Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Đánh giá hoạt động các tổ chức tín dụng bằng phương pháp phân tích nhân tố và phương pháp thành phần chính theo các chỉ tiêu tài chính của mô hình CAMELS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.69 KB, 91 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
A.Các từ viết tắt
BHTG - Bảo hiểm tiền gửi
CP - Chính phủ
IMF – Quỹ tiền tệ quốc tế
NHNN – Ngân hàng nhà nước
NHTM – Ngân hàng thương mại
QĐ – Quyết định
QTDND – Quỹ tín dụng nhân dân
TCTD – Tổ chức tín dụng
WTO – Tổ chức thương mại quốc tế
B.Các ký hiệu
CsVon – Chỉ số mức vốn đảm bảo
CsTS – Chỉ số chất lượng tài sản có
CsDT – Chỉ số họat động đầu tư
CsQL – Chỉ số khả năng quản lý
CsTK – Chỉ số khả năng thanh khoản
CsLN – Chỉ số lợi nhuận
CsTD – Chỉ số tín dụng của ngân hàng nhà nước
F ( Factor ) – Nhân tố
Fk – Nhân tố thứ k
ri – Lợi suất của tài sản i
ri* - Lợi suất trung bình của tài sản i
σi – Độ lệch chuẩn của ri
Sit – Giá tài sản i tại thời điểm t
βi – hệ số rủi ro tài sản i
βp – hệ số rủi ro danh mục P
Nguyễn Quang Huy Lớp: Toán tài chính 45
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Mean – Trung bình
E – Kỳ vọng
Var – Phương sai
Se – Độ lệch tiêu chuẩn
Cov – Hiệp phương sai
V – Ma trận hiệp phương sai
M – Metric

Nguyễn Quang Huy Lớp: Toán tài chính 45
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1 Chỉ số tài chính của 28 ngân hàng thương mại cổ phần..............................63
Biểu 2 :Mô tả trung bình và phương sai các biến số...............................................66
Biểu 3:Tỷ lệ giải thích của số thành phần chính.....................................................68
Biểu 4 Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ giải thích trong trường hợp chọn 1, 2, 3, .., 7
thành phần chính......................................................................................................70
Biểu 5 : Tọa độ các biến trên các trục chính.........................................................71
Biểu 6 : Vị trí các biến trên không gian 3 chiều tạo bởi các trục chính..............72
Biểu 7 : Tọa độ các biến tên trục chính sau phép quay....................................73
Biểu 8: Hệ số tương quan giữa các biến số........................................................75
Biểu 10 : Tọa độ chiếu của các TCTD lên mặt phẳng ( factor1, factor2 )...........76
Biểu 11: Tọa độ các TCTD trên mặt phẳng chiếu ( factor 1, factor 3)..................78
Biểu 12: Tọa độ các TCTD trên mặt phẳng chiếu ( factor 2, factor 3)..................78
Biểu 13 : Vị trí của các TCTD trong không gian 3 chiều tạo bởi 3 trục chính
( factor 1, factor 2, factor 3).....................................................................................80
Biểu 14: Tọa độ của mỗi tổ chức tín dụng trong không gian 3 chiều...............81
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được thành lập theo quyết định số
218/1999/QĐ-TTg, ngày 09 - 11 - 1999 của Thủ tướng Chính phủ và chính thức
khai trương hoạt động từ ngày 07-7-2000. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là một tổ
chức tài chính Nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Việc thành lập
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
và sự phát triển an toàn lành mạnh hoạt động ngân hàng.
Là một bộ phận cấu thành của hệ thống tài chính, Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam là công cụ quan trọng của chính phủ trong việc thanh tra giám sát hoạt
động của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Nhằm đảm bảo thực hiện tốt
vai trò đó, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam luôn đặt vấn đề phân loại các tổ chức tín
dụng theo khả năng hoạt động lên hàng đầu, bởi vì có đánh giá, phân loại các tổ
chức tín dụng một cách chính xác thì Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam mới có thể có
những biện pháp thanh tra, giám sát một cách thích hợp cho mỗi tổ chức tín
dụng.
Là sinh viên đang theo học chuyên ngành Toán tài chính tại trường Đại
học kinh tế quốc dân, sau 4 năm học tập, được sự giới thiệu của PGS-TS
Nguyễn Quang Dong, em có cơ hội được thực tập tại Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam.Sau một thời gian làm quen với các hoạt động của Bảo hiểm tiền tiền
gửi, cùng với sự hướng dẫn của PGS-TS Nguyễn Quang Dong, sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cán bộ tại Bảo hiểm tiền gửi, em đã dần hình thành được
chuyên đề thực tập cho mình. Nội dung chính của chuyên đề là sử dụng các
phương pháp toán học kinh tế trong việc đánh giá, phân loại các tổ chức tín
dụng theo khả năng hoạt động. Do kiến thức thực tế của em còn nhiều hạn chế
nên chuyên đề của em sẽ còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự chỉ bảo giúp
đỡ của PGS-TS Nguyễn Quang Dong và các cán bộ tại Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập của mình.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn.

