Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng miền Tây - Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.97 KB, 50 trang )

bảng ký hiệu viết tắt
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHXH: Bảo hiểm xã hội
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
CPSX: Chi phí sản xuất
NVL: Nguyên vật liệu
NC: Nhân công
CC - DC: Công cụ dụng cụ
KLXL: Khối lợng xây lắp
XDCT: Xây dựng công trình
BCN: Ban chủ nhiệm.
BCH: Ban chỉ huy
KH - KT: Kế hoạch kỹ thuật
VTTB: Vật t thiết bị
TCCB: Tổ chức cán bộ
HC: Hành chính
TC - KT: Tài chính kế toán.
1
lời nói đầu
Giai đoạn vừa qua, đất nớc ta đã có những thành tựu nổi bật trong đổi mới
quản lý kinh tế cũng nh các chính sách kinh tế - xã hội. Hiện nay, nền kinh tế nớc
ta đã chuyển mình từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trờng, có sự điều tiết của Nhà nớc. Trong quá trình đó, hệ thống kế toán Việt Nam
cũng có những bớc đổi mới, tiến bộ và nhảy vọt phù hợp với cơ chế kinh tế mới
cũng nh sự phát triển chung của đất nớc.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho
nền kinh tế quốc dân, chiếm khoảng 30% tổng số vốn đầu t của cả nớc. Sản phẩm
của ngành xây lắp thờng là các công trình, hạng mục công trình có giá trị lớn, thời
gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế của địa phơng cũng
nh nền kinh tế quốc dân.
Trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay, bớc đột phá đầu tiên


quan trọng đó là xây dựng, hiện đại hoá cơ sở hạ tầng. Điều này không chỉ có
nghĩa là khối lợng công việc của ngành xây dựng cơ bản tăng lên mà cùng với nó
là số vốn đầu t xây dựng cơ bản cũng tăng lên. Điều quan tâm hàng đầu là làm sao
có thể quản lý một cách có hiệu quả vốn đầu t, tránh tình trạng lãng phí, thất thoát
vốn trong điều kiện thực hiện dự án xây lắp thờng kéo dài về mặt thời gian. Chính
vì lẽ đó mà hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với các doanh nghiệp xây lắp nói riêng và các doanh nghiệp sản
xuất nói chung.
Để đứng vững trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp không những phải có
uy tín mà giá cả sản phẩm của doanh nghiệp cũng phải có tính cạnh tranh. Muốn
hạ giá thành sản phẩm doanh nghiệp phải quản lý tốt các khâu sản xuất, hạch toán
đầy đủ các chi phí bỏ ra, giảm thiểu tối đa các chi phí. Muốn vậy, doanh nghiệp
phải thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
từ đó phục vụ tốt cho việc phân tích đánh giá kết quả, hoàn thiện bộ máy quản lý,
tổ chức sản xuất để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Trong thời gian thực tập tại công ty xây dựng miền Tây, đợc tìm hiểu thực tế
hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nói riêng, em càng nhận thức sâu sắc đợc điều đó. Đây chính là lý do em lựa
chọn đề tài:
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
2
công ty xây dựng miền Tây - Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8
Bài viết gồm những nội dung chính sau:
Chơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chơng 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty xây dựng miền Tây.
Chơng 3: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty xây dựng miền Tây.
Do phạm vi đề tài rộng, thời gian nghiên cứu hạn chế nên bài viết của em không

tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy, cô
giáo và các bạn.
3
tổng quan về công ty xây dựng miền tây
1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh tại công ty xây dựng miền Tây.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Công ty xây dựng miền Tây mà tiền thân là Ban xây dựng Tây Bắc là một
thành viên của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8. Công ty đợc thành
lập theo Quyết định số 2409QĐ/TCCB-LĐ của Bộ trởng Bộ giao thông vận tải
ngày 21/11/1994, căn cứ vào:
- Luật tổ chức Chính phủ ngày 30/9/1992.
- Quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nớc theo Nghị định số
388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ).
- Thông báo số 148/TB ngày 10/11/1994 của Văn phòng Chính phủ về việc
cho phép thành lập lại doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Bộ Giao thông vận tải.
Công ty xây dựng miền Tây là một doanh nghiệp Nhà nớc, tổ chức doanh
nghiệp theo hình thức quốc doanh.
Khi mới thành lập, công ty có trụ sở chính tại 187 Tây Sơn, quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội. Hiện nay, trụ sở chính của công ty là số 18 phố Hồ Đắc Di,
quận Đống Đa, Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế của công ty là Western Construction Company, viết tắt
là WECONCO.
Mã ngành: 25.
Số đăng kí kinh doanh: Số 100132 cấp ngày 11/12/1994.
Công ty xây dựng miền Tây là tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế
độc lập, có t cách pháp nhân đầy đủ, đợc mở tài khoản tại ngân hàng (kể cả ngân
hàng Ngoại thơng), có con dấu riêng.
Hiện nay công ty có 2 tài khoản tại ngân hàng Công thơng Đống Đa và ngân
hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội.

+ Tài khoản 710A-00176- Ngân hàng Công thơng Đống Đa.
+ Tài khoản 7301-0186A- Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội.
Công ty xây dựng miền Tây đợc thành lập với nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu
là:
+ Xây dựng các công trình giao thông đến cấp I.
Gồm các công trình: Cầu, đờng bộ, đờng sắt, đờng thuỷ, bến cảng, đờng
không, cầu hầm, cơ khí sửa chữa.
4
+ Xây dựng các công trình dân dụng đến cấp II
+ Xây dựng các công trình công nghiệp
+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện.
+ Xây dựng công trình nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản.
+ Xây dựng công trình mỏ, khai thác vật liệu xây dựng
+ Xây dựng các công trình cấp nớc, thoát nớc.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn.
Công ty xây dựng miền Tây từ khi thành lập đến nay đã có những bớc phát
triển không ngừng. Mỗi năm công ty đều hoàn thành kế hoạch sản lợng và doanh
thu do Tổng công ty giao đồng thời khai thác đấu thầu các công trình mới. Công ty
không những chỉ xây dựng các công trình giao thông tại các tỉnh vùng Tây Bắc nh
đờng Lai Châu-Mờng Tè, đờng Quài Na-Phú Nhung... mà còn tham gia thi công
các công trình giao thông tại Hà Nội, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An
nh: Cống chui dân sinh HĐ6-Quốc lộ 1A-đoạn Thờng Tín-Cầu Giẽ; kênh mơng ý
Yên-Nam Định; đờng nối quốc lộ 1A-Cảng Vũng áng (Hà Tĩnh ) v.v... Công ty
đang tiếp tục mở rộng địa bàn hoạt động vào các tỉnh phía nam của đất nớc. Các
công trình do công ty xây dựng miền Tây thi công đều đợc xây dựng với chất lợng
tốt, thi công và bàn giao công trình đúng tiến độ, đã và đang ngày càng tạo uy tín,
khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trờng.
1.2. Phơng thức tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty xây
dựng miền Tây
Công ty xây dựng miền Tây hoạt động trong lĩnh vực xây lắp có bao thầu. Sau

