Tải bản đầy đủ (.doc) (143 trang)

Đề tài: Hiệu quả của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò ở huyện An Nhơn tỉnh Bình Định pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.14 KB, 143 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Đề Tài
Hiệu quả của việc
chuyển đổi đất trồng trọt
sang trồng cỏ nuôi bò ở huyện
An Nhơn tỉnh Bình Định
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Đường Minh Thế
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi được sự
giúp đỡ tận tình của rất nhiều thầy cô giáo, các cơ quan và các địa phương. Tôi xin
được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới tất cả các thầy cô giáo, các cơ
quan và các địa phương đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành
bản luận văn này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hoàng Mạnh Quân, Phó hiệu
Trưởng Trường Đại học Nông Lâm Huế đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh Tế Huế,
Phòng Quản lý khoa học – Đối ngoại và Đào tạo sau đại học, các khoa, phòng ban
chức năng và toàn thể thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Kinh Tế Huế và Trường
Đại học Kinh Tế Quốc dân Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi nhiều mặt
trong quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi vô cùng cảm ơn lãnh đạo và các hộ gia đình ở các xã được điều tra đã nhiệt
tình cộng tác và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn lãnh đạo Trường Trung Học Kinh Tế Kỹ Thuật Bình


Định, Trung Tâm Khuyến Nông, Chi cục thống kê tỉnh Bình Định, Ủy ban nhân dân
huyện An Nhơn, phòng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn, Phòng Thống Kê
huyện An Nhơn cùng các cơ quan chuyên môn trong huyện An Nhơn và tỉnh Bình
Định đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết cho quá trình nghiên cứu của
tôi.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các anh, chị em đồng nghiệp, bạn
bè thân thiết và người thân đã động viên, giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn trong
quá trình thực hiện luận văn.

Huế, tháng 5 năm 2008
Tác giả
Đường Minh Thế
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CCKT Cơ cấu kinh tế
CCKTNN Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
DT Diện tích
ĐVT Đơn vị tính
GO Giá trị tổng sản xuất
HQKT Hiệu quả kinh tế
HQMT Hiệu quả môi trường
HQXH Hiệu quả xã hội
HQĐT Hiệu quả đầu tư
HQLĐ Hiệu quả lao động
HQNK Hiệu quả nhân khẩu
IC Chi phí trung gian
MI Thu nhập hỗn hợp
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Trđ Triệu đồng
TSCĐ Tài sản cố định
UBND Ủy ban nhân dân
VA Giá trị gia tăng
1000đ/lđ Ngàn đồng/ lao động
1000đ/kh Ngàn đồng/ nhân khẩu
1000đ/th Ngàn đồng/tháng
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện An Nhơn 2005 – 2007 35
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP của huyện An Nhơn thời kỳ 2003 – 2007,
theo giá cố định 37
Bảng 2.3: Cơ cấu tổng sản phẩm của huyện An Nhơn
qua các năm, giá hiện hành 38
Bảng 2.4: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp huyện An Nhơn qua các năm 39
Bảng 2.5: Dân số và lao động huyện An Nhơn (2005 - 2007) 41
Bảng 2.6: Một số thông tin cơ bản về điểm nghiên cứu 45
Bảng 2.7: Số lượng mẫu nghiên cứu (Hộ) 47
Bảng 3.1: Số lượng và tốc độ tăng đàn bò của huyện An Nhơn (2003- 2007) 60
Bảng 3.2: Cơ cấu đàn và cơ cấu giống bò của huyện năm 2007 62
Bảng 3.3: Diện tích một số cây trồng có phụ phẩm
làm thức ăn nuôi bò ở An Nhơn 63
Bảng 3.4: Số lượng và tốc độ tăng đàn bò
ở các xã điều tra giai đoạn 2003 – 2007 66
Bảng 3.5: Tình hình lao động ở các hộ điều tra năm 2007(n=241) 68
Bảng 3.6: Diện tích canh tác và cơ cấu một số cây trồng chính
ở các hộ điều tra 70
Bảng 3.7: Quy mô nuôi bò của các nông hộ điều tra 72

Bảng 3.8: Tình hình chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò
của huyện An Nhơn giai đoạn 2003 – 2007 74
Bảng 3.9: Tình hình chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò
năm 2007 ở các hộ điều tra (n = 120 hộ) 76
Bảng 3.10: Chi phí sản xuất trung gian một số cây trồng chính
ở các hộ có trồng cỏ để nuôi bò 80
Bảng 3.11: Chi phí trung gian chăn nuôi bò của hộ có và không trồng cỏ 81
Bảng 3.12: Kết quả và hiệu quả kinh tế nuôi bò của hộ có và không trồng cỏ 83
Bảng 3.13: So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế trồng cỏ với cây trồng khác
trên đất chuyển đổi ở nông hộ được điều tra (n = 120 hộ) 86
v
Bảng 3.14: Kết quả ước lượng hàm sản xuất 91
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của trồng cỏ đến các chỉ tiêu xã hội ở các hộ điều tra 94
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của trồng cỏ đến các chỉ tiêu về môi trường 96
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ VÀ BIỂU ĐỒ
T
rang
Đồ thị 3.1: Tốc độ tăng đàn bò huyện An Nhơn giai đoạn 2003 – 2007 (%) 61
Đồ thị 3.2: Tốc độ tăng đàn bò của toàn huyện và các xã điều tra (%) 67
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu cây trồng của các hộ điều tra 71
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu đàn bò của hộ điều tra 73
Biểu đồ 3.3: Tình hình chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò
ở An Nhơn 75
vi
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Danh mục các chữ viết tắt iii
Danh mục các bảng iv

