Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

báo cáo và tìm hiểu về công ty cổ phần thiết bị máy văn phòng sao mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.82 KB, 16 trang )

Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
GVHD: Th.Sĩ Hoàng Cao Cường
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ MÁY VĂN PHÒNG SAO
MAI
1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Tên công ty: Công ty cổ phần thiết bị máy văn phòng Sao Mai
Loại hình công ty: công ty cổ phần
Địa chỉ: 27 Quốc tử Giám – Đống Đa – Hà Nội
Trụ sở: 47/554 Trường Trinh – Đống Đa – Hà Nội
Tel: (84-4) 2211.1067 – 22112318 – 37323894
Email:
Website: www.saomaico.com.vn/saomaico.com
Người đại diện pháp luật là ông Trần Đức Nghĩa – Giám đốc công ty
Công ty Sao Mai chuyên kinh doanh thiết bị văn phòng, tiền thân là trung tâm Văn
phòng phẩm – Thiết bị văn phòng Sao Mai được thành lập từ năm 1997. Ngay từ những
ngày đầu thành lập, ban Giám đốc Công ty đã xác định “ Sự hài lòng của khách hàng là
mục tiêu của mọi hoạt động trong Công ty ”. “Đem lợi ích đến cho khách hàng” là
phương châm hoạt động của Sao Mai, toàn thể cán bộ công nhân viên công ty luôn hiểu
rằng Khách hàng là người quyết định sự thành công của công ty.
Hiện nay Sao Mai đã xây dựng các Trung Tâm bán buôn, bán lẻ trải rộng trên các
địa bàn của thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận. Nhằm đáp ứng nhu cầu của Khách hàng
một cách tốt nhất và thuận lợi nhất, đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty có trình độ
chuyên môn cao ( tốt nghiệp Đại học, Cao Đẳng các chuyên ngành Kinh tế, kỹ thuật )
luôn sẵn sàng cho việc triển khai các công nghệ mới, dịch vụ mới để phục vụ Khách hàng
một cách nhanh nhất, chuyên nghiệp nhất.
Không những thế, đội ngũ nhân viên của Sao Mai còn là những người đầy lòng
nhiệt tình và có thái độ rất niềm nở trong cung cách phục vụ khách hàng. Tất cả cán bộ
nhân viên trong công ty Sao Mai đều thấu hiểu một điều đó là:
“ Khách hàng mới là người quyết định tương lai, sự tồn tại và phát triển của Sao Mai”.
Báo cáo thực tập tổng


Lớp: K6HQ1B
1
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
GVHD: Th.Sĩ Hoàng Cao Cường
Sự thành công của Công ty ngày hôm nay có được là nhờ sự ủng hộ và tin
tưởng cua Khách hàng, Công ty đề ra mục tiêu phấn đấu ngày càng hoàn thiện hơn nhằm
cung cấp đến Khách hàng những sản phẩm tốt nhất, dịch vụ chuyên nghiệp nhất, giá cả
cạnh tranh nhất.
Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
Chức năng cung cấp các loại thiết bị văn phòng với già thành hợp lý, cạnh tranh
cao. Đảm bảo khách hàng luôn yên tâm về giá cả cũng như chất lượng, bảo hành theo tiêu
chuẩn của nhà sản xuất; đáp ứng đầy đủ được những tiêu chuẩn khắt khe nhất của khách
hàng.
Phương châm kinh doanh: “ Khách hàng mới là người quyết định tương lai, sự tồn tại và
phát triển của Sao Mai”.
Nhiệm vụ Nâng cao năng suất lao động. Tạo điều kiện cho nhân viên phát triển,
phát huy năng lực của mình.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ bộ máy quản lý của công ty CPTBMVP Sao Mai bao gồm 2 khối chính
• Ban giám đốc và HĐQT: đứng đầu đơn vị là Giám đốc, là người chịu trách
nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý và sử dụng
vốn
• Các bộ phận, phòng ban nghiệp vụ: bao gồm các bộ phận sau
Bộ phận hành chính, nhân sự: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về công tác tổ
chức cán bộ, lao động, tiền lương, công tác đào tạo, công tác hành chính.
Bộ phận tài chính – kế toán: Có trách nhiệm về công tác hạch toán kế toán trong đơn
vị, cung cấp thông tin tài chính cho lãnh đạo đơn vị và các cơ quan có liên quan, đảm
bảo công tác kế toán của đơn vị được tiến hành theo đúng chế độ hiện hành.
Bộ phận kinh doanh: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc xây dựng kế hoạch kinh doanh
ngắn và dài hạn, nghiên cứu và phát triển thị trường; tác nghiệp hoạt động mua bán