khi giành quyền thi công công trình, công ty tiến hành thi công theo các bớc sau:
B ớc 1 : Ký kết hợp đồng kinh tế với chủ đầu t.
B ớc 2 : Sau khi ký kết hợp đồng kinh tế, công ty phải xin giấy phép thi công,
sau đó tiến hành giao nhận mặt bằng và tiến hành khởi công.
B ớc 3 : Tập kết thiết bị, máy móc thi công, nhân lực, xây dựng lán trại tạm, xây
dựng nhà xởng tại công trờng.
B ớc 4 : Chuẩn bị vật t, vật liệu, khai thác vật liệu tại chỗ: Sản xuất đá, cát, sỏi.
Mua các loại vật t khác: Xi măng, sắt, thép, nhựa đờng, xăng dầu...
B ớc 5 : Triển khai thi công:
Dọn dẹp mặt bằng thi công: Phát quang, dọn cỏ, vét bùn...
Đúc các cấu kiện bê tông đúc sẵn (nếu có): ống cống, tấm bản, dầm cầu...
Thi công các hạng mục công trình:
+ Thi công cống thoát nớc (đào hố móng, đặt ống cống, mối nối...)
5
+ Thi công cầu.
+ Thi công đào đất đá, nền đờng.
+ Đắp đất đá, nền đờng, đắp cát.
+ Thi công lớp móng đờng: Móng đá dăm hoặc móng cấp phối sỏi.
+ Thi công lớp mặt đờng: Có thể là mặt đờng đá dăm láng nhựa, mặt đ-
ờng bê tông xi măng hoặc mặt đờng bê tông nhựa nóng.
+ Thi công rãnh thoát nớc, vỉa hè, cây xanh, chiếu sáng.
+ Thi công các công trình an toàn giao thông (Cọc trôn, biển báo, cột
km, phòng vệ mềm nh rào tôn lợn sóng, sơn phân làn...).
+ Hoàn thiện, vệ sinh công trình.
+ Lập hồ sơ hoàn công.
+ Nghiệm thu tổng thể.
Trong quá trình thi công từng hạng mục công trình có nghiệm thu chi tiết.
B ớc 6 : Bàn giao công trình đa vào sử dụng.
Hiện nay, công ty xây dựng miền Tây thực hiện phơng thức khoán gọn công
trình đến từng đội. Việc thi công công trình vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.

Các đội xây dựng phải tự đảm bảo về vật t, nhân lực cho thi công công trình. Khi
công trình hoàn thành, bàn giao, đội đợc công ty thanh toán theo giá ghi trong hợp
đồng giao khoán.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty xây dựng miền Tây
Bộ máy quản lý của công ty xây dựng miền Tây đợc tổ chức theo hình thức tập
trung. Mô hình bộ máy quản lý của công ty nh sơ đồ 1.
Đứng đầu bộ máy quản lý của công ty là Giám đốc. Giám đốc là ngời đại diện
theo pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trớc pháp luật và trớc Tổng công ty
XDCTGT 8 về toàn bộ hoạt động của công ty. Giám đốc phụ trách chung: Trực
tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ; tài chính-kế toán; kế hoạch-tiếp thị; vật t-
thiết bị...
Giúp việc cho Giám đốc có 2 Phó Giám đốc và hệ thống các phòng ban chức
năng.
Dới công ty là các đội xây dựng công trình. Việc quản lý các đội đợc tổ chức
theo mô hình đội xây dựng công trình, xởng sản xuất hay còn gọi là đội cứng.
Toàn bộ cơ sở vật chất và các nguồn lực nh: vốn, thiết bị, máy móc, vật t, vật liệu,
con ngời... đều đợc công ty đầu t cho đội.
Công tác quản lý, giám sát, chỉ đạo, điều hành của các phòng ban nghiệp vụ
và lãnh đạo công ty đối với đội hết sức chặt chẽ. Chức danh đội trởng do công ty
6
Giám đốc công ty
đề nghị Tổng công ty bổ nhiệm, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật do công ty
điều động, bộ máy cấp đội thuộc danh sách công ty quản lý.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban tại công ty xây dựng miền Tây nh
sau:
Phòng kế hoạch - kỹ thuật - tiếp thị: Tham mu về công tác kế hoạch sản xuất,
công tác đầu t, theo dõi và thực hiện kế hoạch hàng năm về sản lợng, doanh thu.
Tham gia công tác kỹ thuật thi công, công tác đấu thầu đảm bảo đúng tiến độ, chất
lợng công trình và có hiệu quả; xây dựng định mức thi công nội bộ, xây dựng hợp

đồng giao khoán và theo dõi thực hiện hợp đồng từ công ty xuống các đội.
Phòng tổ chức cán bộ lao động tiền l ơng : Thực hiện các công tác về tổ chức
cán bộ, lao động, tiền lơng và các chính sách đối với ngời lao động. Tham mu cho
cấp uỷ, ban Giám đốc về công tác đề bạt, sắp xếp, bố trí các bộ thực hiện đờng lối,
chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc đối với công ty.
Phòng vật t - thiết bị : Tham mu cho Giám đốc công ty về công tác quản lý,
đầu t và đổi mới máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu. Hớng dẫn các đội, công
nhân kỹ thuật thực hiện quy chế quản lý và sử dụng xe, máy, thiết bị; có chính
sách động viên, khen thởng kịp thời đối với những công nhân, đơn vị quản lý xe,
máy, thiết bị tốt và có hiệu quả.
Phòng hành chính: Thực hiện các công tác hành chính quản trị
Phòng tài chính - kế toán: Tham mu cho Giám đốc công ty công tác quản lý
tài chính, đầu t, xác định và phân tích hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của từng công trình, dự án. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Pháp lệnh
kế toán thống kê.
Các phòng ban của công ty xây dựng miền Tây có mối quan hệ chặt chẽ, mật
thiết với nhau. Các phòng ban đều chịu sự quản lý thống nhất của Ban Giám đốc,
tham mu cho cấp uỷ và Ban Giám đốc về các mặt hoạt động của công ty tùy theo
chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban. Trong những năm qua, các phòng ban
của công ty xây dựng miền Tây đều làm tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, cùng
nhau đa công ty ngày càng lớn mạnh và phát triển.
7
Giám đốc công ty
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD của công ty xây dựng miền Tây.
phó giám đốc
Văn phòng
đại diện tại
Lai Châu
BCN
cầu

