Lời nói đầu
I/ Tính cấp thiết của đề tài
Từ sau đại hội VI, Đảng ta quyết định phát triển kinh tế nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa. Đây là một chủ trơng mang tính chiến lợc đúng đắn thể hiện sự nhận thức đúng
qui luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ và tính chất của lực lợng sản
xuất, do đó đã tạo ra một môi trờng pháp luật kinh doanh tơng đối thuận lợi cho các
thành phần kinh tế ra đời và phát triển. Trong điều kiện đó đòi hỏi doanh nghiệp phải
thực hiện hạch toán kinh doanh, cân đối thu chi đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và
tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh.
Vì vậy kết quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp quan
trọng đánh giá các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động kinh doanh
xác định đúng đắn sẽ giúp cho những nhà quản lý đa ra những đánh giá chính xác hiệu
quả hoạt động của đơn vị, đồng thời nó cũng giúp họ đa ra những biện pháp tích cực
nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặt khác do
những mục đích khác nhau dẫn tới việc xác định kết quả bị phản ánh sai lệch gây nên
hiện tợng " lãi giả lỗ thật" hoặc" lãi thật lỗ giả".
Cùng với việc xác định kết quả, phân phối kết quả cũng là vấn đề tài chính rất
quan trọng. Nếu phân phối sử dụng đúng đắn, hợp lý kết quả thì sẽ góp phần quan
trọng làm cho doanh nghiệp phát triển, kích thích cán bộ công nhân viên chức quan
tâm tới hoạt động kinh doanh của đơn vị. Tuy nhiên trong thực tế, vấn đề phân phối
kết quả cũng còn nhiều bất hợp lý nh kết cấu các quĩ cha phù hợp với nền kinh tế
hiện nay, việc sử dụng các quĩ vẫn còn nhiều tuỳ tiện cha theo đúng mục đích của
chúng. Vì vậy để khắc phục những mặt tồn tại nêu trên, yêu cầu kế toán với vai trò là
công cụ quản lý kinh tế phải không ngừng đợc hoàn thiện mà trong đó đặc biệt là kế
toán kết quả và phân phối kết quả. Đồng thời xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng
của kết qủa và phân phối kết quả ở các doanh nghiệp hiện nay, sinh viên nghiên cứu
kế toán-tài chính cũng muốn tìm hiểu sâu về công tác hạch toán kết quả và phân phối
kết quả hoạt động kinh doanh.
Qua thời gian hoc tập tại lớp kế toán trởng của trờng ĐHKTQD cũng nh qua
thực tế công tác , em đã chọn đề tài " Hoàn thiện quá trình hạch toán xác
định kết quả hoạt động kinh doanh và phân phối kết quả hoạt động kinh
doanh trong doanh nghiệp thơng mại". Đây là một vấn đề rất rộng có liên quan
tới rất nhiều nghiệp vụ kinh tế. Do điều kiện và thời gian có hạn nên bản luận văn này
chỉ đề cập đến một số vấn đề cơ bản chủ yếu về mặt lý luận và nhận thức trong thực
tiễn của việc hạch toán xác định kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh.
II/ Phơng pháp nghiên cứu:
1
Phơng pháp cơ bản đợc vận dụng chủ yếu trong quá trình nghiên cứu là dựa
trên cơ sở phân tích về mặt lý luận kết hợp với khảo sát thực tế ở Công ty TM phụ
tùng thiết bị SPM, từ đó tìm ra những vấn đề tồn tại, đồng thời đa ra những đề xuất, ý
kiến nhằm hoàn thiện quá trình hạch toán xác định kết quả và phân phối kết quả hoạt
động kinh doanh.
III/ Kết cấu của chuyên đề
Đề tài " Hoàn thiện quá trình hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại" lấy ví dụ
minh hoạ ở Công ty TM phụ tùng thiết bị SPM
Ngoài phần mở đầu, kết luận chuyên đề gồm ba chơng.
Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh
doanh và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại.
Chơng 2: Tình hình hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh và phân phối kết quả
hoạt động kinh doanh tại Công ty TM phụ tùng thiết bị SPM.
