Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Dược vị Y Học: HÀ THỦ Ô pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.81 KB, 5 trang )

HÀ THỦ Ô
Tên thuốc: Radix Polygoni Multiflora.
Tên khoa học:Poly Multiflorum Thunb
Họ Rau Răm (Polygonaceae)
Bộ phận dùng: rễ củ. Rễ to đường kính trên 4cm, khô vỏ nâu sậm cứng đỏ, chắc,
nhiều bột ít xơ, không mốc mọt là tốt.
Tính vị: vị đắng, ngọt, tính ấm, chát.
Quy kinh: Vào kinh Can và Thận.
Tác dụng: làm thuốc ích khí, trừ phong, mạnh gân cốt, bổ Can Thận.
Chủ trị: di tinh, đới hạ, huyết hư, tiêu ra máu, suy nhược.
- Thiếu máu biểu hiện như da nhợt nhạt, hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ, sớm bạc
tóc, đau và yếu vùng lưng và đầu gối: Dùng Hà thủ ô với Sinh địa hoàng, Nữ trinh
tử, Câu kỷ tử, Thỏ ti tử và Tang kí sinh.
- Táo bón do trường vị táo: Dùng Hà thủ ô với Đương qui và Hoả ma nhân.
- Sốt rét mạn tính do suy yếu cơ thể: Dùng Hà thủ ô với Nhân sâm, Đương qui
trong bài Hà Nhân Ẩm.
- Lao hạch: Dùng Hà thủ ô với Hạ khô thảo và Xuyên bối mẫu.
Liều dùng: Ngày dùng 12-20g.
Cách Bào chế:
Theo Trung Y: Lấy Hà thủ ô đã cắt miếng cho vào chậu, đổ rượu ngon vào tẩm
một đêm, cứ 10kg Hà thủ ô thì dùng 2,5kg rượu. Ngày hôm sau bỏ vào chõ đồ 4
giờ. Lấy ra phơi râm cho khô. Lại tẩm lại đồ hai lần nữa là được. Miếng Hà thủ ô
sẽ thành sắc đen nâu.
Theo kinh nghiệm VN:
. Rửa sạch, ngâm nước vo gạo 1 ngày đêm. Rửa lại đổ nước đậu đen vào cho ngập
(1kg Hà thủ ô, 100g đậu nấu với hai lít nước cho nhừ nát). Nấu cho đến khi gần
cạn (nên đảo luôn cho được chín đều), củ trở nên mềm, lấy ra bỏ lõi (nếu có), thái
hoặc bào mỏng rồi phơi khô, nếu còn nước đậu đen thì tẩm phơi cho đến hết (cách
này thường dùng).
. Muốn cho kỹ nữa thì trước khi thái miếng làm cửu chưng cửu sái.
. Khi đun nấu, đặt một cái vỉ ở đáy dụng cu để khỏi cháy khét.


. Hà thủ ô đỏ ( có thể thêm Hà thủ ô trắng Tylophorajuventas Woodson, Họ Thiên
lý). Mỗi thứ đều nhau, ngâm nước vo gạo 4 ngày đêm, ngày thay nước gạo một
lần. Cạo bỏ vỏ Hà thủ ô, lấy đậu đen đãi sạch rồi cho dược liệu vào chõ, cứ 1 lượt
hà thủ ô 1 lượt đậu đen, đồ cho chín nhừ đậu đen; bỏ đậu đen lấy hà thủ ô phơi
khô, rồi lại đồ; làm như vậy (phơi, đồ) 9 lần. Cuối cùng lấy hà thủ ô thái hay bào
phiến hay sấy khô và tán bột.
. Rượu Hà thủ ô: sau khi bào chế rồi, tán bột, bỏ vào trong túi vải, ngâm rượu 40o
trong 10 ngày với tỷ lệ 1/4. Lọc pha thêm si rô đơn càng tốt (nửa rượu Hà thủ ô với
1 si rô). Ngày uống 2 lần, mỗi lần 30 - 60ml trước bữa ăn.
Bảo quản: để nơi khô ráo, năng đem phơi vì dễ bị mọt.
Kiêng kỵ: Không dùng vị thuốc này cho các trường hợp đờm thấp nặng, táo bón
nhiều hoặc tiêu chảy.
HẠ KHÔ THẢO
Tên thuốc: Spica Prunellae
Tên khoa học: Brunella (Prunella) vulgaris L.
Họ Hoa Môi (Lamiaceae)
Bộ phận dùng: lấy toàn hoa không lấy cuống và cành. Hoa tự mọc ở đầu cánh, màu
nâu tía, khô, thơm, không sâu, mốc, vụn nát là tốt.
Quy cách mới: cành có hoa, lá từ đầu hoa trở xuống dài không quá 15cm bỏ gốc rễ.
Thứ bị mất bông hoa thì không dùng.
Không nên nhầm với cây cải trời Tên khoa học: là Blumeasubcapitate DC, họ Cúc,
hoa đầu trạng, trắng, trị bệnh vẩy nến ngoài da (psoriasis).
Tính vị: vị đắng, cay, tính hàn.
Quy kinh: Vào kinh Can và đởm.
Tác dụng: giải độc, thanh Can hoả, tán uất kết.
Chủ trị: trị tràng nhạc, áp xe vú, trị cước khí, phù thũng, đau nhức mắt.
Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g.
Kiêng ky: âm hư, ăn uống kém không nên dùng.
Cách bào chế:
Theo Trung Y: Hái được, phơi trong râm cho khô, lấy lá, cành, hoa dùng.

Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, thái ngắn, phơi khô.
Bảo quản: dễ hút ẩm, mốc biến màu đen. Có thể phơi nhưng không nên quá nắng,
mất mùi thơm. Để nơi khô ráo.

×