Quảng
Lâm
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
Phòng
KH-KT
Phòng
TC-KT
Phòng
TCCB
Phòng
VTTB
Phòng
HC
Đội
XD
CT
số
18
Đội
XD
CT
số
9
BCH
công
trình
V1
XN
XD

CT
số
I
Đội
XD
CT
cầu
BCN
công
trình
QL32
Yên
Bái
Đội
XD
CT
số
7
Đội
XD
CT
số
8
Đội
XD
CT
số
11
Đội
XD

CT
số
15
8
2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty xây dựng miền Tây.
Công ty xây dựng miền Tây là một doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. Chế độ kế
toán tại công ty ngoài việc tuân theo những quy định chung của Bộ tài chính theo quyết
định số 1141 TC/CĐKT ngày 1/11/1995 và các thông t quyết định khác còn phải tuân
theo những quy định riêng về kế toán đối với doanh nghiệp xây lắp. Đó là quyết định số
1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 quy định hệ thống kế toán áp dụng cho các
doanh nghiệp xây lắp. Công ty còn phải tuân theo những quy định về kế toán của Tổng
công ty và của riêng công ty. Những điều này đã có tác động quyết định tới phơng thức
tổ chức bộ máy kế toán, mô hình phòng kế toán, chế độ chứng từ, hệ thống tài khoản,
sổ sách kế toán tại công ty xây dựng miền Tây.
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Phòng tài chính - kế toán là một phòng ban chức năng đóng một vai trò quan trọng
bậc nhất trong bộ máy quản lý của công ty. Phòng có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ số
liệu, xác định chính xác kết quả kinh doanh thông qua tập hợp, tính đúng chi phí sản
xuất, giá thành sản phẩm, thực hiện thu, chi thanh toán đúng chế độ, đúng đối tợng giúp
cho Giám đốc quản lý, sử dụng một cách khoa học tiền vốn, theo dõi công nợ với các
bên, các đội xây dựng để kịp thời thu hồi vốn, thanh toán đúng thời gian quy định; phân
tích hiệu quả sản xuất kinh doanh từng công trình, dự án đồng thời hớng dẫn, kiểm tra
các đội xây dựng mở sổ sách, thu thập chứng từ ban đầu.
Để thực hiện tốt chức năng của mình, phòng tài chính kế toán phải tổ chức, phân
công, bố trí nhân viên sao cho vừa phù hợp với bộ máy quản lý chung toàn công ty vừa
thể hiện đặc thù của phòng, gọn nhẹ, khoa học để đạt đợc hiệu quả hoạt động cao nhất.
Từ những yêu cầu đó, phòng tài chính kế toán của công ty xây dựng miền Tây đợc tổ
chức theo hình thức bộ máy kế toán tập trung. Phòng thực hiện toàn bộ công tác kế toán
từ thu nhận, ghi sổ, xử lý, tổng hợp thông tin trên hệ thống sổ sách của toàn công ty;
các đội trực thuộc không mở sổ sách và hình thành bộ máy nhân sự kế toán riêng mà

chỉ thu thập, tập hợp chứng từ ban đầu, định kỳ chuyển lên công ty để hạch toán.
Bộ máy kế toán của công ty xây dựng miền Tây đợc tổ chức theo mô hình sau (sơ
đồ 2).
Kế toán trưởng
Kế toán
TSCĐ
&
tiền
lương
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
CP
&
GT
Kế toán
công nợ
&
thanh
toán
Thủ
quỹ
Kế toán các đội thi công
9
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán công ty xây dựng miền Tây.
Phòng kế toán của công ty bao gồm 7 ngời, tất cả đều có trình độ đại học, cùng với
trang thiết bị, phơng tiện kỹ thuật tính toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán tại

công ty. Phòng kế toán phân công công việc nh sau:
Kế toán trởng: Là ngời đứng đầu phòng kế toán, chịu sự chỉ đạo trực tiếp về mặt
hành chính của Giám đốc công ty đồng thời chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của Kế toán tr-
ởng Tổng công ty. Kế toán trởng chịu trách nhiệm trớc Giám đốc công ty và cơ quan
pháp luật về toàn bộ công việc của mình cũng nh toàn bộ thông tin cung cấp. Kế toán
trởng là kiểm soát viên tài chính của công ty có nhiệm vụ theo dõi chung, chịu trách
nhiệm hớng dẫn tổ chức phân công, kiểm tra các công việc của nhân viên kế toán từng
phần hành thực hiện. Kế toán trởng còn là ngời quản lý trực tiếp nhân viên kế toán các
đội thi công.
Kế toán tài sản cố định và tiền lơng: Theo dõi, phản ánh tình hình tăng, giảm,
khấu hao tài sản cố định, tình hình nâng cấp, sửa chữa, đầu t mới, thanh lý, nhợng bán
tài sản cố định trên các thẻ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp. Đồng thời, hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo đúng chế độ,
đúng phơng pháp.
Kế toán công nợ và thanh toán: Ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ, sổ sách
chi tiết, tổng hợp các khoản phải thu, phải trả. Phân loại, phản ánh, theo dõi kịp thời các
nghiệp vụ thanh toán phát sinh trong kinh doanh theo từng đối tợng, từng khoản nợ,
theo thời hạn thanh toán.
Kế toán chi phí và giá thành: Hàng tháng tập hợp toàn bộ các chứng từ gốc do
nhân viên kế toán đội gửi lên, phân loại các chứng từ theo từng công trình, từng đội xây
10
dựng nơi phát sinh chi phí. Từ đó, tiến hành tập hợp và phân bổ chính xác chi phí sản
xuất phát sinh ở từng đội, từng công trình trên cơ sở đó tính đúng, tính đủ chi phí sản
xuất và giá thành, lập bảng tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình
hoàn thành.
Kế toán tổng hợp: Dựa vào chứng từ, số liệu của các phần hành gửi đến để vào sổ
tổng hợp, lập báo cáo tài chính theo đúng quy định, đối chiếu sổ chi tiết với các sổ tổng
hợp, lập các báo cáo quản trị theo yêu cầu của kế toán trởng hay Giám đốc công ty.
Thủ quỹ: Hàng ngày phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt. Thờng xuyên
đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách để phát hiện và xử lý kịp thời sai sót, đảm

