời gian ngắn và có thể dẫn đến phát thải khí
(tổng C, mùi).
Do nhiệt độ cao hơn bên trong hội trường, trong mùa đông một luồng không khí
phát triển tại cửa hội trường, với không khí ấm rời khỏi hội trường ở phần trên của mở
và không khí mát vào ở phía dưới.
22
Dư lượng chất thải có thể chứa một lượng lớn các hạt nhỏ. Do đó, trong hầm
bụi khí thải đáng kể có thể được dự kiến sẽ do các đỉnh và tải các quá trình với các
công cụ di động, mà nên được lấy hoặc gửi càng gần nguồn càng tốt.
Hoạt động dữ liệu
Các khu vực lưu trữ thường được lấp đầy từ tàu chở dầu đường bộ, từ một
đường ống tới nguồn.
Ứng dụng

Do nhiều thủ tục xử lý sinh học ở đây cũng như các loại chất thải (ví dụ như có
chứa các thành phần dễ bay hơi, mùi), có một số kỹ thuật mà có thể không được áp
dụng đối với một số phương pháp điều trị sinh học (ví dụ như bùn hoạt tính, có ga đầm
phá, MBT, tại chỗ xử lý sinh học, dầu ô nhiễm bùn đất und, sản xuất khí sinh học được
sử dụng làm nhiên liệu , ).
Một số trường hợp ngoại lệ áp dụng được xác định trong kỹ thuật dưới đây có
thể được tìm thấy trong phần mô tả ở trên như sau xử lý sinh học hoặc sau khi xử lý:
• Kỹ thuật b cho các bước cuối cùng của xử lý sinh học hoặc sau khi xử lý.
• Kỹ thuật điện tử thường được áp dụng đối với chất thải không có mùi.
• f thường áp dụng đối với chất thải mùi cao.
Động lực để thực hiện
Liên quan đến kỹ thuật b từ phần mô tả ở trên, ba hoặc bốn không khí giao lưu,
nơi điều hành công việc được áp dụng của pháp luật khu vực Ý. Trong lĩnh vực mà các
nhà khai thác không làm việc, hai trao đổi một giờ thường được áp dụng. Kỹ thuật f
xuất phát từ một yêu cầu đặc biệt của TA Luft cho các nhà máy lên men và cung cấp
một tổng hợp của quy định 30 BlmSchV của Đức. Kỹ thuật m cũng là một quy định
chung của quy chế 30 BlmSchV của Đức.
Tài liệu tham khảo
[56, Babtie Group Ltd, 2002], [132, UBA, 2003], [150, Nhóm công tác, 2004]
1.15.3 Lựa chọn các nguyên liệu cho các hệ thống sinh học
Mô tả
Một số vấn đề cần xem xét là:
a. Sự hiện diện của các chất mà không mang lại lợi ích xử lý chẳng hạn như
kim loại độc hại cần phải được giới hạn khi vào các quá trình sinh học. Ví dụ, một số
xử lý cơ học có thể giúp hạn chế kim loại nặng.
23
b. Thêm nước thải vào các phân hữu cơ chất thải rắn đô thị làm tăng mức độ
dinh dưỡng cũng như bổ sung thêm độ ẩm. Chất thải khác cũng có thể là chất thải hữu
cơ công nghiệp, chất thải chế biến thực phẩm và chất thải nông nghiệp có ích.
c. Chất lượng của nguyên liệu có thể có tác dụng lớn nhất và do đó, nó là quan

