Trường THPT Số 2 Mộ Đức
Giáo viên: Đậu Hiếu Thương
Ngày soạn: 13 – 8 – 2012 PPCT: 1 Tuần: 1
PHẦN MỘT: LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
CHƯƠNG I : SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH
THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949)
Bài 1 : SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949)
I. Mục tiêu:
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Biết được những nét chính về tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai với
đặc trưng cơ bản là thế giới chia thành hai phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, do Mĩ
và Liên Xô đứng đầu mỗi phe.
- Hiểu rõ vì sao đặc trưng cơ bản nêu trên là nhân tố chủ yếu, chi phối các mối quan
hệ quốc tế và nến chính trị thế giới từ sau chiến tranh.
2. Kĩ năng
- Biết nhận định, đánh giá những vấn đề lớn của lịch sử thế giới.
- Rèn luyện các phương pháp tự học, tự nghiên cứu, khai thác kênh hình,…
3. Thái độ, tư tưởng
- Nhận thức được chính từ đặc trưng đó nên ngay sau chiến tranh thế giới thứ hai tình
hình thế giới đã diễn ra ngày càng căng thẳng. Quan hệ giữa hai phe trở nên đối dầu quyết
liệt.
- Hiểu được những chuyển biến khó khăn của nước ta sau Cách mạng tháng Tám và
thấy được mối liên hệ mật thiết giữa cách mạng nước ta với tình hình thế giới, với cuộc đấu
tranh giữa hai phe trong cuộc Chiến tranh lạnh.
II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản
- Trật tự thế giới:
- Hội nghị Pốtxđam - Hiến chương: - Hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc
Giáo án môn Lịch sử lớp 12 Năm học: 2013 -2014
Trường THPT Số 2 Mộ Đức
Giáo viên: Đậu Hiếu Thương
- Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV):
- Kế hoạch Mácsan:
III. Phương tiện dạy học chủ yếu
- Bản đồ thế giới hoặc bản đồ châu Âu và châu Á
IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới
3. Chuẩn bị cho Hs nghiên cứu kiến thức mới
4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới
Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt) Hoạt động dạy – học của thầy, trò
I. Hội nghị Ianta và thỏa thuận của ba
cường quốc.
* Bối cảnh lịch sử:
* Những quyết định của Hội nghị Ianta:
- Tiêu diệt tận gốc phát xít Đức và quân
phiệt Nhật Bản, nhanh chóng kết thúc chiến
tranh.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm
duy trì hòa bình và an ninh thế giới
- Thỏa thuận vị trí đóng quân, giải giáp
quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh
hưởng.
* Tác động:
Hình thành một khuôn khổ trật tự thế giới
mới sau chiến tranh, được gọi là trật tự hai
cực Ianta.
II. Sự thành lập Liên Hợp Quốc
* Bối cảnh lịch sử:
Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, tại Xan
Phranxixco (Mĩ) diễn ra Hội nghị quốc tế
thành lập tổ chức Liên hợp quốc có sự tham
Hoạt động 1: GV trình bày nêu vấn đề:
Khi Chiến tranh thế giới thứ hai sắp bước
vào giai đoạn kết thúc, phần thắng
nghiêng về phe đồng minh. Vậy sẽ đặt ra
những vấn đề gì cho những nước tham
gia sau khi chiến tranh kết thúc?
HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời:
Hoạt động 2: Để giúp HS hiểu rõ những
thỏa thuận của Hội nghị Ianta, GV có thể
sử dụng bản đồ thế giới để xác định các
vị trí đóng quân và phạm vi ảnh hưởng
của các nước
HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính
Hoạt động 3: GV nêu câu hỏi để HS suy
nghĩ: Những quyết định của Hội nghị
Ianta có ảnh hưởng như thế nào đối với
thế giới sau này?
Hoạt động 1
GV yêu cầu HS quan sát Hình 2 trong
SGK để trả lời câu hỏi: Hội nghị này
Giáo án môn Lịch sử lớp 12 Năm học: 2013 -2014
2
Trường THPT Số 2 Mộ Đức
Giáo viên: Đậu Hiếu Thương
gia của 50 quốc gia.
* Mục đích và nguyên tắc hoạt động:
* Nguyên tắc hoạt động:
* Vai trò của Liên hợp quốc
- Là diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu
tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế
giới.
- Giải quyết được nhiều tranh chấp và
xung đột khu vực, thúc đẩy các mối quan
hệ hợp tác hữu nghị, nhân đạo, giáo dục, y
tế
3. Sự hình thành hai hệ thống xã hội đối
lập
*Tình hình nước Đức:
- Các nước Mĩ, Anh và Pháp không nghiêm
chỉnh thực hiện các điều khoản của Hội
nghị Pốtxđam: thành lập nhà nước Cộng
hòa Liên bang Đức ở Tây Đức (9/1949).
- Liên Xô giúp đỡ nhân dân Đông Đức
thành lập nước CHDC Đức (10/1049)
Hai nước Đức ra đời với hai chế độ chính
trị đối lập nhau.
được tổ chức ở đâu? Có bao nhiêu nước
tham gia? Tổ chức nhằm mục đích gì?
HS: Dựa vào những nội dung đã học ở
phần 1 và SGK để trả lời.
HS: Lắng nghe và ghi bài
Hoạt động 2: GV giới thiệu về mục đích
hoạt động của tổ chức này và phân tích 5
nguyên tắc hoạt động
GV nêu câu hỏi: Những mặt tích cực,
hạn chế của nguyên tắc “sự nhất trí
giữa 5 nước lớn”?
Hoạt động
GV: Yêu cầu HS đọc SGK, trả lời các
câu hỏi:
Hội nghị Pốtxđam qui định tình hình
nước Đức sau chiến tranh như thế nào?
Thỏa thuận đó có thực hiện được không?
Vì sao? Hiện trạng nước Đức sau chiến
tranh như thế nào?