Chơng 3: Phơng hớng nhằm hoàn thiện quá trình hạch toán xác định kết quả và
phân phối kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TM phụ tùng thiết bị SPM .
---------------------------------------------
2
Ch ơng 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán xác
định kết quả hoạt động kinh doanh và phân phối kết
quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thơng
mại
I/ Kết quả hoạt động kinh doanh .
1. Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh .
* Kết quả hoạt động kinh doanh: là kết quả hoạt động tài chính cuối cùng của
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định, là phần chênh lệch giữa một bên là doanh thu, một bên là toàn bộ chi phí của
các hoạt động sản xuất kinh doanh đã thực hiện và đợc biểu hiện giữa các chỉ tiêu lãi
hoặc lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Kết quả kinh doanh
- Kết quả hoạt động đầu t tài chính
- Kết quả hoạt động bất thờng
2. Ph ơng pháp xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều hoạt động tạo
thành: hoạt động bán hàng, tài chính, đầu t, các hoạt động khác đợc xác định nh sau:
Lợi tức thuần
từ HĐKD
= Lợi tức
gộp
_ Chi phí
bán hàng
_ Chi phí quản lý
Lợi tức gộp = Doanh thu thuần
HĐKD
_ Trị giá vốn
hàng bán
Doanh thu thuần
HĐKD
= Tổng
doanh thu
_ Các khoản giảm
trừ doanh thu
_ Thuế doanh thu ( thuế
XK, thuế tiêu thụ đặc
biệt VAT)
* Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm các khoản chiết khấu thanh toán,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
+ Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất ( giá mua của hàng hoá, giá thành công x-
ởng thực tế của thành phẩm, dịch vụ) của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ
doanh nghiệp thực sự xuất bán trong kỳ.
+ Chi phí bán hàng
3
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của của toàn bộ những hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá,
lao vụ dịch vụ...
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phát sinh liên quan đến toàn bộ
hoạt động của doanh nghiệp không tách riêng đợc bất kỳ hoạt động nào.
Kết quả hoạt động tài chính
Kết quả hoạt động tài chính là khoản chênh lệch giữa các khoản thu và các
khoản chi về hoạt động tài chính.
Công thức:
Lợi tức hoạt động
tài chính
= Thu thuần hoạt động
tài chính
_ Chi phí hoạt động
tài chính
+ Xét theo thời gian thì hoạt động tài chính đợc chia làm hai loại:
- Đầu t ngắn hạn là các khoản đầu t mà thời gian thu hồi trong kinh doanh
không quá 1 năm.
- Đầu t dài hạn là các khoản đầu t mà thời gian thu hồi lớn hơn kỳ kinh doanh
hoặc lớn hơn 1 năm.
+ Xét theo hình thức đầu t hoạt động tài chính bao gồm:
- Đầu t góp vốn liên doanh
- Đầu t dới hình thức kinh doanh bất động sản
- Đầu t bằng việc kinh doanh chứng khoán
+ Các khoản thu về hoạt động tài chính bao gồm:
- Thu từ các hoạt động liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần
- Thu về cho thuê tài sản
- Lãi tiền gửi, tiền cho vay
- Thu từ hoạt động mua bán chứng khoán ( lãi đợc hởng về chênh lệch
giá bán / giá gốc)
- Hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đã trích năm trớc nhng sử
dụng không hết...
