Tải bản đầy đủ (.doc) (176 trang)

Đề tài: Hoàn thiện công tác phân bổ ngân sách nhà nước Tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2007 – 2010 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 176 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
Hoàn thiện công tác
phân bổ ngân sách nhà nước
Tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2007 – 2010
1
Mục Lục
MỞ ĐẦU 5
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 5
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 6
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 7
4. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN 8
CHƯƠNG 1 9
1.1 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 9
1.1.1 Khái niệm 9
1.1.2 Nội dung thu, chi ngân sách nhà nước 9
1.1.2.1 Thu ngân sách nhà nước 9
Qua cách phân loại này giúp cho việc xem xét từng nội dung thu theo tính chất và hình
thức động viên vào NS, đánh giá tính cân đối, bền vững, hợp lý về cơ cấu của các nguồn
thu. Trên cơ sở đó giúp cho việc hoạch định chính sách cũng như tổ chức điều hành NS
phù hợp với các mục tiêu của Nhà nước trong từng thời kỳ [9, 25] 10
1.1.2.2.1 Chi đầu tư phát triển 10
1.1.3 Cơ cấu ngân sách nhà nước phục vụ phát triển kinh tế xã hội 15
3.2.2 Thực trạng tuân thủ về qui trình lập và giao dự toán 67
a. Chi hành chính 70
b. Chi sự nghiệp 70
3.2.3 Thực trạng về chất lượng của các báo cáo dự toán 71
3.3 THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CÁC TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC 72
3.3.1 Kết quả điều tra, đánh giá hệ thống phân bổ ngân sách nhà nước 72


3.3.2 Tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư phát triển 73
3.3.3 Tiêu chí, định mức phân bổ chi thường xuyên 73
2
3.3.3.1 Định mức chi quản lý hành chính 74
Thực tế việc qui định bổ sung thêm ngoài định mức cho hoạt động của huyện ủy, HĐND
và UBND huyện, đại hội các tổ chức đoàn thể, được bổ sung thêm ngoài định mức từ 400
– 700 triệu đồng; chi cho hoạt động của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và chi trang cấp theo
chế độ, chi thực hiện một số nhiệm vụ đặc biệt được cấp có thẩm quyền giao… xuất phát
từ đặc điểm hoạt động của các cơ quan này là phục vụ chung cho toàn tỉnh, toàn huyện là
hợp lý, phù hợp với đặc thù của các đơn vị này 75
3.3.4. Đánh giá hệ thống định mức phân bổ 81
3.3.4.2 Những vấn đề tồn tại cần tiếp tục nghiên cứu 82
3.4 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN
2001 - 2006 83
3.4.1 Thực trạng phân bổ vốn đầu tư phát triển 83
3.4.1.1 Chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư 84
3.4.2 Thực trạng phân bổ ngân sách nhà nước cho chi thường xuyên 87
3.4.2.1 Thực trạng phân bổ kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước 87
3.4.3 Thực trạng phân bổ chi chương trình mục tiêu quốc gia và vốn bổ sung theo mục tiêu
của Chính phủ 89
3.4.4 Nhận diện những nhu cầu chi quan trọng nhưng chưa được quan tâm bố trí vốn hợp
lý 91
3.5 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VIỆC PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỚI TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2001-2006 93
3.5.1 Khu vực nông lâm thuỷ sản 95
3.5.2 Khu vực công nghiệp xây dựng 96
3.5.3 Khu vực dịch vụ 97
3.5.4 Phân tích cơ cấu theo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và theo dự toán 100
CHƯƠNG 4 103
4.1 HOÀN THIỆN PHÂN CẤP CÁC NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 103

4.1.2 Về phân cấp quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và một số nhiệm vụ chi theo
mục tiêu 104
4.2 HOÀN THIỆN QUI TRÌNH LẬP, PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC 105
3
4.3 ĐỊNH HƯỚNG PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC PHỤC VỤ NHIỆM VỤ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2010 107
4.4 HOÀN THIỆN CÁC CĂN CỨ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC
NHIỆM VỤ CHI GIAI ĐOẠN 2007 -2010 111
Bước 1: Xác định nguồn thu NSNN tỉnh 121
Bước 2: Phân bổ NS cho các lĩnh vực 122
Bước 3: Xác định nhu cầu thực tương đối cho từng huyện 122
Bước 4: Xác định định mức phân bổ NS cho các đơn vị 124
4.5 CƠ CẤU PHÂN BỔ NHẰM GÓP PHẦN SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TỈNH GIAI ĐOẠN 2007 – 2010 133
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 142
1. KẾT LUẬN 142
2. KIẾN NGHỊ 143
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 148
PHIẾU ĐIỀU TRA 2
III . Xây dựng tiêu tiêu chí phân bổ chi thường xuyên 4
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
4
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Ngân sách nhà nước (NSNN) là dự toán hàng năm về toàn bộ các
nguồn tài chính được huy động cho Nhà nước và sử dụng các nguồn tài chính
đó nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước do Hiến pháp qui
định.