bảo định mức tồn quỹ tiền mặt.
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại công ty xây dựng miền Tây.
Công ty xây dựng miền Tây hiện đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định
1864/1998/QĐ - BTC ngày 16/12/1998.Việc tổ chức hạch toán kế toán tại công ty đợc
tiến hành đúng theo chế độ quy định.
+ Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
+ Phơng pháp kế toán tài sản cố định: Tài sản cố định đợc phân loại theo công
dụng và tình hình sử dụng.
- Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: Theo nguyên giá.
- Phơng pháp tính khấu hao: Nguyên giá x Tỉ lệ khấu hao (Khấu hao đờng
thẳng).
+ Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp xác định giá vật t xuất kho: Giá thực tế đích danh.
Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh và tình hình thực tế tại công ty nên ngoài các
chứng từ theo quy định của Bộ tài chính, công ty còn sử dụng một số chứng từ đặc thù.
Đối với các chứng từ về lao động tiền lơng, tại công ty có bảng thanh toán lơng chuyên
nghiệp và thanh toán lơng thêm giờ, hợp đồng thuê nhân công do đội trởng các đội ký
kết với lao động địa phơng nơi đội thi công công trình. Đối với các chứng từ về sản
xuất, công ty có nhật trình hoạt động máy thi công.
Về hệ thống tài khoản, công ty xây dựng miền Tây không sử dụng tài khoản 152 để
hạch toán vật t tồn kho. Một số tài khoản đợc mở chi tiết tạo điều kiện thuận lợi cho
việc hạch toán và quản lý. Cụ thể: Các tài khoản 621, 622, 623, 627 đợc mở chi tiết
theo đội và theo công trình. Việc mã hoá hệ thống tài khoản chi tiết tại công ty đợc thực
hiện nh sau: Mỗi tài khoản 621, 622, 623, 627 đợc thêm 5 ký tự phía sau CTxxx để chỉ
tên đội, tiếp theo thêm các ký tự viết tắt của công trình hay hạng mục công trình.
11
Ví dụ: TK621-CT001-HĐ R4 là số hiệu tài khoản theo dõi chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp cho thi công hợp đồng R4 quốc lộ 10 Ninh Bình-Nam Định ở đội xây dựng
công trình số 1.
Công ty xây dựng miền Tây tổ chức sổ hạch toán theo hình thức Chứng từ - Ghi

sổ. Các sổ sách chủ yếu mà công ty sử dụng là:
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Đó là các bảng tài khoản kế toán mở riêng cho từng tài khoản. Bảng tài khoản kế
toán đợc dùng để ghi chép chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài
khoản cần theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu, tổng hợp,
phân tích và kiểm tra của công ty mà kế toán tổng hợp không thể đáp ứng đợc. Bảng tài
khoản kế toán đợc lập căn cứ vào các chứng từ ghi sổ.
+ Bảng tổng hợp chi tiết.
+ Sổ quỹ.
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
xây dựng miền tây.
1. Một số vấn đề chung về quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng miền Tây.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của công ty xây dựng miền Tây là các hạng mục
công trình kết hợp với các đội xây lắp. Từ đó, phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là
phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo công trình hay hạng mục công trình kết hợp
với phơng pháp tập hợp chi phí theo đội thi công. Tại công ty xây dựng miền Tây, mỗi
đội thờng đợc giao khoán thi công trọn vẹn một công trình nên việc tập hợp chi phí sản
xuất tơng đối dễ dàng.
Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty xây dựng miền Tây là các
hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc, các khối lợng xây lắp có
tính dự toán riêng đã hoàn thành. Từ phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành nh vậy, công ty xây dựng miền Tây tính giá thành sản phẩm theo phơng
pháp trực tiếp:
Z = D
ĐK
+ C - D

CK
Z: Giá thành sản phẩm xây lắp.
C: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
D
ĐK
, D
CK
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
12
Trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng miền
Tây nh sau:
+ Tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình theo từng đội thi công vào tài
khoản chi phí đợc mở chi tiết cho từng công trình theo từng đội đó.
+ Xác định chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành sản
phẩm xây lắp hoàn thành.
+ Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng công trình theo sản lợng thực
hiện của công trình đó để tính ra giá thành toàn bộ.
+ Phân bổ chi phí lãi vay cho từng công trình theo tỷ lệ vay của các đội để tính ra
lợi tức của công trình đó.
Công ty xây dựng miền Tây áp dụng hình thức khoán gọn trong xây lắp. Các đội
xây dựng không đợc mở sổ kế toán riêng. Công tác kế toán đợc thực hiện trên công ty.
Kế toán các đội thi công chỉ tập hợp, phân tích chứng từ trên các bảng kê theo tháng,
quý, năm theo mẫu biểu hớng dẫn của công ty.
Để hạch toán chi phí sản xuất theo phơng thức khoán gọn, khác với chế độ, ngoài
việc sử dụng tài khoản 1413 - Tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ công ty xây
dựng miền Tây còn sử dụng thêm tài khoản 336. Tài khoản 1413 dùng để theo dõi các
khoản đã tạm ứng cho đội nh tiền vốn, vật t ... Tài khoản 1413 đợc mở chi tiết cho từng
đội trởng nhận tạm ứng. Tài khoản 336 dùng để theo dõi chi phí, sản lợng đội thực hiện.
Đến cuối niên độ (hoặc kỳ hạch toán kinh doanh) kế toán thực hiện bút toán kết chuyển
số tiền thực tế đã cấp tơng ứng với sản lợng thực hiện. Nếu sản lợng thực tế thấp, chi