+ Các khoản chi về hoạt động tài chính:
Chi phí hoạt động tài chính là khoản chi phí đầu t tài chính ra ngoài doanh
nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
- Chi phí liên doanh liên kết: là các khoản chi phí phát sinh trong các hoạt động
liên doanh liên kết
- Chi phí cho thuê tài sản
- Chi phí mua bán trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, kể cả các khoản tổn thất
trong đầu t nếu có
- Dự phòng giảm giá chứng khoán
- Chi phí khác liên quan đến việc đầu t ra ngoài doanh nghiệp
Kết quả hoạt động bất th ờng
4
Kết quả bất thờng (kết quả khác) là kết quả không phải do hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính đem lại, là phần chênh lệch giữa khoản thu bất thờng và
chi bất thờng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức:
Lợi tức bất thờng = Số thu hoạt động bất
thờng
- Số chi hoạt động
bất thờng
+ Các khoản thu bất thờng bao gồm:
- Các khoản phải trả không có chủ nợ
- Thu hồi các khoản nợ khó đòi đợc duyệt bỏ ( đang theo dõi ngoài bảng cân
đối kế toán)
- Các khoản tài sản đã bù trừ hao hụt mất mát các vật t cùng loại
- Các khoản thu về thanh lý nhợng bán tài sản cố định
- Các khoản thu về giảm thuế
- Thu về tiền đợc phạt , bồi thờng
- Số d hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó
đòi, khoản tiền trích bảo hành sản phẩm còn thừa khi hết hạn bảo hành.
+ Các khoản chi phí bất thờng
Các khoản chi phí bất thờng là khoản chi phí do các sự kiện hay các nghiệp vụ
riêng biệt với hoạt động thơng trờng của doanh nghiệp mang lại.
Chi phí bất thờng bao gồm:
- Chi về thanh lý nhợng bán tài sản cố định ( bao gồm các giá trị còn lại của tài
sản cố định khi thanh lý và nhợng bán)
- Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá
- Giá trị tổn thất thực tế sau khi đã giảm trừ tiền đền bù ngời phạm lỗi, tổ chức
bảo hiểm trị giá phế liệu thu hồi ( nếu có) và số đã đợc bù đắp bằng các quĩ dự
phòng
- Các khoản chi bất thờng khác
Sau khi xác định lợi tức của từng hoạt động tiến hành tổng hợp lại ta sẽ đợc lợi
tức thuần trớc thuế:
Lợi tức thuần
trớc thuế
= Lợi tức HĐKD + Lợi tức
HĐTC
+ Lợi tức
BT
II/ Nội dung và nguyên tắc phân phối kết quả HĐ KINH DOANH
Sau một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thu đợc một
khoản lợi nhuận nhất định và phải tiến hành phân phối lợi nhuận đó
5
* Phân phối lợi nhuận là việc phân chia số lợi nhuận thu dợc sau một kỳ kinh doanh
thành các phần tuỳ thuộc vào chính sách kinh tế tài chính trong từng thời kỳ.
1. Nội dung việc thực hiện việc phân phối kết quả hoạt động kinh doanh
Theo nghị định 59/CP Nghị định Chính phủ ban hành qui chế quản lý tài chính
và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nớc, lợi nhuận thực hiện trong
năm của nhà nớc, lợi nhuận thực hiện trong năm của doanh nghiệp đợc phân phối
theo thứ tự nh sau:
- Nộp thuế lợi tức theo luật định
- Nộp tiền thu về sử dụng vốn Ngân sách nhà nớc
- Trừ các khoản tiền phạt vi phạm thu nộp ngân sách, tiền phạt vi phạm hành
chính, vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn các khoản chi phí hợp lệ cha đợc
trừ khi xác định thuế lợi tức phải nộp
- Trừ vào các khoản lỗ cha đợc trừ vào lợi nhuận trớc thuế lợi tức
- Đối với doanh nghiệp nhà nớc kinh doanh một số ngành đặc thù mà pháp
luật qui định phải trích lập các quĩ đặc biệt từ lợi nhuận sau khi đã nộp các
khoản nêu trên, doanh nghiệp trích lập các quĩ đó theo tỷ lệ đã đợc nhà nớc qui
định
- Phần lợi nhuận còn lại trích lập các quĩ của doanh nghiệp theo tỷ lệ nh sau:
a/ Quĩ đầu t phát triển: mức trích tối thiểu 50%
b/ Quĩ dự phòng tài chính: trích 10% số d của quĩ này, tối đa không vợt
quá 25% vốn điều lệ
c/ Quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm: trích 5% mức tối đa của quĩ
không vợt quá 6 tháng lơng thực hiện
d/ Phần lợi nhuận còn lại sau khi trích đủ các quĩ trên doanh nghiệp
trích quĩ phúc lợi và quĩ khen thởng theo qui định:
+ Trích tối đa không quá 3 tháng lơng thực tế nếu tỷ suất lợi nhuận
trên vốn năm nay không thấp hơn tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm trớc.