Danh mục các biểu đồ, đồ thị v
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2
2.1. Mục tiêu chung 2
2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
3.2.1. Về nội dung 3
3.2.2. Về thời gian 3
3.2.3. Về không gian 3
4. Kết cấu của luận văn 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
trong nền kinh tế thị trường 4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản 4
1.1.1.1.Cơ cấu kinh tế 4
1.1.1.2.Cơ cấu kinh tế nông nghiệp 4
1.1.2. Nội dung cơ cấu kinh tế nông nghiệp 5
1.1.2.1.Cơ cấu các ngành trong nông nghiệp 5
1.1.2.2.Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng 6
1.1.2.3.Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành phần kinh tế 7
vii
1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 8
1.1.3.1. Khái niệm 8
1.1.3.2. Những tiền đề khách quan của chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông nghiệp 8
1.1.3.3. Quan hệ biện chứng giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với
phát triển sản xuất hàng hóa 11
1.2. Hiệu quả và phương pháp xác định hiệu quả 13
1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của hiệu quả 13
1.2.2. Hiệu quả kinh tế và phương pháp xác định hiệu quả kinh tế ở nông hộ 14
1.2.2.1.Hiệu quả kinh tế 14
1.2.2.2.Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế 16
1.2.2.3.Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi ở nông hộ 19
1.2.3. Hiệu quả xã hội và phương pháp xác định hiệu quả xã hội 19
1.2.3.1.Hiệu quả xã hội 19
1.2.3.2.Phương pháp xác định hiệu quả xã hội 21
1.2.4. Hiệu quả môi trường và phương pháp xác định hiệu quả môi trường 21
1.2.4.1.Hiệu quả môi trường 21
1.2.4.2.Phương pháp xác định hiệu quả môi trường 22
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ
để chăn nuôi bò 23
1.3.1. Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên 23
1.3.2. Nhóm yếu tố kinh tế - xã hội 24
1.3.3. Nhóm yếu tố kỹ thuật 24
1.4. Sự cần thiết phải chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ chăn nuôi bò 25
1.4.1. Hiệu quả sản xuất nông nghiệp thấp 25
1.4.2. Do yêu cầu của CNH, HĐH 25
1.4.3. Nhiều địa phương trên cả nước đã thực hiện chuyển đổi có hiệu quả 26
1.4.4. Xuất phát từ vai trò của việc chuyển đổi để phát triển nông nghiệp
bền vững 26
1.5. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở một số nước
trên thế giới và khu vực 27
1.5.1. Thái Lan 27
1.5.2. Malaysia 27

1.5.3. Trung Quốc 28
viii
1.5.4. Philippin 29
1.5.5. Ấn Độ 30
1.5.6. Bài học rút ra cho Việt Nam 30
1.6. Tình hình nghiên cứu hiệu quả của việc chuyển đổi đất trồng trọt
sang trồng cỏ chăn nuôi bò ở Việt Nam 31
1.7. Một số nhận xét rút ra từ nghiên cứu tổng quan 33
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 34
2.1.1.1. Vị trí địa lý 34
2.1.1.2. Địa hình và đất đai 34
2.1.1.3. Khí hậu thời tiết 36
2.1.1.4. Nguồn nước và thuỷ văn 36
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 37
2.1.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 37
2.1.2.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp huyện An Nhơn 39
2.1.2.3. Tình hình dân số và lao động 40
2.1.2.4. Cơ sở hạ tầng 42
2.1.3. Đánh giá chung về sự tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
ảnh hưởng đến việc chuyển đổi từ đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò
ở huyện An Nhơn 42
2.2. Nội dung nghiên cứu 44
2.3. Phương pháp nghiên cứu 44
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu 44
2.3.1.1. Chọn địa điểm nghiên cứu 44
2.3.1.2. Thu thập số liệu 45
2.3.2. Xử lý và phân tích số liệu 50

2.3.3. Phương pháp phân tích 50
2.3.3.1.Phương pháp thống kê kinh tế 50
2.3.3.2.Phương pháp chuyên gia 51
2.3.3.3.Phương pháp toán kinh tế 51
2.4. Nội dung các chỉ tiêu dùng để phân tích 51
2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình chung về chăn nuôi bò ở cấp huyện 51
ix
2.4.2. Chỉ tiêu tình hình về chăn nuôi bò ở cấp hộ 52
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư của hộ 53
2.4.4. Nhóm các chỉ tiêu về kết quả sản xuất của hộ 53
2.4.5. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của hộ 55
2.4.6. Cách xác định mô hình toán kinh tế 57
2.4.7. Các chỉ tiêu về xã hội và môi trường 58
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 59
3.1. Tình hình chăn nuôi bò ở huyện An Nhơn 59
3.1.1. Số lượng và tốc độ tăng đàn bò của huyện An Nhơn 59
3.1.2. Cơ cấu đàn và cơ cấu giống bò của huyện An Nhơn 61
3.1.3. Tình hình giải quyết thức ăn cho bò ở huyện An Nhơn 63
3.1.4. Tình hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trồng cỏ làm thức ăn cho bò 65
3.2. Số lượng và tốc độ tăng đàn bò ở các xã điều tra 66
3.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
ở các hộ điều tra 68
3.3.1. Quy mô lao động và đất đai ở các hộ điều tra 68
3.3.2. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt của các hộ điều tra 69
3.3.3. Quy mô chăn nuôi bò tại các hộ điều tra 72
3.4. Tình hình chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò 73
3.4.1. Tình hình chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò của
huyện An Nhơn 73
3.4.2. Tình hình chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò ở các hộ
điều tra 76