HS: Đọc SGK, suy nghĩ và trả lời câu hỏi
V. Củng cố, dặn dò
1. Củng cố
2. Bài tập về nhà
Ngày soạn: 13 – 8 – 2012 PPCT: 1 Tuần: 1
Giáo án môn Lịch sử lớp 12 Năm học: 2013 -2014
3
Trường THPT Số 2 Mộ Đức
Giáo viên: Đậu Hiếu Thương
Bài 2 – LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991) LIÊN BANG NGA (1991
– 2000)
I. Mục tiêu:
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Khái quát được công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô từ 1945 -1991 như công
cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh, những thành công trong việc xây dựng cơ sở vật
chất kĩ thuật cho CNXH. Đồng thời cũng thấy được quá trình khủng hoảng và tan rã của
Liên bang xô viết.
- Hiểu được sự ra đời của các nước XHCN ở Đông Âu và quá trình xây dựng CNXH
(1950 - những năm 70) và quá trình khủng hoảng, sụp đổ của hệ thống CNXH ở Đông Âu
- Trình bày được mối quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu và
các nước XHCN khác: quan hệ kinh tế, văn hóa, khoa học – kĩ thuật, quan hệ chính trị -
quân sự.
2. Kĩ năng
- Biết so sánh các những điểm tương đồng về các giai đoạn lịch sử giữa Liên Xô và
các nước Đông Âu.
- Rèn luyện các kĩ năng phân tích, so sánh, khái quát, phương pháp tự học, sử dụng
SGK, khai thác lược đồ lịch sử,…
3. Thái độ, tư tưởng
- Học tập tinh thần lao động cần cù, sáng tạo của nhân dân Liên Xô và nhân dân các
nước Đông Âu trong công cuộc xây dựng CNXH.
- Có thái độ khách quan, khoa học khi phê phán những khuyết điểm sai lầm cảu
những người lãnh đạo Đảng, Nhà nước Liên Xô và các nước Đông Âu, từ đó rút ra kinh
nghiệm cần thiết cho công cuộc đổi mới của nước ta
II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản
- Tổ chức Hiệp ước Vácsava: - Cải tổ: - Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG):
- Đa nguyên chính trị:
III. Phương tiện dạy học chủ yếu
Giáo án môn Lịch sử lớp 12 Năm học: 2013 -2014
4
Trường THPT Số 2 Mộ Đức
Giáo viên: Đậu Hiếu Thương
- Lược đồ Liên Xô và lược đồ các nước dân chủ nhân dân Đông Âu sau chiến tranh
thế giới hai.
- Một số hình ảnh về công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô như tàu vũ trụ Phương Đông,
chân dung nhà du hành vũ trụ I. Gagarin, nhà máy điện nguyên tử .
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ
3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới
4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới
Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt) Hoạt động dạy – học của thầy, trò
I. Liên Xô từ năm 1945 đến 1991
1. Liên Xô từ 1945 - 1950
- Biện pháp phục hồi: Đề ra kế hoạch 5
năm nhằm khôi phục kinh tế, hàn gắn vết
thương chiến tranh (1946 – 1950) và đã
hoàn thành thắng lợi trước thời hạn.
- Đến 1950, kinh tế Liên Xô được phục
hồi và phát triển .
2. Liên Xô từ 1950 đến nửa đầu thập
niên 70
- Về kinh tế :
- Khoa học – kĩ thuật:
- Về chính trị - xã hội:
- Về đối ngoại:
3. Liên Xô từ năm 70 – 1991
* Bối cảnh lịch sử:
* Công cuộc cải tổ và sự sụp đổ của
CNXH ở Liên Xô:
II. Đông Âu từ năm 1950 đến năm
1973
1. Sự thành lập các nhà nước dân chủ
nhân dân ở Đông Âu
Hoạt động : GV nêu câu hỏi:
Sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai, Liên
Xô gặp phải những khó khăn như thế nào?
Nhiệm vụ trước mắt của nhân dân Liên Xô
là gì? Những kết quả đạt được trong giai
đoạn này như thế nào?
HS: Lắng nghe và ghi ý chính
Hoạt động: GV chia lớp học thành 4 nhóm
và giao nhiệm vụ cụ thể để các em cùng
nghiên cứu SGK trong 3 phút trả lời câu
hỏi.
Nhóm 1: Đặc điểm, tình hình kinh tế Liên
Xô trong những năm 1950 – những năm
70.
Nhóm 2: Những thành tựu chính trong các
lĩnh vực khoa học – kĩ thuật của Liên Xô.
Nhóm 3: Đặc điểm, tình hình xã hội Liên
Xô trong những năm 1950 – những năm
70
Nhóm 4: Những nét chính trong chính sách
đối ngoại của Liên Xô những năm 1950 –
những năm 70.
Giáo án môn Lịch sử lớp 12 Năm học: 2013 -2014
5
Trường THPT Số 2 Mộ Đức
Giáo viên: Đậu Hiếu Thương
- Nhân cơ hội Hồng quân Liên Xô truy
quét phát xít Đức, các nước Đông Âu đã
đứng lên giành độc lập, thành lập các nhà
nước DCND (gồm 7 nước).
2. Quan hệ hợp tác giữa các nước
XHCN ở châu Âu
- Về kinh tế:
- Về quân sự:
3. Sự khủng hoảng của chế độ CNXH
ở Đông Âu
- Cuộc khủng hoảng dầu mỏ 1973 đã tác
động làm cho nền kinh tế Đông Âu rơi
vào tình trạng trì trệ.
- Đến cuối thập niên 90, CNXH ở Đông
Âu tan rã. Tháng 10/1990, nước Đức tái
thống nhất.
4. Nguyên nhân tan rã của chế độ
CNXH ở Liên Xô, Đông Âu
III. Liên bang Nga (1991 -2000)
- Liên bang Nga được kế tục địa vị pháp
lí của Liên Xô ở Liên hợp Quốc và các
cơ quan ngoại giao ở nước ngoài.
- Kinh tế:
- Về chính trị – xã hội:
- Đối ngoại:
Hoạt động
GV: Hướng dẫn HS đọc SGK và nêu ra vấn
đề: Các nước Đông Âu hợp tác với nhau
trong những lĩnh vực nào? Tại sao lại phải
hợp tác? Biểu hiện của các mối quan hệ
đó? Vai trò của các tổ chức kinh tế, quân
sự ở Đông?