phí ít tức là phát sinh nợ TK 1413 lớn hơn phát sinh có TK 336 thì kết chuyển đúng
bằng số chi phí và để d nợ TK1413 coi nh một khoản nợ đội phải trả công ty hoặc
chuyển thành tạm ứng cho đội để đội thi công các hạng mục công trình tiếp theo. Nếu
sản lợng thực hiện lớn, chi phí lớn tức là phát sinh có TK336 lớn hơn phát sinh nợ TK
1413 thì kết chuyển đúng bằng số tiền đã tạm ứng và để d có TK 336 coi nh khoản
công ty phải thanh toán tiếp cho đội về khối lợng giao khoán.
Các nghiệp vụ về chi phí sản xuất phát sinh đợc phản ánh trên hệ thống sổ kế toán
nh sau: Khi có các nghiệp vụ về chi phí sản xuất phát sinh, nhân viên kế toán đội lập
các chứng từ liên quan. Công ty xây dựng miền Tây thực hiện cơ chế khoán khoán gọn
trong xây lắp, các chứng từ về chi phí sản xuất phát sinh tại các đội rất nhiều. Các
chứng từ này chủ yếu do nhân viên kế toán đội lập, cuối tháng tổng hợp, lên bảng kê và
chuyển về công ty để hạch toán. Tại công ty, khi nhận đợc chứng từ, kế toán lập các
chứng từ ghi sổ. Bởi vì các chứng từ chi phí sản xuất đợc các đội tập hợp lên công ty
định kỳ cuối tháng nên các chứng từ ghi sổ phản ánh chi phí sản xuất phát sinh cũng đ-
13
ợc lập vào cuối tháng. Chứng từ ghi sổ là căn cứ để kế toán ghi sổ cái và vào bảng tài
khoản kế toán các tài khoản 621, 622, 623, 627, 642. Cuối năm, căn cứ vào số liệu trên
các bảng tài khoản kế toán và kết quả kiểm kê khối lợng dở dang thi công, kế toán lập
bảng tính chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Có thể khái quát trình tự ghi
sổ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo hình thức "Chứng từ ghi sổ" tại công ty xây dựng miền Tây
Chi phí sản xuất của công ty xây dựng miền Tây bao gồm 4 khoản mục:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sử dụng máy thi công.
+ Chi phí sản xuất chung.
Việc hạch toán các khoản mục chi phí này cụ thể nh sau:
Chứng từ về chi phí sản xuất
Chứng từ về chi phí sản xuất

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
CT - GS
Sổ đăng ký
CT - GS
Bảng tài khoản
kế toán
TK621,622,623,
627,154,642
Bảng tài khoản
kế toán
TK621,622,623,
627,154,642
Bảng tính chi phí
sản xuất và giá
thành sản phẩm
xây lắp.
Bảng tính chi phí
sản xuất và giá
thành sản phẩm
xây lắp.
Sổ Cái TK621, 622,
623, 627, 154, 642
Sổ Cái TK621, 622,
623, 627, 154, 642

Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối tài khoản
Bảng cân đối tài khoản
14
2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu, nhiên liệu... đợc
dùng trực tiếp cho thi công các công trình từ khi bắt đầu cho tới khi hoàn thành bàn
giao. Nguyên vật liệu phục vụ cho thi công công trình của công ty bao gồm: Đá, cát,
sỏi, sắt thép, nhựa đờng, xăng dầu, sơn giao thông... Nhu cầu nguyên vật liệu căn cứ
vào giá thành dự toán hoặc giá giao khoán cho các đội, định mức tiêu hao nguyên vật
liệu. Đối với các doanh nghiệp xây lắp, chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm một tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí cũng nh giá thành công trình. Tại công ty xây dựng miền
Tây, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng chiếm khoảng 60% - 70% trong tổng chi
phí. Do đó, quản lý tốt chi phí về vật liệu sẽ góp phần đáng kể vào việc hạ giá thành sản
phẩm - đây cũng chính là nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán kế toán tại công ty.
Quy trình cung ứng vật t cho thi công công trình tại công ty xây dựng miền Tây
làm phát sinh các chứng từ sau:
+ Hợp đồng kinh tế giữa các đội hoặc giữa công ty với các nhà cung cấp.
+ Biên bản nghiệm thu khối lợng thực hiện: Mỗi lần nhà cung cấp cung ứng vật t
theo điều khoản thoả thuận trong hợp đồng, hai bên phải lập biên bản này ghi rõ khối l-
ợng và giá trị vật liệu mà nhà cung cấp đã bàn giao.
+ Các hoá đơn mua vật t.
+ Phiếu nhập kho: Kế toán đội lập phiếu nhập kho khi nguyên vật liệu đợc tập kết
về công trình. Tại công ty xây dựng miền Tây, nguyên vật liệu đợc chở trực tiếp đến
các công trình, không thông qua kho. Công ty không sử dụng tài khoản 152 để hạch
toán nguyên vật liệu tồn kho. Kho của công ty chỉ là các kho tạm.
+ Phiếu xuất kho: Phiếu xuất kho đợc lập ngay sau khi lập phiếu nhập kho, phản
ánh nguyên vật liệu thực tế xuất dùng cho thi công công trình.
Tất cả các chứng từ này đợc kế toán đội lập, lên các bảng kê nhập kho, xuất kho,