3.5. Kết quả và hiệu quả của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ
nuôi bò ở các hộ điều tra 78
3.5.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi 78
3.5.1.1. Chi phí sản xuất trung gian của hộ 78
3.5.1.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang
trồng cỏ nuôi bò ở các hộ điều tra 82
3.5.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hỗn hợp của hộ từ chăn nuôi bò có
trồng cỏ 87
3.5.2. Hiệu quả xã hội của việc trồng cỏ nuôi bò 94
3.5.3. Hiệu quả về môi trường của việc trồng cỏ nuôi bò 96
3.6. Một số khó khăn trong chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi
bò ở huyện An Nhơn 97
x
CHƯƠNG IV: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI ĐẤT TRỒNG TRỌT SANG
TRỒNG CỎ CHĂN NUÔI BÒ Ở HUYỆN AN NHƠN 100
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả chuyển đổi 100
4.1.1. Những quan điểm vận dụng vào quá trình chuyển đổi đất trồng trọt
sang trồng cỏ nuôi bò 100
4.1.2. Căn cứ để xây dựng định hướng 100
4.1.3. Phương hướng chủ yếu 101
4.1.4. Mục tiêu phát triển 102
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi trong thời gian
tới ở nông hộ 103
4.2.1. Rà soát quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của huyện, bổ sung quy hoạch
ngành nông nghiệp nông thôn và quy hoạch sử dụng đất trồng cỏ
và cây con chủ yếu 103
4.2.2. Giải pháp về thị trường 105
4.2.3. Giải pháp vốn đầu tư 106
4.2.4. Hoàn thiện về chính sách ruộng đất 107

4.2.5. Đẩy nhanh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào quá
trình chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò 107
4.2.6. Giải pháp về phát triển kinh tế trang trại nuôi bò có trồng cỏ 107
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 109
A. KẾT LUẬN 109
B. ĐỀ NGHỊ 110
I. Đối với chính quyền địa phương 110
II. Đối với nông hộ 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
PHẦN PHỤ LỤC 116
Phụ lục I: Các phụ biểu 117
Phục lục II: Kết quả chạy hàm hồi quy 120
Phụ lục III: Phiếu điều tra 122
xi
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chăn nuôi bò là một trong những ngành sản xuất có vai trò rất quan trọng đối
với phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, cũng là ngành sản xuất cho phép
khai thác những lợi thế về điều kiện tự nhiên của địa phương để phát triển kinh tế và
góp phần làm giàu cho xã hội. Đặc biệt ở các tỉnh miền Trung, lâu nay bò được xác
định là con vật chiếm nhiều ưu thế để phát triển kinh tế hộ và kinh tế trang trại, góp
phần tích cực trong việc tăng thu nhập và giải quyết việc làm cho nông hộ. Tuy
nhiên, để phát triển chăn nuôi bò có hiệu quả, một trong những vấn đề cơ bản cần
phải giải quyết đó là nguồn thức ăn xanh cho bò.
Thực tế trong những năm qua, nhiều địa phương trong cả nước nói chung, An
Nhơn nói riêng đã và đang đối mặt với khó khăn trong việc giải quyết nguồn thức ăn
xanh cho bò. Trở ngại lớn nhất hiện nay là diện tích chăn thả tự nhiên ngày càng bị
thu hẹp do chính sách giao đất, khoán rừng cho nông hộ, chủ trương tận dụng đất
hoang hoá để phát triển sản xuất, nhiều nơi đã lấy đất để xây dựng khu công nghiệp
và đô thị hoá nông thôn, nhiều địa phương đã cấm chăn dắt bò trong những vùng đất

canh tác. Thêm vào đó, áp lực dân số ngày càng tăng trong khi diện tích đất đai lại
không thay đổi. Thực tiễn này đã cản trở không ít đến sự phát triển chăn nuôi bò của
hộ nông dân, dẫn đến một số nơi khó duy trì được đàn bò của địa phương, số lượng
và chất lượng đàn bò không tăng do thiếu thức ăn và bãi chăn thả. Trong khi đó, chăn
nuôi bò lại cần phải được duy trì và phát triển để đáp ứng các nhu cầu về thịt, sức
kéo, phân bón… cho sản xuất nông nghiệp, cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
Chính vì vậy, phương thức chăn nuôi bò truyền thống theo kiểu chăn dắt và chăn thả
tự do trên bãi cỏ tự nhiên như lâu nay không còn phù hợp đối với huyện An Nhơn
nói riêng cũng như ở những vùng đất chật người đông nói chung.
Để giải quyết mâu thuẫn này, nhiều hộ nông dân đã tự phát chuyển đổi một số
diện tích đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò. Quá trình chuyển đổi này đã diễn ra ở
huyện An Nhơn cách đây 3 - 6 năm. Tuy nhiên, hiệu quả cụ thể như thế nào thì chưa
được biết, chưa có một cơ sở khoa học chắc chắn để thực hiện việc chuyển đổi đất
1
trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò đảm bảo có hiệu quả ổn định, bền vững và tránh
được rủi ro trong sản xuất.
Chính vì lẽ đó, thực tiễn đã đặt ra những vấn đề bức xúc trong quá trình
chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò ở An Nhơn cần phải được quan tâm
nghiên cứu nhằm làm cơ sở cho việc chuyển đổi, đó là:
1) Thực trạng của việc chuyển đổi đang diễn ra ở An Nhơn như thế nào?
2) Kết quả và hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi ra sao? Những yếu tố nào
ảnh hưởng đến thu nhập của hộ trồng cỏ nuôi bò?
3) Việc chuyển đổi này tạo ra hiệu quả xã hội gì?
4) Quá trình chuyển đổi đã tác động như thế nào đến môi trường?
5) Những giải pháp khả thi nào để nâng cao hiệu quả chuyển đổi trong thời
gian tới?
Thế nhưng, cho đến nay ở Bình Định chưa có một nghiên cứu nào về hiệu quả
kinh tế, xã hội và môi trường của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ để nuôi
bò theo phương thức bán thâm canh. Do vậy, các vấn đề bức xúc mà thực tiễn đặt ra
ở trên chưa được giải quyết, cũng chưa có cơ sở vững chắc để đề xuất và khuyến cáo