Hoạt động: GV yêu cầu học sinh quan sát
H6 – SGK “Bức tường Beclin bị phá bỏ”
nêu vấn đề: Bức tường Beclin được dựng
lên để làm gì? Bức tường Beclin biểu hiện
như thế nào cho mối quan hệ quốc tế lúc
bấy giờ?Vì sao người ta lại xóa bỏ nó? Ý
nghĩa của sự kiện này đối với nước Đức và
quốc tế?
Hoạt động: GV tổ chức cho HS tìm hiểu
nguyên nhân tan rã của CNXH ở Liên Xô
và Đông Âu bằng câu hỏi:
Những nguyên nhân nào dẫn đến sự tan rã
và sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông
Âu?
Nhóm 1: Tìm hiểu tình hình kinh tế Liên
bang Nga (1991-2000).
Nhóm 2: Tình hình chính trị - xã hội và
chính sách đối ngoại của Liên bang Nga
(1991 -2000)
V. Củng cố, dặn dò
Ngày soạn: 13 – 8 – 2012 PPCT: 1 Tuần: 1
I. Mục tiêu
Giáo án môn Lịch sử lớp 12 Năm học: 2013 -2014
6
Trường THPT Số 2 Mộ Đức
Giáo viên: Đậu Hiếu Thương
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Biết được những biến đổi lớn lao về kinh tế, chính trị của khu vực Đông Bắc Á sau
chiến tranh thế giới thứ hai
- Trình bày được các giai đoạn và nội dung từng giai đoạn của lịch sử Trung Quốc từ
sau Chiến tranh thế giới hai.
- Nắm vững nội dung và thành tựu công cuộc đổi mới của Trung Quốc từ năm 1978
cho đến nay.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng tổng hợp và hệ thống hóa các sự kiện lịch sử.
- Biết sử dụng hiệu quả phương pháp tự học, sử dụng SGK, khai thác lược đồ lịch sử,
…
3. Thái độ, tư tưởng
- Nhận thức được sự ra đời của nhà nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa không chỉ là
thành quả đấu tranh của nhân dân nước đó àm là thắng lợi chung của các dân tộc bị áp bức
trên thế giới.
- Nhận thức rõ quá trình xây dựng CNXH không hề đơn giản, dễ dàng mà đầy những
khó khăn, bất trắc
II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản
- Bàn Môn Điếm; Nội chiến giữa Quốc dân Đảng và Đảng cộng; Cuộc đại cách
mạng văn hóa; Cải cách:
III. Phương tiện dạy học chủ yếu
- Lược đồ các nước khu vực Đông Bắc Á sau chiến tranh thế giới hai.
IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ
3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới
4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới
Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt) Hoạt động dạy – học của thầy, trò
I. Nét chung về khu vực Đông Bắc Á
- Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai khu vực
Hoạt động:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình
Giáo án môn Lịch sử lớp 12 Năm học: 2013 -2014
7
Trường THPT Số 2 Mộ Đức
Giáo viên: Đậu Hiếu Thương
Đông Bắc Á có nhiều thay đổi quan trọng:
- Sau khi được thành lập, các nước Đông Băc
Á bắt tay vào phát triển kinh tế và đạt được
nhiều thành tựu: Hàn Quốc, Đài Loan trở thành
“con rồng kinh tế”, Nhật Bản trở thành nền
kinh tế lớn thứ 2 thế giới; Trung Quốc có tốc
độ kinh tế tăng trưởng nhanh và cao nhất thế
giới.
II. Trung Quốc
1. Sự thành lập nước cộng hòa nhân dân Trung
Hoa và thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ
mới (1049 -1950)
a. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa
(10/1949)
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, Trung
Quốc lại diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân
Đảng và Đảng cộng sản (1946 – 1949).
- Cuối năm 1949, nội chiến kết thúc, quân giải
phóng giành thắng lợi, nước CHND Trung Hoa
được thành lập (10/10/1049).
- Ý nghĩa lịch sử:
b. Thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới
(1949 -1959)
- Nhiệm vụ:.
- Đối ngoại: thi hành chính sách đối ngoại tích
cực, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc thế
giới
2. Trung Quốc trong những năm không ổn
định (1959-1978)
- Do tư tưởng nóng vội và sai lầm về đường lối
lãnh đạo, Trung Quốc đã thực hiện “Ba ngọn
hình Đông Bắc Á có gì nổi bật?
HS: Nghiên cứu SGK, kết hợp quan sát
kênh hình và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết
luận.
Hoạt động 1:
GV trình bày thông báo về cuộc nội
chiến giữa lực lượng Quốc dân Đảng
và Đảng Cộng sản (từ tháng 7/1946 –
đến tháng 6/1947):
Hoạt động 2:
GV hướng dẫn HS quan sát Hình 8 –
SGK “Chủ tịch Mao Trạch Đông
tuyên bố thành lập nước CHND Trung
Hoa” và nêu câu hỏi: Sự kiện trên
diễn ra ở đâu? Ý nghĩa lịch sử của sự
kiện trên đối với Trung Quốc và thế
giới?
HS: Lắng nghe và ghi ý chính vào vở
Hoạt động 3:
GV nêu câu hỏi để HS dựa vào SGK
trả lời:
Trong giai đoạn 1949 – 1959, nhân
dân Trung Quốc đã thực hiện nhiệm
vụ gì? Thành tựu?
HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời
HS: Theo dõi và ghi bài
Hoạt động 4: GV thông báo cho học
sinh biết đây là giai đoạn không ổn
định của Trung Quốc
Giáo án môn Lịch sử lớp 12 Năm học: 2013 -2014
8
Trường THPT Số 2 Mộ Đức
Giáo viên: Đậu Hiếu Thương
cờ hồng” và “Cách mạng văn hóa vô sản”.
- Trung Quốc rơi vào tình trạng rối loạn, sản
xuất ngưng trệ, nạn đói diễn ra trầm trọng,…
- Đối ngoại:
3. Công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc
- Tháng 12/1978, Trung ương Đảng cộng sản
Trung Quốc đề ra đường lối mới, do Đặng
Tiểu Bình khởi xướng, mở đầu cuộc cải cách
kinh tế – xã hội.
