Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi tiết thành phẩm tại Chi nhánh Công ty TNHH dược phẩmt Fitopharma.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.17 KB, 23 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và
phát triển đều không ngừng sản xuất và tái sản xuất ra sản phẩm cho xã hội và
đem lại lợi ích cho ngời tiêu dùng, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sản phẩm
cuối cùng của quá trình sản xuất đó chính là thành phẩm. Kế toán thành phẩm có
vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trờng. Thực hiện tốt công tác này giúp doanh nghiệp có điều kiện
tồn tại và phát triển.
Xuất phát từ nhu cầu và thực tiễn đặt ra cho kế toán tiêu thụ thành phẩm,
em lựa chọn đề tài cho chuyên đề kế toán trởng là : Hoàn thiện hạch toán chi
tiết thành phẩm tại Chi nhánh Công ty TNHH dợc phẩmt Fitopharma.
Chuyên đề đợc trình bầy với kết cấu gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về hạch toán thành phẩm trong các doanh
nghiệp
Phần 2: Thực trạng hạch toán chi tiết thành phẩm tại Chi nhánh Công
ty TNHH dợc phẩm Fitopharma.
Phần 3: Hoàn thiện hạch toán chi tiết thành phẩm tại Chi nhánh Công
ty TNHH Dợc phẩm Fitopharma.
1
Phần 1
Cơ sở lý luận về hạch toán thành phẩm trong các
doanh nghiệp
1. Thành phẩm và tính giá thành phẩm
1.1.Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm
Do nhu cầu sản xuất tiêu dùng của xã hội khác nhau, nên sản xuất của các
doanh nghiệp cũng khác nhau, có thể sản phẩm của họ là thành phẩm, nửa thành
phẩm hoặc một phần nhỏ trong khâu cuối cùng của sản phẩm.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quy trình công nghệ sản xuất
do doanh nghiệp thực hiện, thuê ngoài gia công, đã hoàn thành nhập kho để bán.
Sản phẩm đợc gọi là thành phẩm phải có các điều kiện sau:
- Đã đợc chế tạo xong ở bớc công nghệ cuối cùng.


- Đã đợc kiểm tra kỹ thuật và đợc xác nhận là đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ
thuật quy định.
- Đảm bảo đúng mục đích sử dụng.
Nửa thành phẩm là những sản phẩm cha qua giai đoạn chế biến cuối cùng
của quy trình công nghệ, nhng do yêu cầu sản xuất và tiêu thụ nên đợc nhập kho
và khi bán cho khách hàng chúng cũng đợc coi là thành phẩm.
Thành phẩm của doanh nghiệp đợc biểu hiện dới hai mặt: hiện vật và giá trị
- Hiện vật đợc thể hiện cụ thể bởi số lợng và chất lợng.
- Giá trị là giá thành của sản phẩm nhập kho hoặc giá vốn của thành phẩm
đem tiêu thụ.
Để quản lý chặt chẽ thành phẩm, doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ về số
lợng và chất lợng theo từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm.
1.2. Tính giá thành phẩm
Thành phẩm nhập kho hay xuất kho để tiêu thụ hoặc gửi bán đều phải xác
định giá trị thành phẩm lúc nhập kho, xuất kho để phục vụ cho việc kiểm tra thanh
toán. Có nhiều phơng pháp để tình giá thành thành phẩm nhập kho, xuất kho
1.2.1. Giá thành phẩm nhập kho
Giá thành phẩm nhập kho đợc xác định theo từng nguồn nhập
- Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo đợc đánh giá theo giá thành
thực tế gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung.
- Thành phẩm thuê ngoài gia công đợc đánh giá theo gía thành thực tế gia
công, chế biến bao gồm: chi phí nguyên vật liệu thực tế, chi phí thuê ngoài gia
công chế biến, các chi phí liên quan đến quá trình gia công nh: chi phí vận chuyển
nguyên vật liệu đem gia công, nhập kho thành phẩm đã hoàn thành gia công.
2
1.2.2. Giá thành phẩm xuất kho
Do thành phẩm nhập kho từ các nguồn hay các đợt nhập với giá khác nhau
nên việc xác định giá trị thực tế có thể áp dụng một trong các phơng pháp chủ yếu
sau:

- Phơng pháp tính giá thành thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này giá thực tế thành phẩm xuất kho căn cứ vào đơn giá
thực tế thành phẩm nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lợng xuất kho theo
từng lần xuất, xuất lô nào tính giá thành lúc nhập của lô đó. Phơng pháp này phản
ánh chính xác giá trị từng lô hàng xuất, nhng đòi hỏi thủ kho phải nắm chi tiết
từng lô hàng.
Phơng pháp này thờng áp dụng đối với các loại hình thành phẩm có giá trị
cao, các loại hàng đặc biệt.
- Phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền
Theo phơng pháp này giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể đợc tính
theo một trong các đơn giá bình quân sau: giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ, giá
đơn vị bình quân cuối kỳ trớc, giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dữ trữ: đợc xác định nh sau
Giá thực tế TP
=
Số lợng thành phẩm
x
Giá đơn vị bình quân
xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ cả kỳ dự trữ
Trong đó:
Giá thực tế thành phẩm
+
Giá thực tế thành phẩm
Giá đơn vị bình
=
tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ
quân cả kỳ dự trữ Số lợng thành phẩm
+
Số lợng thành phẩm
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ

- Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc: đợc xác định nh sau
Giá thực tế TP
=
Số lợng thành phẩm
x
Giá đơn vị bình quân
xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ cuối kỳ trớc
Trong đó:
Giá đơn vị bình
=
Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ
quân cuối kỳ trớc Số lợng thành phẩm tồn đầu kỳ
- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: đợc xác định nh sau
Giá thực tế TP
=
Số lợng thành phẩm
x
Giá đơn vị bình quân
xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ sau mỗi lần nhập
Trong đó:
Giá thực tế thành phẩm
+
Giá thực tế thành phẩm
Giá đơn vị bình quân
=
tồn trớc khi nhập nhập kho kỳ tiếp theo
sau mỗi lần nhập Số lợng thành phẩm
+
Số lợng thành phẩm
tồn trớc khi nhập nhập kho kỳ tiếp theo

- Phơng pháp giá thực nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
3
Theo phơng pháp này, trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập
kho của từng lần nhập, số nguyên vật liệu nào nhập trớc thì đợc xuất trớc, xuất hết
số lần nhập trớc mới đến số lần nhập sau theo giá thực tế từng lô hàng xuất.
Ưu điểm: Phơng pháp này luôn cập nhật đợc thông tin về tình hình nhập
xuất nguyên vật liệu trong kỳ một cách chính xác, đặc biệt rất thích hợp trong điều
kiện giá cả ổn định và có xu hớng giảm.
Nhợc điểm: Không thích hợp trong điều kiện lạm phát xảy ra.
-Phơng pháp tính giá nhập sau, xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này dựa theo khái niệm Dòng vận động của chi phí. ở đây,
chúng ta giả sử rằng lần mua mới nhất của nguyên vật liệu sẽ đợc xuất kho trớc
tiên, tồn kho cuối kỳ còn lại trong kho sẽ gồm các mặt hàng đợc nhập đầu kỳ. Cơ
sở tính giá của phơng pháp này giá thực tế của nguyên vật liệu mua vào sau đợc
dùng làm giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho trớc. Do vậy, giá nguyên vật
liệu tồn kho sẽ là giá thực tế của số nguyên vật liệu mua vào lần trớc tiên.
Ưu điềm: Luôn cập nhật một cách khác chính xác về giá trị nhập và xuất
kho nguyên vật liệu.
Nhợc điểm: Không thích hợp trong điều kiện giá cả lạm phát.
1.3. Yêu cầu và nhiệm vụ của hạch toán thành phẩm
Thành phẩm trong một doanh nghiệp sản xuất thông thờng rất da dạng và
phong phú, một doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều mặt hàng, trong mỗi mặt hàng
lại bao gồm nhiều loại có phẩm cấp, mẫu mã, hình dáng khác nhau nên chúng
cần có cách quản lý khác nhau. Để thực hiện tốt nhiệm vụ, kế toán cần phải biết tổ
chức thành phẩm một cách khoa học và hợp lý. Khi có sự thay đổi hay biến động,
kế toán thành phẩm phải nắm bắt ngay, nhanh chóng, kịp thời.
2. Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi tình hình hiện có,
biến động tăng giảm nguyên vật liệu một cách thờng xuyên, liên tục trên các tài
khoản và sổ kế toán tổng hợp.