Tên chuyên đề thực tập : “Đánh giá hoạt động các tổ chức tín dụng
bằng phương pháp phân tích nhân tố và phương pháp thành phần chính
theo các chỉ tiêu tài chính của mô hình CAMELS”
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM
1.1 Tổng quan tình hình tài chính ngân hàng tại Việt Nam
1.1.1 Hoạt động tài chính ngân hàng Việt Nam năm vừa qua
Chính sách tiền tệ trong năm 2006 về cơ bản, đã đạt được mục tiêu là
ổn định tiền tệ, hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế, đồng thời kiềm chế
lạm phát ở mức thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế. Kết quả này thể hiện qua
một số điểm:
- So với cuối năm 2005, lãi suất VND của các TCTD tăng nhẹ khoảng
0,25%/năm. Diễn biến này phù hợp với cung - cầu vốn thị trường, diễn biến
kinh tế - tiền tệ trong nước và lãi suất thị trường quốc tế.
- Tỷ giá VND so với USD tăng dưới 1,5%, phù hợp với mục tiêu khuyến
khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư, cải thiện cán cân
thanh toán, tăng dự trữ ngoại hối nhà nước. Nhờ nguồn cung ngoại tệ dồi dào,
nên có thời điểm, tỷ giá bán ra của các NHTM ở dưới mức trần cho phép. Tỷ
giá trên thị trường tự do cũng biến động theo xu hướng của tỷ giá trên thị
trường chính thức với mức chênh lệch thấp (từ 3 - 20 đ/1USD), ngoại trừ việc
tăng đột biến trong một vài ngày đầu tháng 5/2006. Tính đến ngày
31/12/2006, tỷ giá bình quân trên thị trường liên ngân hàng tăng 1,36% so với
cuối năm 2005, trong khi tỷ giá bán ra của các NHTM tăng 0,88%.
- Dư nợ cho vay nền kinh tế đến ngày 31/12/2006 tăng 21,4% so với
cuối năm 2005, tương ứng với mức tăng của năm 2005, sát với mục tiêu đề ra
từ đầu năm.
Pháp lệnh Ngoại hối ra đời đã tạo cơ sở pháp lý hết sức quan trọng cho
công tác quản lý ngoại hối của NHNN trong điều kiện hội nhập quốc tế. Để

kịp thời cụ thể hóa các nội dung quan trọng của Pháp lệnh, NHNN đã khẩn
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trương xây dựng, trình và được Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn
Pháp lệnh Ngoại hối. Đồng thời, NHNN tiếp tục bổ sung, chỉnh sửa các quy
định liên quan nhằm thực hiện tự do hóa các giao dịch vãng lai, như: hướng
dẫn việc ủy quyền cho TCTD xem xét giải quyết nhu cầu mua, chuyển, mang
ngoại tệ ra nước ngoài của công dân Việt Nam thay cho cơ chế xem xét, cấp
phép của NHNN trước đây; huỷ bỏ việc báo cáo thu, chi ngoại tệ trong ngày
đối với các ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối; cho phép triển khai thí
điểm cơ chế mua, bán ngoại tệ tiền mặt theo tỷ gá thỏa thuận tại các TCTD
được phép hoạt động ngoại hối.
Cùng với đổi mới các cơ chế chính sách khác, việc đổi mới, hoàn thiện
cơ chế, chính sách về quản lý ngoại hối theo hướng thông thoáng, đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế đã có tác động tích cực đến đâu tư của nước ngoài
vào Việt Nam (bao gồm cả đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp), kéo theo dòng
chảy của các luồng vốn và cải thiện đáng kể cung cầu ngoại tệ của Việt Nam.
Nhờ nguồn cung ngoại tệ dồi dào, nên lượng ngoại tệ NHNN mua được
lớn hơn nhiều so với lượng ngoại tệ NHNN bán ra, làm cho dự trữ ngoại hối
nhà nước tăng đều và tương đối ổn định, góp phần thực hiện tốt mục tiêu
chiến lược của ngành Ngân hàng từ nay đến năm 2010 là tăng nhanh dự trữ
ngoại hối nhà nước. Hiện nay, dự trữ ngoại hối nhà nước đã đáp ứng được
nhu cầu ngoại tệ tương đương 12 tuần nhập khẩu (đạt mức tối thiểu theo
thông lệ quốc tế), giúp nâng cao khả năng thanh toán quốc tế và hệ số tín
nhiệm quốc gia của Việt Nam. Khác với những năm trước, trong năm 2006,
ngoài các NHTM nhà nước, NHNN còn đáp ứng nhu cầu mua ngoại tệ của
nhiều NHTM cổ phần.
Năm 2006, NHNN đã tổ chức đánh giá toàn diện mô hình tổ chức, hoạt
động, khung pháp lý, hạ tầng hỗ trợ hoạt động giám sát ngân hàng, đồng thời
đánh giá mức độ tuân thủ của hệ thống thanh tra, giám sát ngân hàng Việt

Nam theo các nguyên tắc của Uỷ ban giám sát ngân hàng quốc tế (BASEL).
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trên cơ sở đó, xác định những vấn đề còn hạn chế, bất cập làm giảm hiệu lực,
hiệu quả công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, tạo cơ sở cho việc xây dựng
Đề án cải cách tổ chức và hoạt động thanh tra ngân hàng phù hợp với định
hướng chiến lược phát triển thanh tra ngân hàng đến năm 2010; đến nay, việc
xây dựng Đề án này đã bước đầu được hoàn thành. Các nội dung quan trọng
khác nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Thanh tra ngân hàng đang được
NHNN khẩn trương chỉ đạo xây dựng để triển khai trong thời gian tới.
NHNN đã ban hành các quy định liên quan đến việc đổi mới cơ chế
quản lý của các NHTM (công khai thông tin, kiểm toán, kiểm tra, kiểm soát
nội bộ); tạo điều kiện để các ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh, kiểm
soát rủi ro và phát triển dịch vụ mới; cho phép một số NHTM cổ phần thí
điểm bán cổ phần cho đối tác chiến lược nước ngoài để thu hút công nghệ,
trình độ quản lý và nâng cao uy tín của ngân hàng. Năm 2006, 3 NHTM cổ
phần đã được NHNN chấp thuận cho niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán (trong đó 2 ngân hàng đã niêm yết), 2 NHTM nhà nước cũng được
phép niêm yết trái phiếu tăng vốn. Để từng bước hình thành những ngân hàng
cổ phần có quy mô vốn lớn, NHNN đã phê duyệt Đề án cơ cấu lại NHTM cổ
phần nông thôn. Đến nay, 5 NHTM cổ phần nông thôn đã được NHNN cho
phép chuyển đổi mô hình kinh doanh thành NHTM cổ phần đô thị, 3 ngân
hàng được chấp thuận về mặt nguyên tắc chuyển đổi mô hình kinh doanh.
NHNN tiếp tục quan tâm chỉ đạo, bảo đảm cho loại hình TCTD này
hoạt động an toàn, hiệu quả, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn nông thôn. Đến cuối năm 2006, hệ thống QTDND bao gồm
QTDND Trung ương với 24 chi nhánh hoạt động trên địa bàn 54 tỉnh, thành
phố và 940 QTDND cơ sở (tăng 15 quỹ so với cuối năm 2005). Hoạt động
của hệ thống QTDND tiếp tục có bước tăng trưởng bền vững; các QTDND
phát triển ổn định, an toàn, hiệu quả, các chỉ tiêu cơ bản đều tăng trưởng khá