Ngân sách nhà nước là nguồn tài chính tập trung quan trọng nhất trong
hệ thống tài chính quốc gia. NSNN tác động trực tiếp đến việc tăng qui mô
đầu tư, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Qui mô và cơ cấu thu
chi NSNN tác động mạnh mẽ đến quan hệ cung cầu trên thị trường và thông
qua đó tác động đến nền kinh tế. Thông qua việc phân bổ NSNN, Nhà nước
thực hiện việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế, thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế
nhằm phát triển bền vững và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội
(KTXH). NSNN là công cụ kinh tế để Nhà nước thực hiện việc quản lý, kiểm
soát nền kinh tế. NSNN trực tiếp đầu tư phát triển (ĐTPT) nguồn nhân lực, trí
lực (giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, khoa học ) thực hiện nhiệm vụ phát
triển xã hội.
Điều đó cho thấy việc phân bổ sử dụng có hiệu quả vốn NSNN của
quốc gia nói chung và của các địa phương nói riêng có ý nghĩa hết sức quan
trọng giúp Chính phủ và chính quyền các cấp thực hiện tốt các mục tiêu tăng
trưởng KTXH của mình.
Luật NSNN (2002) trao thêm quyền tự chủ về ngân sách (NS) cho các
địa phương. Theo đó, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp
quản lý NSNN cho chính quyền các cấp; xây dựng định mức phân bổ ngân
sách (ĐMPBNS) và mức phân bổ NS cho các ngành, các cấp. Các ĐMPBNS
cho NS cấp huyện, xã được xây dựng và áp dụng cho mỗi giai đoạn ổn định
5
NS (3-5 năm). Việc xây dựng đầy đủ các ĐMPBNS ở tất cả các lĩnh vực là
việc làm hoàn toàn mới.
Cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ, nghiêm túc nào đề
cập đến phương pháp phân bổ NSNN ở địa phương. Chưa có tài liệu nào có
thể cung cấp các căn cứ khoa học hoặc cơ sở, phương pháp giúp cho Hội
đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh trong việc xây
dựng ĐMPBNS. Việc phân bổ NSNN chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, cách
thức phân bổ của những năm trước (phân bổ NS tăng dần hàng năm) hoặc mô
phỏng theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về ĐMPBNS chi

thường xuyên giữa ngân sách trung ương (NSTW) với ngân sách địa phương
(NSĐP). Thậm chí việc phân bổ còn phụ thuộc nhiều vào ý chủ quan của
người quản lý, chưa hình thành căn cứ, tiêu chí, phương pháp phân bổ một
cách khoa học nhằm đảm bảo công bằng, minh bạch trong quá trình phân bổ
NSNN, gắn chặt với việc triển khai thực hiện kế hoạch KTXH và hiệu quả
đầu ra, kết quả
Trước tình hình đó, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác phân
bổ ngân sách nhà nước Tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2007 – 2010”
nhằm góp phần thực hiện tốt kế hoạch phát triển KTXH là cấp thiết, có ý
nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn đang đặt ra hiện nay.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
+ Mục tiêu chung
Trên cơ sở qui trình lập dự toán NSNN, tình hình phân bổ vốn đầu tư,
định mức phân bổ chi thường xuyên NSNN hiện hành để đánh giá kết quả
phân bổ NSNN phân theo ngành từ năm 2001 đến 2006. Xây dựng căn cứ,
tiêu chí, phương pháp phân bổ NSNN cho các cơ quan, đơn vị, các huyện,
thành phố đảm bảo công bằng, minh bạch, phát huy hiệu quả sử dụng vốn và
6
góp phần đảm bảo nguồn lực để triển khai thực hiện một cách tốt nhất kế
hoạch phát triển KTXH của tỉnh đến năm 2010.
+ Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về NSNN; phân bổ NSNN. Cung
cấp cơ sở phương pháp luận về xây dựng ĐMPBNS giúp cho HĐND và
UBND các địa phương có cơ sở vận dụng, thiết lập các ĐMPBNS trong phạm
vi quản lý của mình.
- Đánh giá thực trạng công tác phân bổ NSNN và những kết quả đạt
được, những bất cập, tồn tại trong việc sử dụng NSNN giai đoạn 2001 - 2006.
- Xác định định hướng phân bổ NSNN cho các ngành; xây dựng các
căn cứ, tiêu chí, phương pháp phân bổ.
- Thông qua công tác phân bổ NS để điều chỉnh, bổ sung kế hoạch

KTXH gắn kết kế hoạch với NS nhằm triển khai thực hiện.
- Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các giải pháp nhằm đưa
kết quả nghiên cứu vào thực tiễn phân bổ NSNN ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạo
điều kiện thuận lợi trong quá trình phân bổ, giám sát, quyết định NSNN của
HĐND, UBND, cơ quan tài chính các cấp.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu là lý luận và thực tiễn công tác phân bổ NSNN
ở Tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu là công tác phân bổ NSNN chi
cho ĐTPT, chi thường xuyên giai đoạn 2001 - 2006; các giải pháp hoàn thiện
công tác phân bổ NSNN tỉnh nhằm thực hiện tốt mục tiêu tăng trưởng của
Tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2007 - 2010.
7
4. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về ngân sách nhà nước và phân bổ
ngân sách nhà nước.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác phân bổ ngân sách nhà nước tỉnh giai
đoạn 2001 - 2006.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác phân bổ ngân sách nhà nước
nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Xã hội giai đoạn 2007 -
2010.
8
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC VÀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
1.1 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1.1 Khái niệm
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [25].
Về bản chất, NSNN là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với
các chủ thể khác như doanh nghiệp, cơ quan HCSN, hộ gia đình, cá nhân…
trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ
NS [9].
Ngân sách nhà nước Việt Nam gồm NSTW và NSĐP. Ngân sách địa
phương có NS của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND. Phù hợp
với mô hình tổ chức chính quyền Nhà nước ta hiện nay, NSĐP bao gồm NS
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; NS cấp huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh và NS cấp xã, phường, thị trấn.
1.1.2 Nội dung thu, chi ngân sách nhà nước
1.1.2.1 Thu ngân sách nhà nước
Căn cứ vào nội dung kinh tế, các khoản thu NSNN ở nước ta gồm:
- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước theo quy định của pháp
luật, như tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế; thu hồi tiền cho vay
9
của Nhà nước (cả gốc và lãi); thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở
kinh tế, kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức
kinh tế có sự tham gia góp vốn của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp; tiền sử dụng đất; thu từ hoa lợi công sản
và đất công ích; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; thu từ bán hoặc cho thuê tài sản
thuộc sở hữu Nhà nước.
- Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài
nước.
- Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức,
cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam, các cấp chính quyền và các cơ