hàng.
Bộ phận kĩ thuật: Có nhiệm vụ chuyên sửa chưa bảo dưỡng, thay lắp các thiết bị
theo yêu cầu của khách hàng
Báo cáo thực tập tổng
Lớp: K6HQ1B
2
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
GVHD: Th.Sĩ Hoàng Cao Cường
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của công ty

1.4. Ngành nghề kinh doanh
- Cung cấp mực in – linh kiện máy tính, fax, photocopy
- Cung cấp văn phòng phẩm
- Cung cấp máy văn phòng bao gồm máy in, photo copy… của các hãng HP,
Samsung, Xerox, Upson, Canon…
- Sửa chữa các loại máy văn phòng
2. Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp. ( Nguồn: Phòng hành chính,
nhân sự)
2.1. Số lượng, chất lượng lao động của doanh nghiệp.
 Tổng số nhân viên của công ty hiện nay có 20 người, trong đó:
- Số lao động dài hạn là 06 người và số còn lại là hợp đồng ngắn hạn từ 1-3 năm.
- Số lao động nam là 14, số lao động nữ là 06
Bảng 2.1: Bảng thống kê nhân viên từ năm 2009-2011
Báo cáo thực tập tổng
Lớp: K6HQ1B
Ban quản trị
Bộ phận kinh
doanh
Bộ phận kĩ
thuật

Bộ phận tài
chính kế toán
Bộ phận
hành chính
nhân sự
3
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
GVHD: Th.Sĩ Hoàng Cao Cường
Đơn vị: Người
Năm
Giới
2009 2010 2011
Nam 14 12 14
Nữ 08 6 06
Tổng 22 18 20
Qua bàng 2.1 cho ta thấy được rằng tỷ lệ nam giới của doanh nghiệp chiếm phần
đông vì doanh nghiệp chủ yếu phục vụ về mảng kĩ thuật, chính vì vậy mà cần lượng
nhân viên nam nhiều hơn
 Chất lượng lao động
Bảng 2.2: Trình độ lao động của nhân viên từ năm 2009-2011
Đơn vị: Người
TT Trình độ Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số
người
Tỷ lệ
(%)
Số
người
Tỷ lệ
(%)

Số
người
Tỷ lệ
(%)
1 Trên ĐH 2 9 3 16,67 3 15
2 ĐH 8 36,4 9 50 10 50
3 Cao đẳng 8 36,4 4 22.22 5 25
4 Trung cấp chuyên nghiệp 4 18,2 2 11.11 2 105
5 Tổng cộng 22 100 18 100 20 100
Qua bảng thống kê 2.2 ta dễ dành nhận thấy rằng trong những năm gần đây số
lượng nhân viên của công ty có trình độ trên đại học đại học tăng cao qua đó ta có thể
thấy được năng suất của công ty cũng tăng lên
Chất lượng lao động của công ty đã được cải thiện đáng kể trong các năm qua, điều
này phù hợp để giúp công ty hoàn thành mục tiêu của mình cũng như tiếp tục phát
triển trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay
2.2. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp.
 Cơ cấu nhân viên của công ty theo các phòng ban.
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu nhân viên năm 2011
Đơn vị: Người
Báo cáo thực tập tổng
Lớp: K6HQ1B
4
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
GVHD: Th.Sĩ Hoàng Cao Cường
3. Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp ( Đơn vị : nghìn đồng)
3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng tài sản của công ty: 5.782.285
 Tài sản ngắn hạn: 3.267.620
- Tiền và các khoản tương đương: 320.623
- Các khoản phải thu ngắn hạn: 1.284.861