so với năm 2005, nhất là nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư. NHNN đã chỉ
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đạo các đơn vị chức năng xử lý dứt điểm các tồn tại và sai phạm mới phát
sinh ở một số QTDND, trong đó, chú trọng đặc biệt đối với các QTDND yếu
kém thuộc diện phải thu hồi giấy phép hoạt động; tích cực đôn đốc đẩy nhanh
tiến độ thanh lý các QTDND đã bị giải thể và tăng cường kiểm tra, giám sát
thủ tục cấp giấy phép hoạt động đối với các QTDND thành lập mới.
Để đảm bảo cho các TCTD có đủ năng lực cạnh tranh trong bối cảnh
mới, NHNN đã trình Chính phủ ban hành Nghị định số 141/2006/NĐ-CP
ngày 22/11/2006 về danh mục mức vốn pháp định của các TCTD (thay thế
Nghị định số 82/1998/NĐ-CP), trong đó, đã nâng mức vốn pháp định mà các
TCTD phải đáp ứng đến năm 2008 và năm 2010; trình và được Chính phủ
phê duyệt Đề án về chủ trương thành lập ngân hàng mới và Đề án các tiêu chí
thành lập ngân hàng mới tại Việt Nam trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
NHNN cũng đã ban hành kế hoạch sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy
định nhằm tăng cường kiểm soát rủi ro trong hoạt động ngân hàng; đồng thời,
khẩn trương chỉ đạo việc sửa đổi, bổ sung các quy định về phân loại nợ, xử lý
rủi ro trong hoạt động ngân hàng để tiếp tục tiến dần đến các chuẩn mực quốc
tế tiên tiến nhất.
Dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán giai đoạn 2 đang
được khẩn trương thực hiện theo đúng lộ trình và cơ bản đáp ứng tiến độ đã
cam kết với Ngân hàng thế giới (WB). Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân
hàng được mở rộng với 65 ngân hàng thành viên và 270 chi nhánh tham gia,
mỗi ngày thực hiện khoảng 12.000 - 13.000 giao dịch với giá trị giao dịch
bình quân 8.000 tỷ đồng/ngày. Trong năm 2006, NHNN đã triển khai thanh
toán bù trừ điện tử thêm ở 9 tỉnh, thành phố, nâng số lượng các tỉnh, thành
phố đã triển khai thanh toán bù trừ điện tử lên 33 tỉnh, thành phố.
Với nỗ lực nâng cao khả năng cạnh tranh, nhiều ngân hàng đã chú trọng
phát triển, ứng dụng các công nghệ hiện đại vào việc thực hiện các dịch vụ

của ngân hàng mình, một số ngân hàng đã nối mạng trực tuyến trong nội bộ
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hệ thống nhằm phục vụ việc quản lý tập trung và giao dịch trực tuyến. Bên
cạnh dịch vụ thẻ, các nghiệp vụ mới đã được các TCTD chú trọng phát triển
như bao thanh toán, internet banking, sản phẩm tiền gửi bảo toàn vốn bằng
ngoại tệ gắn với biến động tỷ giá, sản phẩm đầu tư gắn với rủi ro tín dụng và
hoán đổi rủi ro tín dụng…
NHNN đã trình Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thanh
toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm
2020, ban hành Nghị định thanh toán không dùng tiền mặt và đang trình Nghị
định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực ngân hàng; đồng thời, ban hành nhiều
văn bản hướng dẫn các TCTD và khách hàng sử dụng các công cụ thanh toán,
như: Quy định về cung ứng và sử dụng séc, Quy định về nhờ thu hối phiếu
qua người thu hộ, dự thảo sửa đổi Quy chế thẻ ngân hàng…
Tỷ trọng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán ngày càng giảm
(ước cuối năm 2006 còn 18,8%, giảm so với tỷ lệ 21,4% của năm 2005). Dịch
vụ thẻ tiếp tục phát triển mạnh, trong năm 2006 tốc độ phát hành thẻ tăng
30% so với cuối năm 2005, nâng tổng số thẻ phát hành lên 3,5 triệu thẻ với
gần 60 thương hiệu, 17 ngân hàng phát hành và trên 20 ngân hàng làm đại lý
thanh toán. Toàn hệ thống ngân hàng hiện có khoảng 2.154 máy ATM (tăng
21% so với cuối năm 2005) và gần 17.000 thiết bị ngoại vi (tăng 17% so với
cuối năm 2005).
NHNN đã thành lập Ban soạn thảo Luật Ngân hàng gồm tiểu ban Luật
NHNN và tiểu ban Luật các TCTD, đồng thời xây dựng lộ trình cụ thể để
triển khai việc tổng kết 2 Luật Ngân hàng. Đến nay, Ban soạn thảo đã triển
khai việc tổng kết 2 Luật Ngân hàng trong toàn hệ thống; đồng thời, đang xúc
tiến việc xây dựng Đề cương của 2 Luật Ngân hàng mới với sự hỗ trợ của các
tổ chức quốc tế, chuyên gia nước ngoài.
Thực hiện lộ trình đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới

(WTO), trong năm 2006, NHNN đã tích cực phối hợp với các bộ, ngành tham
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gia đàm phán gia nhập WTO, xây dựng các phương án đàm phán, trả lời các
nội dung liên quan đến lĩnh vực ngân hàng do các nước thành viên đưa ra để
phục vụ cho việc cập nhật bản hiện trạng về chính sách thương mại thuộc lĩnh
vực ngân hàng của Việt Nam; chủ động phối hợp với các bộ, ngành liên quan
trình Chủ tịch nước và Quốc hội phê chuẩn ngay khi Việt Nam kết thúc đàm
phán và phối hợp với các bộ, ngành xây dựng kế hoạch hành động hậu WTO
cho ngành Ngân hàng.
Các mối quan hệ với các tổ chức quốc tế như: IMF, WB, ADB, các cơ
quan và Chính phủ các nước Châu Âu, Châu á, Châu Mỹ… tiếp tục được
NHNN duy trì và mở rộng. Tốc độ giải ngân các dự án vay vốn của WB và
ADB nhìn chung diễn ra đúng kế hoạch và từng bước được cải thiện, các hoạt
động nhằm thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực tài chính được tích cực triển khai.
1.1.2 Định hướng nhiệm vụ ngân hàng trong các năm tới
_ Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân
hàng nhằm tạo điều kiện thông thoáng, nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong hoạt động của các TCTD và phù hợp với các cam kết và chuẩn
mực quốc tế. Xây dựng 2 Luật Ngân hàng mới tạo cơ sở pháp lý cho mô hình
Ngân hàng Trung ương hiện đại và phát triển hệ thống TCTD trong giai đoạn
mới.
_ Điều hành chính sách tiền tệ một cách chủ động, linh hoạt, kiểm soát
lạm phát ở mức thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế bảo đảm mục tiêu ổn định
tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
_ Đáp ứng có hiệu quả các nhu cầu vốn phục vụ mục tiêu tăng trưởng
kinh tế, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng đảm bảo an toàn, hiệu quả và
phát triển bền vững của các TCTD.
_ Đẩy nhanh chương trình tái cơ cấu, nâng cao năng lực hoạt động và
khả năng cạnh tranh của các TCTD, tiếp tục hoàn thiện và phát triển hệ thống

QTDND. Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các NHTM nhà nước (trừ Ngân
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam).
_Đẩy mạnh các hoạt động nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động của
Thanh tra ngân hàng.
_Tiếp tục hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, hệ thống thanh toán, hệ
thống thông tin ngân hàng.
_Thực hiện tốt công tác điều hòa lưu thông tiền mặt, đáp ứng kịp thời
nhu cầu của nền kinh tế cả về giá trị và cơ cấu mệnh giá. Đẩy mạnh công tác
phòng chống tiền giả.
_Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về hội nhập kinh tế quốc
tế, đặc biệt là các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam trong lĩnh vực dịch
vụ ngân hàng.
1.2 Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam với hoạt động giám sát các Tổ
chức tín dụng.
1.2.1 Giới thiệu về Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Bảo Hiểm Tiền Gửi Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ năm
2000, là tổ chức tài chính do chính phủ thành lập.
Bảo Hiểm Tiền Gửi Việt Nam hoạt động theo quy định riêng, không bị
điều chỉnh bởi Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm. Khung
pháp lý hiện tại để điều chỉnh hoạt động của Bảo Hiểm Tiền Gửi Việt Nam là
các Nghị Định.
Chức năng, nhiệm vụ của BHTGVN là: bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của các tổ chức tín dụng
và sự phát triển an toàn lành mạnh hoạt động ngân hàng, là bộ phận cấu thành
của hệ thống giám sát tài chính quốc gia.
Về tổ chức và quy mô hoạt động:
Gồm 6 chi nhánh khu vực :Hà Nội, Đông Bắc Bộ (trụ sở tại Hải
Phòng), Bắc Trung Bộ ( trụ sở tại tp Vinh), Nam Trung Bộ (trụ sở tại Nha

Trang), Thành Phố Hồ Chí Minh, Đồng Bằng Sông Cửu Long (trụ sở tại Cần
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thơ)
Trụ sở chính của BHTGVN tại Hà Nội. Giám sát 1001 định chế tài
chính.Hội đông quản trị BHTGVN do chính phủ bổ nhịêm, bao gôm 5 thành
viên, trong đó 3 uỳ viên thường trực, 1 phó thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước,
1 Thứ Trưởng Bộ Tài Chính.
Tổng giám đốc BHTGVN do chính phủ bổ nhiệm
Theo Quy chế về tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của các
phòng , ban, bộ phận thuộc BHTGVN ban hanh kèm theo quyết định số
241/2000/QĐ-BHTG ngày 3/10/2000 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm tiền gửi
Viềt Nam.
(1)Văn phòng
- Xây dựng và theo dõi, bố trí chương trình công tác của Banh lãnh đạo
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
- Xây dựng chương trình công tác tháng, quý, năm của BHTGVN và
tổng hợp tình hình thực hiện công tác theo định kỳ hoặc đột xuất.
- Thực hiện công tác văn thư, hành chính tại trụ sở chính của BHTGVN
(xử lý công văn đi, đến, in phát hành tài liệu, lưu trữ tài liệu…);
- Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại theo quy định và uỷ quyền của
Tổng giám đốc.
- Tổ chức và làm thư ký các phiên họp của Ban điều hành BHTGVN;
làm theo đầu mối tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết và các hội nghị khác
của BHTGVN;
- Tổ chức công bố, truyền đạt, theo dõi, đôn đốc, điều phối các ban,
phòng, bộ phận thực hiện chương trình công tác và sự chỉ đạo của Ban lãnh
đạo của BHTGVN;
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện mua sắm, duy tu, bảo dưỡng các loại
tài sản; có kế hoạch nâng cấp, phát triển cơ sở vật chất trong toàn hệ thống

BHTGVN. Quản lý tài sản và phương tiện làm việc của BHTGVN;
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cung cấp văn phòng phẩm, phương tiện giao thông, thông tin liên
lạc…phục vụ hoạt động của BHTGVN;
- Đảm bảo công tác an ninh, y tế, điện nước, vệ sinh môi trường và lễ tân
khánh tiết của BHTGVN;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao;
(2) Phòng tổ chức và phát triển nguồn nhân lực
- Nghiên cứu và xây dựng mô hình tổ chức của BHTGVN trong từng
giai đoạn phát triển phù hợp với tình hình thực tế;
- Nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực của
BHTGVN; cụ thể hoá và theo dõi việc thực hiện chế lược đó cho từng thời
kỳ, đặc biệt là công tác đào tạo cán bộ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
của BHTGVN;
- Giúp Tổng giám đốc trong việc lựa chọn, tuyển dụng, bố trí cán bộ;
- Phối hợp với phòng công nghệ và dịch vụ thông tin nghiên cứu xây
dựng phương án ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý cán bộ
và phát triển nguồn nhân lực;
- Thực hiện các chế độ chính sách liên quan đến đội ngũ cán bộ theo quy
định của pháp luật;
- Tổ chức theo dõi công tác thi đua, khen thưởng;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao.
(3) Ban tư vấn luật và chính sách
- Thực hiện các nhiệm vụ tư vấn pháp lý cho HĐQT, Ban Tổng Giám
đốc và các ban, phòng, bộ phận thuộc BHTGVN và cho các tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi(nếu có);
- Chuẩn bị các văn bản pháp lý về bảo hiểm tiền gửi; soạn thảo các hợp
đồng kinh tế của BHTGVN; xem xét tính pháp lý của các nghị quyết, quyết
định của HĐQT, của Ban Tổng Giám đốc;

