Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Hoàn thiện công tác xây dựng hệ thống định mức phân bổ ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Bình.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 144 trang )

1
MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là khâu cơ bản, chủ đạo của tài chính nhà
nước, là nguồn tài chính tập trung quan trọng nhất trong hệ thống tài chính quốc
gia. NSNN tác động trực tiếp đến việc tăng quy mô đầu tư, thúc đẩy nền kinh tế
tăng trưởng và phát triển. Thông qua việc phân bổ NSNN, Nhà nước thực hiện
việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế, thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế nhằm phát triển
bền vững và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội (KTXH). Điều đó
cho thấy việc phân bổ sử dụng có hiệu quả vốn NSNN của quốc gia nói chung
và của các địa phương nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng giúp Chính phủ
và chính quyền các cấp thực hiện tốt các mục tiêu tăng trưởng KTXH của mình.
Ở Việt Nam, quá trình phân bổ ngân sách đã trải qua nhiều thời kỳ và đã
có những chuyển biến đáng kể, đánh dấu bằng sự ra đời của Quyết định
139/2003/QĐ-TTg về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên của NSNN
cho các bộ, ngành, cơ quan Trung ương (TW) và các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW.
Quá trình thực hiện hệ thống định mức phân bổ ngân sách (ĐMPBNS)
theo Quyết định 139 của Chính phủ đã đạt được những kết quả quan trọng
như: cơ bản đã đảm bảo tính công bằng, hợp lý; đảm bảo tính công khai, minh
bạch của NSNN. Đồng thời qua đó thể hiện ưu tiên đối với vùng miền núi,
vùng cao, vùng đồng bào dân tộc có nhiều khó khăn và vùng kinh tế trọng
điểm; phù hợp với khả năng cân đối NSNN, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ phát
triển KTXH, quốc phòng, an ninh; góp phần tăng cường công tác quản lý tài
chính, sử dụng ngân sách có hiệu quả, tiết kiệm.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện hệ thống định mức phân bổ chi thường
xuyên (TX) của NSNN thời gian qua còn một số hạn chế: phạm vi hệ thống
2
định mức phân bổ chưa bao quát hết các lĩnh vực chi TX của NSNN; các
vùng miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc khó khăn mặc dù đã được ưu


tiên trong hệ thống ĐMPBNS, nhưng trong giai đoạn mới mục tiêu và yêu cầu
phát triển KTXH, xoá đói giảm nghèo được Chính Phủ đặt ra rất lớn nên cần
phải tăng mức độ ưu tiên hơn đối với hệ thống định mức phân bổ. Do vậy, cần
phải xây dựng hệ thống phân bổ NSNN trên cơ sở kế thừa và phát huy những
kết quả đạt được, khắc phục các tồn tại để đáp ứng tốt nhiệm vụ phát triển
KTXH của cả nước nói chung và địa phương nói riêng.
Việc ban hành Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29/6/2006 và
Quyết định số 210/2006/QĐ - TTg ngày 12/9/2006 là một sự đổi mới rất quan
trọng, các quy định về tiêu chí và định mức được lượng hoá; bảo đảm việc
phân bổ NSNN công khai, minh bạch và công bằng so với trước; khắc phục
được việc phân bổ theo cảm tính thiếu căn cứ trước đây. Tuy nhiên, vẫn còn
nhiều vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện, bổ sung trong việc xác định định mức
chi NSNN. Việc xây dựng các định mức chi tiêu ngân sách (NS) vẫn chủ yếu
dựa trên các yếu tố đầu vào, mà chưa tính đến các hiệu quả đầu ra của các
khoản chi tiêu, là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng chi
tiêu NS lãng phí, hiệu quả thấp.
Quảng Bình là một trong những tỉnh nghèo nhất cả nước, hàng năm đều
được TW trợ cấp Ngân sách. Những năm gần đây, Quảng Bình đều đạt các
chỉ tiêu của Tỉnh đề ra do công tác phân bổ NSNN được các ngành, các cấp
quan tâm, chú trọng. Trên thực tế vốn đầu tư từ NSNN của Quảng Bình đã có
những đóng góp to lớn trong sự nghiệp phát triển KTXH của tỉnh. Nhưng bên
cạnh đó, do nhiều nguyên nhân khác nhau đã làm cho việc phân bổ NSNN đạt
hiệu quả chưa cao.
Công tác phân bổ NS lập theo từng năm và thường được lập theo phương
pháp tăng thêm một tỷ lệ phần trăm nhất định so với số ước thực hiện năm hiện
hành, chưa gắn chặt với việc triển khai thực hiện kế hoạch KTXH của địa
3
phương. Vì vậy, một số dự toán phân bổ giao chính thức cho Uỷ ban nhân dân
các cấp thực hiện không sát với thực trạng KTXH. Trước tình hình đó, việc
nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện công tác xây dựng hệ thống định mức phân