- Hàng tồn kho: 1.638.585
- Tài sản ngắn hạn khác: 23.551
 Tài sản dài hạn: 2.514.665
3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng nguồn vốn của công ty là: 5.782.285
 Nợ phải trả: 2.810.907,25 trong đó toàn bộ là nợ ngắn hạn.
 Vốn chủ sở hữu: 2.971.378
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: 1.221.376, 75
- Vốn khác của chủ sở hữu: 950.001
Báo cáo thực tập tổng
Lớp: K6HQ1B
Phòng ban Số người
1 Ban quản trị 2
2 Phòng Marketing 5
3 Phòng kế toán tài chính 3
4 Phòng hành chính, nhân sự 2
5 Phòng kĩ thuật 8
5
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
GVHD: Th.Sĩ Hoàng Cao Cường
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Chênh lệch

2010/2009
Chênh lệch
2011/2010
Số tiền
Tỷ
lệ(%)
Số tiền
Tỷ
lệ(%)
1.DT bán hàng và
cung cấp DV
1.860.217 2.482.583 2.600.525
622.366
33,45
117.942 4,75
2.Các khoản giảm
trừ DT
65.024 95.528 86.295 30.504 46,91
(9233) (9,70)
3.DT thuần 1.765.193 2.387.055 2.514.230 591.862 35,22
127.175 5,32
12.Tổng LN kế
toán trước thuế
887.884 1.207.209 1.247.823 319.145 35,96
40.794 3,36
13.CF tài chính 907.309 1.180.026
1.266.40
7
272.717 30,05
86.381 7,32

14.LN sau thuế thu
nhập DN
665.913
905.271.7
5
935.867,2
5
239.358 35,96
30.596 3,37
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính)
Bảng 4.1: Tình hình kết quả KD của công ty 2009-2011

Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 3 năm vừa qua ta có thể thấy:
So với năm 2009, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 239.358 nghìn đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng là 35,96%. Kết quả kinh doanh cho thấy tác dụng của việc sự mở rộng
về công nghệ sản xuất kinh doanh, mở rộng về quy mô dây chuyền sản xuất và ngành
nghề kinh doanh, đầu tư thêm về trang thiết bị máy móc, quy trình công nghệ, nâng cao
trình độ kỹ thuật và trình độ cán bộ công nhân viên.
Năm 2011 vừa qua, nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn tuy nhiên với sự nỗ
lực của ban Giám đốc và toàn bộ nhân viên trong công ty, kết quả sản xuất kinh doanh mà
đơn vị đạt được là khá cao tuy nhiên tốc độ tăng có giảm so với năm 2010. Bằng việc tận
dụng nguồn vốn vay với chi phí hoạt động tài chính hoàn toàn là chi phí lãi vay, lợi nhuận
sau thuế của công ty đạt được năm 2011 là 30.596 nghìn đồng giảm 32,59% so với năm
2010
Báo cáo thực tập tổng
Lớp: K6HQ1B
6
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
GVHD: Th.Sĩ Hoàng Cao Cường
II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT

TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU TẠI DOANH NGHIỆP
1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị của công ty
 Chức năng hoạch định
- Chức năng hoạch định của công ty chủ yếu là do giám đốc và phó giám đốc đưa ra các
quyết định cũng như những chính sách và đường lối của công ty.
a. Xác định mục tiêu của doanh nghiệp:
Ngay từ những ngày đầu thành lập, ban Giám đốc Công ty đã xác định “ Sự hài lòng
của khách hàng là mục tiêu của mọi hoạt động trong Công ty ”. “Đem lợi ích đến cho
khách hàng” là phương châm hoạt động của Sao Mai, toàn thể cán bộ công nhân viên
công ty luôn hiểu rằng Khách hàng là người quyết định sự thành công của công ty.
b. Xây dựng chiến lược
Để thực hiện mục tiêu đề ra của mình ban quản trị của công ty đã xác định chiến
lược của công ty mình. Và đó chính là chiến lược dẫn đầu về chi phí. Sao Mai luôn
khẳng định uy tín của mình bằng các sản phẩm tốt nhất, giá cả cạnh tranh, dịch vụ
nhanh chóng và chu đáo cùng tinh thần phục vụ hết mình với khách hàng
Tuy nhiên, công tác hoạch định của công ty vẫn chưa được hoàn thiện bởi thứ nhất
chưa có sự phối hợp ý kiến thực sự của các phòng ban phía dưới đối với Ban giám đốc, sự
phối hợp ý kiến vẫn mang tính hình thức bởi chủ yếu các chính sách, mục tiêu đều do Ban
giám đốc tự quyết định. Thứ hai là công tác hoạch định vẫn chủ yếu tập trung vào khoảng
thời gian ngắn hạn chưa quan tâm tới việc hoạch định cho một tương lai dài hạn.
 Chức năng tổ chức
Thông qua những mục tiêu, chiến lược mà ban lãnh đạo công ty đã thông qua thì
ban lãnh đạo đã xác định nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên cũng như các bộ phận như
sau:
- Bộ phận kinh doanh: phát triển thị trường, thu hút khách hàng mới đồng thời giữ
chân những khách hàng cũ
- Bộ phận kĩ thuật: triển khai các công nghệ mới, dịch vụ mới để phục vụ Khách
hàng một cách nhanh nhất, chuyên nghiệp nhất
- Bộ phận bán hàng: phục vụ khách hàng chu đáo và thể hiện được văn hóa của công
ty