quan, đơn vị nhà nước.
- Thu từ Quỹ dự trữ tài chính; thu kết dư NS.
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, gồm: các khoản di sản
nhà nước được hưởng; các khoản phạt, tịch thu; thu hồi dự trữ nhà nước; thu
chênh lệch giá, phụ thu; thu bổ sung từ NS cấp trên; thu chuyển nguồn NS từ NS
năm trước chuyển sang.
Qua cách phân loại này giúp cho việc xem xét từng nội
dung thu theo tính chất và hình thức động viên vào
NS, đánh giá tính cân đối, bền vững, hợp lý về cơ cấu
của các nguồn thu. Trên cơ sở đó giúp cho việc hoạch
định chính sách cũng như tổ chức điều hành NS phù
hợp với các mục tiêu của Nhà nước trong từng thời
kỳ [9, 25].
1.1.2.2 Nội dung chi ngân sách nhà nước
1.1.2.2.1 Chi đầu tư phát triển
Căn cứ mục đích của các khoản chi, chi ĐTPT chia thành:
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KTXH không có khả
năng thu hồi vốn. Các công trình kết cấu hạ tầng KTXH thuộc đối tượng đầu tư
10
bằng vốn ĐTPT của NSNN gồm các công trình giao thông; các công trình đê
điều, hồ đập, kênh mương; các công trình bưu chính viễn thông, điện lực, cấp
thoát nước; các công trình giáo dục, khoa học công nghệ, y tế, văn hóa, thể thao,
công sở của các cơ quan hành chính nhà nước, phúc lợi công cộng
- Chi đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ
chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần liên doanh vào các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Chi dự trữ nhà nước là khoản chi để mua hàng hóa, vật tư dự trữ nhà nước
có tính chiến lược của quốc gia hoặc hàng hóa, vật tư dự trữ nhà nước mang tính
chất chuyên ngành.
- Chi ĐTPT thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước như

chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, chương trình 135, dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng, dự án định canh định cư ở các xã nghèo, dự án chống
xuống cấp và tôn tạo các di tích lịch sử, cánh mạng và kháng chiến…
- Các khoản chi ĐTPT khác [9, 10, 25].
Đặc điểm chi đầu tư phát triển của NSNN
- Thứ nhất, chi ĐTPT là khoản chi lớn của NSNN nhưng mức chi có thể
không có tính ổn định.
Chi ĐTPT là chi cho tích lũy tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản
xuất và vật tư hàng hóa dự trữ cần thiết cho nền kinh tế và đó chính là nền tảng
bảo đảm cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Đồng thời, chi ĐTPT của NSNN còn
có ý nghĩa là vốn mồi nhằm hình thành môi trường đầu tư thuận lợi để huy động
các nguồn vốn trong nước và ngoài nước cho ĐTPT các hoạt động KTXH theo
định hướng của Nhà nước. Quy mô và tỷ trọng chi NSNN cho ĐTPT trong từng
thời kỳ phụ thuộc vào chủ trương, đường lối phát triển KTXH của Nhà nước và
khả năng thu của NSNN. Đối với Việt Nam, mặc dù khả năng của NSNN còn hạn
chế, song Nhà nước luôn có sự ưu tiên NSNN cho chi ĐTPT. Chi ĐTPT luôn là
11
một khoản chi lớn của NSNN, có xu hướng ngày càng tăng cả về số tuyệt đối và
tỷ trọng trong tổng chi NSNN.
Tuy nhiên, cơ cấu chi ĐTPT của NSNN cho các ngành KTXH lại không có
tính ổn định giữa các thời kỳ phát triển. Thứ tự và tỷ trọng ưu tiên chi ĐTPT của
NSNN theo từng nội dung chi, cho từng lĩnh vực thường có sự thay đổi khá lớn
giữa các thời kỳ.
- Thứ hai, phạm vi và mức chi ĐTPT của NSNN luôn gắn liền với việc
thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển KTXH của Nhà nước.
Chi NSNN cho ĐTPT nhằm để thực hiện các mục tiêu cụ thể của kế hoạch
phát triển KTXH của Nhà nước trong từng thời kỳ. Kế hoạch phát triển KTXH là
cơ sở, nền tảng trong việc xây dựng dự toán chi ĐTPT từ vốn NSNN. Kế hoạch
phát triển KTXH của Nhà nước quyết định mức và thứ tự ưu tiên chi NSNN cho
ĐTPT. Chi ĐTPT gắn liền với kế hoạch phát triển nhằm bảo đảm phục vụ tốt nhất