+ Trích tối đa không quá 2 tháng lơng thực tế nếu tỷ suất lợi nhuận
trên vốn năm nay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm trớc.
* Thuế lợi tức:Là một loại thuế thực thu nhằm động viên một phần lợi tức của các cơ
sở kinh doanh cho ngân sách Nhà nớc đảm bảo sự đóng góp công bằng hợp lý giữa
các thành phần kinh tế.
Căn cứ để tính thuế lợi tức là tổng lợi tức chịu thuế hàng năm và thuế suất.
Thuế lợi tức phải
nộp trong năm
= Tổng số lợi tức chịu
thuế cả năm
x Thuế suất thuế
lợi tức
Lợi tức
chịu thuế
= Tổng số
doanh thu
- Các khoản chi phí kinh doanh hợp lệ
hợp lý của cơ sở kinh doanh có liên
quan đến lợi tức chịu thuế trong kỳ
+ Các
khoản lợi
tức khác
- Doanh thu để tính lợi tức chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa
hồng, tiền dịch vụ và các khoản thu khác cha trừ một khoản phí tổn nào của cơ sở
kinh doanh trong kỳ tính thuế
6
- Các khoản chi phí đợc khấu trừ phải là những khoản chi phí có quan hệ tới doanh
nghiệp
- Chi phí đợc khấu trừ phải là những khoản chi phí thực tế và mang tính hợp lý.
- Các khoản chi phí đợc khấu trừ phải là những khoản chi gắn với quá trình tạo lợi tức
- Lợi tức khác của cơ sở kinh doanh đợc biểu hiện dới nhiều hình thức nh lãi ngân
hàng, lợi tức của hoạt động kinh doanh..
* Quỹ đầu t phát triển kinh doanh:
Dùng để đầu t phát triển kinh doanh ( kể cả trờng hợp liên doanh, góp vốn cổ phần,
mua cổ phiếu) đổi mới máy móc thiết bị dây chuyển công nghệ, nghiên cứu áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, trợ giúp thêm cho việc đào tạo nâng cao tay nghề và điều
kiện làm việc trong doanh nghiệp, trích nộp để hình thành quỹ đầu t phát triển ,quỹ
nghiên cứu khoa học và đào tạo tập trung ( nếu có) của tổng công ty ( nếu là thành
viên của tổng công ty) theo tỷ lệ do Hội đồng quản trị tổng công ty quyết định.
* Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Dùng để cho đào tạo công nhân viên do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ, đào tạo
nghề dự phòng cho lao động nữ cuả doanh nghiệp và bồi dỡng nâng cao trình độ
nghề nghiệp cho ngời lao động trong doanh nghiệp. trợ cấp cho ngời lao động thờng
xuyên trong doanh nghiệp nay bị mất việc làm.
* Quỹ khen thởng phúc lợi
- Quỹ khen thởng:
Đợc lập ra với mục đích tạo điều kiện cho ngời lao động đợc hởng quyền lợi của mình
khi có đóng góp tích cực cho vệc quản lý và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
theo qui định chính sách khen thởng của nhà nớc. và doanh nghiệp dới các hình thức:
+ Khen thởng hàng tháng
+ Khen thởng đột xuất cho những cá nhân có thành tích trong các cuộc vận
động thi đua hay trong từng quá trình sản xuất kinh doanh nhất định
+ Khen thởng định kỳ vào đợt sơ kết, tổng kết
- Quỹ phúc lợi:
Đợc lập ra với mục đích sử dụng cho các công trình, công tác phúc lợi nh:
+ Đầu t xây dựng hoặc sửa chữa công trình phúc lợi của doanh nghiệp
+ Chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên doanh
nghiệp. phúc lợi xã hội
+ Góp một phần vốn đầu t xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành
hoặc các đơn vị khác theo hợp đồng
+ Trợ cấp khó khăn đột xuất cho những lao động kể cả trờng hợp về hu, mất
sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn không nơi nơng tựa hoặc làm công tác từ
thiện xã hội...