Tuy nhiên phòng kinh doanh có những công tác chưa được tổ chức nhạy bén, linh hoạt
như chưa phân chia nhân viên kinh doanh theo khu vực thị trường và đối tượng khách
hàng nên tinh thần trách nhiệm của nhân viên phát triển thị trường chưa cao, dẫn đến công
tác giám sát, kiểm soát thị trường chưa tốt.
 Chức năng lãnh đạo
Báo cáo thực tập tổng
Lớp: K6HQ1B
7
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
GVHD: Th.Sĩ Hoàng Cao Cường
Giám đốc công ty ông Trần Đức Nghĩa là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách
nhiệm trực tiếp về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Ông đã lãnh đạo công ty
khắc phục được các khó khăn cả bên trong lẫn bên ngoài để đạt được tăng trưởng cao về
lợi nhuận cũng như nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Các trưởng bộ phận được Giám đốc phân quyền, là người lãnh đạo trực tiếp của
các phòng ban. Các trưởng phòng đã hoàn thành khá tốt nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên
việc ủy quyền chưa được thực hiện tốt, lãnh đạo còn ôm đồm nhiều công việc.
Sau khi nghe báo cáo hằng ngày của nhân viên kinh doanh vè những gì chưa thực
hiện được hoặc những việc thực hiện chưa tốt thì giám đốc công ty đã đưa ra những
hướng dẫn, chỉ đạo cho nhân viên thực hiện tốt hơn. Đồng thời lên kế hoạch ngày hôm
sau cho nhân viên
Các trưởng phòng, trưởng bộ phận được Giám đốc phân quyền, là người lãnh đạo
trực tiếp của các phòng ban. Các trưởng phòng đã hoàn thành khá tốt nhiệm vụ của mình.
Tuy nhiên việc ủy quyền chưa được thực hiện tốt, lãnh đạo còn ôm đồm nhiều công việc.
 Chức năng kiểm soát
- Cuối mỗi buổi bộ phận kinh doanh của công ty đều phải báo cáo những việc đã
làm được và những việc chưa thực hiện được.
- Bộ phận kĩ thuật, bán hàng báo cáo lên ban quản trị số liệu, thành tích mình đạt
được trong ngày.
- Sau khi nghe báo cáo của các bộ phận thì ban lãnh đạo của công ty đưa ra kế hoạch