cho việc thực hiện kế hoạch phát triển KTXH và tăng hiệu quả chi ĐTPT.
1.1.2.2.2 Chi thường xuyên
a. Phân loại các khoản chi thường xuyên theo lĩnh vực
- Chi cho các hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn hóa - xã hội: hoạt
động sự nghiệp văn hóa xã hội thuộc phạm vi chi thường xuyên của NSNN gồm
các sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao,
thông tấn, báo chí, phát thanh - truyền hình,
- Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế: sự nghiệp giao thông, nông
nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp; sự nghiệp khí tượng, thủy văn, đo vẽ
bản đồ, định canh, định cư và kinh tế mới…
- Chi cho quản lý hành chính nhằm duy trì hoạt động của bộ máy quản lý
hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể.
- Chi cho quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội
Chi cho hoạt động của các cơ quan quân sự, công an, biên phòng các cấp
12
và các hoạt động đảm bảo trật tự an toàn xã hội theo phân cấp.
- Chi khác
Ngoài các khoản chi thường xuyên lớn đã được sắp xếp vào 4 lĩnh vực trên,
còn có một số khoản chi khác cũng được xếp vào cơ cấu chi thường xuyên như
chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước, chi hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội
(BHXH), phần chi thường xuyên thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
nhà nước
Việc phân loại các khoản chi thường xuyên theo từng lĩnh vực nhằm phục
vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình sử dụng NSNN. Trên cơ sở đó, giúp cho
việc hoạch định các chính sách chi NSNN hay hoàn thiện cơ chế quản lý phù hợp
đối với mỗi khoản chi thường xuyên.
b. Phân loại các khoản chi thường xuyên theo nội dung kinh tế
Việc phân loại này nhằm phục vụ cho việc lập dự toán, quản lý việc phân
bổ, quyết toán và đánh giá tình hình NSNN trong từng đơn vị sử dụng NSNN.
- Các khoản chi cho con người thuộc khu vực HCSN như tiền lương, tiền

công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, tiền thưởng, các khoản đóng góp theo tiền lương,
chi về học bổng cho học sinh và sinh viên theo chế độ nhà nước quy định cho mỗi
loại trường và các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
- Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn
Hoạt động nghiệp vụ chuyên môn trong các đơn vị HCSN rất khác nhau. Ở
cơ quan công chứng nhà nước, hoạt động nghiệp vụ chuyên môn là xác nhận tính
hợp pháp, hợp lý của các loại giấy tờ cho mỗi tổ chức, cá nhân có nhu cầu; thì ở
các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo là hoạt động giảng dạy, học tập và
nghiên cứu khoa học; ở các đơn vị sự nghiệp y tế lại là hoạt động phòng bệnh,
khám bệnh và chữa bệnh v.v
Chi nghiệp vụ chuyên môn là những khoản chi phục vụ cho các hoạt động
chuyên môn nói trên như chi phí về nguyên liệu, vật liệu; chi phí về năng lượng,
13
nhiên liệu; chi phí cho nghiên cứu, hội thảo khoa học; chi phí về thuê mướn
chuyên gia, giáo viên để tư vấn hay đào tạo cho đội ngũ nghiên cứu; chi phí để
tiến hành khảo sát, tham quan học tập những điển hình tiên tiến về nghiên cứu và
ứng dụng quy trình công nghệ…
Một đơn vị được đánh giá là quản lý và sử dụng kinh phí chi thường xuyên
có hiệu quả khi tỷ trọng chi nghiệp vụ chuyên môn trong tổng số chi của đơn vị đó
luôn phải được ưu tiên chỉ đứng sau các nhu cầu chi cho con người.
- Các khoản chi mua sắm, sửa chữa
Trong quá trình hoạt động, các đơn vị HCSN được NSNN cấp kinh phí để
mua sắm các tài sản hay sửa chữa các tài sản đang sử dụng. Các nhà kinh tế đều
khuyến cáo rằng: nếu biết chi những đồng tiền để đáp ứng ngay cho các nhu cầu
duy tu, bảo dưỡng tài sản đúng lúc, kịp thời thì sẽ góp phần tích cực trong việc
kéo dài tuổi thọ của tài sản, chất lượng hoạt động của tài sản ít bị suy giảm và vì
thế hiệu quả của vốn đầu tư được nâng cao.
Mức chi cho mua sắm, sửa chữa của mỗi đơn vị phụ thuộc vào số lượng,
chất lượng tài sản của đơn vị đang quản lý và khả năng vốn NSNN có thể dành
cho nhu cầu chi này.

- Các khoản chi khác
Chi hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, chi tiếp khách, đoàn
ra, đoàn vào, điện, nước,… có thời hạn tác động ngắn nhưng chưa được đề cập tới
ở 3 nhóm mục trên [9, 10].
c. Đặc điểm của chi thường xuyên
+ Thứ nhất, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định rõ
nét do những chức năng vốn có của Nhà nước như tổ chức quản lý các hoạt động
KTXH, đảm bảo an ninh trật tự… đều đòi hỏi phải có nguồn kinh phí ổn định để
duy trì. Tính ổn định của chi thường xuyên còn bắt nguồn từ tính ổn định trong
hoạt động cụ thể mà mỗi bộ phận thuộc guồng máy của Nhà nước phải thực hiện.
14
+ Thứ hai, xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng
cuối cùng thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của NSNN có hiệu lực tác
động trong thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội. Nếu chi ĐTPT
nhằm tạo ra các cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết thúc đẩy sự phát triển của nền
KTXH trong tương lai, thì chi thường xuyên lại chủ yếu đáp ứng cho các nhu cầu
chi để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về quản lý KTXH ngay trong năm
hiện tại.
+ Thứ ba, phạm vi, mức chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ cấu
tổ chức của bộ máy nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng
các hàng hóa công cộng. Một bộ máy quản lý nhà nước gọn nhẹ, hoạt động có
hiệu quả thì số chi thường xuyên cho nó cũng được giảm bớt và ngược lại. Quyết
định của Nhà nước trong việc lựa chọn phạm vi và mức cung ứng các hàng hóa
công cộng sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi và mức độ chi thường xuyên
của NSNN [9].
1.1.3 Cơ cấu ngân sách nhà nước phục vụ phát triển kinh
tế xã hội
Với vai trò của mình, NSNN là công cụ của Nhà nước để cùng với thị
trường tác động tích cực vào nền kinh tế, tạo động lực khuyến khích mọi thành
phần kinh tế phát triển; hạn chế cơ chế quản lý trực tiếp, mệnh lệnh hành chính;