hộ nông dân chuyển đổi như thế nào là mang lại hiệu quả cao nhất.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đặt ra như đã trình bày ở trên, đề tài “Hiệu quả
của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò ở huyện An Nhơn tỉnh
Bình Định” được chúng tôi lựa chọn, nghiên cứu khi thực hiện luận văn thạc sĩ
của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc chuyển đổi đất trồng
trọt sang trồng cỏ nuôi bò tại hộ nông dân nhằm phát triển sản xuất, góp phần nâng
cao thu nhập và xóa đói giảm nghèo ở nông thôn huyện An Nhơn tỉnh Bình Định.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt mục tiêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu theo 3 mục tiêu cụ thể sau:
- Góp phần hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp và hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Đánh giá thực trạng và hiệu quả của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng
cỏ nuôi bò ở huyện An Nhơn. Rút ra những ưu điểm, chỉ ra những tồn tại của việc
2
chuyển đổi, xác định các nhân tố ảnh hưởng và tác động của nó trên các khía cạnh
kinh tế, xã hội và môi trường ở địa phương.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả của việc
chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò trên địa bàn huyện An Nhơn đến
năm 2015.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng
cỏ nuôi bò với đối tượng là các hộ nông dân có trồng cỏ để nuôi bò.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về nội dung
- Thực trạng của việc chuyển đổi và hiệu quả (kinh tế, xã hội và môi trường)
của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ để nuôi bò ở huyện An Nhơn.

- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi.
- Các giải pháp chủ yếu nhằm chuyển đổi có hiệu quả trong thời gian tới.
3.2.2. Về thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu từ năm 2003 đến năm 2007, trong đó các số liệu
khảo sát ở cấp hộ được tiền hành chủ yếu vào năm 2007.
3.2.3. Về không gian
Địa điểm nghiên cứu được tiến hành tại huyện An Nhơn, trong đó tập trung
nghiên cứu ở 3 xã đại diện cho huyện, đó là: Xã Nhơn Lộc, Xã Nhơn Phúc và Xã
Nhơn Khánh.
Đây là 3 xã nằm trong chủ trương chuyển đổi một phần đất trồng trọt sang
trồng cỏ nuôi bò của huyện, là nơi phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết để chuyển
đổi có hiệu quả.
4. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các bảng và danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn được chia thành 4 chương:
Chương I : Tổng quan tài liệu.
Chương II : Đặc điểm địa bàn nghiên cứu, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Chương III : Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
3
Chương IV : Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi trong thời
gian tới ở huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế
Xét về mặt triết học, cơ cấu là một phạm trù triết học biểu thị cấu trúc bên
trong, mối liên hệ, liên kết của các bộ phận hợp thành các sự vật, hiện tượng trong
điều kiện không gian và thời gian cụ thể. Cơ cấu cụ thể của một sự vật hay một hiện

tượng luôn thay đổi để phù hợp với những điều kiện khách quan nhất định [6].
Xét về mặt kinh tế, cơ cấu kinh tế (CCKT) là một phạm trù kinh tế, phản ánh
mối quan hệ tỷ lệ về lượng và chất giữa các ngành, các thành phần kinh tế, các vùng
kinh tế và các bộ phận hợp thành khác trong một tổng thể kinh tế có tính hệ thống,
mỗi bộ phận cấu thành trong hệ thống đều được biểu hiện qua các chỉ tiêu định tính
và định lượng. Các-Mác cho rằng: “Cơ cấu là sự phân chia về lượng, chất và là tỷ lệ
về lượng của quá trình sản xuất xã hội”. CCKT phát triển gắn liền với sự phát triển
của phân công lao động xã hội và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đặc biệt
nó có mối liên hệ với một quan hệ sản xuất nhất định. Như vậy, CCKT hợp lý phải là
cơ cấu phản ánh đầy đủ sự tác động của các quy luật kinh tế khách quan, phản ánh
được quy luật của sự vận động, phát triển của quan hệ sản xuất trong mối quan hệ
với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất [19].
1.1.1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn là hai vấn đề có mối quan hệ mật
thiết, đan xen tác động lẫn nhau trong quá trình phát triển. Cơ cấu kinh tế nông
nghiệp (CCKTNN) theo nghĩa chung nhất là mối quan hệ giữa các bộ phận hợp
thành nền nông nghiệp của một quốc gia, một vùng, một địa phương. Trong tổng thể
các mối quan hệ phản ánh CCKTNN, đáng chú ý nhất là quan hệ giữa các ngành sản
4
xuất, giữa các vùng sinh thái và các thành phần kinh tế. Các mối quan hệ này được
xác định theo các yếu tố sản xuất và kết quả sản xuất [22],[23].
Đối với các nước chậm phát triển và đang phát triển, nông nghiệp là ngành sản
xuất chủ yếu trong cơ cấu kinh tế nông thôn và nó có những nét đặc thù là :
- Nhân công phục vụ trong ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao hơn so với các
ngành công nghiệp, dịch vụ và các lĩnh vực khác.
- Nền kinh tế nông nghiệp được nói đến là nền nông nghiệp truyền thống, chủ
yếu là trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thuỷ sản.
- Kết quả của sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng đất trồng,
khí hậu và nguồn nước sẵn có. Vì vậy, các yếu tố trên ở mỗi vùng khác nhau thì kết
quả sản xuất cũng khác nhau.