Phơng pháp này hiện đang sử dụng phổ biến ở nớc ta vì những tiện ích của
nó. Các sổ sách luôn đợc cập nhật hoá theo số lợng nguyên vật liệu có trong tay.
Phòng kế toán sử dụng các sổ chi tiết nguyên vật liệu để theo dõi nguyên vật liệu
nhập xuất kho để ta có thể biết đợc số lợng và giá trị nguyên vật liệu vào mọi lúc.
Chính vì vậy, phơng pháp này phản ánh một cách chính xác giá trị nguyên vật liệu
4
sau mỗi lần nhập, xuất, đảm bảo cho việc phân bổ nguyên vật liệu xuất dùng cho
các đối tợng đợc thực hiện chính xác.
Tuy nhiên, quá trình hạch toán của phơng pháp này khá phức tạp, tốn nhiều
công sức và ghi chép nhiều sổ sách kế toán.
2.1. Tài khoản sử dụng để hạch toán
Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên sử
dụng chủ yếu các tài khoản sau:
- Tài khoản 155: Thành phẩm dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động của các loại thành phẩm trong doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản
155 nh sau:
Bên Nợ: Phản ánh giá thành phẩm nhập kho
Bên Có : Phản ánh giá sản xuất thành phẩm xuất kho
D cuối kỳ: Phản ánh giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
- Tài khoản 157: Hàng gửi bán dùng để phản ánh trị giá vốn của thành
phẩm, hàng hóa đã gửi cho khách hàng, nhờ đại lý, ký gửi nhng cha đợc chấp nhận
thanh toán. Kết cấu của tài khoản 157 nh sau:
Bên Nợ: Trị giá thành phẩm gửi bán nhờ bán đạilý, ký gửi
Bên Có: -Trị giá thành đã chuyển quyền sở hữu, đã đợc thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.
- Trị giá thành phẩm đã gửi đi cha bán bị trả lại
Số d cuối kỳ: Giá trị thành phẩm gửi đi cha bán
- Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị vốn của thành
phẩm, hàng hóa, lao vụ, xuất bán trong kỳ. Kết cấu tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: - Kết chuyển giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ.

- Giá thực tế thành phẩm nhập kho trong kỳ
Bên Có: - Kết chuyển giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
- Kết chuyển giá thực tế thành phẩm tồn kho trong kỳ
Tài khoản này không có số d
Ngoài ra, kế toán tiêu thụ thành phẩm còn sử dụng một số tài khoản khác:
- TK 111: Tiền mặt
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- TK 131: Phải thu khách hàng
- TK 333: Thuế GTGT phải nộp
..
2.2. Phơg pháp hạch toán
Khi nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia
công đã hoàn thành, căn cứ vào giá thành thực tế kế toán ghi:
Nợ TK 155: Thành phẩm
Có TK 154: Chi phí SX kinh doanh dở dang
5
Khi xuất kho thành phảm để giao bán cho khách hàng hoặc xuất thành
phẩm để trả lơng CNV, đổi lấy vật t, trị giá thực tế thành phẩm xuất kho đợc ghi
định khoản nh sau:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155: Thành phẩm
Trị giá thực tế thành phẩm xuất gửi bán hoặc xuất cho các cơ sở nhận đại lý,
ký gửi, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 155: Thành phẩm
Trong trờng hợp kiểm kê phát hiện thiếu, thừa thành phẩm, kế toán phải tìm
hiểu nguyên nhân và điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán. Nừu cha xác đinh rõ
nguyên nhân phải chờ xử lý:
- Nếu thừa kế toán ghi:
Nợ TK 155: Thành phẩm