bổ ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Bình” nhằm góp phần thực hiện tốt kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình là cấp thiết, có ý nghĩa quan
trọng cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn đang đặt ra hiện nay.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
+ Mục tiêu chung
Trên cơ sở quy trình lập dự toán NSNN, tình hình phân bổ vốn đầu tư
phát triển (ĐTPT), định mức phân bổ chi thường xuyên NSNN hiện hành để
đánh giá kết quả phân bổ NSNN từ năm 2004-2007. Xây dựng căn cứ, tiêu
chí, định mức phân bổ NSNN cho các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố
đảm bảo công bằng, minh bạch, phát huy hiệu quả sử dụng vốn và góp phần
đảm bảo nguồn lực để triển khai thực hiện một cách tốt nhất kế hoạch phát
triển KTXH của tỉnh đến 2015.
+ Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về NSNN; phân bổ NSNN, cơ sở
phương pháp luận về xây dựng ĐMPBNS.
- Đánh giá thực trạng công tác xây dựng ĐMPBNS và những kết quả đạt
được, những bất cập tồn tại trong việc phân bổ sử dụng NSNN giai đoạn
2004-2007.
- Hoàn thiện công tác xây dựng ĐMPBNS cho các ngành, địa phương
trong quá trình xây dựng kế hoạch phân bổ NSNN giai đoạn 2011-2015.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu là lý luận và thực tiễn công tác phân bổ NSNN
và xây dựng hệ thống ĐMPBNS ở tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu là công tác xây dựng định mức
phân bổ NSNN lĩnh vực chi ĐTPT, chi thường xuyên giai đoạn 2004-2007;
4
các giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng hệ thống định mức phân bổ
NSNN tỉnh nhằm thực hiện tốt mục tiêu tăng trưởng của tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2011- 2015.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Phương pháp thu thập tài liệu
* Tài liệu thứ cấp: Tài liệu được lấy từ niên giám thống kê của Cục
Thống kê, các báo cáo phân bổ dự toán từ 2004-2007, quyết toán thu chi
NSNN từ năm 2004- 2007, báo cáo đánh giá tình hình KTXH của tỉnh từ năm
2001 - 2007; kế hoạch phát triển KTXH đến năm 2020, các quyết định về
định mức phân bổ NSNN của Thủ tướng Chính phủ, các kết quả nghiên cứu
bước đầu về phân bổ NS theo đầu ra, kết quả; các Nghị quyết, quyết định của
HĐND, UBND tỉnh về định mức phân bổ chi thường xuyên, chi ĐTPT của
NSNN năm 2007...
* Tài liệu sơ cấp: Tiến hành khảo sát thực tế những người kinh nghiệm
có liên quan hoặc liên quan trực tiếp đến công tác phân bổ NSNN trên địa bàn
tỉnh, huyện thông qua phiếu điều tra.
- Phương pháp điều tra mẫu:
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã tổ chức điều tra và lấy ý kiến
của các chuyên gia tài chính là lãnh đạo các đơn vị: Sở tài chính, Sở Kế hoạch -
Đầu tư, UBND, HĐND các cấp, các phòng Tài chính huyện, thành phố có liên
quan đến công tác phân bổ NSNN, đánh giá kết quả sử dụng NSNN.
Từ số liệu thu thập được, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu, biểu bảng để
phân tích, đánh giá tình hình phân bổ NSNN theo ngành kinh tế quốc dân,
theo nội dung chi ĐTPT và chi thường xuyên.
- Phương pháp phân tích
Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê như số tương đối, số tuyệt
đối, số bình quân; phương pháp chỉ số; đối chiếu các căn cứ, qui trình lập,
5
phân bổ NSNN theo qui định của Nhà nước so với qui trình đang thực hiện...
để mô tả, xác định mối quan hệ giữa các nội dung sử dụng NSNN; phân tích
và xác định xu hướng biến động của quá trình phân bổ và cơ cấu sử dụng
NSNN.
- Phương pháp khảo sát tình hình thực tế, phân tích, đánh giá rõ các ưu
nhược điểm, chỉ rõ các vấn đề bất cập, vướng mắc của ĐMPBNS hiện hành

và kết quả phân bổ NSNN; phân tích có hệ thống các căn cứ, mức độ của
những nhân tố ảnh hưởng, tác động đến quá trình phân bổ NSNN để từ đó xây
dựng hệ thống các căn cứ, tiêu chí, phương pháp định lượng phân bổ NSNN
một cách khoa học, hợp lý.
Căn cứ kết quả phân bổ NSNN, tình hình sử dụng NSNN giai đoạn từ
2004-2007 và các phương pháp phân bổ NSNN làm cơ sở cho việc xác định
cơ cấu phân bổ NSNN giai đoạn 2011 - 2015.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về NSNN, phân bổ NSNN và ĐMPBNS.
Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng hệ thống định mức phân bổ
NSNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2004-2007.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng hệ thống định mức phân
bổ NSNN nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển KTXH tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2011 - 2015.



6
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC,
PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi
của một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí
để thực hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục đích nhất
định nhất định của một chủ thể nào đó. Nếu chủ thể đó là Nhà nước thì được
gọi là Ngân sách Nhà nước [5].

Điều 1 của Luật NSNN được Quốc hội khoá XI nước Cộng hoà XHCN
Việt nam thông qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002 khẳng định: “Ngân sách nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Về bản chất của NSNN, đằng sau những con số thu chi đó là các quan hệ
lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác như doanh nghiệp, cơ quan
hành chính sự nghiệp (HCSN), hộ gia đình, cá nhân… trong và ngoài nước
gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách.
Ngân sách nhà nước Việt Nam gồm Ngân sách Trung ương (NSTW) và
Ngân sách địa phương (NSĐP). Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của
đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân (HĐND) và Uỷ ban nhân dân
(UBND). Phù hợp với mô hình tổ chức Chính quyền Nhà nước ta hiện nay,
NSĐP bao gồm NS cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
ngân sách cấp tỉnh); ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
7
(gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi
chung là ngân sách cấp xã ) [16].
1.2 PHÂN LOẠI THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.2.1 Thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực để huy động một
bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu
chi tiêu của Nhà nước.
Thu NSNN bao gồm rất nhiều loại, ngoài các khoản thu chính từ thuế,
phí, lệ phí; còn có các khoản thu từ hoạt động kinh tế của NN; các khoản
đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào nội dung kinh tế, các khoản thu NSNN ở nước ta được chia
thành 5 nhóm:
- Thu thường xuyên bao gồm các khoản thu phát sinh có tính chất

thường xuyên.
- Thu về chuyển nhượng quyền sử dụng và bán tài sản của Nhà nước
- Thu viện trợ không hoàn lại bao gồm tất cả các khoản thu viện trợ được
sử dụng cho chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và cho vay lại.
- Thu nợ gốc, các khoản cho vay và thu bán các cổ phần của nhà nước.
- Thu vay của Nhà nước bao gồm các khoản thu vay trong nước, thu vay nước
ngoài để sử dụng cho các mục đích đầu tư phát triển [5].
1.2.2 Chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm thực
hiện các nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Nội dung chi NSNN rất đa dạng, bao gồm các khoản chi phát triển
KTXH, bảo đảm an ninh- quốc phòng, hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi
trả nợ của Nhà nước và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
8
Tương tự như các khoản thu, các khoản chi cũng được chia thành 4
nhóm đó là:
- Chi thường xuyên,
- Chi đầu tư phát triển,
- Chi cho vay hỗ trợ quỹ và tham gia góp vốn của Chính phủ,
- Chi trả nợ gốc các khoản vay của Nhà nước.
Chi thường xuyên (TX) là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn
thường dưới 1 năm. Đây là những khoản chi chủ yếu phục vụ cho chức năng
quản lý và điều hành xã hội của Nhà nước trong các lĩnh vực như quốc phòng,
an ninh, sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp đào tạo, Y tế, Văn hoá thông tin...
Chi thường xuyên gồm có chi thanh toán cho cá nhân; chi về hàng hoá,
dịch vụ; Chi trả lãi tiền vay và các khoản lệ phí liên quan đến các khoản vay;
các khoản chi khác như chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính...
Chi đầu tư phát triển (ĐTPT) là những khoản chi có thời hạn tác động
dài thường trên 1 năm, hình thành nên những tài sản vật chất có khả năng tạo
được nguồn thu, trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất nước.