2. Nguyên tắc phân phối kết quả hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đ-
ợc xác định hàng tháng, hàng quí nhng chỉ đợc xét duyệt công nhận khi quyết toán
năm đợc xét duyệt. Do đó việc phân phối lợi nhuận đợc tiến hành theo hai bớc:
B ớc 1 : Tạm phân phối theo kế hoạch đợc tiến hành hàng tháng, hàng quí. Số tạm
phân phối không đợc vợt quá số lợi nhuận trong kỳ.
B ớc 2 : Phân phố chính thức ( điều chỉnh số đã phân phối theo kế hoạch theo số thực
tế đợc phân bố) đợc tiến hành khi quyết toán năm đợc xét duyệt
7
III/ ý nghĩa của việc hoàn thiện quá trình hạch toán kết quả hoạt động kinh
doanh và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh.
1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện quá trình hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh
và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải sử dụng hàng loạt
các công cụ khác nhau trong đó kế toán đợc coi là công cụ quan trọng và hữu hiệu
nhất vì kế toán là công việc ghi chép tính toán tổng hợp bằng một hệ thống các ph-
ơng pháp dùng để cung cấp cáp thông tin cần thiết về hoạt động kinh tế tài chính của
doanh nghiệp nhằm giúp chủ thể quản lý đề ra các phơng án kinh doanh tối u. Mặt
khác kế toán còn cung cấp các thông tin để phục vụ cho việc đánh giá các hiệu quả
kinh tế của một doanh nghiệp cũng nh dự đoán đợc sự phát triển của doanh nghiệp đó
trong tơng lai.
Theo điều lệ tổ chức kế toán nhà nớc vai trò của kế toán: " Đối với nhà nớc kế
toán là công cụ quan trọng để tính toán xây dựng và kiểm tra việc chấp hành ngân
sách nhà nớc, để điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân. Đối với các tổ chức xí
nghiệp kế toán là công cụ điều hành quản lý các hoạt động tính toán kinh tế và kiểm
tra việc bảo vệ và sử dụng tài sản vật t tìm vốn, nhằm đảm bảo quyền lợi tự chủ trong
sản xuất kinh doanh."
Nền sản xuất xã hội càng phát triển kế toán càng trở nên quan trọng. Vì vậy,
để nâng cao hơn nữa vai trò của mình trong quản lý kinh tế đòi hỏi việc không ngừng
hoàn thiện trong từng bộ phận kế toán là tất yếu, đặc biệt là kế toán xác định kết quả
và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh.
Nguyên nhân thứ hai dẫn tới việc phải tổ chức hoàn thiện quá trình hạch toán
kết quả và phân phối kết quả lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lợng quan trọng để đánh
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ góc độ doanh nghiệp ta thấy
rằng lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa thu nhập chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để đạt đợc thu nhập đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đợc
lãi. Lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để mở rộng tái sản xuất xã hội tham gia
đóng góp ngân sách nhà nớc thông qua nộp thuế lợi tức.Đồng thời lợi nhuận là nguồn
tài chính bù đắp thiệt hại rủi ro trong kinh doanh cũng nh khuyến khích vật chất cải
thiện đời sống công nhân viên trong doanh nghiệp.