- Hầu hết các nước đều phải dựa vào nông nghiệp để sản xuất lương thực phục
vụ tiêu dùng.
Những nét đặc thù đó cho thấy, CCKTNN trong cơ cấu kinh tế nông thôn mang
tính lịch sử, xã hội nhất định. Cơ cấu các ngành sản xuất không thể đồng nhất giữa
các vùng, mọi sự chuyển dịch phụ thuộc và chịu sự chi phối của điều kiện tự nhiên -
kinh tế - xã hội nhất định; chủ quan, nóng vội, làm trái quy luật thì không thể có cơ
cấu kinh tế hợp lý, phát triển nhanh, bền vững và ngược lại [7], [24].
1.1.2. Nội dung cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nội dung CCKTNN được xét theo 2 phương diện: cơ cấu về mặt vật chất kỹ
thuật và cơ cấu về mặt kinh tế - xã hội.
- Thứ nhất, xét cơ cấu về mặt vật chất kỹ thuật:
Cơ cấu các ngành sản xuất, các lĩnh vực sản xuất phản ánh quan hệ tỷ lệ về
lượng, vai trò và vị trí của từng ngành trong cơ cấu chung. Nông nghiệp theo nghĩa
rộng bao gồm nông nghiệp truyền thống, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Nông nghịêp
truyền thống bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp. Trong đó bao gồm
cả trình độ công nghệ và kỹ thuật phản ánh trong các bộ phận đó [2]; [7].
- Thứ hai, xét về mặt kinh tế - xã hội:
Cơ cấu theo thành phần kinh tế (nhà nước, tập thể, tư nhân ) phản ánh khả
năng khai thác các năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh của các thành phần đó.
5
Cơ cấu theo trình độ phát triển các mối quan hệ trao đổi hàng hoá, tiền tệ, dịch
vụ phản ánh khả năng giải quyết mối quan hệ giữa các bộ phận nông nghiệp.
1.1.2.1. Cơ cấu các ngành trong nông nghiệp
Kinh tế nông nghiệp bao gồm các ngành: nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư
nghiệp. Trong từng ngành cụ thể lại được phân ngành theo sản phẩm như ngành sản
xuất cây lương thực, thực phẩm, Chuyên môn hoá càng cao và phân công lao cộng
càng sâu thì việc phân ngành càng chi tiết hơn, đa dạng hơn. Sự hình thành các
ngành sản xuất chuyên môn hoá phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của từng quốc gia, từng địa phương và nó được thể hiện trong nhiệm vụ chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, mỗi địa phương trong từng giai đoạn cụ

thể. Vì vậy, việc xác định và phát triển đúng hướng các ngành chuyên môn hoá trong
cơ cấu sản xuất nông nghiệp của từng địa phương là vấn đề có ý nghĩa quan trọng
đối với phát triển kinh tế của địa phương và của từng vùng [19].
Các nhân tố làm thay đổi cơ cấu kinh tế ngành:
- Mức thu nhập bình quân đầu người: thu nhập tăng làm cho nhu cầu tăng và
dẫn đến cung tăng, thương mại và kỹ thuật cũng thay đổi theo.
- Các yếu tố đầu vào: đất đai, vốn, lao động và các nguồn lực khác thay đổi dẫn
đến cơ cấu sản xuất thay đổi theo hướng có hiệu quả hơn.
- Khoa học công nghệ phát triển dẫn đến năng suất lao động trong nông nghiệp
cao hơn, cơ cấu lao động trong nông nghiệp thay đổi, vốn được sử dụng nhiều hơn,
hợp lý và có hiệu quả hơn.
- Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới dẫn đến sự thay đổi cơ cấu sản
xuất các ngành trong nông nghiệp. Xét trên xu thế thay đổi cơ cấu nhu cầu thì nhu
cầu tiêu dùng thực phẩm, thịt, đường, sữa, rau, hoa quả cao cấp tăng. Xét trên xu thế
thay đổi thu nhập thì thu nhập tăng dẫn đến đầu tư tăng, đối với sản xuất thì đòi hỏi
công nghệ mới, kỹ thuật mới, đối với tiêu dùng đòi hỏi sản phẩm sạch, sản phẩm chế
biến đa dạng, mẫu mã phù hợp [16].
1.1.2.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng
6
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng biểu hiện sự phân công lao động theo
lãnh thổ trên phạm vi cả nước, từng địa phương. Sự phân công lao động theo ngành
kết hợp với sự chuyên môn hoá, kéo theo sự phân công lao động theo vùng lãnh thổ.
Đây là hai mặt gắn bó hữu cơ, khăng khít với nhau trong quá trình phân công lao
động. Việc bố trí trồng cây gì? nuôi con gì? tổ chức sản xuất như thế nào? sản xuất
cho ai? đều phải được thực hiện trong những không gian nhất định, phù hợp với điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của nó [19].
Hình thành cơ cấu vùng nhằm tạo ra khối lượng hàng hoá lớn tập trung, có hiệu
quả kinh tế, đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu là xu thế chung hiện
nay. Vì vậy, phải xác định được tính đặc thù của từng vùng và lợi thế so sánh: đất
đai, khí hậu, giao thông, thông tin liên lạc và gần các thị trường lớn (thành phố, khu

công nghiệp ) để hình thành CCKTNN hợp lý cho mỗi vùng. Điều đó đòi hỏi phải
thận trọng nghiên cứu xem xét mục tiêu, kế hoạch chuyển dịch CCKTNN theo vùng.
Đồng thời, chủ động sáng tạo, phát huy nội lực, tranh thủ thời gian và viện trợ bên
ngoài về vốn và kỹ thuật để đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã được xác
định [24].
Sau hơn 20 năm đổi mới nước ta đã thu được nhiều thành tựu và kinh nghiệm
quý báu trong nông nghiệp. Lợi thế đó là cơ sở để xây dựng cơ cấu vùng kinh tế
nông nghiệp hợp lý. Tuy nhiên, để xây dựng một cơ cấu kinh tế vùng nông nghiệp
hợp lý, chúng ta không chỉ đánh giá lợi thế và các điều kiện cụ thể trong vùng một
cách tỉ mỉ, khách quan mà phải đặt trong sự tác động qua lại giữa các vùng trong một
địa phương, một quốc gia và trong tương quan cả khu vực và thế giới, trong quá trình
hội nhập kinh tế hiện nay và dự báo cho cả tương lai. Điều đó tránh được một
CCKTNN biệt lập, manh mún, tự cung tự cấp, không có hiệu quả.
1.1.2.3. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế là nội dung quan trọng trong CCKTNN. Trong một
thời gian dài chúng ta đã xây dựng một nền kinh tế tập trung dựa vào hai thành phần
kinh tế chủ yếu là: kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Từ đại hội Đảng lần thứ VI
(1986), đại hội đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đã coi trọng các thành phần kinh tế với
đầy đủ đặc trưng của nó, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
7
- Hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ. Trong nền kinh tế thị trường, nhiều hộ
nông dân đã vượt lên làm giàu hình thành nên kinh tế trang trại; hiện nay kinh tế
trang trại ngày càng phát triển, tham gia các loại hình hợp tác xã, liên kết với các
doanh nghiệp nhà nước bằng nhiều hình thức.
- Nông, lâm trường quốc doanh, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến và dịch vụ. Bộ phận này trong những năm gần
đây được rà soát, sắp xếp lại và đang có xu hướng giảm về số lượng, thay đổi bổ
sung nhiệm vụ nhằm làm cho nó ngày càng phát triển để giữ vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế, trở thành công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước.
- Hợp tác xã nông nghiệp đóng vai trò chủ yếu trong sản xuất nông nghiệp, đã