- Nội dung đường lối cải cách mở cửa: Lấy
phát triển kinh tế làm trọng tâm; xây dựng nền
kinh tế thị trường XHCN mang đặc sắc Trung
Quốc.
- Mục tiêu: đưa Trung Quốc phát triển thành
quốc gia giàu mạnh dân chủ, văn minh.
- Thành tựu:
+ Sau hơn 20 năm đổi mới, kinh tế Trung
Quốc có tốc độ tăng trưởng cao,
- Đối ngoại
HS: Theo dõi và ghi ý chính vào vở
Hoạt động 3
GV chia cả lớp thành 4 nhóm, yêu cầu
HS đọc SGK và làm việc trong thời
gian 4 phút, theo những vấn đề sau:
- Nhóm 1: Vì sao Trung Quốc lại tiến
hành cuộc cải cách, mở cửa? Được
đánh dấu bằng sự kiện nào?
- Nhóm 2: Nội dung công cuộc cải
cách mở cửa của Trung?
- Nhóm 3: Mục tiêu cuộc cải cách là
gì? Cải cách có phải là từ bỏ CNXH?
- Nhóm 4: Nhận xét những thành tựu
đã đạt được sau cuộc cải cách mở cửa
ở Trung Quốc. Liên hệ với cuộc cải
cách ở Việt Nam.
HS: Thảo luận theo nhóm và trình bày.
V. Củng cố, dặn dò
1. Củng cố
2. Bài tập về nhà
Ngày soạn: 13 – 8 – 2012 PPCT: 1 Tuần: 1
BÀI 4 – CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
I. Mục tiêu
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
Giáo án môn Lịch sử lớp 12 Năm học: 2013 -2014
9
Trường THPT Số 2 Mộ Đức
Giáo viên: Đậu Hiếu Thương
- Biết được những nét lớn về quá trình đấu tranh giành độc lập của các quốc gia
Đông Nam Á, những mốc chính của tiến trình cách mạng Lào và cách mạng Campuchia.
- Hiểu một cách khái quát về những nét chính về sự phát triển kinh tế của các nước
trong khu vực Đông Nam Á
- Trình bày được hoàn cảnh ra đời, mục đích thành lập và quá trình phát triển của tổ
chức ASEAN.
- Nêu được những nét lớn về quá trình đấu tranh giành độc lập và thành tựu xây dựng
đất nước của nhân dân Ấn Độ.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện HS khả năng khái quát, tổng hợp, phân tích, đánh giá lịch sử.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng lược đồ để xác định vị trí các quốc gia, thủ đô, năm
giành độc lập hoặc trình bày các sự kiện tiêu biểu của phong trào giành độc lập.
3. Tư tưởng, thái độ
- Nhận thức được tính tất yếu của cuộc đấu tranh giành độc lập các nước Đông Nam
Á và Ấn Độ
- Nhận xét được những nét tương đồng, đa dạng trong sự phát triển của các nước
Đông Nam Á, tính tất yếu của sự hợp tác phát triển của ASEAN
- Đánh giá cao những thành tựu xây dựng đất nước của các nước Đông Nam Á và Ấn
Độ, từ đó đóng góp vào xây dựng tình đoàn kết với nhân dân các nước trong khu vực, thế
giới.
II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản
- Khơme đỏ; Chiến lược kinh tế hướng nội; Chiến lược kinh tế hướng ngoại
- Hiệp ước Bali; Phương án Maobáttơn; Cách mạng xanh:
III. Phương tiện dạy học chủ yếu
- Lược đồ khu vực Đông Nam Á, Ấn Độ sau Chiến tranh thế giới hai.
- Những hình ảnh lịch sử về “Lễ kết nạp Việt Nam trở thành thành viên Asean”,
“Hội nghị cấp cao ASEAN”, chân dung thủ tướng Nêru, …
IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ
GV có thể sử dụng câu hỏi sau:
Giáo án môn Lịch sử lớp 12 Năm học: 2013 -2014
10
Trường THPT Số 2 Mộ Đức
Giáo viên: Đậu Hiếu Thương
1. Trình bày ý nghĩa lịch sử về sự ra đời của nước CHND Trung Hoa.
2. Nêu nội dung công cuộc cải cách mở cửa và những thành tựu chính của nhân dân
Trung Quốc đạt được sau hơn 20 năm tiến hành đường lối mới?
3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới
4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới
Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt) Hoạt động dạy – học của thầy, trò
I. Các nước Đông Nam Á
1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau
chiến tranh thế giới thứ hai.
a. Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành
độc lập
- Trước năm 1945, các nước Đông Nam Á (trừ
Thái Lan) bị thực dân phương Tây xâm lược
và cai trị.
- Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Đông
Nam Á bị Nhật Bản chiếm đóng. Nhân cơ hội
Nhật Bản đầu hàng Đồng minh vô điều kiện,
nhiều nước đã đứng dậy giành độc lập và thắng
lợi: Inddônêxia (8/1945), Việt Nam (9/1945),
Lào (10/1945),…
- Từ năm 1946, thực dân phương Tây xâm
lược trở lại, nhân dân Đông Nam Á tiếp tục
đấu tranh, đến cuối những năm 50 thì giành
thắng lợi. Trong đó, thắng lợi ở Điện Biên Phủ
(1954) của nhân dân Việt Nam làm sụp đổ chủ
nghĩa thực dân kiểu cũ.
- Trong khi các nước Đông Nam Á có hòa bình
để phát triển kinh tế thì ba nước Đông Dương
phải chống Mĩ xâm lược, đến 1975 thì thắng
lợi.
- Tính đến năm 2002, Đông Nam Á có 11 quốc
gia độc lập
Hoạt động 1: GV đặt câu hỏi: Em hãy
cho biết đặc điểm của khu vực Đông
Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX?
HS: Vận dụng những kiến thức đã học
ở lớp 11 để trả lời câu hỏi
GV: Nhận xét và nêu vấn đề: Vậy sau
Chiến tranh thế giới thứ hai, khu vực
Đông Nam Á có những thay đổi gì?
HS: Nghiên cứu SGK và trả lời.
HS: Lắng nghe và tổng hợp lại ý chính.