- Đại diện cho BHTGVN trước toà với tư cách là bên tham gia vào mối
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quan hệ với các bên đối tác khi tiếp nhận và thanh lý tài sản của tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi bị chấm dứt hoạt động, khi có khiếu kiện…
- Nghiên cứu và xây dựng các văn bản về chính sách và nghiệp vụ về
bảo hiểm tiền gửi; dự thảo các kế hoạch và chiến lược hoạt động, chiến lược
tài chính của BHTGVN;
- Làm đầu mối, chủ trì, phối hợp với các phòng chức năng trình phương
án chấm dứt bảo hiểm tiền gửi đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao.
(4) Phòng nguồn vốn và Đầu tư
- Theo dõi xây dựng phương án bảo đảm khả năng thanh toán thường
xuyên của BHTGVN;
- Xây dựng đề xuất trình HĐQT phương án về tiếp nhận nguồn vốn hỗ
trợ và vay đặc biệt khi cần thiết; vay vốn của các tổ chức tín dụng và tổ chức
khác; cho vay hỗ trợ để chi trả tiền gửi được bảo hiểm; bảo lãnh cho các
khoản vay đặc biệt để chi trả tiền gửi được bảo hiểm đối với tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi và mua lại nợ của tổ chức đó trong trường hợp khoản nợ đó
có tài sản bảo đảm;
- Đề xuất phương án đầu tư các nguồn vốn nhàn rỗi của BHTGVN;
- Tổ chức thực hiện theo dõi tình hình đầu tư vốn tạm thời nhàn rỗi, tình
hình thực hiện các nghiệp vụ hỗ trợ các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và
tình hình đi vay và trả nợ của BHTGVN;
- Thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện các mảng nghiệp vụ theo
quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao.
(5). Phòng Tài chính Kế toán
14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tổ chức mở sổ sách báo biểu kế toán, thực hiện công tác hạch toán kế
toán đảm bảo kịp thời, chính xác các nghiệp vụ phát sinh, lưu trữ chứng từ, sổ
sách theo đúng quy định của Nhà nước;
- Tiếp nhận, theo dõi, quản lý nguồn vốn ( theo điều lệ) của BHTGVN;
Tham mưu cho Tổng giám đốc các vấn đề liên quan đến công tác tài
chính, kế toán;
- Xây dựng các báo cáo định kỳ, đột xuất về tài chính, kế toán theo quy
định;
- Xây dựng các cơ chế quản lý nội bộ về tài chính và kế toán;
- Cung cấp các dịch vụ kế toán và ngân hàng;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao.
(6) Phòng Công nghệ và dịch vụ thông tin
- Nghên cứu, xây dựng chiến lược ứng dụng công nghệ thông tin vào
hoạt động của toàn hệ thống;
- Phối hợp với các phòng, ban và bộ phận khác thuộc BHTGVN, xây
dựng các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu quả hoạt
động của toàn hệ thống;
- Nghiên cứu, triển khai viết các phần mềm ứng dụng (nếu có thể) hoạc
trình HĐQT và Tổng Giám đốc mua các phần mềm ứng dụng cho hoạt động
của BHTGVN;
- Xây dựng kế hoạch lắp đặt, mua sắm bảo quản, bảo dưỡng hệ thống
máy vi tính trong toàn bộ hệ thống; đảm bảo sử dụng có hiệu quả máy vi tính
đó;
- Đảm nhận công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng và tiếp xúc với công chúng;
- Đảm nhận việc liên lạc và quan hệ qua lại với các tổ chức và cơ quan
khác;
- Đảm nhận việc thông tin, hướng dẫn và trợ giúp khác cho người gửi
15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiền tại các tổ chức tham gia bảo hiểm bị chấm dứt hoạt động;
- Tổng hợp thông tin và xây dựng Báo cáo thường niên và các báo cáo
tổng hợp khác của BHTGVN;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao.
(7). Phòng Giám sát và Đánh giá
- Xem xét, đánh giá tư cách tham gia bảo hiểm tiền gửi của các tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi. Kiến nghị Ban điều hành để trình Hồi đồng quản
trị về vịêc chấp thuận bảo hiểm và cấp giấy chứng nhận bảo hiểm tiền gửi;
- Tiếp nhận các báo cáo, các thông tin liên quan tới hoạt động của các tổ
chức tham gia bảo hiểm để làm cơ sở đánh giá về các tổ chức này;
Nghiên cứu theo dõi các diễn biến kinh tế trong nước và nước ngoài có
thể gây ảnh hưởng hoạt động ngân hàng và hiệu quả hoạt động của các tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi;
- Kiểm tra đôn đốc vịêc tính và nộp phí bảo hiểm tiền gửi của các tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi;
- Giám sát việc các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi trong việc chấp
hành các quy định về quảng cáo thông tin tuyên truyền về bảo hiểm tiền gửi;
và tuân thủ các chính sách hiện hành liên quan tới bảo hiểm tiền gửi , kiến
nghị các biện pháp xử lý vi phạm;
- Thực hiện và xây dựng cơ chế giám sát từ xa nhằm phát hiện và cảnh
báo kịp thời những khó khăn tài chính tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi;
trình Ban điều hành kiến nghị Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp xử
lý cần thiết;
- Liên lạc phối kết hợp thường xuyên với Ngân hàng Nhà nước để thu
nhận thông tin và phân tích đánh giá về các thông tin đó;
- Đánh giá các bản báo cáo thường niên của các tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi và theo dõi diễn biến có liên quan;
- Kiến nghị chấm dứt bảo hiểm tiền gửi đối với những tổ chức tham gia
16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bảo hiểm tiền gửi có vấn đề;
- Xây dựng các cơ chế và thực hiện cồng khai công tác kiểm tra tại chỗ
đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gủi, kiểm tra việc tuân thủ các quy
định về bảo hiểm tiền gửim việc chấp hành các quy chế an toàn trong hoạt
động kinh doanh tiền tệ của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy
định của Luật các tổ chức tín dụng và kiến nghị các giải pháp thích hợp;
- Thực hiện các nhiệm vụ do Tổng Giám đốc giao.
(8) Phòng Xử lý nợ, tiếp nhận và thanh lý tài sản
- Xem xét các sổ sách kế toán của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị
chấm dứt hoạt động và mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản nhằm xác
định các khoản tiền gửi được bảo hiểm của người gửi tiền tại tổ chức đó;
- Xử lý, giải quyết các yêu cầu thanh toán và chi trả cho người gửi tiền;
- Theo dõi việc bán các tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và
tài sản thế chấp đối với tổ chức đó để thu hồi vốn;
- Tiếp nhận và xác nhận nợ của tổ chức tham gia bảo hiển tiền gửi bị
đóng cửa;
- Đại diện cho bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trước toà án với tư cách là
bên tiếp nhận và thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị
chấm dứt hoạt dộng; theo dõi, phối kết hợp với các bên liên quan giải quyết
các thủ tục xử lý nợ và thanh lý tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị chấm
dứt hoạt động;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao.
(9). Phòng Kiểm soát và Kiểm toán nội bộ
- Theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện chức năng nhiệm vụ của Ban,
phòng, bộ phận thuộc BHTGVN; tình hình và hiệu quả thực hiện các Nghị
quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, của Ban Giám đốc, của các phòng
ban, bộ phận thuộc BHTGVN;
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Báo cáo định kỳ cho Tổng Giám đốc về các kết quả kiểm soát, kiểm
toán nội bộ và các khuyến nghị, biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt
động;
- Kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính, việc chấp hành chế độ kế toán
tài chính nội bộ;
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng;
- Theo dõi giãi quyết công tác khiếu tố, khiếu nại trong BHTGVN;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao.
(10) Chi nhánh của BHTGVN
-chi nhánh của BHTGVN được thành lập theo khu vực, có các nhiệm vụ
sau:
-Đại diện cho BHTGVN trong việc thiết lập, xử lý các mối quan hệ với
các cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và công
chúng trên điạ bàn khu vực và các tổ chức khác co liên quan.
- Theo dõi nắm bắt tình hình kinh tế xã hội và tình hình hoạt động của
các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi trên địa bàn;
- Phối hợp và triển khai thực hiện các nhiêm vụ của BHTGVN.
- Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền đế công chúng về bảo hiểm
tiền gửi.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao.
Vốn và các quỹ (đến năm 2005)
- vốn điều lệ 1.000 tỷ đồng do chính phủ cấp
- Quỹ dự phòng nghiệp vụ 787 tỷ đồng.
- Các quỹ khác và nợ phải trả 204 tỷ đồng
- Tổng nguồn vốn 1.991 tỷ đồng
Trong đó Ngân hàng Thương mại quốc doanh là 185,405 tỷ đồng chiếm
73,18%,
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ngân hàng Thương mại cổ phần 57,791 tỷ đồng chiếm 22,81%. Công ty
Tài chính
83 triệu đồng chiếm 0,03%. Ngân hàng liên doanh 444 triệu đồng chiếm
0,18%. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 1,748 tỷ đồng chiếm 0,69%. Quỹ tín
dụng nhân dân 7,869 tỷ đồng chiếm 3,11%.
1.2.2 Các hoạt động nghiệp vụ của BHTGVN
Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm tiền gửi cho tất cả các tổ chức tín dụng
có nhận tiền gửi, cấp bổ sung lượng cần thiết và kịp thời theo yêu cầu của các
tổ chức để niêm yết công khai trước công chúng; thu hồi giấy chứng nhận bảo
hiểm tiền gửi đối với các tổ chức bị giải thể, sáp nhập. Tổng số đã cấp bản
chính là 1.076, thu hồi 100, hiện còn 976 tổ chức đang tham gia bảo hiểm tiền
gửi. Tính đến nay Ngân hàng Chính sách-xã hội, Tiết kiệm Bưu điện, Ngân
hàng phát triển và các tổ chức tài chính quy mô nhỏ chưa tham gia bảo hiểm
tiền gửi.
Cơ chế thu phí bảo hiểm tiền gửi hiện nay đang áp dụng mức phí đồng
hạng 0,15%/ năm trong khi chưa có điều kiện đánh giá phân loại mức độ rủi
ro hoạt động của các tổ chức. Tổng thu phí luỹ kế từ quý III năm 2000 đến
quý II năm 2005 đạt 680 tỷ đồng, tốc độ thu phí hàng năm tăng trên 20%.
Giám sát từ xa được triển khai ngay từ những ngày đầu BHTGVN đi
vào hoạt động bao gồm các hoạt động: kiểm soát các hồ sơ pháp lý tham gia
bảo hiểm tiền gửi, giám sát thực trạng hoạt động trên cơ sở nguồn thông tin
báo cáo, đánh giá theo định kỳ hàng quý đối với tất cả các tổ chức có quan hệ
bảo hiểm tiền gửi; giám sát việc chấp hành các quy định về bảo hiểm tiền gửi
và tuân thủ quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng; cảnh báo
các rủi ro tiềm tàng và những sai phạm, yếu kém cần khắc phục.
Kiểm tra trực tiếp định kỳ hàng năm trên diện rộng theo kế hoạch được
Hội Đồng Quản Trị phê duyệt và kiểm tra đột xuất theo kết quả báo cáo của
giám sát từ xa. Đến cuối cuối năm 2004, BHTGVN đã tiến hành 107 cuộc
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