và đang tiến hành đổi mới theo Luật hợp tác xã. Làm tốt vai trò liên kết hộ gia đình
với nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học theo mô hình 4 nhà để thúc đẩy sản
xuất phát triển.
- Kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
phát triển không hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động ở những ngành mà pháp
luật cho phép.
Xu thế cơ cấu thành phần kinh tế trong thập kỷ tới, chuyển dịch theo hướng
thực hiện nhất quán chính sách cơ cấu kinh tế nhiều thành phần nhằm giải phóng mọi
năng lực sản xuất, khai thác mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế với hình thức
kinh doanh đa dạng [24].
1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm
Cơ cấu kinh tế nói chung và CCKTNN luôn luôn vận động, biến đổi theo thời
gian. Đó là quá trình thay đổi cấu trúc và các mối quan hệ của nền kinh tế và kinh tế
nông nghiệp dưới sự tác động của các quy luật khách quan và các điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội [6].
Chuyển dịch CCKTNN là sự vận dụng các quy luật khách quan, nhằm biến đổi
nền nông nghiệp theo một hướng chủ đích nhất định. Đó là quá trình làm thay đổi
các mối quan hệ chủ yếu về chất và lượng tương đối ổn định của các bộ phận hợp
thành nền nông nghiệp; là quá trình làm thay đổi các bộ phận của lực lượng sản xuất
8
và quan hệ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp để hướng tới một mục tiêu nhất định
với những điều kiện kinh tế, xã hội trong một thời kỳ nhất định [7].
Hiện nay nước ta đang tiến hành chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh. Các địa phương trong nước tiến hành chuyển dịch CCKTNN
theo hướng sản xuất hàng hoá nông sản, khai thác tối đa thế mạnh của vùng, địa
phương, từng bước phát triển một nền nông nghiệp hiện đại.
1.1.3.2. Những tiền đề khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Kinh tế nông nghiệp trong thời kỳ sản xuất tự túc tự cấp luôn lạc hậu ở mọi lĩnh

vực, đặt nền kinh tế trong vòng luẩn quẩn không lối ra, đó là: đói, nghèo dẫn đến
không có vốn tích lũy, do đó không thể công nghiệp hóa, vì vậy kinh tế kém phát
triển và kết quả lại là đói nghèo… Thực tiễn cho thấy các mô hình phát triển nông
nghiệp trên Thế giới cũng như trong nước, để khắc phục sự trì trệ lạc hậu cần phải
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tác dụng của nó coi như một "cú hích" để phá vở "sức
ỳ" lâu đời của CCKTNN và cơ cấu kinh tế kinh tế nông thôn. Cơ cấu kinh tế có ảnh
hưởng mạnh và trực tiếp đối với quy mô và nhịp độ tăng trưởng kinh tế nông nghiệp.
Hai phạm trù chuyển dịch CCKTNN và nhịp độ tăng trưởng kinh tế nông nghiệp
thay nhau mang tính chất nguyên nhân và kết quả. Chuyển dịch CCKTNN sẽ thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế nông nghiệp, mặt khác nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao sẽ
thúc đẩy nhanh chóng chuyển dịch CCKTNN [6].
Nhưng bản thân sự chuyển dịch CCKTNN không phải là sự áp đặt chủ quan
duy ý chí, nó được hình thành trên cơ sở những tiền đề khách quan sau đây :
a) Sự phát triển của khoa học - công nghệ
Sự phát triển khoa học - công nghệ buộc cơ cấu kinh tế nói chung và CCKTNN
phải có sự thay đổi phù hợp, nhưng sự chuyển dịch CCKTNN lại có tác dụng mở
đường cho việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật.
Trong nông nghiệp, khoa học kỹ thuật đã có những tác động mạnh mẽ. Từ đó
hàng loạt giống cây trồng vật nuôi có năng suất cao và hiệu quả kinh tế lớn, từng
bước được đưa vào sản xuất. Chính điều này đặt ra yêu cầu hàng loạt ngành nghề,
dịch vụ, công nghiệp nông thôn xuất hiện. Do đó, chuyển dịch CCKTNN là kết quả
tất yếu của quá trình phát triển khoa học - công nghệ. Đến lượt nó, xác định một cơ
9
cấu hợp lý sẽ tạo điều kiện phát triển khoa học - công nghệ, đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế nông nghiệp [46].
Vấn đề là ở chỗ, đối với các nước kém phát triển làm sao đưa được tiến bộ khoa
học - công nghệ vào nông thôn, trong khi hầu hết nông dân đều có trình độ văn hóa
thấp, cơ sở hạ tầng thấp kém, thiếu vốn, tập quán canh tác lạc hậu. Lời giải không
phải chỉ riêng ở người nông dân, mà cả cộng đồng xã hội, trước hết là vai trò quản lý
Nhà nước về kinh tế của chính quyền các cấp.