Chi đầu tư phát triển gồm chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng KTXH; chi mua hàng hoá, vật tư dự trữ của Nhà nước; góp vốn cổ phần
liên doanh vào các Doanh nghiệp (DN); chi các chương trình mục tiêu quốc
gia(CTMTQG), dự án của Nhà nước.
Việc phân loại các khoản chi thành chi TX và chi ĐTPT là rất cần thiết
trong quản lý NSNN. Nó cho phép đánh giá, so sánh các khoản chi thường
xuyên phải bỏ ra cho các hoạt động quản lý KTXH của Nhà nước làm cơ sở
để xác định được hiệu quả hoạt động của các đơn vị.
1.2.2.1 Nội dung, đặc điểm chi thường xuyên
+ Phân loại các khoản chi TX theo lĩnh vực
- Chi cho các hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn - xã: hoạt động sự
nghiệp văn hoá xã hội thuộc phạm vi chi thường xuyên của NSNN bao gồm
9
các đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo (GDĐT), y tế, văn hoá - nghệ thuật, thể
dục - thể thao (TDTT), thông tấn, báo chí, phát thanh - truyền hình (PTTH)...
- Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước: sự nghiệp giao
thông, nông nghiệp, thuỷ lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp; sự nghiệp khí tượng,
thuỷ văn, đo vẽ bản đồ, định canh, định cư và kinh tế mới…
- Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước: Khoản chi này phát sinh ở
hầu hết các ngành trong nền kinh tế quốc dân (KTQD).
- Chi cho các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức
khác được cấp kinh phí từ NSNN như: Đảng cộng sản Việt Nam, Đoàn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh, Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội nông
dân tập thể, Hội liên hiệp phụ nữ.
- Chi cho an ninh - quốc phòng (ANQP) và trật tự, an toàn xã hội
- Chi khác
Ngoài các khoản chi TX lớn đã được sắp xếp vào 5 lĩnh vực trên, còn có
một số khoản chi khác cũng được xếp vào cơ cấu chi TX như chi trợ giá theo
chính sách của Nhà nước, chi hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH)...
Việc phân loại các khoản chi TX theo từng lĩnh vực nhằm phục vụ cho

việc phân tích, đánh giá tình hình sử dụng NSNN ở mỗi lĩnh vực như thế nào?
Trên cơ sở đó, giúp cho việc hoạch định các chính sách chi NSNN hay hoàn
thiện cơ chế quản lý đối với mỗi khoản chi TX cho phù hợp.
+ Phân loại các khoản chi TX theo nội dung kinh tế
- Các khoản chi cho con người thuộc khu vực HCSN như tiền lương, tiền
công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, tiền thưởng, các khoản đóng góp theo tiền
lương, chi về học bổng cho học sinh và sinh viên theo chế độ nhà nước quy
định cho mỗi loại trường và các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
- Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn
10
Hoạt động nghiệp vụ chuyên môn trong các đơn vị HCSN rất khác nhau.
Ở cơ quan công chứng nhà nước, hoạt động nghiệp vụ chuyên môn là xác
nhận tính hợp pháp, hợp lý của các loại giấy tờ cho mỗi tổ chức, cá nhân có
nhu cầu; thì ở các đơn vị sự nghiệp GDĐT là hoạt động giảng dạy, học tập và
nghiên cứu khoa học; ở các đơn vị sự nghiệp y tế lại là hoạt động phòng bệnh,
khám bệnh và chữa bệnh v.v...
Được tính vào chi nghiệp vụ chuyên môn phải là những khoản chi mà
xét về nội dung kinh tế của nó phải thực sự phục vụ cho hoạt động. Ví dụ:
Các chi phí về nguyên liệu, vật liệu; chi phí về năng lượng, nhiên liệu; chi phí
cho nghiên cứu, hội thảo khoa học; chi phí về thuê mướn chuyên gia, giáo
viên để tư vấn hay đào tạo cho đội ngũ nghiên cứu…
- Các khoản chi mua sắm, sửa chữa
Trong quá trình hoạt động, các đơn vị HCSN được NSNN cấp kinh phí
để mua sắm thêm các tài sản hay sửa chữa các tài sản đang sử dụng. Các nhà
kinh tế đều khuyến cáo rằng: nếu biết chi những đồng tiền để đáp ứng ngay
cho các nhu cầu duy tu, bảo dưỡng tài sản đúng lúc, kịp thời thì sẽ góp phần
tích cực trong việc kéo dài tuổi thọ của tài sản, chất lượng hoạt động của tài
sản ít bị suy giảm và vì thế hiệu quả của vốn đầu tư được nâng cao.
- Các khoản chi khác
Chi hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, chi tiếp khách,