cuối tháng chuyển lên công ty để hạch toán. Căn cứ trực tiếp để hạch toán chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp là các phiếu xuất kho trong đó ghi rõ xuất kho cho bộ phận
trực tiếp thi công công trình trừ bộ phận lái máy và bộ phận quản lý đội.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, công ty xây dựng miền Tây sử dụng
tài khoản 621. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng công trình theo từng đội thi
công. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc tiến hành theo sơ đồ sau:
15
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Xuất phát từ cơ chế khoán mà công ty đang áp dụng, sau khi ký các hợp đồng xây
dựng, công ty mới tiến hành giao khoán cho đội. Các đội đợc phép tự tổ chức cung ứng
vật t, nhân lực để thi công công trình. trong khi thi công, khi phát sinh nhu cầu về
nguyên vật liệu, các đội trởng đợc uỷ quyền của Giám đốc công ty ký hợp đồng kinh tế
với nhà cung cấp. Sau đó, các đội trởng viết đơn xin tạm ứng. Sau khi đơn xin tạm ứng
đợc duyệt, kế toán lập các phiếu chi và hạch toán vào TK 1413 mở cho đội trởng xin
tạm ứng đó. Khối lợng vật t trong các hợp đồng kinh tế này có thể đợc cung ứng 1 lần
hoặc nhiều lần tuỳ vào điều khoản thoả thuận nhng mỗi lần cung ứng thì 2 bên phải lập
biên bản bàn giao khối lợng thực hiện trong đó ghi rõ khối lợng và giá trị nguyên vật
liệu đã bàn giao. Đối với các loại vật liệu đặc chủng các đội không thể tự đảm bảo đợc
thì công ty phải đứng ra cung ứng cho các đội. Trong trờng hợp này, công ty cũng phải
ký hợp đồng và lập biên bản bàn giao khối lợng thực hiện nh trên. Sau khi lập biên bản
bàn giao khối lợng thực hiện và kiểm nhận nguyên vật liệu, kế toán đội lập phiếu nhập
kho đồng thời lập luôn phiếu xuất kho. Sau khi lập phiếu xuất kho, kế toán đội lên các
bảng kê xuất kho. Các bảng kê này đợc lập riêng cho từng công trình. Cuối tháng, kế
toán đội chuyển toàn bộ chứng từ lên công ty để hạch toán.
Tại công ty, căn cứ vào các chứng từ do đội gửi lên, kế toán ghi nhận chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh cho từng công trình theo từng đội theo đúng trình tự
của hình thức Chứng từ ghi sổ.
Cuối tháng, kế toán lập chứng từ ghi sổ trên cơ sở các phiếu xuất kho:
TK 111,112
TK 1413

TK 336 TK 621 TK 154
TK 331
TK 133
(1) Tạm ứng tiền vốn
cho các đội
(2) Đội nhận vật tư
của nhà cung cấp
(Do công ty ký
hợp đồng)
(5) KC số
tiền thực tế
đã cấp
tương ứng
với sản lư
ợng thực
hiện
(3) Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp được
duyệt
VAT
(4) KC chi
phí NVLTT
16
Công ty xây dựng miền tây
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 11 năm 2002
Số chứng từ ghi sổ: 250.
Số hiệu
tài khoản
Trích yếu

Số tiền
Nợ Có Nợ Có
621
Chi phí nhựa đờng cho
quốc lộ 10
626 816 050
336 626 816 050
621
Mua đá cho quốc lộ 10
130 237 483
336 130 237 483
... ... ... ... ...
Cộng 1 390 236 440 1 390 236 440
Kèm theo 8 chứng từ gốc
Ngời lập biểu Kế toán trởng
Biểu 1: Chứng từ ghi sổ
Từ các chứng từ ghi sổ, kế toán vào bảng tài khoản kế toán TK 621 chi tiết cho
từng công trình từng đội thi công; sổ cái TK 621.
Công ty xây dựng miền Tây
bảng tài khoản kế toán
Năm 2002
Tên, số hiệu tài khoản cấp I: 621
Tên, số hiệu tài khoản cấp II: Công trình quốc lộ 10 - Nam Định - Đội XDCT số 9.
Đơn vị tính: Đồng
NT
Số phiếu
định khoản
Trích yếu
TK
đối ứng

Số tiền
Nợ Có
208 Chi phí vật liệu quý I/2002 336 2 058 245 150
230 Chi phí vật liệu quý II/2002 336 1 954 123 689
243
Chi phí vận chuyển vật liệu
Base + Subbase 2002
336 20 156 894
247 Chi phí vật liệu quý III/2002 336 3 012 556 103
250 Chi phí nhựa đờng + đá 336 1 390 236 440
255 Chi phí vật liệu quý IV/2002 336 1 969 985 157
261 Chi phí nhiên liệu xe chở vật liệu 336 10 069 456
273
Huỷ chi phí vật liệu năm 2001
theo TM
331 (519 060 810)
292
Chi phí vật liệu base + subbase +
ống cống 2001 +2002
336 737 128 321
344
Kết chuyển chi phí vật liệu công
trình quốc lộ 10 - Nam Định.
154 10 633 440 406
Cộng phát sinh 10 633 440 406 10 633 440 406
Biểu 2: Bảng tài khoản kế toán TK 621
17
công ty xây dựng miền Tây
sổ cái
Năm 2002

Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Số hiệu: 621.
Đơn vị tính: đồng
NT
GS
Số phiếu
định khoản
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
215 31/3 Chi phí vật liệu quý I/2002 336 2 058 245 150
228 30/4 Mua cát cho QL 1A - ADB2 - N2 336 12 031 125
... ... ... ... ... ...
250 30/11
Chi phí nhựa đờng + đá 336 1 390 236 440
344 31/12
Kết chuyển chi phí vật liệu công trình
quốc lộ 10 - Nam Định.
154 10 633 440 406
349 31/12 Kết chuyển chi phí vật liệu công trình B4 154 4 942 737 544
...
Cộng PS 31 171 604 115 31 171 604 115
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Ngời lập biểu Kế toán trởng Giám đốc
Biểu 3: Sổ cái năm 2002 tài khoản 621
3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Đối tợng trả lơng của công ty xây dựng miền Tây bao gồm: Nhân viên quản lý,

công nhân trực tiếp thi công công trình và lao động thuê ngoài.
Đối với các nhân viên quản lý, việc tính lơng căn cứ vào bậc lơng, hệ số lơng và
tiền lơng tối thiểu.
Đối với công nhân trực tiếp:
Tiền lơng công
nhân trực tiếp
= Lơng chuyên nghiệp + Lơng thêm giờ
Trong đó:
Lơng chuyên nghiệp = Lơng cơ bản + Lơng biến động
18
Tiền lơng cơ bản là phần lơng cố định, bắt buộc phải trả cho công nhân. Tiền lơng
cơ bản đợc xác định nh sau:
Lơng cơ bản = Hệ số lơng x
Số công
sản phẩm
x
Đơn giá 1 công
sản phẩm
Lơng biến động là phần lơng đợc nhận của mỗi công nhân trong quỹ lơng của đội
sau khi đã trừ đi lơng cơ bản.
Lơng thêm giờ đợc tính trên cơ sở lơng cơ bản cùng với các quy định trả lơng thêm
giờ của Nhà nớc và của riêng công ty.
Đối với lao động thuê ngoài, việc trả lơng đợc thực hiện theo ngày công hoặc theo
khối lợng công việc giao khoán hoàn thành trên cơ sở hợp đồng thuê nhân công.
Công ty xây dựng miền Tây thực hiện trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn theo quy định của Bộ tài chính.
Từ các quy định về tính và trả lơng trong công ty, kế toán thực hiện hạch toán chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp nh sau: Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán
công ty xây dựng miền Tây sử dụng các chứng từ sau:
+ Bảng chấm công.