b) Quá trình phân công lao động, chuyên môn hóa
Xuất phát từ sự ứng dụng tiến bộ kỹ thuật - công nghệ vào sản xuất, năng suất
lao động nông nghiệp tăng lên không ngừng, khi đảm bảo đủ nhu cầu lương thực cho
xã hội thì có sự phân công giữa những người sản xuất lương thực với những người
chăn nuôi, sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp tạo nên sự phân công lao động
giữa những người làm nông nghiệp và những người làm nghề khác.
Phân công lao động có tác dụng to lớn, CCKTNN là hệ quả trực tiếp của sự
phân công lao động xã hội trong nông thôn. Từ sản xuất để nuôi sống bản thân gia
đình, người nông dân đã chuyển sang sản xuất hàng hóa. Vì mục đích lợi nhuận, họ
phải suy nghĩ, nghiên cứu từng loại giống cây trồng vật nuôi, kỹ thuật canh tác, lợi
dụng các điều kiện thuận lợi và né tránh sự khắc nghiệt, bất lợi của thiên nhiên [8].
c) Tác động của cơ chế thị trường và sự mở rộng thị trường
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp hình thành và biến đổi gắn liền với sự ra đời và
phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hóa.
Với lượng dân cư lớn sống ở vùng nông thôn đã tạo ra một thị trường sôi động
và rộng lớn. Nếu mức thu nhập của nhân dân cao, sức mua lớn thì thị trường nông
thôn là cơ sở bảo đảm chắc chắn để công nghiệp và dịch vụ tiếp tục có tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao [14].
- Phát triển thị trường nông thôn sẽ tạo điều kiện tiêu thụ nông sản phẩm với tốc
độ nhanh, thúc đẩy chuyển dịch CCKTNN theo hướng CNH và HĐH. Trong nền
kinh tế sản xuất hàng hóa, người sản xuất chỉ sản xuất và đem ra thị trường trao đổi
những sản phẩm đem lại lợi nhuận thỏa đáng. Thông qua quan hệ cung cầu trên thị
trường mà giá cả là thước đo để thúc đẩy hay ngăn cản người sản xuất tham gia hay
không tham gia vào thị trường. Do đó trên thị trường xuất hiện nhiều loại hàng hóa
10
nông sản phẩm có quy mô và cơ cấu sản phẩm khác nhau, phản ánh cơ cấu kinh tế ở
từng vùng, từng địa phương [34] .
- Phát triển thị trường sẽ khuyến khích phát triển các cơ sở chế biến nông sản gắn
với các vùng nguyên liệu, đẩy mạnh phát triển và phân bố các điểm công nghiệp đều
khắp các vùng sản xuất. Đó chính là cơ sở để thúc đẩy chuyển dịch CCKTNN phát

triển.
- Phát triển thị trường gắn liền với kế hoạch phát triển sản xuất, với hiệu quả kinh
tế và các chính sách để khuyến khích nông dân sản xuất các loại sản phẩm phù hợp.
Đây là cơ sở để nhà nước đánh giá thực trạng sản xuất một cách chính xác, từ đó đưa
ra các dự báo và các chủ trương để điều tiết thị trường, điều tiết sản xuất, hỗ trợ
người sản xuất tránh được các rủi ro nhằm khuyến khích sản xuất phát triển, làm thay
đổi bộ mặt nông thôn [34].
Tóm lại, từ xa xưa đã có thị trường nông thôn, song thị trường đó chỉ có tác
dụng điều tiết sản xuất ở quy mô nhỏ và mang tính tự cung, tự cấp. Quá trình chuyển
dịch CCKTNN đã thay đổi đời sống của đa số nhân dân lao động, làm cho CCKTNN
ngày một khởi sắc. Thị trường là nhân tố và động lực chính quyết định quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn phát triển.
d) Định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước
Bất kỳ Nhà nước nào đều có chức năng kinh tế, tuy nhiên vai trò của Nhà
nước đối với kinh tế trong các chế độ xã hội khác nhau và các thời kỳ khác nhau thì
hoàn toàn khác nhau. Trong cơ chế kinh tế thị trường, Nhà nước trở thành trung tâm
hướng dẫn, điều khiển nền kinh tế phát triển theo những mục tiêu xác định. Để thực
hiện các chức năng kinh tế, Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ bao gồm: pháp
luật, kế hoạch hóa, chính sách kinh tế và thực lực kinh tế của Nhà nước. Chính vì
vậy, định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước có vai trò to lớn thúc đẩy quá trình
chuyển dịch CCKTNN [14].
e) Điều kiện kinh tế xã hội: địa lý, dân cư, truyền thống, tập quán
Điều kiện kinh tế xã hội là một tiền đề quan trọng hình thành CCKTNN.
Trước hết, về mặt địa lý đây là điều kiện tự nhiên vốn có để hình thành cơ cấu
11
ngành: Vùng nông thôn ven các đô thị có điều kiện thuận lợi để hình thành các
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, vùng sản xuất rau quả, chế biến nông sản, thương
mại, sản xuất công nghiệp hoặc làm vệ tinh cho các nhà máy công nghiệp; Vùng
nông thôn ven biển thụận lợi để phát triển thủy sản; Vùng trung du và miền núi thuận
lợi để phát triển các vùng cây công nghiệp, lâm nghiệp, du lịch sinh thái, phát triển