mở rộng và tăng cường sử dụng tích cực các công cụ tài chính tiền tệ, sửa đổi bổ
sung các chính sách tài chính phù hợp với quy luật kinh tế thị trường. NSNN cần
ưu tiên lựa chọn mục tiêu trung tâm, trọng điểm, đào tạo nhân lực, phát triển nội
lực, thu hút, huy động và chuyển hóa ngoại lực thành nội lực nhằm phát triển
nhanh nền KTXH.
Trước đây, nhiều nhà kinh tế học chủ trương xây dựng một NS tối thiểu và
cân bằng, có qui mô thu chi vừa đủ để duy trì hệ thống cơ sở hạ tầng; bảo đảm
thực hiện các chức năng nhà nước công quyền, bảo vệ an ninh - quốc phòng, an
15
toàn xã hội. Nghĩa là NSNN chỉ giới hạn trong tiêu dùng nằm ở khâu sau phân
phối lại kết quả sản xuất kinh doanh. Hiện nay, quan điểm được nhiều quốc gia áp
dụng là NSNN không chỉ phân phối lại kết quả sản xuất kinh doanh mà trước khi
phân phối lại, NSNN đã tham gia phân phối các yếu tố đầu vào của quá trình kinh
tế (đầu tư hạ tầng KTXH, ĐTPT nguồn nhân lực, hỗ trợ phát triển thị trường, xúc
tiến thương mại…). Với đặc điểm này, NSNN chủ động thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Cụ thể:
Thứ nhất, NSNN tác động trực tiếp đến việc tăng quy mô đầu tư, thúc đẩy
nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
Là chủ đầu tư lớn nhất trong nền kinh tế, Nhà nước giữ vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc phát triển KTXH. Ở Việt Nam cũng như đa số các nước
đang phát triển trên thế giới, vốn đầu tư từ nguồn NSNN có một vị trí rất quan
trọng, chiếm khoảng từ 22%-30% tổng vốn đầu tư của toàn xã hội. Vì vậy, về mặt
lượng, quy mô đầu tư vào nền kinh tế từ nguồn NSNN đóng vai trò quan trọng
trong việc tăng quy mô đầu tư của toàn xã hội.
Để thu hút vốn làm tăng quy mô đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, đòi hỏi Nhà nước phải tăng kinh phí đầu tư cho lĩnh vực giáo dục đào
tạo, văn hóa thông tin, hệ thống giao thông và các cơ sở hạ tầng KTXH khác, tạo
môi trường thuận lợi cho đầu tư, thúc đẩy KTXH phát triển.
Thứ hai, quy mô và cơ cấu chi NSNN tác động mạnh mẽ đến quan hệ
cung cầu trên thị trường và thông qua đó tác động đến nền kinh tế.

Với tư cách là chủ thể kinh tế lớn nhất trong nền kinh tế, Nhà nước chi tiêu
nhiều hay ít sẽ tác động trực tiếp đến tổng cầu, đến sức mua của thị trường. Nếu
các bộ phận khác của tổng cầu không thay đổi, thì chi tiêu của nhà nước tăng sẽ
tác động trực tiếp làm gia tăng tổng cầu của xã hội. Đến lượt nó, sự gia tăng của
tổng cầu nhanh hơn sự gia tăng của tổng cung thì một mặt, nó làm tăng sức mua
của xã hội, giảm thời gian lưu thông, tăng tốc độ chu chuyển của vốn trong nền
16
kinh tế, tăng GDP và tăng hiệu quả KTXH; mặt khác, mức dư cầu trên thị trường
ở chừng mực nhất định làm tăng giá tiêu thụ hàng hóa ở mức độ vừa phải có tác
động điều tiết mức tiêu dùng hợp lý hơn, đồng thời khuyến khích phát triển sản
xuất, tăng đầu tư trong nền kinh tế.
Thứ ba, thông qua việc sử dụng NSNN, Nhà nước thực hiện việc điều
chỉnh cơ cấu kinh tế, thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế nhằm phát triển bền vững,
phù hợp với quy hoạch của tỉnh, không ngừng nâng cao hiệu quả KTXH.
Mục tiêu điều chỉnh cơ cấu kinh tế của Nhà nước là làm tăng hiệu quả
KTXH, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh đất nước. Nếu việc điều chỉnh cơ cấu
kinh tế nặng vì mục tiêu xã hội, Nhà nước thực hiện chính sách tài khóa “nới
lỏng”, mở rộng đầu tư từ nguồn NSNN hỗ trợ, bao cấp doanh nghiệp hoặc nâng
mức động viên để Nhà nước có đủ nguồn lực thực hiện chính sách xã hội.
Với tư cách là công cụ kinh tế quan trọng, bằng nguồn lực tài chính của
mình, Nhà nước sử dụng NSNN hỗ trợ gián tiếp hoặc trực tiếp đầu tư các ngành
nghề cần phát triển, tác động vào nền kinh tế nhằm xác lập cơ cấu kinh tế theo
mục tiêu hoạch định. Sự tác động của NSNN có ý nghĩa quan trọng trong việc xây
dựng hình thành cơ cấu kinh tế mới.
Mặt khác, thông qua việc phân bổ sử dụng NSNN, Nhà nước tác động vào
các mối quan hệ trong nội bộ ngành, từng lĩnh vực, quan hệ giữa các ngành, các
lĩnh vực, giữa sản xuất và lưu thông, giữa các khu vực, các miền, các vùng của đất
nước để duy trì các cân đối lớn trong nền kinh tế, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý
nhằm làm tăng hiệu quả KTXH.
Thứ tư, NSNN là công cụ kinh tế quan trọng mở rộng quan hệ kinh tế đối