trọng để tối đa hóa chất lượng của nó. Một số kỹ thuật bao gồm:
• Sự cân bằng các nội dung dinh dưỡng (nitơ ví dụ như so với hàm lượng
carbon)
• Giảm thiểu sự hiện diện của vật liệu độc hại và không mong muốn (kể cả kim
loại nặng, tác nhân gây bệnh và các vật liệu trơ)
• Nhận biết rằng bất kỳ sự phân hủy các thành phần của chất thải được đưa vào
một kỵ khí phân hủy, và sẽ không bị ảnh hưởng bởi quá trình này, đơn giản chỉ mất
không gian không cần thiết. Để tối đa hóa lợi ích của việc sử dụng các kỹ thuật (cả hai
môi trường và kinh tế) và để giảm thiểu chi phí, điều quan trọng để giảm thiểu sự hiện
diện của các thành phần trong các nguyên liệu tiêu hóa kỵ khí
d. Không pha trộn các loại chất thải nếu không được chứng minh là phù
hợp. Đây liên quan với mục 4.1.5
e. Liên tục học hỏi về sự ảnh hưởng của các đặc tính chất thải vào các thiết lập
hoạt động như tập hợp, lưu lượng, khối lượng, các biến phân hủy sinh học (ví dụ như
nhiệt độ, CO2) cũng như lượng (khí) khí thải (ví dụ như sử dụng các dữ liệu phát thải
liên tục được ghi nhận (khí nguyên / hoặc khí sạch), VOC, khí mê-tan, cho việc điều
chỉnh các cài đặt, nghĩa là điều khiển tự động các quá trình sinh học)
Đạt được lợi ích môi trường
Tránh các hợp chất độc hại vào hệ thống sinh học, tức là tránh các chất độc hại
làm giảm các hoạt động sinh học. Một sự cân bằng tốt các nội dung dinh dưỡng tránh
phát thải, ví dụ như các hợp chất nitơ.
Nếu không có bộ phận sinh học tích cực của các nguyên liệu được tách ra từ
nguyên liệu, như dòng suối có thể dễ dàng tái sử dụng hoặc tái chế (ví dụ như thủy
tinh, kim loại)
Tài liệu tham khảo
[55, Vương quốc Anh EA, 2001], [56, Babtie Group Ltd, 2002],, [59, Hogg, et
al, 2002.] [150, Nhóm công tác, 2004], [153, Nhóm công tác, 2005]
24
1.15.4 Kỹ thuật chung cho phân hủy kỵ khí
Mô tả

Một số kỹ thuật bao gồm:
a. Có một sự tích hợp chặt chẽ giữa quản lý chất thải và quản lý nước. Điều này
sẽ rất hữu ích cho sự phát triển hơn nữa và quản lý để thực hiện các cải tiến và thu
thập dữ liệu
b. Tái chế số lượng tối đa của nước thải cho lò phản ứng, để tạo điều kiện cho
bất kỳ vật liệu hữu cơ bị giải thể được chuyển đổi thành khí sinh học
c. Vận hành hệ thống trong điều kiện tiêu hóa ưa nhiệt, để tăng sự phá hủy tác
nhân gây bệnh, tỷ lệ sản xuất khí sinh học (vì thế cao hơn năng lượng phục hồi) và
thời gian duy trì
d. Đo TOC, COD, N, P và Cl cấp trong dòng chảy vào ra, để cân bằng nguồn
cấp dữ liệu và đảm bảo sản xuất khí mê-tan tốt
e. Kiểm soát các thông số liên quan trong nước tiêu hóa, dư lượng tiêu hóa và
nước thải trong khoảng thời gian thường xuyên để đảm bảo hoạt động tốt của tiến trình
cài đặt
f. Có nhiên liệu thức ăn đóng cửa cống được xây dựng với một chiếc xe. Trong
kho mở và trong quá trình bốc xếp các loại xe chất thải, khí thải hầm sẽ được loại bỏ
bằng cách hút và đưa vào cơ sở xử lý khí thải
g. Có đủ không gian đặc biệt đối với các khu vực lưu trữ trên cơ sở của việc sử
dụng hàng tháng ước tính
h. Thiết kế, xây dựng và điều hành cơ sở để ngăn ngừa ô nhiễm đất do nước
thải
i. Tái sử dụng nước ngưng tụ hơi phát sinh từ việc thông gió trong những luống
(quá trình trưởng thành) và các nước tích lũy chỉ trong trường hợp các phương pháp
điều trị tiêu hóa mở aerobic để độ ẩm chất thải rắn và trong trường hợp phiền hà khứu
giác có thể tránh được.
Mặc dù hệ thống kỵ khí có thể hoạt động trong giai đoạn giảm COD trong nước
thải tổng thể, chúng thường hoạt động hiệu quả sản xuất khí mê-tan và các chất thải có
xu hướng tập trung nhiều hơn so với nước thải từ các hệ thống hiếu khí, và yêu cầu
một giai đoạn xử lý hiếu khí cuối cùng. Điều này có thể được thông qua một để thoát
nước thải, hoặc qua một giai đoạn thứ hai về quy trình trang web.

25

×