Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.04 KB, 25 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Nền kinh tế nớc ta đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, đáp ứng sự đòi hỏi tất
yếu của công cuộc đổi mới cải cách hành chính nhà nớc và xây dựng nhà nớc pháp
quyền. Trong điều kiện đó, hoạt động kiểm toán là hoạt động hết sức mới mẻ. Tuy
nhiên, với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến của mình, kiểm toán đã góp phần
quan trọng vào việc đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các bảng khai tài chính, từ
đó đem lại sự thành công cho một doanh nghiệp hay một tổ chức kinh doanh. Đồng
thời, kết quả kiểm toán đã góp phần đáng kể vào việc lập lại trật tự kỷ cơng trong
quản lý các hoạt động kinh tế tài chính.
Trong nền kinh tế thị trờng, số lợng dịch vụ kiểm toán ngày càng tăng lên kéo
theo là số lợng ngời sử dụng các thông tin tài chính sau khi đợc kiểm toán ngày càng
tăng đòi hỏi các kiểm toán viên phải tuân thủ chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp khi
thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính. Việc kiểm toán viên tuân thủ đạo đức nghề
nghiệp sẽ giúp bảo vệ và nâng cao uy tín của nghề kiểm toán trong xã hội, bảo đảm
về chất lợng cao của các dịch vụ cung ứng cho khách hàng và cho xã hội. Nếu kiểm
toán viên không tuân thủ các chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp thì lòng tin của
công chúng vào dịch vụ kiểm toán sẽ giảm xuống.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của đạo đức nghề nghiệp đối với kiểm toán
viên em đã quyết định chọn đề tài :
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên cho đề án môn học
của mình . Nội dung đề án đợc trình bày theo ba phần :
Phần I: Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Phần II: Thực trạng đạo tạo, bồi dỡng kiểm toán viên ở Việt Nam.
Phần III: Giải pháp và kiến nghị.
Do thời gian ngắn, khả năng nghiên cứu lại hạn chế, những vấn đề em tìm
hiểu đợc và trình bày trong đề án môn học này có thể còn nhiều thiếu sót . Em rất
mong nhận đợc sự chỉ bảo, hớng dẫn và góp ý của các thầy cô để bài viết của em
đợc đầy đủ và hoàn chỉnh hơn.


1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I: khái quát về Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của
kiểm toán viên.
1. khái niệm và vai trò của chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp đối với kiểm toán viên.
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp là những quy tắc để hớng dẫn cho kiểm
toán viên ứng xử và hoạt động một cách trung thực phục vụ cho lợi ích chung của
nghề nghiệp và xã hội. Nói cách khác, đạo đức nghề nghiệp là những chỉ dẫn để
các thành viên luôn duy trì thái độ nghề nghiệp đúng đắn.
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên có vai trò rất quan
trọng. Nó là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt động kiểm toán. Một
kiểm toán viên cần phải có đạo đức và một công ty kiểm toán cần phải là một cộng
đồng các kiểm toán viên có đạo đức. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trờng thì nhu
cầu đối với nghề kiểm toán đáng tin cậy và đợc công nhận trở nên lớn hơn bao giờ
hết. Hơn nữa, những ngời chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính nếu không có đạo
đức thì dễ có thể làm cho thông tin báo cáo kiểm toán tài chính không tin tởng dẫn
đến hậu quả là sự mất lòng tin trong công chúng. Trong bối cảnh đó, nếu không có
hoạt động kiểm toán để xác định tính tin cậy của các hệ thống thông tin tài chính
thì sẽ gây cản trở lớn. Do vậy, những đòi hỏi về đạo đức nghề nghiệp đối với kiểm
toán viên phải đợc xác định rõ ràng và đợc công bố để cho công chúng nói chung
biết, qua đó họ có thể đòi hỏi các hành vi đạo đức của kiểm toán viên cũng nh
đánh giá các cam kết của ngành này.
Thông qua các chuẩn mực đã phát triển một cách thích hợp, có thể đánh giá
trình độ và chất lợng của hoạt động kiểm toán. Đồng thời các chuẩn mực cũng là
cơ sở cho việc giáo dục và đào tạo nhằm đạt đợc chuyên môn hoàn hảo. Đối với
những ngời không thuộc lĩnh vực kiểm toán nh các nhà quản lý, hội đồng quản trị,
các cổ dông, nhà đầu t, các tổ chức điều khiển và tất cả những ai quan tâm, các
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chuẩn mực đợc sử dụng nh là biện pháp hữu ích của dịch vụ kiểm toán mà mọi ng-
ời mong muốn có đợc.