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp có
nhiều biện pháp quản lý các mặt công tác khác nhau và cũng có nhiều chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả các biện pháp đó. Nhng điều quan trọng cần chú ý là phải xem xét đánh
giá hiệu quả các biện pháp trong mối quan hệ với lợi nhuận. Cuối cùng điều chúng ta
đều biết là doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động kinh tế là để thu lợi nhuận và tối
đa hoá lợi nhuận. Trong kỳ hoạt động kinh doanh lợi nhuận của doanh nghiệp đợc
tạm phân phối cho tới cuối niên độ khi quyết toán năm đợc xét duyệt doanh nghiệp
mới phân phối chính thức. Chính vì thế phân phối lợi nhuận đúng đắn hợp lý sẽ có
tác dụng phát triển sản xuất kinh doanh, phấn đấu hoàn thánh kế hoạch tiết kiệm chi
phí từ đó tăng lợi nhuận. Mặt khác phân phối lợi nhuận đợc sử dụng nh một đòn bẩy
kinh tế trong việc khai thác những tiềm năng kinh tế của doanh nghiệp, phát huy cao
độ quyền tự chủ tài chính, giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa nhà nớc, doanh nghiệp
và ngời lao động. Để đạt đợc điều này thì lợi nhuận cũng nh phân phối lợi nhuận cần
8
đợc phản ánh đúng đắn, chính xác hợp lý. Tuy nhiên trong thực tế, do những mục
đích không lành mạnh doanh nghiệp có thể phản ánh sai lệch kết quả kinh doanh
theo những định hớng khác nhau không phản ánh đúng thực tế. Do đó các doanh
nghiệp phải theo dõi và phản ánh đúng tình hình xác định kết quả và phân phối kết
quả hoạt động kinh doanh, cung cấp những thông tin chính xác cho cơ quan quản lý
cấp trên nhằm phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản lý phân phối kết quả .
Cùng với việcphản ánh sai lệch kết quả kinh doanh theo những mục đích khác
nhau công tác kế toán ở nhiều doanh nghiệp còn nhiều tồn tại và yếu kém, chất lợng
của tài liệu không đợc đảm bảo, thiếu chính xác và kịp thời, lập chứng từ kế toán cha
đầy đủ, cha hợp lý, hợp lệ, ghi chép sổ sách không cập nhật đầy đủ, hiện tợng gian
lận để ngoài sổ, các phơng pháp cập nhật phân bổ chi phí không rõ ràng không đúng
chế độ, thiếu trung thực. Kết quả xác định sai lệch để trốn thuế, công nợ dây da, phân
phối thiếu công bằng. Tình trạng "lãi giả lỗ thật" là hạch toán thiếu để báo cáo đảm
bảo sự tồn tại của doanh nghiệp với cấp trên hoặc để thu hút sự tham gia đầu t hùn
vốn của các đơn vị kinh tế ngoài doanh nghiệp khuyếch trơng. phóng đại kết quả của
mình. Hạch toán " lỗ giả lãi thật" là hạch toán để trốn tránh nghĩa vụ với nhà nớc.
Việc xác định kết quả cũng còn nhiều bất hợp lý nh kết cấu các quỹ không phù hợp
với xu thế kinh tế hiện nay, việc sử dụng các quỹ còn tuỳ tiện cha đúng mục đích.
Đồng thời với cơ chế hình thành và phân phối lợi nhuận đã tạo ra sự phân hoá bất
bình đẳng trong xã hội. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhà nớc cha quản lý đợc
lợi nhuận của họ vì vậy cha có căn cứ để tính thuế. Tình trạng trốn lậu thuế buôn bán
qua biên giới trong nớc, làm hàng giả, núp bóng các doanh nghiệp quốc doanh để
trốn thuế còn khá phổ biến. Do vậy cần hoàn thiện quá trinh hạch toán xác định kết
quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh tiến hành với cơ chế hình thành và
phân phối lợi nhuận có sự đồng bộ với việc đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh
tế.
2. Nội dung của việc hoàn thiện quá trình hạch toán xác định kết quả và phân phối kết
quả hoạt động kinh doanh.
Để việc hạch toán xác định kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh
doanh đợc chính xác thì yêu cầu quá trình hạch toán phải hợp lý khoa học hay nói
cách khác là để tổ chức hạch toán vừa phải phù hợp với chế độ nhà nớc vừa phù hợp
với đặc điểm kinh doanh đồng thời đảm bảo đầy đủ chức năng kế toán với chất lợng
cao nhất, chi phí hạch toán ít nhất.