loại hình kinh tế trang trại [7].
1.1.3.3. Quan hệ biện chứng giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với
phát triển sản xuất hàng hóa
a) Quan hệ hàng hóa - tiền tệ là hình thức thực hiện CCKTNN
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có nghĩa là sản xuất sản
phẩm để bán chứ không phải là để tiêu dùng cho bản thân và gia đình họ. Mặt khác
để sản xuất ra loại hàng hóa gì? Số lượng bao nhiêu? Cơ cấu chủng loại thế nào?
Điều đó lại không thuộc người sản xuất mà chủ yếu phụ thuộc vào mức độ và khả
năng tiêu thụ của thị trường. Đó là mối quan hệ: Thị trường - Sản xuất hàng hóa -
Thị trường. Thị trường quyết định hai vấn đề quan trọng :
+ Sản xuất kinh doanh cái gì? Cho ai? Và sản xuất như thế nào?
+ Cung cấp các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh như lao động,
tiền vốn, vật tư, thị trường đầu ra. Đến lượt nó lại quyết định cho hiệu quả của quá
trình sản xuất, sản phẩm phải được tiêu thụ và phải có lãi [30].
Như vậy, thị trường đầu ra và đầu vào có quan hệ chặt chẽ với cơ cấu kinh tế
trong một hệ thống, mối quan hệ này càng hoàn hảo bao nhiêu thì cơ cấu kinh tế
càng hợp lý bấy nhiêu. Vì vậy, xác lập và chuyển dịch CCKTNN theo hướng sản
xuất hàng hóa trước hết phải từ thị trường và vì thị trường, lấy thị trường làm căn cứ
và xuất phát điểm. Xem đây là giải pháp hàng đầu chuyển dịch CCKTNN.
b) Mâu thuẫn và thống nhất giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát
triển sản xuất hàng hóa
Phát triển sản xuất hàng hóa làm cho phân công lao động xã hội nông thôn thay
đổi, đến một mức độ nhất định nếu cơ cấu kinh tế không thay đổi, sẽ dẫn đến trì trệ,
cản trở sự phát triển hàng hóa. Mâu thuẫn này chỉ được giải quyết khi phá bỏ cơ cấu
kinh tế cũ lạc hậu, xác lập cơ cấu kinh tế mới tiên tiến phù hợp. Một khi cơ cấu kinh
12
tế nông thôn được xác lập hợp qui luật, sẽ mở đường cho phát triển sản xuất hàng
hóa. Có thể nói, không thể đẩy mạnh sản xuất hàng hóa mà không biến đổi cơ cấu
sản xuất và ngược lại, nếu không biến đổi cơ cấu sản xuất thì cũng không có, hoặc có
rất ít hàng hóa để cung ứng ra thị trường. Vì vậy, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp

theo hướng sản xuất hàng hóa phải được xem là vấn đề cốt lõi để phát huy thế mạnh
tiềm năng của địa phương mình [46].
c) Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn với mở rộng thị trường
Xu hướng có tính tất yếu mà nhiều nước phát triển trên thế giới đã trải qua
trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là tỷ trọng nông nghiệp (theo nghĩa hẹp)
ngày càng giảm, các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ngày càng
tăng. Trong nông nghiệp, chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng sản phẩm chăn nuôi,
thủy sản, rau quả; giảm tỷ trọng lương thực. Trên cơ sở đó, về mặt lao động sẽ
chuyển dịch từ trồng trọt sang chăn nuôi, từ sản xuất nông nghiệp sang làm dịch vụ,
sản xuất tiểu thủ công nghiệp, từ sản xuất nông nghiệp sang công nghiệp và chuyển
dịch lao động thủ công sang lao động cơ khí trên đồng ruộng, trong chuồng trại và
trong các xí nghiệp chế biến nông sản [20].
Việc chuyển dịch giữa các ngành trong sản xuất theo cơ chế thị trường. Thị
trường có nhu cầu ngành nào cao, CCKTNN phải thay đổi cho phù hợp với thị
trường, có như vậy sản xuất mới có hiệu quả, đời sống nhân dân mới được cải thiện.
Thị trường trong nền kinh tế mở được xem là một giải pháp cực kỳ quan trọng trong
quá trình chuyển dịch CCKTNN, phải luôn gắn liền với quá trình đổi mới kinh tế của
đất nước theo hướng phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ
chế thị trường [20].
1.2. HIỆU QUẢ VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ
Để nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống hiệu quả của việc chuyển đổi đất
trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò; ngoài việc nghiên cứu, hệ thống hoá các vấn đề lý
luận về CCKTNN và chuyển dịch CCKTNN, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu và hệ
thống hoá các vấn đề lý luận về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.
1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của hiệu quả
13
Hiệu quả là một thuật ngữ dùng để chỉ các mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
với các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó
trong những điều kiện nhất định. Một cách chung nhất, hiệu quả chính là kết quả mà
chủ thể nhận được theo hướng mục tiêu của mình càng lớn hơn so với chi phí đã bỏ

ra bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu. Do đó, hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích,
đánh giá và lựa chọn các phương án sản xuất [18].
Hiệu quả được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau và hình thành nên các khái
niệm khác nhau như: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường. Ngoài
ra còn có hiệu quả tổng hợp, hiệu quả trực tiếp, hiệu quả gián tiếp, hiệu quả tuyệt
đối, hiệu quả tương đối…
1.2.2. Hiệu quả kinh tế và phương pháp xác định hiệu quả kinh tế ở nông hộ
1.2.2.1. Hiệu quả kinh tế
Trong cơ chế kinh tế thị trường, một vấn đề luôn được các nhà sản xuất quan
tâm là hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh tế (HQKT) là điều kiện để tích
luỹ và tái sản xuất mở rộng, là động lực để thúc đẩy việc mở rộng sản xuất kinh
doanh.
HQKT là một phạm trù rộng và phức tạp. Để nghiên cứu HQKT chúng tôi
tiến hành xem xét khái niệm và bản chất của HQKT. Hiệu quả kinh tế đã được nhiều
tác giả trên thế giới bàn đến như Farele, Sehultz, Rizzo và Ellis.
Ở Việt Nam, các nhà kinh tế cũng đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về
phạm trù HQKT. Tác giã Hồ Vĩnh Đào cho rằng: “Hiệu quả kinh tế còn gọi là hiệu
ích kinh tế, là do sự so sánh giữa chiếm dụng và tiêu hao trong hoạt động kinh tế
(bao gồm lao động vật hoá và lao động sống) với thành quả có ích đạt được”[47].
Khái niệm này nhằm nhấn mạnh đến chất lượng hoạt động kinh tế được biểu hiện
trong quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Tuy nhiên, Nguyễn Tiến Mạnh lại cho rằng: “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh
tế khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác
định [30]. Khái niệm này thể hiện sự tập trung, sự phát triển kinh tế theo chiều sâu,
phản ánh trình độ khai thác nguồn lực và trình độ chi phí nguồn lực trong quá trình
tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.Tác giả Ngô Đình Giao thì cho rằng:
14

×