+ Bảng thanh toán lơng chuyên nghiệp.
+ Bảng thanh toán lơng thêm giờ.
+ Hợp đồng thuê nhân công.
+ Biên bản nghiệm thu khối lợng thực hiện.
+ Bảng thanh toán lơng thuê ngoài.
Trong đó, căn cứ trực tiếp để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bảng
thanh toán lơng chuyên nghiệp, bảng thanh toán lơng thêm giờ và bảng thanh toán lơng
thuê ngoài.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công đối với lao động trong biên chế, bảng
nghiệm thu khối lợng thực hiện đối với lao động thuê ngoài, kế toán đội lập các bảng
thanh toán lơng. Nhân viên kế toán đội thờng tập trung về công ty, phối hợp với nhân
viên phụ trách tiền lơng của phòng tổ chức cán bộ tiền lơng để lập các bảng thanh toán
lơng này, sau đó chuyển sang phòng kế toán để hạch toán.
Kế toán tại công ty khi nhận đợc các bảng thanh toán lơng sẽ ghi nhận chi phí nhân
công trực tiếp phát sinh cho từng công trình vào các sổ chi tiết và sổ tổng hợp nh sau:
Trớc hết, kế toán lập các chứng từ ghi sổ:
19
Công ty xây dựng miền tây
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 11 năm 2002
Số chứng từ ghi sổ: 252.
Số hiệu
tài khoản
Trích yếu Số tiền
Nợ Có Nợ Có
622 Chi phí nhân công rải nhựa QL
10 - Nam Định
9 305 416
334 9 305 416
622 Trả lơng thuê ngoài QL 10 -

Nam Định
20 100 000
334 20 100 000
... ... ... ... ...
Cộng 50 239 673 50 239 673
Kèm theo 10 chứng từ gốc
Ngời lập biểu Kế toán trởng
Biểu 4: Chứng từ ghi sổ
Từ chứng từ ghi sổ này, kế toán vào bảng tài khoản kế toán và sổ cái của tài khoản
622.
Công ty xây dựng miền Tây
bảng tài khoản kế toán
Năm 2002
Tên, số hiệu tài khoản cấp I: 622
Tên, số hiệu tài khoản cấp II: Công trình quốc lộ 10 - Nam Định
- Đội XDCT số 9.
Đơn vị tính: Đồng
NT
Số phiếu
định khoản
Trích yếu
TK
đối ứng
Số tiền
Nợ Có
205
Chi phí nhân công trực tiếp
quý I/2002
334 246 105 381
234

Chi phí nhân công trực tiếp
quý II/2002
334 250 539 205
241 Lơng khoán xây rãnh 334 23 657 284
248 Chi phí nhân công quý III/2002 334 296 352 197
252 Lơng công nhân tháng 11 334 50 239 673
270 Chi lơng trồng cỏ 334 11 528 193
272
Xác định chi phí nhân công
quý IV/2002
334 119 734 889
344
Kết chuyển chi phí nhân công công
trình quốc lộ 10 - Nam Định.
154 998 156 822
Cộng phát sinh 998 156 822 998 156 822
Biểu 5: Bảng tài khoản kế toán TK 622
20
sổ cái
Năm 2002
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu: 622.
Đơn vị tính: đồng
NT
GS
Số phiếu
định khoản
Diễn giải
TK
đối

ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
212 31/3 Chi phí nhân công đờng Xuyên á 334 2 058 245 150
252 30/11 Chi phí lơng CN tháng11 QL10 334 50 239 673
... ... ... ... ... ...
344 31/12
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
quốc lộ 10 - Nam Định.
154 998 156 822
349 31/12
Kết chuyển chi phí nhân công công
trình B4
154 328 162 823
...
Cộng PS 3 302 894 725 3 302 894 725
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Ngời lập biểu Kế toán trởng Giám đốc
Biểu 6: Sổ cái tài khoản 622
Về hạch toán tổng hợp, có thể khái quát sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực
tiếp theo sơ đồ sau:
(1) Tạm ứng tiền vốn (5) Kết chuyển số (4) Kết chuyển
tiền thực tế đã cấp chi phí NCTT
cho các đội
tơng ứng với sản (3) Thanh toán (2) Chi phí
lợng thực hiện NCTT
lơng cho CN
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 111,112 TK 1413
TK 336

TK 622 TK 154
TK 334
21
4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Công ty xây dựng miền Tây thi công các công trình theo phơng thức hỗn hợp vừa
thủ công, vừa kết hợp bằng máy. Do vậy, khoản mục chi phí sử dụng máy thi công đợc
hạch toán riêng trên tài khoản 623. Tài khoản này cũng đợc mở chi tiết cho từng công
trình theo từng đội thi công và chi tiết thành 6 tiểu khoản
+ TK 6231: Chi phí nhân công, phản ánh tiền lơng của công nhân lái máy.
+ TK 6232: Phản ánh chi phí nguyên nhiên vật liệu phục vụ quá trình vận hành
máy.
+ TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất, phụ tùng sửa chữa, thay thế phục vụ cho
quá trình vận hành máy.
+ TK 6234: Phản ánh chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa lớn, chi phí lãi vay trung
hạn.
+ TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6238: Các chi phí khác.
Việc hạch toán chi phí máy thi công thể hiện trên sơ đồ tài khoản nh sau:
(6) Kết chuyển số (5) Kết chuyển chi
tiền thực tế đã cấp phí máy thi công
(3)Thanh toán (2)Chi phí
tơng ứng với sản lơng cho CN nhân công
lợng thực hiện lái máy lái máy
(4) Chi phí NVL, chi phí dịch vụ
ngoài, chi phí khác phục vụ máy
thi công khi đội gửi chứng từ lên
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Máy móc thiết bị thi công của công ty xây dựng miền Tây đợc quản lý tập trung tại
phòng vật t thiết bị. Khi các đội xây dựng phát sinh nhu cầu về máy thi công, đội trởng
phải ký hợp đồng thuê xe máy với công ty, sau đó phòng vật t thiết bị ra quyết định