Có TK 338: Phải trả phải nộp khác
- Nếu thiếu kế toán ghi:
Nợ TK 138: Phải thu khác
Có TK 155: Thành phẩm
Khi nào có quyết định của cấp có thẩm quyền, kế toán sẽ ghi vào từng tài
khoản cụ thể.
Trong trờng hợp thành phẩm sản xuất xong không nhập kho mà giao bán
hoặc gửi bán ngay, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Đối với thành phẩm đã gửi đi bán, nay mới xác định là tiêu thụ, kế toán ghi
trị giá vốn của hàng bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu thụ,
kế toán ghi:
Nợ KT 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
3. Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
3.1. Khái niệm về phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán tổng hợp, không theo
dõi một cách thờng xuyên về tình hình biến động của nguyên vật liệu trên các tài
khoản phản ánh từng loại nguyên vật liệu mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ
và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng tồn kho thực tế và lợng xuất
dùng cho sản xuất và mục đích khác.
Công thức xác định giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ:
6
kỳcuối tồn
NVLgiá Trị

_
kỳtrong nhập
NVLgiá Trị
+
kỳầuđ tồn
NVLgiá Trị
=
kỳtrong dùngxuất
NVLgiá Trị
Phơng pháp này tuy đơn giản, không tốn nhiều công sức trong việc ghi chép
sổ sách nhng chỉ sử dụng ở một số các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ chỉ
tiến hành một loại hoạt động hoặc ở các doanh nghiệp thơng mại kinh doanh các
mặt hàng có giá trị thấp, nhiều mặt hàng.
Phơng pháp này có độ chính xác không cao, không phản ánh đợc rõ giá trị
của nguyên vật liệu xuất dùng (hoặc xuất bán) cho từng đối tợng, nhu cầu khác
nhau. Ngoài ra, phơng pháp này không cho phép theo dõi chính xác nhập-xuất-tồn
của những nguyên vật liệu tồn kho, không biết đợc mất mát, hao hụt nguyên vật
liệu, công tác quản lý hàng tồn kho không đạt hiệu quả cao.
3.2.Tài khoản sử dụng để hạch toán
Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ sử dụng
các tài khoản sau:
TK 155: Thành phẩm: Nội dung và kết cấu nh trên
TK 157: Hàng gửi bán: Nội dung và kết cấu nh trên
TK 631: Giá thành sản xuất
Bên Nợ: Phản ánh giá trị thành phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ vào tài khoản 154
TK 632: Giá vốn hàng bán. Nội dung nh trên
Ngoài ra, hạch toán thành phẩm còn liên quan đến một số tài khoản khác:
TK 111: Tiền mặt

TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 131: Phải thu khách hàng
TK 338: Phải trả khác
.
3.3. Phơng pháp hạch toán
Sơ đồ hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
4. Hạch toán chi tiết thành phẩm
7
Ghi chú
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
TK 138
TK 338
TK 631 TK 632 TK 911TK 155, 157
TK 155, 157
Giá thành thực tế của thành
Kết chuyển thành phẩm
phẩm nhập kho trong kỳ hiện thiếu trong kiểm kê
tồn kho đầu kỳ
tồn kho cuối kỳ
TP đã bán trong kỳ
Thành phẩm thiều hụt phát
Kết chuyển thành phẩm
hiện trong kiểm kê
Thành phẩm thừa phát
Kết chuyển giá vốnGiá vốn hàng bán
Kế toán chi tiết thành phẩm là việc ghi chép số liệu chứng từ, luân chuyển
chứng từ giữa kho và phòng kế toán.
Tùy theo đặc điểm sản xuất và công tác kế toán ở doanh nghhiệp mà kế