đoàn ra, đoàn vào, điện, nước… có thời hạn tác động ngắn nhưng chưa được
đề cập tới ở 3 nhóm mục trên
Việc phân loại theo nội dung kinh tế là tiêu thức được dùng phổ biến
nhất trong mỗi khâu của chu trình NSNN. Thông qua đó nhằm phục vụ cho
việc lập dự toán, quản lý việc phân bổ, quyết toán ngân sách trong từng đơn vị
sử dụng NSNN [5].
Đặc điểm của chi thường xuyên
11
- Đại bộ phận các khoản chi TX mang tính ổn định khá rõ nét do những
chức năng vốn có của Nhà nước như tổ chức quản lý các hoạt động KTXH,
đảm bảo an ninh trật tự… đều đòi hỏi phải có nguồn kinh phí ổn định để duy
trì. Tính ổn định của chi TX còn bắt nguồn từ tính ổn định trong hoạt động cụ
thể mà mỗi bộ phận thuộc guồng máy của Nhà nước phải thực hiện.
- Xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối
cùng thì đại bộ phận các khoản chi TX của NSNN có hiệu lực tác động trong
thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội. Nếu chi ĐTPT nhằm tạo ra
các cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết thúc đẩy sự phát triển của nền KTXH
trong tương lai, thì chi TX lại chủ yếu đáp ứng cho các nhu cầu chi để thực
hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về quản lý KTXH ngay trong năm hiện tại.
- Phạm vi, mức độ chi TX của NSNN gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ
máy nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng hoá
công cộng. Một bộ máy quản lý nhà nước gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì
số chi thường xuyên cho nó cũng được giảm bớt và ngược lại. Quyết định của
Nhà nước trong việc lựa chọn phạm vi và mức cung ứng các hàng hoá công
cộng sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi và mức độ chi TX của NSNN [9].
1.2.2.2 Nội dung, đặc điểm chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng một
phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KTXH, phát
triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hoá của NN, nhằm thực hiện mục tiêu ổn
định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.

+ Phân loại chi ĐTPT căn cứ vào mục đích của các khoản chi
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KTXH không có khả
năng thu hồi vốn. Các công trình kết cấu hạ tầng KTXH thuộc đối tượng đầu tư
bằng vốn ĐTPT của NSNN gồm các công trình giao thông; các công trình đê
điều, hồ đập, kênh mương; các công trình bưu chính viễn thông, điện lực, cấp
12
thoát nước; các công trình giáo dục, khoa học công nghệ, y tế, văn hoá, thể
thao, công sở của các cơ quan hành chính nhà nước, phúc lợi công cộng...
- Chi đầu tư và hỗ trợ cho các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ
chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần liên doanh vào các DN thuộc
lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Chi dự trữ nhà nước là khoản chi để mua hàng hoá, vật tư dự trữ nhà
nước có tính chiến lược của quốc gia hoặc hàng hoá, vật tư dự trữ nhà nước
mang tính chất chuyên ngành.
- Chi ĐTPT thuộc các CTMTQG, dự án nhà nước như CTMTQG về xoá
đói giảm nghèo, chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, dự án định
canh định cư ở các xã nghèo, dự án chống xuống cấp và tôn tạo các di tích lịch
sử, cánh mạng và kháng chiến…
- Các khoản chi ĐTPT khác.
+ Phân loại chi ĐTPT căn cứ vào tính chất của các hoạt động đầu tư phát triển
- Các khoản chi ĐTPT có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) như
các khoản chi để đầu tư xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng KTXH
không có khả năng thu hồi vốn, các công trình của các DNNN đầu tư theo kế
hoạch được duyệt, các dự án quy hoạch vùng và lãnh thổ...
- Các khoản chi ĐTPT không có tính chất đầu tư XDCB như chi cấp vốn
ban đầu, cấp bổ sung vốn pháp định hoặc vốn điều lệ cho DNNN thực hiện cổ
phần hoá; chi cấp vốn điều lệ và cấp vốn bổ sung cho các tổ chức tài chính
của Nhà nước, chi mua hàng hoá, vật tư thiết bị dự trữ nhà nước...
+ Đặc điểm chi đầu tư phát triển của NSNN
Thứ nhất, chi ĐTPT là khoản chi lớn của NSNN nhưng không có tính ổn định.

Chi ĐTPT là chi cho tích luỹ tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản
xuất và vật tư hàng hoá dự trữ cần thiết cho nền kinh tế và đó chính là nền
tảng bảo đảm cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Đồng thời, chi ĐTPT của
13
NSNN còn có ý nghĩa là “vốn mồi” để tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi
nhằm thu hút các nguồn vốn trong nước và ngoài nước cho ĐTPT các hoạt
động KTXH theo định hướng của Nhà nước. Quy mô và tỷ trọng chi NSNN
cho ĐTPT trong từng thời kỳ phụ thuộc vào chủ trương, đường lối phát triển
KTXH của Nhà nước và khả năng thu của NSNN.
Đối với Việt Nam, mặc dù khả năng của NSNN còn hạn chế, song Nhà
nước luôn có sự ưu tiên NSNN cho chi ĐTPT. Chi ĐTPT luôn là một khoản
chi lớn của NSNN, có xu hướng ngày càng tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng
trong tổng chi NSNN.
Tuy nhiên, cơ cấu chi ĐTPT của NSNN cho các ngành KTXH lại không
có tính ổn định giữa các thời kỳ phát triển KTXH. Thứ tự và tỷ trọng ưu tiên
chi ĐTPT của NSNN theo từng nội dung chi, cho từng lĩnh vực KTXH
thường có sự thay đổi khá lớn giữa các thời kỳ.
Thứ hai, xét theo mục đích KTXH và thời hạn tác động thì chi ĐTPT của
NSNN mang tính chất chi cho tích luỹ.
Chi ĐTPT là những khoản chi nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng
lực sản xuất phục vụ, tăng tích luỹ tài sản của nền KTQD. Cơ sở vật chất kỹ
thuật, năng lực sản xuất phục vụ được tạo ra thông qua các khoản chi ĐTPT
của NSNN là nền tảng vật chất bảo đảm cho sự tăng trưởng kinh tế và phát
triển xã hội, làm tăng tổng sản phẩm quốc nội. Với ý nghĩa đó, chi ĐTPT của
NSNN là chi cho tích luỹ.
Thứ ba, phạm vi và mức độ chi ĐTPT của NSNN luôn gắn liền với
việc thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển KTXH của Nhà nước trong
từng thời kỳ.
Chi NSNN cho ĐTPT nhằm để thực hiện các mục tiêu phát triển KTXH
của Nhà nước trong từng thời kỳ. Kế hoạch phát triển KTXH là cơ sở, nền tảng