Hoạt động 2
GV có thể chia lớp thành 4 nhóm, cứ 2
nhóm tìm hiểu một giai đoạn của cách
mạng Lào:
Nhóm 1: Những nét chính của cách
mạng Lào từ năm 1945 đến năm 1954.
Nhóm 2: Những nét chính của cách
mạng Lào từ năm 1954 đến năm 1975
HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời
HS: Lắng nghe và ghi ý chính vào vở
Hoạt động 3
Tiếp đó, GV có thể chia lớp thành 4
nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu một giai
đoạn của cách mạng Campuchia như
sau:
Nhóm 1: Cách mạng Campuchia từ
Giáo án môn Lịch sử lớp 12 Năm học: 2013 -2014
11
Trường THPT Số 2 Mộ Đức
Giáo viên: Đậu Hiếu Thương
b. Cách mạng Lào (1945 – 1975)
* Giai đoạn 1945 – 1954:
* Giai đoạn 1954 – 1975:
c. Cách mạng Campuchia (1945 - 1993)
* Giai đoạn 1945 -1954:
* Giai đoạn 1954 -1970:
* Giai đoạn 1970 -1975:
* Giai đoạn 1975 – 1979:
* Giai đoạn 1979 – 1991:
- Campuchia xảy ra nội chiến giữa Đảng nhân
dân cách mạng và các phe phái đối lập.
- Ngày 23/10/1991, Hiệp định hoà bình về
Campuchia đã được kí kết. Tháng 9/1993,
Campuchia thông qua Hiến pháp, tuyên bố
thành lập vương quốc Cam puchia.
2. Quá trình xây dựng và phát triển của các
nước Đông Nam Á
a. Nhóm năm nước sáng lập ASEAN gồm:
Inđônêxia, Xingapo, Philippin, Thái Lan
* Từ sau khi giành độc lập đến những năm 60
- 70: thi hành chiến lược kinh tế hướng nội.
- Hạn chế: Thiếu vốn, thiếu nguyên liệu và
công nghệ, chi phí sản xuất cao dẫn đến thua
lỗ, nạn quan liêu, tham nhũng tăng,….
* Từ những năm 60 - 70 trở đi: phát triển kinh
tế hướng ngoại:
b. Nhóm các nước Đông Dương:
- Sau khi giành độc lập các nước phát triển
kinh tế theo hướng tập trung, nhìn chung gặp
năm 1945 đến năm 1954 có gì nổi bật?
Nhóm 2: Những nét chính của cách
mạng Campuchia từ năm 1954 đến
năm 1970?
Nhóm 3: Trong giai đoạn 1970 –
1975, và 1975 -1979, lịch sử cách
mạng Campuchia có gì nổi bật?.
Nhóm 4: Những nét chính của lịch sử
Campuchia từ năm 1979 đến năm
1991?
HS: Làm việc theo nhóm, trao đổi, trả
lời
Hoạt động 1: GV yêu cầu HS làm việc
theo nhóm nhỏ (theo bàn HS, hoặc từ 2
đến 3 em), dựa theo mẫu Phiếu học tập
Chiến lược Hướng
nội
Hướng ngoại
Thời gian
Mục tiêu
Nội dung
Thành tựu
Hạn chế
HS - GV: Làm việc theo nhóm, dựa
vào SGK để hoàn thành phiếu học tập
GV: Nhận xét phần trình bày của các
nhóm và bổ sung, kết luận.
HS: Lắng nghe và bổ sung các thông
tin phản hồi của GV vào phiếu học tập.
Để khuyến khích HS, GV có thể cho
điểm các nhóm hoàn thành nhanh và
chính xác.
Giáo án môn Lịch sử lớp 12 Năm học: 2013 -2014
12
Trường THPT Số 2 Mộ Đức
Giáo viên: Đậu Hiếu Thương
khá nhiều khó khăn.
- Những năm 80 – 90, các nước Đông Dương
chuyển sang nền kinh tế thị trường và đạt được
nhiều thành tựu quan trọng: (GDP Lào năm
2000 tăng 5,7%); nền kinh tế Campuchia đã
bước vào ổn định, nhưng căn bản vẫn là nước
nông nghiệp; Việt Nam có tốc độ tăng trưởng
trên 6%,…
c. Các nước khác ở Đông Nam Á
* Brunây:
- Thu nhập quốc dân đều dựa vào nguồn dầu
mỏ và khí tự nhiên, nhập 80% lương thực, thực
phẩm.
- Từ giữa những năm 80, Brunây thi hành
chính sách đa dạng hoá nền kinh tế để tiết kiệm
nguồn năng lượng dự trữ, gia tăng các mặt
hàng tiêu dùng và xuất khẩu.
* Mianma: Trước năm 1988, tốc độ tăng
trưởng kinh tế của Mianma chậm chạp. Từ
cuối năm 1988, chính phủ thực hiện cải cách
kinh tế và và bước đầu có khởi sắc.
3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức
ASEAN
* Hoàn cảnh ra đời:
- Các nước Đông Nam Á muốn hạn chế ảnh
hưởng của các nước lớn.
- Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông
Nam Á, viết tắt là ASEAN ra đời tại Băng Cốc
(Thái Lan), gồm 5 nước sáng lập: Inđônêxia,
Malaixia, Xingapo, Philippin và Thái Lan.
Hoạt động 2
- GV gợi ý cho HS nhớ lại những điểm
tương đồng và khác biệt của ba nước
Đông Dương trong cuộc chiến tranh
giành độc lập dân tộc. Qua đó các em
thấy được những mối liên hệ trong giai
đoạn xây dựng và phát triển đất nước.
HS: Trao đổi, thảo luận theo gợi ý của
GV, ghi những ý chính vào vở.
Hoạt động 3
Tương tự như ở phần trên, GV hướng
dẫn HS tìm hiểu những điểm riêng biệt
của nền kinh tế Brunây và Mianma
HS: Tìm hiểu SGK để trao đổi và thảo
luận
Hoạt động 1
GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ:
Tổ chức ASEAN được thành lập trong
hoàn cảnh lịch sử nào? Mục tiêu và
nguyên tắc hoạt động của tổ chức này
là gì?
HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và
chốt ý
Hoạt động 2
GV tiếp tục nêu câu hỏi để HS suy
nghĩ:
Kể từ khi ra đời cho đến nay, tổ chức
ASEAN đã hoạt động và mở rộng số
thành viên như thế nào? Quan hệ giữa
Việt Nam và ASEAN?
Giáo án môn Lịch sử lớp 12 Năm học: 2013 -2014
13
Trường THPT Số 2 Mộ Đức
Giáo viên: Đậu Hiếu Thương
* Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động:
- Thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa trên
tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
- Tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ,
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau
* Quá trình hoạt động:
- Giai đoạn 1967 – 1976: ASEAN là một tổ
chức còn non yếu, hoạt động lỏng lẻo và chưa
có ảnh hưởng lớn.
- Từ sau Hiệp ước Bali (Inddônêxia, tháng
2/1976) đến nay: ASEAN hoạt động khởi sắc
hơn, có ảnh hưởng lớn trong khu vực và trên
thế giới:
II. ẤN ĐỘ
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, dưới sự lãnh
đạo của Đảng Quốc Đại, phong trào đấu tranh
giành độc lập ở Ấn Độ phát triển mạnh
- Trước sức ép từ phong trào đấu tranh của
nhân dân, thực dân Anh phải nhượng bộ
- Không thoả mãn với chế độ tự trị, Đảng quốc
đại của Ấn Độ do G.Nêru đứng đầu lãnh đạo
nhân dân tiếp tục đứng lên đấu tranh.
- Ngày 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập,
nước Cộng hoà Ấn Độ ra đời
2. Công cuộc xây dựng đất nước
+ Nông nghiệp: Nhờ tiến hành cuộc “cách
mạng xanh” nên đã tự túc được lương thực.
Năm 1995, là nước xuất khẩu gạo đứng thứ ba
thế giới.
+ Công nghiệp: đứng thứ 10 thế giới về sản
HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung
Khi trình bày bổ sung, GV có thể
hướng dẫn HS khai thác Hình 11- SGK
bằng cách đặt câu hỏi như: Em biết gì
về các nhân vật trong bức hình? Bức
hình phản ánh sự kiện lịch sử gì?
Hoạt động: GV yêu cầu HS tìm hiểu
SGK để trả lời câu hỏi:
1. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai,
phong trào đấu tranh giành độc lập
của nhân dân Ấn Độ cò gì nổi bật?
2. Vì sao thực dân Anh lại đưa ra
phương án Maobáttơn? Nội dung của
nó?
HS: Tìm hiểu SGK, cùng trao đổi và
trả lời
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết
luận
Hoạt động: GV trình bày nêu vấn đề:
Vậy nhân dân Ấn Độ đã giành được
những thành tựu gì trong công cuộc
xây dựng đất nước? Thế nào là cuộc
“cách mạng xanh” và “cách mạng
chất xám”?
HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày phân tích và
kết luận (dựa vào các ý chính, số liệu
có trong SGK: về công nghiệp, nông
Giáo án môn Lịch sử lớp 12 Năm học: 2013 -2014
14
Trường THPT Số 2 Mộ Đức
Giáo viên: Đậu Hiếu Thương
xuất công nghiệp, coi trọng ngành “công
nghiệp chất xám”.
+ Khoa học, kĩ thuật, văn hoá, giáo dục có
những bước tiến nhanh chóng: thử thành công
bom nguyên tử (1974), phóng vệ tinh nhân tạo
lên quỹ đạo (1975),
+ Đối ngoại: Thực hiện chính sách hoà bình,
trung tập tích cực.
nghiệp, khoa học-kĩ thuật, chính sách
đối ngoại).
HS: Lắng nghe và ghi ý chính
V. Củng cố, dặn dò
1. Củng cố
2. Bài tập về nhà
Ngày soạn: 13 – 8 – 2012 PPCT: 1 Tuần: 1
BÀI 5: CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LA TINH
I. Mục tiêu
Học xong bài này, hoc sinh cần:
1. Kiến thức
- Khái quát được các giai đoạn đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc của nhân
dân Châu Phi và khu vực Mĩ Latinh từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Nêu được những nét chính về tình hình phát triển kinh tế, xã hội của các nước châu
Phi và khu vực Mĩ Latinh sau khi giành được độc lập (những thành tựu, khó khăn trong quá
trình xây dựng và phát triển).
2. Kĩ năng
- Rèn luyện cho HS kĩ năng tổng hợp, khái quát, phân tích, so sánh các sự kiện lịch
sử
- Biết sử dụng bản đồ lịch sử và chọn lọc những tư liệu, tranh ảnh cần thiết phục vụ
cho bài giảng
3.Tư tưởng, thái độ
- Bồi dưỡng cho HS tinh thần đoàn kết quốc tế, ủng hộ phong trào đấu tranh của
nhân dân châu Phi và Mĩ latinh chống chủ nghĩa thực dân
Giáo án môn Lịch sử lớp 12 Năm học: 2013 -2014
15
Trường THPT Số 2 Mộ Đức
Giáo viên: Đậu Hiếu Thương
- Biết chia sẻ những khó khăn mà nhân dân Châu Phi và Mĩ la tinh đang phải đối
mặt.
II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản
- Năm châu Phi: năm 1960, 17 quốc gia châu Phi giành được độc lập
- Chế độ phân biệt chủng tộc Apacthai: - Chính sách cây gậy lớn
III. Phương tiện dạy học chủ yếu
- Lược đồ các nước châu Phi, khu vực Mĩ Latinh
- Những hình ảnh về chân dung N. Manđêla, Phiden Catxtrô
IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ
3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới
4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới
Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt) Hoạt động dạy – học của thầy, trò
I. Các nước Châu Phi
1. Khái quát về cuộc đấu tranh giành độc
lập của nhân dân châu Phi
2.Tình hình phát triển kinh tế xã hội
- Sau khi giành độc lập các nước châu Phi
bước vào thời kì xây dựng đất nước và phát
triển kinh tế xã hội.
- Tuy đã đạt được một số thành tựu ban đầu,
nhưng châu Phi vẫn là châu lục nghèo nhất
thế giới.
- Nhiều nước châu Phi luôn trong tình trạng
lạc hậu, không ổn định, xung đột sắc tộc, tôn
giáo, đảo chính xảy ra liên miên. Bệnh tật,
nghèo đói, mù chữ, nợ nần chồng chất là
những thách thức rất lớn của Châu Phi hiện
nay.