kiểm tra các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, 1.422 cuộc kiểm
tra quỹ tín dụng nhân dân.
Nghiệp vụ hỗ trợ tài chính theo quy định hiện hành chỉ giới hạn giải
toả tình trạng mất khả năng chi trả, chưa được thực hiện rộng rãi do năng lực
tài chính của BHTGVN còn hạn chế và chưa có cơ chế xử lý rủi ro thoả đáng.
Do đó nghiệp vụ này mới được triển khai thí điểm ở quỹ tín dụng cơ sở theo
đề án được duyệt.
Chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền là nghĩa vụ tất yếu. Trong
giai đoạn cũng cố, chấn chỉnh các tổ chức tín dụng, BHTGVN đã góp phần xử
lý an toàn một loạt các quỹ tín dụng nhân dân yếu kém không có khả năng
khôi phục, chi trả bảo hiểm 16,337 tỷ đồng tại 33 đơn vị trong các năm 2001-
2004 với mức chi trả tối đa theo quy định của chính phủ.
Thu hồi nợ trong quá trình thanh lý đơn thuần là thực hiện các biện
pháp đôn đốc tận thu trong điều kiện có thể, pháp luật chưa cho phép có bất
kỳ sự can thiệp nào của BHTGVN đối với các quan hệ về quyền và nghĩa vụ
của tổ chức đó với khách hàng. Với việc khẳng định quyền chủ nợ sau chi trả
bảo hiểm, BHTGVN đã thu hồi 1,681 tỷ đồng từ hoạt động thanh lý.
Đầu tư tài chính các khoản vốn nhàn rỗi hiện giới hạn ở đầu tư vào trái
phiếu chính phủ, giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước, tiền gửi tạị các
ngân hàng thương mại nhà nước. Các khoản đầu tư đảm bảo an toàn, có thu
nhập đủ bù đắp chi phí hoạt động và tích luỹ phát triển.
1.2.3 Một số định hướng hoạt động của BHTGVN trong thời gian tới.
Về hoạt động giám sát kiểm tra, mô hình giám sát mới của BHTGVN
phải đạt được các mục tiêu:
Thống nhất chuẩn mực giám sát, phân định chức năng và hợp tác chia sẻ
thông tin giữa các cơ quan có chức năng giám sát, qua đó nâng cao hiệu quả
công việc và tránh chồng chéo khi thực hiện nhiệm vụ giám sát.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
BHTGVN xây dựng các chuẩn mực giám sát theo mô hình CAMELS và