Nh vậy chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp có vai trò rất quan trọng trong các
cuộc kiểm toán nên nó phải đợc xây dựng một cách chặt chẽ, hợp lý để làm sao
cho kiểm toán viên áp dụng một cách thuận lợi mà không phạm sai lầm hay bị
chồng chéo bởi các điều lệ khác.
2. Các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.
Yêu cầu về nhân cách đạo đức của bất cứ tổ chức kiểm toán nào cũng phải
dựa trên các nguyên tắc cơ bản. Các nguyên tắc này chỉ đạo kiểm toán viên trong
quá trình hành nghề và quan hệ với ngời khác.
2.1 Tính độc lập
Độc lập là nguyên tắc hành nghề cơ bản của kiểm toán viên. Không có tính
độc lập thì kiểm toán không có giá trị trong xã hội.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam quy định rằng trong quá trình kiểm toán,
kiểm toán viên phải thực sự không bị chi phối hoặc tác động bởi bất kỳ lợi ích vật
chất hoặc tinh thần nào làm ảnh hởng đến sự trung thực, khách quan và độc lập
nghề nghiệp của mình.
Theo nguyên tắc 101 Tính độc lập: Một hội viên hoặc một công ty mà ở
đó anh ta là ngời chung vốn hoặc là cổ đông, sẽ không đợc diễn đạt ý kiến về các
báo cáo tài chính của một doanh nghiệp trừ phi anh ta và công ty của anh ta độc
lập với doanh nghiệp đó.
Tính độc lập trong kiểm toán có nghĩa là việc có một quan điểm vô t khi
thực hiện các cuộc kiểm toán, đánh giá các kết quả và công bố báo cáo kiểm toán.
Nếu kiểm toán viên là một luật s của khách hàng, một chủ ngân hàng cá biệt hoặc
bất kỳ ai khác có lợi ích trực tiếp hay gián tiếp về mặt tài chính, có quan hệ họ
hàng thân thuộc với những ngời trong bộ máy quản lý của đơn vị đợc kiểm toán
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thì anh ta sẽ không thể đợc xem là độc lập. Ví dụ trớc đây đã có lần chấp nhận cho
kiểm toán viên sở hữu một số lợng cổ phần giới hạn trong công ty khách hàng.

Nhng ngày nay điều đó đợc xem nh khả năng tiềm ẩn tác động xấu đến tích độc
lập của công ty kiểm toán và chắc chắn có khả năng ảnh hởng đến nhận thức của
ngời sử dụng về tính độc lập của kiểm toán viên. Việc trực tiếp hay gián tiếp sở
hữu cổ phần của một công ty thì theo nguyên tắc 101 công ty kiểm toán đó sẽ bị
cấm trình bày quan điểm về các báo cáo tài chính của công ty này. Hoặc nếu kiểm
toán viên là một thành viên của Hội đồng quản trị hay một viên chức của công ty
khách hàng, khả năng để thực hiện những đánh giá độc lập của anh ta về sự trình
bày trung thực ở các báo cáo tài chính sẽ dễ dàng bị ảnh hởng. Ngay cả khi việc
các chức vụ này không thực tế làm ảnh hởng đến tính độc lập của kiểm toán viên
thì sự dính líu thờng xuyên với ban quản trị và các quyết định mà ban quản trị lập
sẽ có khả năng ảnh hởng đến cách nhìn nhận tính độc lập của kiểm toán viên từ
những ngời sử dụng báo cáo. Để loại trừ khả năng này, nguyên tắc 101 nghiêm
cấm kiểm toán viên có t cách là giám đốc hoặc viên chức của công ty khách hàng.
Khi có một vụ kiện tụng hoặc có khả năng sinh ra một vụ kiện tụng giữa
công ty kiểm toán và khách hàng của họ, khả năng mà công ty kiểm toán và khách
hàng còn giữ vững tính khách quan rất đáng nghi vấn. Những vụ tranh chấp này đ-
ợc xem nh một sự vi phạm nguyên tắc 101 đối với cuộc kiểm toán hiện hành. Thí
dụ, nếu Ban quản trị kiện một công ty kiểm toán, khiếu nại một khuyết điểm trong
lần kiểm toán trớc, công ty kiểm toán không đợc xem là độc lập đối với lần kiểm
toán trong năm hiện hành. Tơng tự, nếu công ty kiểm toán kiện Ban quản trị vì sự
quản lý lừa đảo hoặc dối trá, tính độc lập cũng bị mất.