- Với sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế và
hoạt động của Liên minh châu Phi, các nước
Hoạt động 1: GV sử dụng lược đồ giới
thiệu về Châu Phi
HS: Quan sát bản đồ và lắng nghe.
Hoạt động 2: GV yêu cầu HS theo dõi
bài giảng kết hợp với đọc SGK để
cùng trao đổi, thảo luận những vấn đề
sau:
- Phong trào đấu tranh giành độc lập
ở châu Phi mở đầu ở đâu?
- Chiến thắng Điện Biên Phủ của nhân
dân Việt Nam ảnh hưởng đến phong
trào cách mạng ở châu Phi như thế
nào?
- Vì sao năm 1960 lại được gọi là
“Năm châu Phi”?
- Chế độ phân biệt chủng tộc Apacthai
là gì? Kết quả cuộc đấu tranh đòi lật
đổ chế độ phân biệt Apácthai ở Nam
Giáo án môn Lịch sử lớp 12 Năm học: 2013 -2014
16
Trường THPT Số 2 Mộ Đức
Giáo viên: Đậu Hiếu Thương
châu Phi đang khắc phục khó khăn và trên
đường phát triển.
II. Các nước Mĩ la tinh
1. Vài nét về quá trình giành và bảo vệ độc
lập
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, dựa vào ưu
thế về kinh tế, quân sự, Mĩ đã biến khu vực
Mĩ Latinh thành “sân sau” để xây dựng các
chế độ độc tài thân Mĩ.
- Cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân
Mĩ diễn ra ở nhiều nước, tiêu biểu là thắng lợi
của cách mạng Cu ba
- Từ thập kỉ 60 – 70, phong trào cách mạng ở
Mĩ Latinh phát triển mạnh.
2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- Sau khi khôi phục nền độc lập, các nước Mĩ
Latinh đẩy mạnh xây dựng, phát triển kinh tế
- xã hội, đạt nhiều thành tựu:
+ Baraxin, Áchentina và Mêhicô trở nước
công nghiệp mới (NICs)
+ Ở Cuba tiến hành cải cách dân chủ, xây
dựng đất nước theo con đường CNXH.
- Từ thập niên 80, các nước Mĩ Latinh gặp
nhiều khó khăn: kinh tế suy thoái, lạm phát
tăng nhanh, khủng hoảng trầm trọng, nợ nước
ngoài chồng chất.
- Đến thập kỉ 90 kinh tế Mĩ Latinh có những
bước khởi sắc, nhưng còn gặp không ít khó
khăn, nhất là mâu thuẫn xã hội và quốc nạn
tham nhũng
Phi ?
Hoạt động:
- Phần này GV hướng dẫn HS tìm hiểu
SGK, dựa vào số liệu đã cho để phân
tích, đánh giá và nêu ra quan điểm của
mình, chủ yếu là về những khó khăn
của châu Phi hiện nay.
Hoạt động 1:
GV dùng Lược đồ khu vực Mĩ latinh
sau chiến tranh thế giới thứ hai, giới
thiệu cho HS những nét khái quát nhất
về khu
HS: Quan sát và lắng nghe
Hoạt động 2:
GV thông báo cho HS biết về Chính
sách láng giềng thân thiện của Mĩ: HS:
Tìm hiểu SGK, trao đổi và thảo luận
GV: Nhận xét, trìn bày bổ sung và chốt
ý.
HS: Theo dõi và ghi bài
GV có thể nêu một số câu hỏi:
Sau khi cách mạng thắng lợi, cách
mạng Mĩ Laitinh đã xây dựng và phát
triển kinh tế-xã hội như thế nào?
Những thành tựu và khó khăn của các
nước Mĩ Latinh?
HS: Tìm hiểu SGK để thảo luận và trả
lời
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung, chốt
ý
V.Củng cố, dặn dò
1. Củng cố
Giáo án môn Lịch sử lớp 12 Năm học: 2013 -2014
17
Trường THPT Số 2 Mộ Đức
Giáo viên: Đậu Hiếu Thương
2. Bài tập về nhà
Ngày soạn: 13 – 8 – 2012 PPCT: 1 Tuần: 1
CHƯƠNG IV : MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 – 2000)
Bài 6: NƯỚC MĨ
I. Mục tiêu
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Trình bày được các giai đoạn phát triển của nước Mĩ từ năm 1945 đến năm 2000
với những nét tiêu biểu, điển hình về kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại.
- Hiểu rõ những nhân tố chủ yếu thúc đẩy nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng
trong giai đoạn 1945 – 1973.
2. Kĩ năng
- Biết so sánh tình hình kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại của nước Mĩ qua
các giai đoạn phát triển từ năm 1945 đến năm 2000.
- Rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu, khai thác kênh hình,…
3. Thái độ, tư tưởng
- Nhận thức được kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ luôn là trung tâm kinh tế,
tài chính số 1 của thế giới, là nước đi đầu trong cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần thứ
hai. Từ đó, có ý thức tiếp thu những thành tựu của khoa học thế giới vào công cuộc xây
dựng đất nước ta hiện nay.
- Nhận thức rõ những âm mưu của giới cầm quyền Mĩ trong việc thi hành chính sách
đối ngoại “chiến lược toàn cầu” nhằm mưu đồ làm bá chủ thống trị toàn thế giới, nhưng
cuối cùng Mĩ đã vấp phải nhiều thất bại nặng nề, tiêu biểu là thất bại trong cuộc chiến tranh
xâm lược Việt Nam (1954 – 1975).
II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản
Cách mạng xanh: .Chủ nghĩa Mác Cáctin; Chiến lược toàn cầu;Chiến lược “cam kết và
mở rộng”: .