điều động máy cho đội có nhu cầu.
Nh ta đã thấy ở trên, chi phí sử dụng máy thi công bao gồm cả chi phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao và các chi phí khác. Nếu kế toán công ty
không xác định rõ chi phí phí nào là chi phí phục vụ cho quá trình vận hành máy thì rất
TK 154
TK 111,112 TK 1413
TK 336 TK 623
TK 334
(1) Tạm ứng tiền vốn
cho các đội
TK 133
VAT
22
dễ hạch toán nhầm thành chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp. Để khắc phục tình trạng này, công ty xây dựng miền Tây có một hệ thống chứng
từ đợc tổ chức rất khoa học, chặt chẽ và rõ ràng, thuận lợi cho việc hạch toán. Để hạch
toán chi phí máy thi công, kế toán căn cứ vào các chứng từ sau:
+ Bảng chấm công, bảng thanh toán lơng chuyên nghiệp, bảng thanh toán lơng
thêm giờ của bộ phận lái máy. Các chứng từ này là căn cứ để kế toán hạch toán chi phí
lơng của công nhân lái máy.
+ Phiếu xuất kho, nhật trình hoạt động máy thi công. Các chứng từ này là căn cứ
để hạch toán chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu phục vụ cho quá trình vận hành máy.
+ Nhật trình hoạt động máy thi công
+ Hoá đơn dịch vụ mua ngoài, phiếu chi tiền mặt: Phản ánh chi phí dịch vụ mua
ngoài và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho quá trình vận hành máy thi công.
Trong quá trình thi công, khi phát sinh các chi phí liên quan đến sử dụng máy thi
công, kế toán tại các đội xây dựng thu thập đủ chứng từ liên quan rồi gửi về phòng kế
toán của công ty để hạch toán.
Nhân viên kế toán tại công ty sau khi nhận đợc đầy đủ các chứng từ máy thi công
sẽ tiến hành ghi nhận chi phí sử dụng máy thi công phát sinh cho từng công trình theo

trình tự : Lập các chứng từ ghi sổ, sau đó từ các chứng từ ghi sổ vào bảng tài khoản kế
toán TK 623 và sổ cái TK 623.
Công ty xây dựng miền tây
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 11 năm 2002
Số chứng từ ghi sổ: 249.
Số hiệu
tài khoản
Trích yếu
Số tiền
Nợ Có Nợ Có
623
Chi phí lơng lái máy QL 10 -
Nam Định
10 271 385
334 10 271 385
623
Chi phí nhiên liệu máy thi công
75 087 912
336 75 087 912
... ... ... ... ...
Cộng 479 423 389 479 423 389
Kèm theo 13 chứng từ gốc
Ngời lập biểu Kế toán trởng
Biểu 7: Chứng từ ghi sổ
23
Công ty xây dựng miền Tây
bảng chi tiết tài khoản kế toán
Năm 2002
Số hiệu tài khoản cấp 1: 623

Số hiệu tài khoản cấp 2: Công trình: Quốc 10 - Nam Định - Đội XDCT số 9.
Đơn vị tính: Đồng
N
T
Số
phiếu
ĐK
Trích yếu
TK
ĐƯ
Số tiền Diễn giải
Nợ Có 623.1 623.2 623.3 623.4 623.7 623.8
210
Chi phí máy thi
công quý I/2002
336
486 562 377 263 598 006 101 003 146 121 961 255
229 Chi phí lơng lái máy 334
8 451 600 8 451 600
231
Chi phí máy thi
công
336
190 824 351 23 645 176 167 179 175
249
Chi phí nhiên liệu
máy
336
75 087 912 75 087 912
249 Chi phí lơng lái máy 334

10 271 385 10 271 385
263
Chi phí lơng lái máy
6TĐN
334
38 413 338 38 413 338
269
Công ty báo khấu
hao máy thi công
336
379 827 500 379 827 500
290 Chi phí khác 336
391 568 446 299 654 835 91 913 611
... ...
... ... ... ... ... ... ... ...
344
Kết chuyển chi phí
máy thi công
154
5 753 090 676 931 597 856 1 296 354 844 876 956 315 2 011 021 618 446 813 256 190 346 787
Cộng
5 753 090 676 5 753 090 676 931 597 856 1 296 354 844 876 956 315 2 011 021 618 446 813 256 190 346 787
Biểu 8: Bảng chi tiết tài khoản kế toán TK 623
24
công ty xây dựng miền Tây
sổ cái
Năm 2002
Tên tài khoản: Chi phí sử dụng máy thi công.
Số hiệu: 623.
Đơn vị tính: đồng

NT
GS
Số phiếu
định khoản
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
211 31/3 Chi phí máy thi công Xuyên á 336 2 058 245 150
249 30/11
Chi phí lơng lái máy 6TĐN 334 10 271 385
249 30/11
Chi phí nhiên liệu máy 336 75 087 912
...
344 31/12
Kết chuyển chi phí máy thi công quốc
lộ 10 - Nam Định.
154 5 753 090 676
349 31/12 Kết chuyển máy thi công B4 154 1 558 420 290
...
Cộng PS 13 330 304 845 13 330 304 845
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Ngời lập biểu Kế toán trởng Giám đốc
Biểu 9: Sổ cái tài khoản 623
5. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là một yếu tố cấu thành nên giá thành thực tế của sản
phẩm. Trong quá trình sản xuất, ngoài các yếu tố cơ bản về nguyên vật liệu, lao
động.. công ty còn phải tiêu hao một số yếu tố chi phí khác nh công cụ dụng cụ, chi

phí làm lán trại, chi phí cho bộ phận quản lý đội... Những chi phí này không trực
tiếp tham gia cấu thành thực thể sản phẩm nhng có vai trò hỗ trợ, giúp cho quá trình
sản xuất diễn ra nhịp nhàng đều đặn, liên tục và thuận lợi. Đó là chi phí sản xuất
chung.
Để hạch toán chi phí sử dụng sản xuất chung, kế toán công ty xây dựng miền
Tây sử dụng các chứng từ sau:
+ Bảng chấm công, bảng thanh toán lơng chuyên nghiệp, bảng thanh toán lơng
thêm giờ của bộ phận quản lý đội. Các chứng từ này là căn cứ để kế toán hạch toán
chi phí lơng của công nhân lái máy.
+ Bảng tính kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của công nhân
trực tiếp thi công trong biên chế công ty và của nhân viên quản lý đội. Tại công ty
25

×