Một kiểm toán viên có thể thực hiện cả công tác kế toán và kiểm toán cho
cùng một công ty khách hàng. Tuy nhiên, có 3 quy định quan trọng mà kiểm toán
viên phải thỏa mãn trớc khi anh ta đợc chấp thuận thực hiện đồng thời việc ghi sổ
sách và kiểm toán cho khách hàng. Thứ nhất, khách hàng phải chịu hoàn toàn
trách nhiệm đối với các báo cáo tài chính. Thứ hai, kiểm toán viên không đợc đảm
đơng vai trò của một nhân viên hoặc của Ban quản trị điều hành các hoạt động của
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh nghiệp. Thứ ba, kiểm toán viên, khi thực hiện quá trình kiểm tra các báo

cáo tài chính lập từ sổ sách mà kiểm toán viên nắm giữ hoàn toàn hay một phần,
phải dựa vào các chuẩn mực kiểm toán đã đợc thừa nhận. Hai quy định đầu thờng
khó thỏa mãn đối với các công ty khách hàng có quy mô nhỏ mà chủ nhân thờng
có rất ít kiến thức hoặc ít quan tâm đến kế toán hoặc xử lý các nghiệp vụ kinh tế.
Đối với khách hàng của ủy ban giao dịch chứng khoán ( SEC ), SEC nghiêm cấm
việc thực hiện các dịch vụ ghi sổ sách kế toán và kiểm toán bởi cùng một công ty
kiểm toán. Phần lớn khách hàng của SEC có quy mô lớn và có nhiều khả năng có
một đội ngũ nhân viên kế toán. Do đó, sự cấm đoán này không gây ra nhiều khó
khăn.
Khi bàn về tính độc lập, điều cơ bản không chỉ là kiểm toán viên phải giữ
thái độ độc lập khi thực thi trách nhiệm của mình ( độc lập thực sự ) mà còn cả
những ngời sử dụng các báo cáo tài chính phải có niềm tin vào tính độc lập đó
(độc lập bề ngoài ). Tính độc lập có khi kiểm toán viên thực tế có khả năng duy trì
thái độ vô t trong suốt quá trình kiểm toán, trong khi tính độc lập bề ngoài là kết
quả của những lời giải thích của những ngời khác về tính độc lập đó. Nếu kiểm
toán viên thực sự độc lập, nhng những ngời sử dụng lại tin rằng họ là những ngời
biện hộ cho khách hàng thì phần lớn giá trị của cuộc kiểm toán sẽ bị mất.
Tính độc lập có thể coi là cơ sở quan trọng để hoạt động kiểm toán có hiệu
quả. Tuy nhiên chúng ta hoàn toàn nhận thức đợc rằng tính độc lập không bao giờ
là đủ vì luôn có những điều kiện hạn chế ít nhiều tính độc lập. Ví dụ Hội đồng
quản trị bắt buộc phải giải trình với chính quyền và xã hội, giám đốc điều hành
cũng chịu sự bắt buộc nh vậy cộng thêm sự bắt buộc của Hội đồng quản trị. Kiểm
toán viên bên ngoài hoàn toàn không bao giờ quên rằng khách hàng trả tiền cho họ
và tiền công đó là cần thiết để duy trì một hãng kiểm toán tồn tại và phát triển.
Kiểm toán viên nội bộ báo cáo với một cá nhân trong tổ chức phụ thuộc vào tổ
chức đó vì cuộc sống của họ. Việc chống lại sức ép của đồng sự trong tổ chức mà
kiểm toán viên nội bộ muốn giữ quan hệ làm việc tốt luôn là vấn đề đáng quan
ngại. Tất cả những điều đó có nghĩa là không ngời nào tự cho mình là một ốc đảo
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cô lập và tính độc lập bao giờ cũng là một thuật ngữ tơng đối - độc lập nhiều hay
độc lập ít - chứ không bao giờ tuyệt đối. Điều này không làm giảm giá trị của tính
độc lập hoặc coi thờng những cố gắng mở rộng phạm vi và nâng cao chất lợng cuả
tính độc lập mong muốn. Đối với kiểm toán viên, sự cố gắng không ngừng của
chúng ta là củng cố tính độc lập cần thiết mặc dù có và luôn luôn có những giới
hạn thực sự đối với tính độc lập đó. Giá trị của sự cố gắng này là góp phần làm cho
tính độc lập cao hơn để hoạt động kiểm toán có hiệu quả, góp phần vào sự phồn
vinh tối đa của tổ chức.