ngoại, kích thích xuất khẩu, bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng.
Ngày nay, quan hệ ngoại thương, quan hệ hợp tác đầu tư giữa các nước
không ngừng phát triển và giữ vị trí ngày càng quan trọng trong nền kinh tế. Nhà
nước sử dụng NS của mình như một phương tiện vật chất, một công cụ tác động
17
vào hoạt động kinh tế đối ngoại theo hướng tranh thủ cơ hội để phát triển. Ở điều
kiện nhất định, Nhà nước ban hành hệ thống những cơ chế chính sách để thực
hiện, đồng thời sử dụng NSNN hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm khuyến khích
phát triển sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, thúc đẩy và khuyến khích hoạt
động xuất nhập khẩu phát triển.
Cùng với quá trình cải cách thủ tục hành chính, chính sách ưu đãi đối với
đầu tư nước ngoài thì việc ĐTPT cơ sở hạ tầng KTXH, trong đó quan trọng bằng
vốn NSNN có ý nghĩa tạo môi trường hấp dẫn đầu tư, xác lập những tiền đề,
những điều kiện vật chất để các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động
và phát huy hiệu quả.
Thứ năm, NSNN là công cụ kinh tế để nhà nước thực hiện việc điều hành
quản lý, kiểm soát nền kinh tế.
Vốn NSNN chỉ là một yếu tố trong nhiều yếu tố đầu vào của nền sản xuất
xã hội. Vì vậy, để xác định rõ vị trí, vai trò của NS trong nền kinh tế và để đạt mục
tiêu sử dụng vốn NS có hiệu quả đòi hỏi phải nắm được thực trạng các nguồn lực
của cả nền kinh tế.
Về nguyên tắc, Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, song hiện nay với tư cách người chủ sở hữu hoặc
người nắm giữ cổ phần chi phối trong các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp quan
trọng trong nền kinh tế, Nhà nước phải thực hiện chính sách quản lý để tăng hiệu
quả nguồn vốn này hoặc thực hiện chuyển dần một bộ phận nguồn vốn này sang
cho khu vực ngoài nhà nước thông qua thực hiện nhiệm vụ cổ phần hóa, sắp xếp
lại doanh nghiệp nhà nước (DNNN) để sử dụng hiệu quả hơn nguồn lực toàn xã
hội. Đồng thời, thông qua việc tạo lập hạ tầng cơ sở và việc kiểm tra, giám sát
hoạt động của doanh nghiệp, Nhà nước tác động mạnh mẽ vào sự cạnh tranh và

phát triển của doanh nghiệp theo định hướng của mình.
Thứ sáu, NSNN trực tiếp ĐTPT nguồn nhân lực, trí lực (giáo dục, đào tạo,
18
y tế, văn hóa, khoa học ) thực hiện nhiệm vụ phát triển xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, để đảm bảo hài hòa lợi ích của các thành viên
tham gia sản xuất và lợi ích chung của toàn xã hội, việc phân phối nguồn NS được
ưu tiên thực hiện một số chính sách xã hội, bù đắp những khiếm khuyết của thị
trường, thực hiện công bằng xã hội.
Thông qua việc đầu tư trực tiếp của NS cho các sự nghiệp văn hóa, y tế,
giáo dục đào tạo, khoa học, Nhà nước bảo đảm sự phát triển toàn diện của quốc
gia, giải quyết các vấn đề thuộc phúc lợi công cộng và đảm bảo xã hội, thực hiện
các hoạt động đối ngoại và nghĩa vụ quốc tế [1, 24, 35].
1.2 QUI TRÌNH PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.2.1 Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý NS là quá trình nhà nước trung ương và cấp tỉnh phân
giao những nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho các cấp chính quyền
ở địa phương trong hoạt động quản lý thu chi NSNN.
Phân cấp quản lý NSNN được xem như là một trong những biện pháp quản
lý NSNN. Thực chất của việc phân cấp quản lý NSNN là việc phân chia trách
nhiệm, quyền hạn trong quản lý hoạt động của NSNN cho các cấp chính quyền
nhằm làm cho hoạt động của NSNN được lành mạnh và đạt hiệu quả cao. Phân
cấp quản lý thu, chi NSNN được thực hiện theo nguyên tắc thống nhất, tập trung
dân chủ.
Tư tưởng chỉ đạo trong phân cấp quản lý NSNN theo Luật NSNN là phân
định cụ thể nhiệm vụ thu chi cho NS mỗi cấp.
+ Phân cấp quản lý thu NSNN:
Tập trung đại bộ phận nguồn thu lớn, ổn định cho NSTW, đồng thời tạo
cho NSĐP có nguồn thu gắn với địa bàn. Trên tinh thần đó, nguồn thu được chia
thành 3 loại:
- Các khoản thu NSTW hưởng 100%.

19
- Các khoản thu NSĐP hưởng 100%.
- Các khoản thu điều tiết theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa trung ương và địa
phương.
+ Phân cấp quản lý chi NSNN
Thực chất của phân cấp chi NSNN là xác định cụ thể và phân chia, phân bổ
các nhiệm vụ chi NSNN mà mỗi cấp chính quyền phải đảm bảo theo nguyên tắc:
- NSTW đảm bảo nhu cầu chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ chiến lược,
quan trọng của quốc gia.
- NSĐP đảm bảo nhu cầu chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển
KTXH, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi địa phương
quản lý.
+ Các nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN
Để đảm bảo phân cấp quản lý NS đạt kết quả tốt, cần phải quán triệt các
nguyên tắc sau đây:
- Thứ nhất, phù hợp với phân cấp quản lý KTXH, quốc phòng, an ninh và
năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
Chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền về quản lý nhà nước do
pháp luật quy định. Ngân sách là công cụ của chính quyền các cấp trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ. Vì vậy, phân cấp quản lý NS phải phù hợp nhằm đảm bảo
điều kiện vật chất để thực thi nhiệm vụ một cách hiệu quả. Năng lực quản lý của
chính quyền các cấp cũng là một yếu tố cần được xem xét kỹ trước khi thực hiện
phân cấp mạnh cho địa phương.
- Thứ hai, đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW và vị trí độc lập của NSĐP
trong hệ thống NSNN thống nhất.
Đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW là một đòi hỏi khách quan, bắt nguồn
từ vị trí, vai trò của Chính phủ trong quản lý kinh tế và xã hội. Đồng thời, NSTW
còn có vai trò điều tiết, điều hòa các vốn NSNN nhằm góp phần đảm bảo công
20
bằng giữa các địa phương.