toán chi tiết tiến hành theo một trong những phơng pháp sau:
4.1. Phơng pháp ghi thẻ song song
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh ghi chép tình hình nhập, xuất,
tồn thành phẩm theo từng thứ, từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lợng. Thẻ kho
do phòng kế toán lập, sau khi đã đối chiếu kiểm tra chuyển xuống phòng thủ kho.
Vào cuối ngày, thủ kho chốt sổ tính toán số lợng hàng theo từng chủng loại
chuyển lên phòng kế toán.
Phòng kế toán: kế toán sử dụng thẻ kho hay sổ chi tiết để kiểm tra, tiến hành
phân loại, tính tiền của từng mặt hàng. Định kỳ kiểm tra đối chiếu chứng từ giữa
thẻ kho và sổ kế toán chi tiết. Mặt khác kế toán phải tổng hợp toàn bộ số liệu nhập
xuất tồn theo từng nhóm, mục và lên bảng tổng hợp nhạp xuất tồn kho cuối tháng.
Kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp thẻ song song dợc thể hiện qua sơ
đồ sau:
Phơng pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp có chủng loại thành phẩm
ít, sự biến động không thờng xuyên, trình độ nghiệp vụ ké toán không cao.
8
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Thẻ, sổ kế toán chi
tiết thành phẩm
Bảng tổng hợp nhập
xuất tồn thành
phẩm
Ghi chú
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Ghi chú
: Ghi hàng ngày

: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Ghi chú
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
4.2. Phơng pháp đối chiếu luân chuyển:
Tại kho: việc ghi chép ở kho của thu kho cũng đợc tiến hành trên thẻ kho để
phản ánh quá trình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày của từng thứ, từng loại thành
phẩm và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lợng nh phơng pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép phản ánh
tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho thành hàng phẩm theo từng thứ, từng loại
thành phẩm theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị. Khi nhận đợc các chứng từ
nhập, xuất kho kế toán tiến hành kiểm tra, phân loại chứng từ, cuối tháng tổng hợp
số liệu từ các chứng từ gốc. Kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp luân
chuyển đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô sản xuất nhỏ chủng loại sản
phẩm ít, tình hình nhập, xuất kho không thờng xuyên.
4.3. Phơng pháp sổ số d:
Tại kho: thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất tồn kho
thành phẩm về mặt số lợng. Cuối tháng ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho về số l-
ợng vào sổ số d cột đối ứng.
9
Ghi chú
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Thẻ kho
Thẻ kho
Chứng từ nhập

Chứng từ nhập
Chứng từ nhập
Chứng từ nhập
Bảng kê
Nhập
Bảng kê
Nhập
Bảng kê
Xuất
Bảng kê
Xuất
Sổ đối chiếu
Luân chuyển
Sổ đối chiếu
Luân chuyển
Sổ kế toán
Tổng hợp
Sổ kế toán
Tổng hợp
Ghi chú
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép thẻ
kho đồng thời nhận chứng từ, phân loại chứng từ nhập, xuất theo từng nhóm thành
phẩm tính ra số tiền để ghi vào bảng kê lũy kế nhập hoặc xuất.
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê lũy kế nhập hoặc xuất để cộng số tiền của
từng nhóm thành phẩm, ghi vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
Căn cứ vào số d về số lợng trên sổ số d do thủ kho gửi lên và đơn giá hạch toán
của từng nhóm thành phẩm tơng ứng để tính tiền và ghi vào cột số d bằng tiền.

Kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp sổ số d đợc khái quát theo sơ
dồ sau:
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại sản phẩm
nhiều, việc nhập, xuất diễn ra thờng xuyên.
10
Sổ kế toán
Tổng hợp
Sổ kế toán
Tổng hợp
Bảng tổng hợp
Nhập - xuất - tồn
Thành phẩm
Bảng tổng hợp
Nhập - xuất - tồn
Thành phẩm
Bảng lũy kế
Kê xuất
Bảng lũy kế
Kê xuất
Bảng kê xuất
Bảng kê xuất
Sổ số dư
Sổ số dư
Bảng lũy kế
Kê nhập
Bảng lũy kế
Kê nhập
Bảng kê nhập
Bảng kê nhập
Chứng từ xuất

Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Chứng từ nhập
thẻ kho
thẻ kho
Ghi chú
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng

×