trong việc xây dựng dự toán chi ĐTPT từ vốn NSNN. Kế hoạch phát triển
14
KTXH của Nhà nước quyết định mức và thứ tự ưu tiên chi NSNN cho ĐTPT.
Chi ĐTPT gắn liền với kế hoạch phát triển nhằm bảo đảm phục vụ tốt nhất cho
việc thực hiện kế hoạch phát triển KTXH và tăng hiệu quả chi ĐTPT[5].
1.3 XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
Xây dựng dự toán NSNN có ý nghĩa quan trọng quyết định mối quan hệ
nhân quả giữa chính sách phát triển KTXH và ngân sách. Theo luật NSNN
2002 và các văn bản hướng dẫn thi hành, xây dựng dự toán NSNN ở Việt
Nam được thực hiện kết hợp của hai phương pháp là phân bổ từ trên xuống
và tổng hợp từ dưới lên.
1.3.1 Căn cứ xây dựng dự toán NSNN
- Nhiệm vụ phát triển KTXH và bảo đảm ANQP; nhiệm vụ cụ thể của
các bộ, cơ quan khác ở TW, địa phương;
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN; tỷ lệ phần trăm phân chia các
khoản thu; mức bổ sung cân đối NS cấp trên cho NS cấp dưới;
- Chính sách, chế độ thu ngân sách; ĐMPBNS, chế độ tiêu chuẩn định
mức chi ngân sách;
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển
KTXH và dự toán ngân sách; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về xây
dựng dự toán ngân sách; Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(KH&ĐT) về xây dựng kế hoạch phát triển KTXH, kế hoạch vốn ĐTPT thuộc
NSNN và văn bản hướng dẫn của UBND;
- Số kiểm tra dự toán Ngân sách;
- Tình hình thực hiện ngân sách của các năm trước.
1.3.2 Quy trình xây dựng dự toán NSNN
Quy trình xây dựng dự toán NSNN bao gồm 3 bước và được biểu diễn
dưới dạng sơ đồ sau:

15




























Hình 1.1. Sơ đồ quy trình xây dựng dự toán Ngân sách Nhà nước

Bước 1: Hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN













Dự
toán
NSNN





Bộ Tài Chính hướng dẫn và
kiểm tra dự toán ngân sách
Chỉ thị của Thủ tướng Chính Phủ

Bộ KH & ĐT hướng dẫn và
kiểm tra dự toán ngân sách
Địa phương và các đơn vị trực thuộc
Thông
báo số
kiểm tra

dự toán



Đơn vị sử dụng ngân sách
Cơ quan dự toán cấp I
Cơ quan tài chính

Cơ quan KH & ĐT
Ủy ban Nhân dân
Hội đồng nhân dân
Bộ tài chính Bộ KH & ĐT
Chính phủ
Thủ tướng Chính Phủ
Địa phương
UBND tỉnh
HĐND tỉnh
Cơ quan tài chính
Các đơn vị dự toán
Bước 3: Quyết định, phân bổ và giao dự toán NSNN

Bước 2: Lập, thảo luận và tổng hợp dự toán NSNN

16
Bước 1: Hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN
Trước ngày 31/5 hàng năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về
xây dựng kế hoạch phát triển KTXH và dự toán NS năm sau. Căn cứ vào Chỉ
thị của Thủ tướng Chính phủ, trước ngày 10/6 hàng năm, Bộ Tài chính ban
hành Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN và thông báo số kiểm tra
dự toán ngân sách đối với các Bộ, cơ quan ở TW về tổng mức, từng lĩnh vực

thu, chi ngân sách và đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc TW về tổng số
thu, chi và một số lĩnh vực chi quan trọng; Bộ KH&ĐT ban hành Thông tư
hướng dẫn lập kế hoạch phát triển KTXH, kế hoạch ĐTPT và phối hợp với
Bộ Tài chính thông báo số kiểm tra vốn ĐTPT thuộc NSNN.
Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn, số
kiểm tra dự toán ngân sách của Bộ Tài chính và bộ KH&ĐT; các Bộ, cơ quan
ở TW hướng dẫn và thông báo số kiểm tra dự toán ngân sách cho các đơn vị
trực thuộc; UBND cấp trên hướng dẫn và thông báo số kiểm tra dự toán NS
cho các đơn vị và UBND cấp dưới trực thuộc.
Bước 2: Lập, thảo luận và tổng hợp dự toán NSNN
Cơ quan thu xây dựng dự toán thu chi NS thuộc phạm vi quản lý gửi cơ
quan thu cấp trên, UBND, cơ quan Tài chính, cơ quan KH&ĐT cùng cấp. Các
đơn vị sử dụng ngân sách xây dựng dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi
nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Các đơn vị dự
toán cấp I tổng hợp, xây dựng dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản
lý gửi cơ quan Tài chính, cơ quan KH&ĐT cùng cấp.
Trong quá trình xem xét, tổng hợp và xây dựng dự toán ngân sách, đơn
vị dự toán cấp trên tổ chức làm việc về dự toán ngân sách với các đơn vị cấp
dưới trực thuộc; cơ quan tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan KH&ĐT tổ
chức làm việc với các cơ quan, đơn vị cùng cấp và UBND cấp dưới trực tiếp
về dự toán ngân sách.
17
Cơ quan Tài chính ở địa phương chủ trì, phối hợp với cơ quan KH&ĐT
cùng cấp xem xét dự toán ngân sách của các đơn vị dự toán và các đơn vị
hành chính cấp dưới trực thuộc, dự toán thu ngân sách do cơ quan thu lập; xây
dựng dự toán trên địa bàn, dự toán NSĐP, dự toán chi CTMT quốc gia và dự
toán các khoản kinh phí uỷ quyền ( nếu có ) trình UBND để trình Thường trực
HĐND cùng cấp xem xét cho ý kiến. Sau khi có ý kiến của Thường trực
HĐND, UBND gửi dự toán ngân sách cho cơ quan Tài chính, cơ quan
KH&ĐT, các cơ quan quản lý CTMTQG cấp trên.

Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ KH&ĐT, các bộ và cơ quan có liên
quan, tổng hợp và xây dựng dự toán thu, chi NSNN, lập phương án phân bổ
NSTW trình Chính phủ. Thừa uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài
chính báo cáo và giải trình với Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội về dự
toán NSNN, phương án phân bổ NSTW.
Bước 3: Quyết định, phân bổ và giao dự toán NSNN
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách, Bộ Tài chính
trình Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng bộ, cơ
quan ở TW theo từng lĩnh vực; nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm phân chia
các khoản thu phân chia, mức bổ sung cân đối, mức bổ sung có mục tiêu từ
NSTW cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc TW trước ngày 20/11 năm trước.
Nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu chi ngân sách của Thủ tướng
Chính phủ hoặc UBND cấp trên, UBND các cấp ở địa phương trình HĐND
cùng cấp quyết định dự toán NSĐP, phương án phân bổ ngân sách cấp mình
và mức bổ sung từ ngân sách cấp mình cho ngân sách cấp dưới; bảo đảm dự
toán ngân sách cấp xã được quyết định trước ngày 31/12. Căn cứ vào quyết
định của HĐND về dự toán ngân sách, cơ quan Tài chính trình UBND giao
nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho các cơ quan đơn vị và UBND cấp dưới trực
thuộc. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính và Bộ KH&ĐT;
UBND cấp dưới báo cáo UBND và cơ quan Tài chính cấp trên trực tiếp về dự
toán ngân sách đã được HĐND cùng cấp quyết định [20].
18
1.3.3 Các phương pháp xác định dự toán chi thường xuyên của Ngân
sách nhà nước
1.3.3.1 Phương pháp tính tổng hợp
Theo phương pháp này thì số dự toán chi TX cho mỗi loại hình đơn vị sẽ
được xác định dựa vào định mức chi tổng hợp (hay định mức phân bổ) dự
kiến cho một đối tượng và số đối tượng bình quân được tính định mức. Tổng
dự toán chi thường xuyên cho các loại hình đơn vị sẽ là số chi thường xuyên
kỳ kế hoạch của NSNN. Có thể mô tả phương pháp này theo công thức sau:


=
×=
n
i
iiTX
DMC
1
)(

Trong đó: C
TX
: số chi thường xuyên kỳ kế hoạch của NSNN;
Mi: định mức chi tổng hợp dự kiến cho một đối tượng thuộc loại hình
đơn vị thứ i;
Di: số đối tượng bình quân được tính định mức thuộc loại hình đơn vị thứ i.
Định mức chi tổng hợp thường do cơ quan tài chính phối hợp với các cơ
quan quản lý ngành trình cấp có thẩm quyền quyết định dựa trên các định
mức kinh tế kỹ thuật, đặc thù về chuyên môn nghiệp vụ, các chế độ chính
sách và khả năng kinh phí của NSNN trong từng thời kỳ.
Định mức chi tổng hợp được sử dụng để phân bổ NSNN giữa NS các cấp
hoặc trong một cấp NS cho các đơn vị dự toán trực thuộc [5].
1.3.3.2 Phương pháp tính theo các nhóm mục chi
Trong công tác quản lý các khoản chi thường xuyên của NSNN, người ta
thường phân chia nội dung chi theo 4 nhóm chi chủ yếu như sau:
- Chi thanh toán cho cá nhân;
- Chi cho nghiệp vụ chuyên môn;
- Chi cho mua sắm, sửa chữa tài sản;
- Các khoản chi khác.
19

Dựa trên cơ sở phân chia các nhóm mục chi theo các tiêu thức kể trên,
phương pháp tính dự toán chi thường xuyên theo các nhóm mục được tiến
hành như sau:
Thứ nhất, xác định số kinh phí để chi cho con người dựa trên số công
chức viên chức (CCVC) bình quân dự kiến có mặt trong kỳ kế hoạch và mức
chi bình quân 1 CCVC dự kiến kỳ kế hoạch.
C
CN
= (M
CNi
x S
CNi
)
Trong đó:
C
CN
: Số dự toán chi cho CCVC dự kiến kỳ kế hoạch của NSNN.
M
CNi
: Mức chi bình quân một CCVC dự kiến kỳ kế hoạch thuộc ngành thứ i.
S
CNi
: Số CCVC bình quân dự kiến có mặt năm kế hoạch thuộc ngành i.
M
CNi
thường được xác định dựa vào mức chi thực tế của năm báo cáo,
đồng thời có tính đến những điều chỉnh có thể xảy ra về mức lương, phụ cấp
và một số khoản khác mà Nhà nước dự kiến thay đổi trong kỳ kế hoạch.
SCNi = SCNđn + SCNtg - SCNgi
Trong đó:

S
CNđn
: Số CCVC có mặt đầu năm dự toán ngành thứ i.
S
CNtg
: Số CCVC dự kiến tăng bình quân năm dự toán ngành thứ i.
S
CNgi
: Số CCVC dự kiến giảm bình quân năm dự toán ngành thứ i.
Thứ hai, tính số kinh phí chi nghiệp vụ chuyên môn
Tuỳ theo tính chất hoạt động của mỗi ngành và chế độ Nhà nước cho
phép mà số chi nghiệp vụ chuyên môn có sự khác nhau. Do vậy, số chi nghiệp
vụ chuyên môn của mỗi ngành sẽ được xác định theo từng nội dung cụ thể
gắn với nhu cầu kinh phí và khả năng đảm bảo của nguồn kinh phí NSNN.
Chi NSNN cho nghiệp vụ chuyên môn thuộc mỗi ngành gồm:
C
NVi
= C
VLDC
+ C
NCKH
+ C
ĐPTP
+ C
K


20
Trong đó:
C

NVi
: Số chi nghiệp vụ chuyên môn năm dự toán ngành thứ i.
C
VLDC
: Số dự kiến chi về vật liệu, dụng cụ cho nghiệp vụ chuyên môn
năm dự toán ngành thứ i.
C
NCKH
: Số dự kiến chi về nghiên cứu khoa học hay thuê nghiên cứu khoa
học cho nghiệp vụ chuyên môn năm dự toán ngành thứ i.
C
ĐPTP
: Số dự kiến chi về đồng phục, trang phục… cho nghiệp vụ chuyên
môn năm dự toán ngành thứ i.
C
K
: Số dự kiến chi về các khoản khác cho nghiệp vụ chuyên môn năm dự
toán ngành thứ i.
i
n
NV NV
i 1
C C
=
=