Tính liêm chính và tính khách quan.
Nguyên tắc 102 Tính liêm chính và tính khách quan: Một hội viên không
đựoc chủ tâm phản ánh sai sự việc, và khi hợp đồng thực hiện kiểm toán độc lập
( kể cả cung cấp dịch vụ khai thuế và dịch vụ t vấn cho Ban quản trị ) anh ta không
đợc để cho sự phán xét của mình bị phụ thuộc vào ngời khác. Khi thực hiện dịch
vụ thuế, hội viên có thể giải quyết điều nghi ngờ theo hớng có lợi cho khách hàng
khi có sự chứng minh hợp lý đối với quan điểm của anh ta.
Kiểm toán viên có nghĩa vụ phải đạt đến một chuẩn mực cao về hành vi nh:
phải trung thực và thẳng thắn trong quá trình làm việc và trong quan hệ của họ với
các nhân viên của đơn vị đợc kiểm toán. Để có sự tin cậy từ phía công chúng, các
kiểm toán viên không đợc để bị nghi ngờ và không đợc để bị chỉ trích, phẩm chất
liêm chính đợc đánh giá theo nghĩa đúng đắn và công bằng. Phẩm chất này đòi hỏi
kiểm toán viên phải tuân thủ cả về hình thức và tinh thần các chuẩn mực về đạo
đức và các chuẩn mực về kiểm toán. Phẩm chất trung thực cũng đòi hỏi kiểm toán
viên tuân thủ các nguyên tắc khách quan và độc lập, duy trì các chuẩn mực cao
nhất về nhân cách và các hành vi nghề nghiệp, đa ra các quyết định vì lợi ích của
công chúng và áp dụng các tiêu chuẩn cao về phẩm chất trung thực trong khi xử lý
công việc và các nguồn lực của cơ quan kiểm toán.
Kiểm toán viên phải là ngời có tính khách quan và công bằng trong tất cả
các công việc bao gồm việc lập các báo cáo trung thực và chính xác. Do đó các kết
luận trong báo cáo và ý kiến chỉ nên bị ảnh hởng bởi các bằng chứng đợc thu thập
6

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
theo các chuẩn mực kiểm toán của cơ quan kiểm toán tối cao. Các kiểm toán viên
nên sử dụng các thông tin cũng nh các ý kiến do đối tợng kiểm toán hoặc các đơn
vị khác cung cấp. Tuy vậy, theo nguyên tắc 102thì các kết luận của kiểm toán
không nên bị tác động bởi các ý kiến đó.
2.3 Các chuẩn mực về nghiệp vụ và năng lực.
Kiểm toán viên phải tuân thủ theo các chuẩn mực về nghiệp vụ, phấn đấu
không ngừng để nâng cao năng lực và chất lợng công việc.
Nguyên tắc 201 Các chuẩn mực chung: Một hội viên phải tuân thủ các tiêu
chuẩn chung đã đợc ban hành dới đây bởi các cơ quan do Quốc hội chỉ định và
phải biện minh cho mọi chiều hớng khác với chúng.
- Năng lực nghề nghiệp: Hội viên chỉ đợc nhận thực hiện những hợp
đồng mà anh ta hoặc công ty của anh ta dự kiến có đủ năng lực nghiệp vụ để hoàn
thành.
- Sự thận trọng nghề nghiệp đúng mức: Hội viên phải hành sự với sự
thận trọng nghề nghiệp đúng mức khi thực hiện hợp đồng.
Lập kế hoạch và giám sát: Hội viên phải lập kế hoạch và giám sát một cách đầy
đủ hợp đồng.
- Đủ số liệu thích hợp: Hội viên phải thu thập số liệu thích hợp để đủ làm
căn cứ hợp lý cho các kết luận hoặc kiến nghị liên quan với hợp đồng.
- Dự đoán: Hội viên không đựoc phép sử dụng tên của mình gắn cho các
dự đoán nghiệp vụ kinh tế tơng lai phát sinh theo cách mà có thể dẫn đến
sự tin tởng là ngòi hội viên đó cam đoan khả năng có thể đạt đợc của dự
đoán.