2.1 Hoàn thiện về phơng pháp xác định kết quả và phân phối kết quả hoạt động
kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn
bộ hoạt động của doanh nghiệp, nó không chỉ đảm bảo trang trải các chi phí, thực
hiện nghĩa vụ nhà nớc, mở rộng kinh doanh mà còn là chỉ tiêu phản ánh chính xác
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các chủ doanh nghiệp quan tâm nhất
đến các thông tin về kết quả kinh doanh, vì thế đòi hỏi kế toán phải xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp đúng nguyên tắc qui định chính xác. Kết quả hoạt động
kinh doanh đợc xác định giống nh mục 2 phần I. Tuy nhiên trong phơng pháp xác
định kết quả hoạt động kinh doanh còn một số vấn đề tồn tại đối với các doanh
nghiệp. Do tính chất quan trọng của kết quả hoạt động kinh doanh và những vấn đề
còn tồn tại trong việc xác định kết quả cho nên việc hoàn thiện phơng pháp xác định
là hết sức quan trọng và cần thiết trong quá trình hoàn thiện kế toán kết quả và phân
9
phối Kết quả hoạt động kinh doanh . Cùng với việc hoàn thiện phơng pháp xác định
kết quả, phơng pháp phân phối kết quả cũng rất quan trọng . Vì phân phối lợi nhuận
nhằm mục đích tái đầu t mở rộng năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo toàn
và phát triển vốn, khuyến khích ngời lao động . Kết quả hoạt động kinh doanh đợc
chia làm hai phần: một phần chia và một phần không chia. Tỷ lệ phần chia và không
chia cũng nh tỷ lệ hình thành các quĩ xí nghiệp tuỳ thuộc vào chính sách của nhà nớc (
đối với doanh nghiệp nhà nớc) chính sách chia lãi cổ phần của đại hội cổ đông (đối
với công ty cổ phần) trong từng thời kỳ nhất định.Về nguyên tắc kết quả hoạt động
kinh doanh đợc phân phối giống nh mục 2 phần II. Tuy trong quá trình phân phối kết
quả hoạt động kinh doanh đã bộc lộ những tồn tại trong chế độ tài chính cũng nh
trong quá trình hạch toán ở các doanh nghiệp . Vì vậy để việc phân phối kết quả đảm
bảo lợi ích cho nhà nớc doanh nghiệp và ngời lao động phản ánh đúng đắn nghĩa vụ
đối với nhà nớc thì việc hoàn thiện phơng pháp xác định kết quả hoạt động kinh
doanh là tất yếu.
2.2 Hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu của quá trình hạch toán kết quả và phân
phối kết quả .
Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi ghi chép hệ thống các hiện tợng kinh
tế các quá trình kinh tế trên chứng từ làm cơ sở cho hạch toán tổng hợp và chi tiết.
Hạch toán ban đầu là quá trình xác định kết quả kế toán sử dụng những chứng từ ban
đầu nh:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh
- Các chứng từ gốc phản ánh thu chi về nghiệp vụ tài chính thu chi bất thờng.
- Các biên bản về xử lý tài sản thiếu hụt, chi thừa
2.3 Hoàn thiện việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Để phản ánh tổng hợp kết quả các hoạt động kinh doanh kế toán sử dụng tài
khoản 911 " Xác định kết quả kinh doanh" và các tài khoản có liên quan nh:
TK 511 " Doanh thu bán hàng"
TK 711 " Thu hoạt động tài chính "
TK 721 " Thu hoạt động bất thờng"
TK 632 " Giá vốn hàng bán"
TK 641 " Chi phí bán hàng"
TK 642 " Chi phí quản lý"
TK 821 " Chi phí bất thờng"
TK 811 " Chi phí tài chính"
TK 421 " Lãi cha phân phối"
Tài khoản 911 dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác của doanh nghiệp sau một kỳ hạch toán. Ngoài việc hạch toán tổng hợp
kết quả hoạt động kinh doanh còn đợc hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động
(hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ và các hoạt động khác). Trong
từng loại hoạt động kinh doanh có thể hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm,
ngành hàng, lao vụ dịch vụ.
Doanh thu bán thành phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đợc chuyển sang tài
khoản 911 là doanh thu thuần tức là doanh thu đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh
thu. Đồng thời để phản ánh kết quả lãi lỗ của các hoạt động kinh doanh cũng nh tình
10