Thứ ba, tính dự toán chi mua sắm, sửa chữa tài sản
Hằng năm do nhu cầu hoạt động, do sự xuống cấp của các tài sản dùng
cho các hoạt động HCSN nên thường phát sinh nhu cầu kinh phí cần có để

mua sắm thêm trang thiết bị hoặc phục hồi lại giá trị sử dụng cho những tài
sản đã bị xuống cấp ở những đơn vị được NSNN cấp phát kinh phí. Vì vậy,
cần phải xác định nhu cầu kinh phí đáp ứng cho mua sắm, sửa chữa tài sản
trong dự toán kinh phí hàng năm của mỗi đơn vị, mỗi ngành để làm cơ sở lập
dự toán NSNN.
Khi phân bổ dự toán chi NSNN cho nhóm mục này, cơ quan tài chính
chủ yếu dựa trên các căn cứ sau:
- Thực trạng của tài sản đang sử dụng tại mỗi ngành, mỗi đơn vị được
xác định thông qua các tài liệu quyết toán kinh phí kết hợp với điều tra thực tế
để dự tính mức chi cho mỗi ngành, mỗi đơn vị.
- Khả năng vốn NSNN dự kiến có thể huy động và dành cho mua sắm,
sửa chữa lớn hoặc xây dựng nhỏ thuộc kinh phí chi thường xuyên.
21
i
n
NV NV
i 1
C C
=
=

Kết hợp hai căn cứ trên, cơ quan tài chính có thể dự tính mức chi cho
mua sắm, sửa chữa tài sản bằng một tỷ lệ phần trăm trên nguyên giá tài sản cố
định (TSCĐ) hiện có tại mỗi ngành, mỗi đơn vị. Cụ thể là:
MS
C
=

=
×

n
i
ii
TNG
1

Trong đó:
C
MS
: Số chi cho mua sắm, sửa chữa tài sản của NSNN năm dự toán.
N
Gi
: Nguyên giá TSCĐ hiện có của ngành (hoặc đơn vị) thứ i.
Ti: Tỷ lệ % áp dụng để xác định kinh phí dự kiến chi mua sắm, sửa chữa
tài sản của ngành (hoặc đơn vị) thứ i.
Thứ tư, tính dự toán chi các khoản chi khác
Trước hết, xác định số chi cho nhu cầu hoạt động quản lý chung của đơn
vị mà ta thường gọi là quản lý hành chính trong mỗi cơ quan, đơn vị đó.
Với đơn vị thuộc phạm vi bao cấp của NSNN về công tác quản lý hành
chính thì kinh phí chi tiêu cho quản lý hành chính bao gồm: chi trả tiền điện,
nước sử dụng tại văn phòng cơ quan, chi trả các dịch vụ về thông tin liên lạc,
chi giao dịch, tiếp khách, chi hội nghị sơ kết, tổng kết, lễ tân, khánh tiết, v.v…
Các khoản chi trên liên quan nhiều đến hoạt động và tổ chức của mỗi loại
hình đơn vị. Vì vậy, việc xác định số chi kinh phí cho quản lý hành chính năm
dự toán thường căn cứ vào số CCVC bình quân và mức chi quản lý hành
chính bình quân cho một CCVC kỳ kế hoạch.


Trong đó:
QLi

M : M

c chi qu

n lý hành chính bình quân 1 CCVC n
ă
m d

toán
ngành th

i.
CNi
S
: S

CCVC bình quân d

ki
ế
n có m

t trong n
ă
m d

toán ngành th

i.





C
QL & khác
=

QLi
M
x
CNi
S

22
C
QL&khác
: S

chi qu

n lý hành chính và chi khác n
ă
m d

toán.
C
ă
n c



để
xác
đị
nh m

c chi tiêu qu

n lý hành chính d

a vào m

c chi qu

n
lý hành chính th

c t
ế
bình quân 1 CCVC n
ă
m báo cáo, kh

n
ă
ng ngu

n v

n c


a
NSNN n
ă
m d

toán và yêu c

u chi tiêu ti
ế
t ki

m trong qu

n lý hành chính.
Ngoài các nhóm m

c ch

y
ế
u nh
ư
trên, trong c
ơ
c

u chi th
ườ
ng xuyên
c


a NSNN còn m

t s

kho

n chi khác nh
ư
chi h

tr

kinh t
ế
ngoài qu

c
doanh, chi tr

giá… M

c chi các kho

n này ph

thu

c vào kh


n
ă
ng ngu

n
v

n c

a NSNN và yêu c

u th

c hi

n các ch

tr
ươ
ng c

a Nhà n
ướ
c v

m

i
lo


i ho

t
độ
ng
đặ
c thù này.
D

a vào s

li

u
đượ
c xác
đị
nh theo các nhóm các m

c chi nh
ư
trên, t

ng
h

p l

i ta có:
C

TX
= C
CN
+ C
NV
+ C
MS
+ C
QL & khác

Trong
đ
ó:
C
TX
: S

d

toán chi th
ườ
ng xuyên NSNN.
C
CN
: S

chi cho con ng
ườ
i d


ki
ế
n n
ă
m d

toán.
C
NV
: S

chi nghi

p v

chuyên môn n
ă
m d

toán.
C
MS
: S

chi mua s

m, s

a ch


a tài s

n n
ă
m d

toán.
C
QL&khác
: S

chi qu

n lý hành chính và chi khác n
ă
m d

toán [5].
1.4 NỘI DUNG TỔ CHỨC CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.4.1 Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà nước
Sau khi được Thủ tướng Chính phủ, UBND giao dự toán NS, các đơn vị
dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi NS cho các đơn vị sử
dụng NS trực thuộc.
Dự toán chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng NS được phân bổ
theo từng loại và 4 nhóm mục:
- Chi thanh toán cá nhân;
- Chi nghiệp vụ chuyên môn;
- Chi mua sắm, sửa chữa;
23
- Các khoản chi khác.