ngày mới cho các bộ phận.
Tuy nhiên cũng còn hạn chế đó là công ty chưa xây dựng một quy trình kiểm soát vì
vậy khi công ty gặp những khó khăn thì việc khắc phục rất tốn thời gian và nguồn lực.
Thu thập thông tin và ra quyết định quản trị:
Thông tin là căn cứ chủ yếu trong việc ra quyết định của nhà quản trị, để có được
thông tin chính xác nhà quản trị thu thập thông tin cả bên trong lẫn bên ngoài doanh
nghiệp.
Báo cáo thực tập tổng
Lớp: K6HQ1B
8
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
GVHD: Th.Sĩ Hoàng Cao Cường
a. Đối với thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Công ty thu thập nguồn thông tin về thị trường, nhu cầu của thị trường, khách hàng cũng
như các đói thủ cạnh tranh. Để qua đó nắm bát được nhu cầu của khách hàng cũng như
các chiến lược của đối thủ cạnh tranh. Qua nhưng thông tin bên ngoài thu thập được ban
quản trị xử lý các thông tin thu thập được và đưa ra các chiến lược, định hướng cho doanh
nghiệp của mình phát triển.
b. Đối với thông tin trong doanh nghiệp:
Thông tin bên trong doanh nghiệp chủ yếu là do các nhân viên của công ty cung cấp.
Thông qua những thông tin đó ban quản trị của công ty sẽ đưa ra được những chính sách
cụ thể cho đội ngũ nhân viên của mình.
Kỹ năng quản trị của nhà quản trị ở các cấp quản trị
- Ban giám đốc: Là những người tụ họp đầy dủ các kỹ năng của một nhà quản trị,
gồm có kỹ năng chuyên môn, kỹ năng giao tiếp nhân sự và kỹ năng tư duy.
- Trưởng bộ phận: hầu hết được chọn lọc từ những nhân viên có thành tích tốt tại
các ban ngành chính vì vậy các kỹ năng tư duy khá tốt, chuyên môn cao nhưng cần được
đào tạo nâng cao kỹ năng quản lý nhân sự, lập kế hoạch.
2. Công tác quản trị chiến lược của công ty
2.1. Tình thế chiến lược của công ty

Môi trường kinh tế vĩ mô
Khoa học kĩ thuật phát triển mạnh mẽ đặc biệt là trong lĩnh vực văn phòng tạo điều
kiện cho công ty phát triển được khách hàng cũng như những mở rộng thêm thị trường
của mình
Bên cạnh những thuận lợi kể trên việc Việt Nam gia nhập WTO sẽ có rất nhiều các đối
thủ cạnh tranh tiềm tàng, luôn luôn phải cập nhật các công nghệ mới nhất đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Lạm phát cao và tăng trưởng giảm sút sẽ là thách thức lớn nhất với
doanh nghiệp.
 Môi trường ngành:
- Khách hàng: khách hàng chủ yếu của Sao Mai chủ yếu là các doanh nghiệp, đơn vị
trường học, các tổ chức trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận. Với xu thế như
Báo cáo thực tập tổng
Lớp: K6HQ1B
9
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
GVHD: Th.Sĩ Hoàng Cao Cường
hiện nay thì các doanh nghiệp đang có nguy cơ giảm thiểu do lạm phát tăng cao
thêm vào đó là tình hình kinh tế bất ổn định chính vì vậy làm cho thị trường ngày
càng bị thu hẹp lại
- Đối thủ cạnh tranh: Công ty CPTBMVP Sao Mai gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ
của các doanh nghiệp lớn như VPP Hồng Ha, Công ty TBVP Minh Nam, Siêu
Thanh…
2.2. Tình hình triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển thị trường :
- Chiến lược cạnh tranh: với những lời thế vốn có của mình thì Sao Mai xác định
rằng họ sưu dụng chiến lược dẫn đạo về chi phí làm chiến lược cạnh tranh với các đối thủ
khác
- Chiến lược phát triển thị trường: công ty đẩy mạnh phát triển thị trường của mình
sang các tỉnh lân cận nhưng thị trường chủ yếu của doanh nghiệp vẫn là địa bàn Hà Nội
- Chiến lược về sản phẩm: công ty chú trọng tới việc mang đến cho khách hàng
những thiết bị văn phòng, cung cấp mực in,… với giá cả rẻ nhất, chất lượng cao.