các tiêu chí tài chính theo khuyến nghị của Uỷ ban BASEL nhằm phân loại
đánh giá các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi trên cơ sở rủi ro.
BHTGVN xây dựng hệ thống công nghệ thông tin phục vụ cho công tác
giám sát từ xa, và kiểm tra tại chỗ; hệ thống này giúp cho việc thu thập các
nguồn thông tin từ các kênh khác nhau tạo dựng cho kho dữ liệu tập trung, từ
đó tiến hành phân tích khai thác thông tin theo mô hình tập trung các dữ liệu
với các tiêu chí đánh giá về tình hình hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch
vụ tài chính theo các mặt liên quan như tín dụng, thanh khoản, thị trường và
hoạt động
Dựa vào các số liệu phân tích, BHTGVN và các cơ quan giám sát có thể
đánh giá kịp thời và đưa ra các chính sách phù hợp cho các tổ chức được bảo
hiểm tiền gửi như cảnh báo, yêu cầu khắc phục, hỗ trợ tài chính, hoặc xử lý
nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống tài chính quốc gia.
Về hoạt động tiếp nhận xử lý, các tổ chức tiếp nhận tiền gửi được bảo
hiểm bị đổ vỡ được xử lý hiệu quả nhất phù hợp với quy định của pháp luật,
tài sản tiếp nhận được quản lý và bán ra thị trường một cách hiệu quả với chi
phí thấp nhất để thu hồi, tiền gửi và tài sản tiếp nhận kể cả các khoản nợ và
nghĩa vụ khác được xử lý công bằng và hiệu quả.
Về sản phẩm và dịch vụ và hệ thống quản lý, phát triển các sản phẩm
dịch vụ và các phương pháp quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế, từng bước nâng
cao hiệu quả tài chính, thoả mãn yêu cầu quản lý Nhà nước, xây dựng hệ
thống quản lý thông tin khách hàng, qua đó xây dựng các dòng sản phâm
phục vụ cho từng loại khách hàng.
CHƯƠNG II
HOẠT ĐỘNG THANH TRA VÀ GIÁM SÁT NGÂN HÀNG
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1 Ủy ban Basel và hệ thống các nguyên tắc thanh tra giám sát
hoạt động Ngân hàng
2.1.1 Giới thiệu về Ủy ban Basel