Nguyên tắc 202 Các chuẩn mực kiểm toán
Một kiểm toán viên không đợc phép để tên của mình gắn liền với vác báo
cáo tài chính theo cách ngụ ý là anh ta đang hành sự nh một kiểm toán viên độc
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lập trừ phi anh ta tuân thủ theo các chuẩn mực kiểm toán đã đợc thừa nhận do

Viện ban hành.
Nguyên tắc 203 Các nguyên tắc kế toán
Một hội viên không đợc trình bày ý kiến hoặc khẳng định các báo cáo tài
chính hoặc các số liệu tài chính khác của bất kỳ tổ chức nào là đợc trình bày phù
hợp với các nguyên tắc kế toán đã đợc thừa nhận hoặc tuyên bố là anh ta không
biết đến bất kỳ một sự sửa đổi quan trọng nào sẽ đợc thực hiện cho các số liệu đó
để cho chúng phù hợp với các nguyên tắc kế toán đã đợc thừa nhận.
Nguyên tắc 204 Các chuẩn mực nghiệp vụ khác
Một hội viên phải tuân thủ câc chuẩn mực nghiệp vụ khác đợc ban hành bởi
các bộ phận do Quốc hội chỉ định xây dựng những chuẩn mực đó, và những chiều
hớng khác với các chuẩn mực này phải đợc chính bản thân ngời không tuân thủ
theo chúng biện minh.
Kiểm toán viên phải thực hiện công việc kiểm toán theo những kỹ thuật và
những chuẩn mực chuyên môn đã quy định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế đợc Việt Nam chấp nhận và các quy định pháp
luật hiện hành. Các chuẩn mực kiểm toán này quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ
bản và hớng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản liên quan đến
kiểm toán báo cáo tài chính.
Kiểm toán viên phải thực hiện công việc kiểm toán với đầy đủ năng lực
chuyên môn cần thiết, với sự thận trọng cao nhất và tinh thần làm việc chuyên cần.
Kiểm toán viên có nghĩa vụ duy trì cập nhật và nâng cao kiến thức trong hoạt động
thực tiễn, trong môi trờng pháp lý và các tiến bộ kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu công
việc. Kiểm toán viên cần phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp trong
quá trình lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán và luôn ý thức rằng có thể tồn tại
những tình huống dẫn đến những sai sót trọng yếu của báo cáo tài chính nh khi
nhận đợc bản giải trình đó đã là đúng, mà phải tìm đợc những bằng chứng cần
thiết để chứng minh cho những giải trình đó. Điều đó nói lên rằng tính thận trọng
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong nghề nghiệp đúng mực chính là điều kiện cần có để xác định và kiến nghị

đúng đắn những cơ hội đem lại hiệu quả quản lý và có khả năng thu lợi nhuận tốt
hơn.
Tuy vậy, các kiểm toán viên trải qua nhiều giai đoạn trong quá trình phát
triển nghề nghiệp. Họ có trình độ năng lực khác nhau do mỗi cá nhân có kiến
thức, kỹ năng và kỷ luật cũng nh bề dày kinh nghiệm khác nhau. Do đó cần phải l-
u ý khi giao trách nhiệm kiểm toán cho kiểm toán viên.
2.4. Trách nhiệm đối với khách hàng tính bảo mật.
Nguyên tắc 301 Thông tin bảo mật của khách hàng: Hội viên không đợc
tiết lộ bất kỳ thông tin bí mật nào thu đợc trong tiến trình công tác nghiệp vụ ngoại
trừ khi có sự đồng ý của khách hàng.
Kiểm toán viên phải bảo mật các thông tin có đợc trong quá trình kiểm toán,
không đợc tiết lộ bất cứ một thông tin nào khi cha đợc phép của ngời có thẩm
quyền, trừ khi có nghĩa vụ phải công khai theo yêu cầu của pháp luật hoặc trong
phạm vi quyền hạn nghề nghiệp của mình.