Dự toán chi ĐTPT được phân bổ chi tiết theo từng loại, từng công trình
và các mục của Mục lục NSNN và phân theo tiến độ thực hiện từng quý.
1.4.2 Quản lý quá trình sử dụng Ngân sách nhà nước
1.4.2.1 Yêu cầu
- Đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các cơ quan công quyền thực hiện
các nhiệm vụ được giao theo đúng đường lối, chính sách, chế độ của Nhà nước.
- Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả nhằm đạt được yêu cầu tiết kiệm
và hiệu quả trong quản lý các khoản chi NSNN cần thiết phải quản lý chặt chẽ
từ khâu xây dựng kế hoạch, xây dựng định mức, thường xuyên phân tích, đánh
giá tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện các nhiệm vụ chi của NSNN. Trên
cơ sở đó đổi mới các nội dung chi và cơ cấu chi, chuyển việc sử dụng NSNN
mang tính chất bao cấp sang sử dụng NSNN phù hợp với kinh tế thị trường.
- Gắn nội dung quản lý các nhiệm vụ chi NSNN với nội dung quản lý
các mục tiêu của kinh tế vĩ mô. Các mục tiêu đó là cơ sở đặt ra yêu cầu cho
việc thực hiện các khoản chi của NSNN. Ngược lại, các khoản chi của NSNN
lại có tác động to lớn đến các mục tiêu của kinh tế vĩ mô.
1.4.2.2 Biện pháp quản lý
- Xây dựng các định mức chi. Định mức chi vừa là cơ sở để xây dựng dự
toán chi, vừa là căn cứ để thực hiện việc kiểm soát chi của NSNN. Nguyên
tắc chung để thiết lập các định mức chi là vừa phải đảm bảo phù hợp với yêu
cầu thực tiễn khách quan của các đơn vị thụ hưởng nguồn kinh phí của
NSNN, vừa phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả.
- Xác lập thứ tự ưu tiên các nhiệm vụ chi của NSNN theo mức độ cần
thiết đối với từng loại chi trong tình hình cụ thể về phát triển KTXH, về việc
thực hiện các chức năng của cơ quan công quyền.
24
- Xây dựng quy trình cấp phát chặt chẽ, hợp lý các khoản chi nhằm ngăn
chặn những biểu hiện tiêu cực nảy sinh trong quá trình cấp phát, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kiểm soát chi của các cơ quan có thẩm quyền[17].
1.5 ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ NSNN

1.5.1 Xây dựng định mức phân bổ
Định mức chi tổng hợp theo từng đối tượng được tính định mức chi của
NSNN ( hay còn gọi là định mức phân bổ).
Định mức chi tổng hợp được sử dụng nhiều nhất trong quá trình lập dự
toán NSNN, nhằm xây dựng được dự toán ngân sách sơ bộ để giao số kiểm tra
và hướng dẫn các ngành, các đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán kinh phí.
Định mức chi tổng hợp nhiều khi cũng được dùng để ấn định chính thức mức
chi mà mỗi đối tượng được phép áp dụng khi xây dựng dự toán ngân sách kỳ
kế hoạch. Chính vì thế, người ta gọi những định mức này là định mức phân bổ.
Định mức phân bổ được dùng nhiều nhất trong quan hệ giữa các cấp ngân sách
với nhau trong quá trình lập dự toán chi thường xuyên của NSNN. Hiện nay,
giữa NSTW và NSĐP ở nước ta đang sử dụng các ĐMPBNS cho nhu cầu chi
thường xuyên dựa trên tiêu chí dân số bình quân kỳ kế hoạch.
Mặc dù đã có tính đến sự chênh lệch về điều kiện KTXH giữa các vùng
khác nhau, trên cơ sở đó đưa ra các mức cho các vùng, theo hướng vùng nào
khó khăn hơn thì được phân bổ kinh phí cao hơn. Theo cách lập luận đó, các
cơ quan tài chính cấp trên cho rằng đã đảm bảo được yếu tố công bằng trong
phân bổ nguồn vốn ngân sách cho các địa phương khác nhau. Nhưng có rất
nhiều địa phương khi tính toán số kinh phí có thể hưởng theo các mức phân
bổ trên thì họ lại cho rằng không công bằng. Đây là vấn đề vẫn còn gây ra
nhiều tranh cãi trong quá trình lập dự toán hàng năm. Lựa chọn các tiêu chí
phân bổ NS như thế nào cho công bằng hơn vẫn luôn được coi là vấn đề chưa
có được lời giải thoả đáng.
25
Khi cơ quan Tài chính trực tiếp quản lý ngân sách một cấp tiến hành
phân bổ kinh phí cho các đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp mình, thì lại
không thể dựa vào định mức phân bổ giữa NSTW và NSĐP như đã nêu trên.
Lúc này định mức phân bổ cho mỗi ngành, mỗi lĩnh vực trực thuộc ngân sách
một cấp lại phải dựa vào đặc thù hoạt động của mỗi ngành, mỗi loại hình đơn
vị để xác định đối tượng tính định mức phân bổ sao cho vừa phù hợp với hoạt

động của các đơn vị, vừa phù hợp với yêu cầu quản lý.
1.5.2 Các yêu cầu đối với định mức chi của Ngân sách Nhà nước
Trong hoạt động thực tiễn định mức phân bổ được sử dụng cho công tác
quản lý chi NSNN. Tuy nhiên, muốn cho định mức phân bổ trở thành chuẩn
mực để phân bổ kinh phí thì phải thoả mãn các yêu cầu sau:
Một là, các định mức chi phải được xây dựng một cách khoa học. Từ
việc phân loại đối tượng đến trình tự, cách thức xây dựng định mức phải được
tiến hành một cách chặt chẽ và có cơ sở khoa học xác đáng. Nhờ đó mà các
định mức chi đảm bảo được tính phù hợp với mỗi loại hình hoạt động, phù
hợp với từng đơn vị. Bởi vậy, sự đồng nhất một cách rộng rãi các loại hình
đơn vị hay các loại hình hoạt động; hoặc việc làm tắt đi một bước công việc
nào đó sẽ làm giảm, thậm chí có thể làm triệt tiêu tính khoa học của các định
mức chi.
Hai là, các định mức chi phải có tính thực tiễn cao. Tức là nó phải phản
ánh mức độ phù hợp của các định mức với nhu cầu kinh phí cho các hoạt
động. Chỉ có như vậy thì định mức chi mới trở thành chuẩn mực cho cả quá
trình quản lý kinh phí chi thường xuyên.
Ba là, định mức chi phải đảm bảo thống nhất đối với từng khoản chi và
với từng đối tượng thụ hưởng NSNN cùng loại hình hoặc cùng loại hoạt động.
Bốn là, định mức chi phải đảm bảo tính pháp lý cao

×