NSTW tập trung đại bộ phận nguồn thu của NS quốc gia và thực hiện các
nhiệm vụ chi chủ yếu của cả nước. Các dự án ĐTPT kết cấu hạ tầng KTXH có tác
động đến cả nước, các chương trình, dự án quốc gia, chính sách xã hội quan trọng,
điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối
ngoại và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu, chi NS đều do NSTW
đảm bảo.
NSĐP được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm
vụ phát triển KTXH, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi
quản lý ở địa phương mình.
Vị trí độc lập tương đối của nó được thể hiện qua cả ba khâu của chu trình
NS: lập, chấp hành và kế toán, quyết toán NS. Trong phạm vi phân chia nguồn
thu, nhiệm vụ chi được ổn định từ ba đến năm năm, các địa phương được chủ
động tìm các biện pháp nhằm tăng thu hợp pháp để có thêm nguồn vốn thúc đẩy
phát triển KTXH, tăng khả năng tự cân đối NS.
- Thứ ba, đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp NSNN.
Để giảm bớt khoảng cách giàu, nghèo giữa các vùng, các địa phương trong
quá trình phân cấp cần đảm bảo cơ chế điều hòa, hỗ trợ giữa trung ương với địa
phương, giữa NS cấp trên với NS cấp dưới. Bổ sung cân đối NS và bổ sung có
mục tiêu là hai phương thức tài trợ mà chính quyền cấp trên thường sử dụng đối
với chính quyền cấp dưới.
Ngoài ra, việc thúc đẩy sự phát triển cân đối giữa các vùng, miền thông qua
chi NSTW vào đầu tư cơ sở hạ tầng KTXH cũng được sử dụng như là biện pháp
bổ trợ cho hai phương thức trên [2, 9, 16, 18, 25, 40].
1.2.2 Lập dự toán, phân bổ ngân sách nhà nước
1.2.2.1 Lập dự toán, phân bổ vốn đầu tư phát triển
1.2.2.1.1 Căn cứ lập, tổng hợp và trình phê duyệt dự toán
21
Hàng năm, căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng
dẫn, thông báo số kiểm tra về dự toán NS của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các địa phương thực hiện thông báo số

kiểm tra về dự toán NS và tổ chức hướng dẫn các đơn vị chủ đầu tư trực thuộc lập
dự toán vốn ĐTPT.
Trong thời gian lập dự toán NSNN hàng năm, đối với các dự án sử dụng
vốn ĐTPT, chủ đầu tư căn cứ vào tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án, lập dự toán
vốn đầu tư gửi cơ quan quản lý cấp trên; đối với các dự án sử dụng vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư, chủ đầu tư căn cứ vào nhu cầu sửa chữa, cải tạo, mở rộng,
nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có của đơn vị lập dự toán vốn đầu tư gửi cơ quan
quản lý cấp trên. Cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp
dự toán vốn ĐTPT vào dự toán NSNN theo quy định của Luật NSNN.
UBND cấp tỉnh tổng hợp, lập dự toán vốn đầu tư trình Thường trực HĐND
tỉnh xem xét có ý kiến để gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển KTXH dài hạn và từng năm, các cân đối chủ
yếu của nền kinh tế, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ và UBND cấp tỉnh
xây dựng dự toán NSNN (trong đó có dự toán chi đầu tư), phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư phân bổ dự toán vốn đầu tư cho từng Bộ, UBND tỉnh và các dự
án quan trọng của Nhà nước để trình Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn [9, 25].
1.2.2.1.2 Phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển
Sau khi dự toán NSNN được Quốc hội quyết định và Chính phủ giao, các
Bộ và UBND các cấp lập phương án phân bổ vốn đầu tư cho các dự án đầu tư
thuộc phạm vi quản lý phù hợp với kế hoạch KTXH và qui hoạch được duyệt, đã
đủ thủ tục đầu tư và xây dựng, đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng
mức đầu tư, cơ cấu vốn các dự án quan trọng của Nhà nước và đúng với Nghị
quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển kinh
tế – xã hội và dự toán NSNN hàng năm. Riêng đối với các dự án được đầu tư từ
22
các nguồn vốn được để lại theo Nghị quyết của Quốc hội (tiền sử dụng đất, thu từ
hoạt động xổ số kiến thiết) phải bảo đảm tuân thủ đúng quy định về đối tượng đầu
tư và mục tiêu sử dụng từng nguồn vốn.
Phương án phân bổ vốn đầu tư của UBND các cấp phải trình HĐND cùng
cấp quyết định. Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc dự kiến

phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án do cấp tỉnh quản lý báo cáo UBND cấp tỉnh
quyết định. Phòng Tài chính huyện chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng
của huyện tham mưu cho UBND cấp huyện phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án
do huyện quản lý. Bộ máy quản lý tài chính NS ở xã tham mưu cho UBND cấp xã
lập phương án phân bổ vốn đầu tư cho các dự án thuộc phạm vi cấp xã được phân
cấp quản lý.
Sau khi phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án, các Bộ và UBND tỉnh phải gửi
Bộ Tài chính. UBND cấp huyện gửi cho Sở Tài chính, UBND cấp xã gửi cho
Phòng Tài chính để kiểm tra các quy định sau:
- Đảm bảo các điều kiện của dự án được ghi vào kế hoạch đầu tư hàng
năm.
- Sự khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn
trong nước và vốn nước ngoài, cơ cấu ngành kinh tế, mức vốn cho các dự án quan
trọng của Nhà nước.
- Tuân thủ đúng các quy định về đối tượng đầu tư và việc sử dụng từng
nguồn vốn đầu tư với các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn theo Nghị quyết của
Quốc hội và quyết định của Chính phủ [9, 25].
1.2.2.2 Lập dự toán, phân bổ chi thường xuyên
1.2.2.2.1 Căn cứ lập dự toán chi thường xuyên
Dự toán chi thường xuyên là một bộ phận hết sức quan trọng của dự toán
chi NSNN. Vì vậy, lập dự toán chi thường xuyên phải dựa trên những căn cứ sau:
- Chủ trương của Nhà nước về duy trì và phát triển các hoạt động thuộc bộ
23
máy quản lý Nhà nước, các hoạt động sự nghiệp, quốc phòng – an ninh và các
hoạt động xã hội khác trong từng giai đoạn. Dựa vào căn cứ này sẽ giúp cho việc
lập dự toán chi thường xuyên của NSNN đạt được những mục tiêu và nhiệm vụ
mà NSNN phải hướng tới. Trên cơ sở đó xác lập các hình thức, các phương pháp
phân bổ vốn của NSNN vừa tiết kiệm, vừa đạt mục tiêu đã đặt ra.
- Các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển KTXH có liên quan trực tiếp đến việc
cấp phát kinh phí chi thường xuyên của NSNN. Đây chính là việc cụ thể hóa các

chủ trương của Nhà nước trong từng giai đoạn thành các chỉ tiêu cho kỳ kế hoạch.
Các chỉ tiêu này kết hợp với các định mức chi thường xuyên sẽ là những yếu tố cơ
bản để xác lập dự toán chi thường xuyên của NSNN. Tuy nhiên, khi dựa trên căn
cứ này để lập dự toán chi thường xuyên của NSNN nhất thiết phải thẩm tra, phân
tích tính đúng đắn, hiện thực, tính hiệu quả của các chỉ tiêu đó để có ý kiến điều
chỉnh lại kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội cho phù hợp.
- Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên của
năm dự toán. Muốn dự đoán được khả năng này, cần dựa vào cơ cấu thu NSNN
kỳ báo cáo và mức tăng trưởng của các nguồn thu năm dự toán để thiết lập mức
cân đối chung giữa khả năng nguồn kinh phí và nhu cầu chi thường xuyên của
NSNN.
- Các chính sách, chế độ chi thường xuyên của NSNN hiện hành và dự
đoán những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra thời gian tới. Đây là cơ sở
pháp lý cho việc tính toán dự toán chi thường xuyên của NSNN và tạo điều kiện
cho quá trình chấp hành dự toán được thuận lợi khi có sự điều chỉnh hoặc thay đổi
chính sách, chế độ chi tiêu.
- Kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí chi
thường xuyên năm báo cáo sẽ cung cấp các thông tin cần thiết cho việc lập dự
toán chi theo các phương diện:
+ Tính phù hợp của các định mức chi hay các chính sách chế độ chi tiêu
24
hiện hành, trên cơ sở đó mà hoàn chỉnh bổ sung kịp thời.
+ Xác định hướng gia tăng các khoản chi cả về tốc độ và cơ cấu. Kết
quả của các loại hoạt động được đảm bảo bởi nguồn kinh phí chi thường
xuyên của NSNN.
Có thể nói các thông tin thu thập được từ kết quả phân tích, đánh giá tình
hình quản lý và sử dụng kinh phí chi thường xuyên của NSNN năm báo cáo là căn
cứ mang tính thực tiễn cao đối với quá trình lập dự toán chi thường xuyên. Trong
khuôn khổ của dự án: “Lập trình tài chính và cải cách cơ cấu” do Học viện đào tạo
khu vực của IMF tại Singapore (STI) hỗ trợ cho Bộ Tài chính Việt Nam, tháng

9/1999 đã đề cập đến phương pháp phân tích số liệu thực tiễn qua một giai đoạn
để xác định chỉ số gia tăng bình quân qua các năm, nhằm lựa chọn mức dự đoán
cho từng chỉ tiêu thu, chi NSNN năm dự toán. Tuy nhiên, muốn tăng tính chính
xác của chỉ tiêu dự đoán cần phải kết hợp với nhiều tham số khác nữa. Chính vì
vậy, việc sử dụng và tôn trọng tất cả các căn cứ là yêu cầu tất yếu khi xây dựng dự
toán chi thường xuyên của NSNN [9, 25].
1.2.2.2.1 Các phương pháp xác định dự toán chi thường xuyên của ngân sách
nhà nước
Có 2 phương pháp tính để xác định dự toán chi thường xuyên của NSNN:
a. Phương pháp tính tổng hợp
Theo phương pháp này thì số dự toán chi thường xuyên cho mỗi loại
hình đơn vị sẽ được xác định dựa vào định mức chi tổng hợp (hay định mức
phân bổ) dự kiến cho một đối tượng và số đối tượng bình quân được tính định
mức. Tổng dự toán chi thường xuyên cho các loại hình đơn vị sẽ là số chi
thường xuyên dự toán của NSNN. Có thể mô tả phương pháp này theo công
thức sau:

=
×=
n
i
iiTX
DMC
1
)(
25

×