Trong tiến trình kiểm tra, các kiểm toán viên thu đợc một số lợng lớn thông
tin bảo mật, gồm cả lơng của các viên chức, quá trình định giá sản phẩm, các kế
hoặch quảng cáo, số liệu chi phí sản phẩm. Nếu những thông tin này bị tiết lộ ra
ngoài hoặc cho các nhân viên của công ty khách hàng biết thì mối quan hệ giữa
kiểm toán viên với Ban quản trị sẽ trở nên căng thẳng nghiêm trọng, thậm chí còn
có thể là nguyên nhân làm hại đến công ty khách hàng.Hơn nữa, đợc tiếp cận với
các bản t liệu sẽ cho các nhân viên của công ty khách hàng một cơ hội để làm thay
đổi thông tin trên các t liệu đó. Vì thế, luôn luôn phải cẩn trọng để bảo vệ các t
liệu.
Kiểm toán viên chỉ có thể cung cấp t liệu cho ngời khác khi đợc phép của
công ty khách hàng. Tuy nhiên, trong trờng hợp các t liệu đó đợc toà án triệu đòi
hoặc đợc sử dụng nh một bộ phận của chơng trình xem xét chất lợng tự nguyện với
các công ty kiểm toán khác thì sẽ không cần có sự cho phép. Nếu t liệu bị triệu
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đòi, công ty khách hàng phải đợc thông báo ngay. Công ty khách hàng và luật s

hợp pháp của công ty có thể phản đối trát đòi này.
2.5. Trách nhiệm đối với khách hàng Thù lao phụ thuộc.
Theo nguyên tắc 302- thù lao phụ thuộc: Các dịch vụ về nghiệp vụ không đ-
ợc bán hoặc cung cấp theo một sự thu xếp mà theo đó không có khoản thù lao nào
đợc tính trừ phi đạt đợc một phát hiện cụ thể, hoặc ở đó thù lao phụ thuộc vào
những phát hiện hoặc kết quả của những dịch vụ đó. Tuy vậy, thù lao của một hội
viên có thể thay đổi tuỳ theo, thí dụ, tính phức tạp của dịch vụ cung cấp. Giả sử có
một công ty kiểm toán hợp đồng với khách hàng là thù lao đợc tính là 4000 USD,
nếu là một báo cáo chấp nhận hoàn toàn, nhng chỉ là 2000 USD, nếu là một báo
cáo chấp nhận có loại trừ.
Và thờng thì công ty kiểm toán tính thù lao căn cứ trên số giờ làm việc. Các
mức giá theo thời gian khác nhau đợc tính cho các trình độ khác nhau của nhân
viên. Song trong những năm gần đây, các công ty kiểm toán đã tăng dần các cuộc
đấu thầu hợp đồng dựa trên một căn cứ tính thù lao cố định mà không cần xem xét
đến nhu cầu về thời gian phải bỏ ra.
Các khoản thù lao không đợc xem là phụ thuộc nếu chúng đợc quy định bởi
toà án hay các tổ chức quyền lực khác hoặc, trong các vấn đề về thuế, nếu đợc xác
định dựa trên các kết quả của các vụ kiện theo luật hoặc những phát hiện của các
cơ quan nhà nớc.
Nh vậy, việc tính thù lao dựa trên kết quả của dịch vụ cung cấp là để giúp
các kiểm toán viên giữ vững tính khách quan khi điều tra các cuộc kiểm toán hoặc
khi cung cấp các dịch vụ về thuế hoặc t vấn quản lý.
2.6. Trách nhiệm đối với đồng nghiệp.
Mối quan hệ tốt đẹp giữa các đồng nghiệp đợc AICPA thừa nhận là rất quan
trọng. Cách mà những ngời trong cùng một nghề đối xử với nhau sẽ ảnh hởng đến
thái độ của xã hội đối với nghề nghiệp đó. Sự hỗ trợ lẫn nhau nên bao gồm việc
cung cấp ngời trợ lý có nghiệp vụ chuyên môn cao trong các vấn đề có tính nghiệp
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vụ cho bạn hành nghề và sự hạn chế hợp lý trong việc thay thế các công ty kiểm

toán hiện hữu ở các khách hàng hiện nay của họ.
Mỗi thành viên của Công ty là một phần thành tố làm nên năng lực của cả
Công ty. Các kiểm toán viên phải gắn kết với nhau, tạo nên một khối năng lực
thống nhất, không tách rời. Sự gắn kết ấy không chỉ thể hiện ở sự đoàn kết thuần
tuý theo cách hiểu lâu nay mà còn thể hiện ở công việc, ở trình độ nghiệp vụ
chuyên môn, ở công tác quản lý. Có nghĩa rằng, trong nghiệp vụ chuyên môn tất
cả phải có trách nhiệm, giúp đỡ lẫn nhau trên tinh thần cùng học tập và cùng tiến
bộ. Mỗi kiểm toán viên phải tự học và học hỏi lẫn nhau, đó là động lực, là trách
nhiệm và quyền lợi của chính mình, của công ty.