3. Công tác quản trị tác nghiệp của công
3.1. Hoạt động mua hàng
Hàng hóa, nguyên liệu chính của công ty chủ yếu được cung cấp từ nhà phân phối
FINTEC, chủ yếu mua theo phương thức hợp đồng mua hàng nguyên tắc. Công ty và nhà
cung cấp ký kết hợp đồng nguyên tắc về việc mua hàng trong một thời kỳ nhất định
thường thì 3 tháng,theo đó nếu không có biến động lớn thì công ty mua hàng theo như
hợp đồng đã thỏa thuận,công ty thường ký hợp đồng nguyên tắc và triển khai theo các
đơn đặt hàng, giá mua được thỏa thuận giữa hai bên, căn cứ chính được xây dựng kế
hoạch mua hàng chủ yếu căn cứ vào giá trị hàng mua và theo mùa vụ, như những mặt
hàng có giá trị lớn sẽ được chú trọng hơn đến việc hoạch định kế hoạch mua hơn những
mặt hàng có giá trị nhỏ,hay tùy theo mùa mà có kế hoạch riêng.
Đối với việc mua hàng từ các nhà cung cấp nhỏ và các nhà cung cấp nước ngoài
thì công ty tiến hành mua theo từng hợp đồng riêng.
Tồn tại trong mua hàng:
- Trong công tác thương lượng và đặt hàng công ty chưa tận dụng được ưu thế của
người đi mua.
Báo cáo thực tập tổng
Lớp: K6HQ1B
10
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
GVHD: Th.Sĩ Hoàng Cao Cường
- Quá trình lập kế hoạch mua hàng của công ty nhiều khi chưa chính xác nên có
loại thì thiếu có loại thì thừa.
- Trong bộ phận mua hàng chưa có sự chuyên môn hóa rõ ràng giữa các công
việc,công việc thường chồng chéo,nhiệm vụ không rõ ràng nên trưởng bộ phân mua hàng
rất khó kiểm soát đến từng công việc cụ thể.
3.2. Hoạt động bán hàng
Tổ chức, cơ cấu bán hàng chưa phù hợp với tình hình hiện tại của công ty. Công ty
chưa phân công rõ việc bán hàng theo từng đối tượng khách hàng và từng khu vực địa lý.
Việc thu thập thông tin khách hàng mới chỉ dựng lại ở việc thu thập thông tin khách hàng

hiện có chưa đầu tư vào tìm hiểu thông tin khách hàng tiềm năng.
Công ty cần xúc tiến bán hàng qua nhiều kênh hơn nữa ví dụ như thông qua các
hội chợ ngành, hiện tại kênh xúc tiến bán hàng của công ty vẫn theo hình thức truyền
thống bỏ lỡ nhiều cơ hội phát triển.
3.3. Hoạt động dự trữ
Do sản phẩm của công ty là các mặt hàng chủ yếu là máy thiết bị và mực in nên
đối với công tác dự trữ cần đảm bảo nghiêm ngặt các tiêu chuẩn về ánh sang, độ ẩm.
Tồn tại trong hoạt động dự trữ tại công ty
Do việc xác định nhu cầu dự trữ thiếu chính xác,nên công ty thường hay xảy ra
tình trạng có mặt hàng thừa và có mặt hàng thiếu bỏ lỡ cơ hội bán hàng.
Thủ tục giao xuất hàng hóa rườm rà.
4. Công tác quản trị nhân lực tại công ty
4.1 Phân tích công việc
Đây là một trong những công việc thể hiện kĩ năng của nhà quản trị. Nhận biết được
điều đó ban lãnh đạo của công ty CPTBMVP Sao Mai đã cùng với trưởng các bộ phận
ngồi lại để phân tích rõ nội dung công việc mà mình phải làm để thực hiện được mục tiêu
mà doanh nghiệp đề ra. Cụ thể công việc của các bộ phận như sau:
- Bộ phận kinh doanh: thu thập xác đinh nhu cầu thị trường, tìm kiếm khách hàng,
giữ chân các khách hàng cũ.
- Bộ phận tài chính kế toàn: đây là một công việc cần tới sự cẩn trọng, tinh tế cũng
như kinh nghiệm
Báo cáo thực tập tổng
Lớp: K6HQ1B
11
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
GVHD: Th.Sĩ Hoàng Cao Cường
4.2 Tuyển dụng nhân lực
Trên cơ sở đã xác minh, phân tích nội dung công việc thì ban lãnh đạo công ty đa đưa
ra những quyết định tuyện dụng nhân lực để phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp đưa
ra thông báo tuyển dụng như sau:

- Đối với bộ phận marketing: số lượng 5 người, yêu cầu tốt nghiệp các trường kinh
tế, thương mại, có kinh nghiệm ít nhất 1 năm
- Đối với bộ phận kĩ thuật: + giới tính: nam
+tuổi: 22 – 30 tuổi
+yêu cầu: tốt nghiệp ngành kĩ thuật các trường cao
đẳng, đại học
- Đối với tài chính – kế toán thifyeeu cầu kinh nghiệm và trình độ đại học
4.3 Đào tạo và phát triển nhân lực
Ban lãnh đạo công ty nhận thấy rằng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là yếu tố
rất quan trọng trong hoạt động quản trị nhân lực của mình. Chính vì thế mà coongty
thường tổ chức những buổi học để nâng cao tay nghề của nhân viên trong công ty
4.4 Đánh giá và bố trí nhân lực
Công tác tổ chức nhân sự sẽ tạo cho doanh nghiệp một đội ngũ lao động có khả
năng thích ứng với công việc được giao. Mặc dù công tác tuyển dụng được tiến hành
nhưng hiệu quả sử dụng của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào các bố trí và sử dụng nhân
lực. Nhận thức được điều đó công ty Sao Mai đã bố trí và sử dụng lực lượng lao động
đúng theo năng lực và sở trường của nhân viên trong công ty. Đặc biệt là bộ phận
marketing của công ty khi được tuyển dụng là những thành viên năng động và đầy sáng
tạo. Qua cách bố trí nhân lực đúng người đúng việc thì công ty CPTBMVP Sao Mai đã
nâng cao hiệu quả, năng suất lao động của mình, điều đó thể hiện thông qua kết quả kinh
doanh của công ty tăng trong nhữn năm gần đây. Công tác bố trí nhân lực của công ty cụ
thể như sau:
- Đối với bộ phận kinh doanh: họ là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng
chính vì thế mà ban quản trị của công ty đã chọn ra nhũng thành viên năng động và đầy
sáng tạo, nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho công ty.
Báo cáo thực tập tổng
Lớp: K6HQ1B
12
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
GVHD: Th.Sĩ Hoàng Cao Cường

- Đối với bộ phận tài chính – kế toán: ban quản trị công Sao Mai đã tuyển dụng
những người có kinh nghiệm có trình độ đại học trở lên để tiếp nhận vị trí này. Họ là
những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính kế toán.
- Đối với bộ phận kĩ thuật: đây là đội ngũ mà công ty đào tạo chuyên nghiệp và bài
bản nhất.
Bên cạnh việc sử dụng các bộ phận với công việc chính của mình thì công ty cũng
năng động thuyên chuyển các bộ phận trong các tính huống cần thiết. Cụ thể là bộ phận
kinh doanh có thể sang làm các công tác kĩ thuật khi mà bộ phận kĩ thuật vắng mặt. Hay
bộ phận kĩ thuật có thể đi giao hàng cho khách khi mà bộ phận kinh doanh họ bận công
việc của mình.
4.5 Công tác đãi ngộ nhân lực
Đảm bảo đời sống của cán bộ CNV ngày càng được cải thiện là mục tiêu không
ngừng của bất kỳ một nhà quản lý doanh nghiệp nào. Từ khi thành lập tới nay, Công ty
luôn luôn đảm bảo đời sống cho mỗi cán bộ công nhân viên thật đầy đủ, đúng kỳ và đúng
chế độ. Cụ thể được thể hiện ở một số mặt sau:
- Với số lượng cán bộ, nhân viên là 20 người để hợp lý trong công tác trả lương,
công ty đã áp dụng hình thức trả lương: trả lương theo thời gian
- Trong công tác quản lý và xây dựng quỹ lương, công ty đã thực hiện đúng chế
độ, chính sách tiền lương của nhà nước, đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động
- Tiền lương tính cho người lao động đã tính đúng, tính đủ, gắn liền với kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty. Tốc độ tăng tiền lương phù hợp với tốc độ phát triển
sản xuất, kích thích được việc tăng năng suất lao động, nhờ đó mà thu nhập của nhân viên
ngày càng tăng. Có được kết quả đó là do công ty đã có công tác chuẩn bị tốt: sắp xếp lao
động hợp lý, cấp bậc công việc đã phù hợp với cấp bậc nhân viên.
- Ngoài ra công tác tổ chức phục vụ tại nơi làm việc ngày càng hoàn thiện, điều
kiện lao động được cải thiện, tiền lương đã trở thành đòn bẩy kinh tế cho nhân viên trong
toàn công ty.
Bên cạnh đó thì công ty còn có những vấn đề tồn tại như sau:
- Quá trình đào tạo nhân lức của công ty còn nhiều hạn chế. Khi tuyển dụng nhân
viên mới vào bất kì vị trí nào đó thì công ty chỉ đào tạo trong vòng 3 ngày. Chính