Uỷ ban Basel về giám sát nghiệp vụ ngân hàng là một Uỷ ban bao gồm
các chuyên gia giám sát hoạt động ngân hàng được thành lập bởi một số
Thống đốc Ngân hàng Trung ương vào năm 1975. Uỷ ban này bao gồm đại
diện cao cấp của các cơ quan giám sát nghiệp vụ ngân hàng tại 10 quốc gia
trên thế giới, bao gồm Mỹ, Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức, Italia, Hà Lan,
Canada, Thụy Điển và Bỉ.
Quan điểm của Basel là sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một
quốc gia có thể ảnh hưởng tới sự ổn định về tài chính không chỉ trong phạm
vi quốc gia đó mà trên phạm vi toàn cầu. Chính vì thế, đây là vấn đề cần được
cơ quan giám sát tại các quốc gia và Ủy ban Basel về Giám sát Nghiệp vụ
ngân hàng đặc biệt quan tâm.
Trong quá trình hoạt động, Uỷ ban đã xây dựng và xuất bản hai nhóm
ấn phẩm chủ yếu: 1) Bộ các nguyên tắc cơ bản cho việc giám sát hoạt động
của ngân hàng một cách có hiệu quả; và 2) Bộ sách hướng dẫn (được cập nhật
định kỳ) với các khuyến nghị hiện nay của Uý ban Basel, các hướng dẫn và
tiêu chuẩn.
2.1.2 Nhóm ấn phẩm nguyên tắc cơ bản của Ủy ban Basel
Bộ 25 nguyên tắc cơ bản Basel là tài liệu dành cho cán bộ thực hiện công
tác giám sát ở các quốc gia và cả trên phạm vi quốc tế. Các nguyên tắc này đã
được thiết kế cho các chuyên gia giám sát, nhóm giám sát khu vực và thị
trường nói chung theo nguyên tắc dễ áp dụng và kiểm chứng. Uỷ ban Basel sẽ
cùng với các tổ chức liên quan khác đóng vai trò nhất định trong việc giám sát
tiến độ áp dụng các nguyên tắc trên đây của các quốc gia nhằm xây dựng hệ
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thống giám sát đủ mạnh. Bộ nguyên tắc cơ bản bao hàm một số nhóm nội
dung chủ yếu sau:
- Các Nguyên tắc thuộc cụm chủ đề về điều kiện tiên quyết cho việc
giám sát ngân hàng hiệu quả: cụm chủ đề này được thể hiện bởi nguyên tắc 1.
Nguyên tắc chỉ ra điều kiện của một hệ thống giám sát nghiệp vụ ngân hàng

có hiệu quả là: i) phải có một khung pháp lý phù hợp; ii) phân định mục tiêu,
nguồn lực và trách nhiệm rõ ràng giữa các cơ quan giám sát; iii) quy định về
chia sẻ và bảo mật thông tin.
- Các nguyên tắc thuộc cụm chủ đề cấp phép và cơ cấu: bao gồm từ
nguyên tắc 2 đến nguyên tắc 5, với các nội dung chính: i) xác định rõ ràng các
hoạt động tổ chức tài chính được phép làm và chịu sự giám sát; ii) quyền đưa
ra các tiêu chí và bác bỏ đơn xin thành lập nếu không đạt yêu cầu của cơ quan
cấp phép; iii) quyền rà soát và từ chối bất kỳ một đề xuất nào đối với việc
chuyển quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát ngân hàng hiện tại cho các bên
khác.
- Các nguyên tắc thuộc cụm chủ đề về các quy định và yêu cầu thận
trọng: cụm chủ đề bao gồm từ nguyên tắc số 6 đến số 15. Nội dung chính của
nhóm nguyên tắc là đưa ra các chuẩn mực mà các chuyên gia giám sát nghiệp
vụ ngân hàng được làm và nhất thiết phải biết xử lý trong hoạt động của mình
ví dụ như: yêu cầu về an toàn vốn cho các ngân hàng, xác định rõ những khu
vực nào của vốn ngân hàng chịu rủi ro; đánh giá các chính sách, thực tiễn hoạt
động, các thủ tục cho vay vốn, đầu tư, việc kiểm soát vốn vay hiện tại và hồ
sơ đầu tư của ngân hàng đó; đánh giá chất lượng tài sản và tính thích hợp của
các điều khoản chống thất thoát và quĩ dự trữ thất thoát khoản vay.
- Các nguyên tắc thuộc cụm chủ đề về giám sát nghiệp vụ ngân hàng
hiện nay: bao gồm từ nguyên tắc số 16 đến nguyên tắc số 20. Nhóm nguyên
tắc này quy định yêu cầu đối với một hệ thống giám sát nghiệp vụ ngân hàng
hiệu quả bao gồm cả các hình thức giám sát từ xa và giám sát tại chỗ. Cơ
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quan giám sát cần thường xuyên liên hệ với Ban giám đốc ngân hàng để hiểu
rõ về hoạt động của NH, xây dựng phương pháp phân tích báo cáo thống kê
và có biện pháp thẩm định độc lập thông tin giám sát thông qua kiểm tra tại
chỗ.
- Nguyên tắc thuộc cụm chủ đề yêu cầu về thông tin: chủ đề này có 1

nguyên tắc số 21 chỉ ra cán bộ giám sát phải biết chắc mỗi ngân hàng có hệ
thống lưu trữ tài liệu phù hợp cho phép chuyên gia giám sát có thể tiếp cận và
thấy được tình hình tài chính thực tế của ngân hàng.
- Nguyên tắc thuộc cụm chủ đề quyền hạn hợp pháp của chuyên gia giám
sát: cụm chủ đề này có 1 nguyên tắc số 22 chỉ ra các biện pháp giám sát bắt
buộc để có thể đưa ra được hành động can thiệp kịp thời khi ngân hàng không
đáp ứng được những yêu cầu cơ bản (ví dụ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu không
đảm bảo, năng lực quản trị điều hành yếu...). Trong trường hợp khẩn cấp, hoạt
động can thiệp này bao gồm cả việc thu hồi giấy phép lập tức hoặc đề nghị
thu hồi giấy phép hoạt động.
- Các nguyên tắc thuộc cụm chủ đề nghiệp vụ ngân hàng xuyên biên
giới: cụm chủ đề này bao gồm từ nguyên tắc số 23 đến nguyên tắc số 25 với
nội dung hướng dẫn giám sát đối với các nghiệp vụ giao dịch ngân hàng quốc
tế, yêu cầu các ngân hàng nước ngoài hoạt động theo đúng các tiêu chuẩn cao
bằng tiêu chuẩn của các ngân hàng trong nước và thiết lập quan hệ và hệ
thống trao đổi thông tin với các chuyên gia giám sát khác, đặc biệt là với
chuyên gia giám sát của nước sở tại.
Bộ sách hướng dẫn được cập nhật tháng 6 năm 2006 (10 nguyên tắc)
Tháng 6 năm 2006, Uỷ ban Basel đã phát hành tài liệu hướng dẫn với
nội dung “Đánh giá chính xác rủi ro tín dụng và định giá khoản cho vay”. Tài
liệu bao gồm 10 nguyên tắc được chia làm 2 chủ đề chính: i) những vấn đề
giám sát liên quan đến đánh giá chính xác rủi ro tín dụng và định giá khoản
24

×