2.7. Trách nhiệm và thông lệ khác Hành vi làm mất tín nhiệm.
Hành vi làm mất tín nhiệm không đợc định nghĩa rõ ràng trong các nguyên
tắc, các văn bản hớng dẫn, hoặc các quy định ( không có quy định nào về hành vi
làm mất tín nhiệm ). Tuy nhiên, trong nguyên tắc 501 nói rõ hội viên không đợc
phạm phải một hành vi làm mất tín nhiệm đối với nghề nghiệp.
Có ba văn bản hớng dẫn, nhng ngoài văn bản đầu tiên, hai văn bản còn lại
cũng rất mơ hồ. Ba văn bản hớng dẫn có thể đợc tóm lợc nh sau:
1. Giữ lại sổ sách của khách hàng sau khi một đòi hỏi không đợc đáp ứng là
một hành vi làm mất tín nhiệm. Thí dụ, giả sử Ban quản trị không trả thù lao cho
công ty kiểm toán và các chủ chung vốn của công ty kiểm toán do đó từ chối trả
lại sổ sách của khách hàng. Chủ chung vốn của công ty kiểm toán đã vi phạm
nguyên tắc 501.
2. Một công ty kiểm toán không đợc phân biệt đối xử giữa các chủng tộc,
màu da, tôn giáo, giới tính, tuổi tác hoặc quốc tịch.
3. Nếu một ngời hành sự đồng ý thực hiện kiểm toán ở một cơ quan nhà nớc,
mà cơ quan này quy định các thể thức kiểm toán khác với GAAS , thì cả các thể
thức của cơ quan nhà nớc đó và GAAS đều phải đợc tuân thủ trừ phi báo cáo kiểm
toán đợc diễn đạt bằng một cách khác.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để hớng dẫn về những gì cấu thành một hành vi làm mất tín nhiệm, các văn

bản dới luật của AICPA cung cấp những hớng dẫn rõ ràng hơn là Bản Điều lệ đạo
đức. Các văn bản dới luật nói rõ rằng một hội viên trong AICPA sẽ bị khai trừ mà
không cần nghe phán xét kết tội đối với bất kỳ sự vi phạm nào trong bốn loại vi
phạm sau:
1. Sự phạm tội có thể bị phạt tù giam từ một năm trở lên.
2. Cố ý quên không điền vào bất kỳ bản khai thuế lợi tức nào mà kiểm
toán viên, với t cách là ngời nộp thuế cá nhân, đợc yêu cầu điền vào theo
luật.
3. Nhân danh kiểm toán viên hoặc khách hàng điền một bản khai thuế
lợi tức giả hoặc gian dối.
4. Cố tình giúp đỡ lập hoặc trình bày một bản khai thuế lợi tức giả hoặc
gian dối của khách hàng.
5. Nh vậy, trong trờng hợp một ngời uống rợu quá say, hành động gây
mất trật tự, hoặc những hành vi khác mà nhiều ngời xem là trái với tiêu
chuẩn nghề nghiệp thì không bị coi là hành vi làm mất tín nhiệm.
2.8. Trách nhiệm và thông lệ khác Quảng cáo và các hình thức lôi kéo
khách.
Nguyên tắc 502: Hội viên không đợc tìm cách thu hút khách hàng bằng
quảng cáo hoặc các hình thức lôi kéo khách theo cách sai trái, lừa dối hoặc bịp
bợm. Sự lôi kéo khách bằng hành vi ép buộc, đánh lừa, hoặc quấy rầy đều bị
nghiêm cấm.
Quảng cáo là việc sử dụng các phơng tiện khác nhau, nh tạp chí và đài để
thông báo các thông tin thú vị về các dịch vụ của công ty kiểm toán. Việc quảng
cáo nhằm mục đích ký hợp đồng với khách hàng mới thay vì chấp nhận họ tự đến
với công ty. Ví dụ nh tổ chức chiêu đãi khách hàng tơng lai để giải thích các dịch
vụ của công ty kiểm toán, mở các hội thảo về những thay đổi của luật thuế hiện
12

×