Báo cáo thực tập tổng
Lớp: K6HQ1B
13
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
GVHD: Th.Sĩ Hoàng Cao Cường
vì thế nhân viên chưa thích nghi ngay với công việc được đặc biệt là đọi ngũ nhân
viên kinh doanh. Thời gian như vậy là không đủ để họ thuộc về các sản phẩm
- Công tác đãi ngộ với công nhân còn nhiều điểm thiếu xót. Công ty mới chỉ chú
trọng vào phần đại ngộ về vật chất mà quên đi phần đãi ngộ về mặt tinh thần cho
công ty. Công ty không thường xuyên tổ chức sinh nhật cho nhân viên hay việc đi
thăm hỏi nhân viên
- Công tác đào tạo các cấp lãnh đạo còn nhiều hạn chế. Các trưởng bộ phận vẫn còn
hạn chế về các kĩ năng lãnh đạo của mình. Vị mọi quyết định của công ty đều do
giám đốc đưa ra.
- Tiền thưởng trả cho cán bộ CNV tại Công ty thực tế là có, tuy nhiên mức tiền
thưởng còn chưa cao và chưa kịp thời trả thưởng do : Mức thưởng chưa cao và
chậm
- Cách tính lương của Công ty chưa phù hợp với tiến độ công việc, chính vì vậy chưa
đánh giá đựơc tiến độ hoàn thành của mỗi nhân viên cũng như toàn Công ty, qua đó cũng
không có khả năng khuyến khích nhân viên hoàn thành đúng hoặc vượt mức tiến độ kế
hoạch đề ra.
- Công tác đánh giá chất lượng làm việc của công nhân viên còn chưa chặt chẽ, chỉ
căn cứ vào bảng chấm công, trong khi đó thời gian làm việc 8 tiếng một ngày cũng chỉ
mang tính quy định chung còn thực tế thực hiện còn nhiều bất cập.
5. Công tác quản rị dự án và quản trị rủi ro của công ty
Vì công ty có quy mô nhỏ nên chính vì vậy mà các dự án của công ty đều do giám
đốc công ty trự tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của công ty. Và các dự án của công ty chủ yếu
là các dự án nhỏ nhàm phát triển thị trường và đều liên quan tới bộ phận Matketing của
công ty
Công tác quản trị rủi ro: các rủi ro chủ yếu công ty thường gặp là:

- Rủi ro về mặt nhân sự: sự thuyên chuyển của nhân viên có kinh nghiệm trong công
ty sang các doanh nghiệp lớn hơn
- Rủi ro về khách hàng: đối với các khách hàng ở các vùng lân cận Hà Nội thì công
ty chủ yếu là gửi hàng qua xe ô tô và các công ty chuyển phát nhanh nên khi khách
Báo cáo thực tập tổng
Lớp: K6HQ1B
14
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
GVHD: Th.Sĩ Hoàng Cao Cường
hàng nhận được sản phẩm không tránh khởi những rủi ro. Đó là những rủi ro mà
công ty vẫn chưa tìm ra cách đói phó.
III. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Trên cơ sở khảo sát thực tiễn tại công ty, tôi đã lựa chọn 2 vấn đề tồn tại, yếu kém
nhằm đề xuất hướng tên đề tài có thể triển khai làm khoá luận tốt nghiệp:
- Đề tài 1: Xây dựng kế hoạch bán hàng của công ty CPTBMVP Sao Mai
- Đề tài 2: Hoàn thiện công tác quản trị nhân lực của công ty CPTBMVP Sao
Mai

Báo cáo thực tập tổng
Lớp: K6HQ1B
15
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
GVHD: Th.Sĩ Hoàng Cao Cường
MỤC LỤC
4.1 Phân tích công việc 11
PHỤ LỤC
Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty…………………………… 3
Bảng 2.1: Bảng thống kê nhân viên từ năm 2009-2011………………………… … 4
Bảng 2.2: Trình độ lao động của nhân viên từ năm 2009-2011……………………… 4
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu nhân viên năm 2011……………………………………… ….5

Bảng 4.1: Tình hình kết quả KD của công ty 2009-2011………………………… ….6
CPTBMVP: Cổ Phần Thiết Bị Máy Văn Phòng
Báo cáo thực tập tổng
Lớp: K6HQ1B
16

×