III. Phương tiện dạy học chủ yếu
- Lược đồ nước Mĩ và một số hình ảnh về nước Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai
Giáo án môn Lịch sử lớp 12 Năm học: 2013 -2014
18
Trường THPT Số 2 Mộ Đức
Giáo viên: Đậu Hiếu Thương
IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ
3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới
4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới
Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt) Hoạt động dạy – học của thầy, trò
I. Nước Mĩ từ năm 1945 đến năm 1973
* Về kinh tế:
- Thành tựu: Mĩ trở thành nước có nền kinh
tế tư bản phát triển mạnh nhất, là trung tâm
kinh tế - tài chính số 1 của thế giới trong
suốt 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Nguyên nhân của sự phát triển:
* Về khoa học kĩ thuật:
Mĩ là nước đi đầu trong cuộc cách mạng
khoa học kĩ thuật hiện đại với việc chế tạo
chiếc máy tính điện tử vào năm 1946, sử
dụng nhiều nguồn năng lượng mới, chinh
phục vũ trụ,…
* Về đối nội, đối ngoại:
- Đối nội: Các tổng thống đề ban hành một
số chính sách để vừa ổn định tình hình chính
trị, khắc phục khó khăn trong nước; vừa
ngăn chặn, đàn áp các phong trào đấu tranh
của công nhân và các lực lượng tiến bộ.
- Đối ngoại:
+ Đề ra “chiến lược toàn cầu” với tham
vọng thống trị và làm bá chủ thế giới, như:
ngăn chặn, tiến tới xóa bỏ CNXH trên phạm
vi toàn thế giới; đàn áp các phong trào giải
phóng dân tộc, phong trào chống chiến
tranh; bắt các nước tư bản, đế quốc khác
Hoạt động 1: GV trình bày nêu vấn đề:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế
Mĩ phát triển nhanh chóng, trở thành
trung tâm kinh tế - tài chính số 1 của thế
giới. Vậy biểu hiện của sự phát triển đó
là gì? Những nhân tố nào thúc đẩy sự
phát triển nhanh chóng nền kinh tế Mĩ
sau chiến tranh?
HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả
lời:
GV: Nhận xét, bổ sung và phân tích
(dựa vào số liệu và nguyên nhân trong
SGK).
HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính
Hoạt động 2: GV thông báo kiến thức
và liệt kê những thành tựu tiêu biểu của
nước Mĩ trong cuộc cách mạng khoa
học kĩ thuật hiện đại.
Hoạt động 3: GV nêu câu hỏi:
Giai đoạn 1945 – 1973, các giới cầm
quyền Mĩ đã thực hiện chính sách đối
nội và đối ngoại như thế nào? Em biết
gì về “chủ nghĩa Mác Cácti” và chiến
lược toàn cầu của Mĩ?
HS: Nghiên cứu SGK để trao đổi và trả
lời
Giáo án môn Lịch sử lớp 12 Năm học: 2013 -2014
19
Trường THPT Số 2 Mộ Đức
Giáo viên: Đậu Hiếu Thương
phải lệ thuộc vào Mĩ.
II. Nước Mĩ từ năm 1973 đến năm 2000
* Kinh tế:
+ Do tác động của cuộc khủng hoảng năng
lượng (1973), nên kinh tế Mĩ bị suy thoái
kéo dài đến tận năm 1982: hệ thống tài chính
– tiền tệ bị rối loạn, dự trữ vàng và ngoại tệ
đều giảm sút.
+ Từ năm 1983, kinh tế Mĩ phục hồi và phát
triển trở lại. Mĩ vẫn đứng đầu thế giới về
kinh tế - tài chính, nhưng tỉ trọng đã giảm
sút.
* Đối ngoại:
+ Từ 1973 đến 1991, Mĩ tiếp tục theo đuổi
“chiến lược toàn cầu”, nhưng không đạt
được mục đích. Kinh tế và chính trị của Mĩ
bị suy giảm tháng 12/1989, Liên Xô và
Mĩ kí kết chấm dứt Chiến tranh lạnh
+ Giai đoạn cầm quyền của B. Clintơn (1993
– 2000), Mĩ chuyển sang chiến lược “cam
kết và mở rộng”, đưa ra tham vọng thiết lập
trật thế giới “đơn cực” do Mĩ cầm đầu.
+ Sau vụ khủng bố ngày 11/9/2001, Mĩ dần
dần điều chỉnh chính sách đối nội và đối
ngoại.
GV: Nhận xét, bổ sung và trình bày
HS: Tập trung theo dõi và ghi ý chính
Hoạt động: GV chia lớp học thành 4
nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể để các
em cùng nghiên cứu SGK trong 4 phút
trả lời câu hỏi.
Nhóm 1: Tìm hiểu đặc điểm, tình hình
kinh tế Mĩ trong những năm 1973 –
1991.
Nhóm 2: Nêu những nét chính trong
chính sách đối ngoại của Mĩ những năm
1973 – 1991.
Nhóm 3: Tìm hiểu đặc điểm, tình hình
kinh tế Mĩ trong những năm 1991 –
2000.
Nhóm 4: Nêu những nét chính trong
chính sách đối ngoại của Mĩ những năm
1991 – 2000.
GV - HS: Hết thời gian, GV yêu cầu đại
diện từng nhóm trình bày, các nhóm
khác lắng nghe và có thể nêu thắc mắc
để nhóm trình bày giải thích rõ hơn.
V. Củng cố, dặn dò
1. Củng cố
2. Bài tập về nhà
Ngày soạn: 13 – 8 – 2012 PPCT: 1 Tuần: 1
Bài 7 – TÂY ÂU
Giáo án môn Lịch sử lớp 12 Năm học: 2013 -2014
20
Trường THPT Số 2 Mộ Đức
Giáo viên: Đậu Hiếu Thương
I. Mục tiêu
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Biết rõ các giai đoạn phát triển của khu vực Tây Âu từ sau Chiến tranh thế giới thứ
hai đến năm 2000 về các mặt kinh tế, chính trị và đối ngoại.
- Hiểu được vì sao từ năm 1950 trở đi, kinh tế các nước Tây Âu lại phát triển nhanh
chóng, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới.
- Trình bày được những sự kiện chính trong quá trình hình thành và phát triển của
Liên minh châu Âu (EU).
2. Kĩ năng
- Biết so sánh tình hình kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại của khu vực Tây Âu
với nước Mĩ qua các giai đoạn phát triển từ năm 1945 đến năm 2000.
- Rèn luyện các kĩ năng phân tích, so sánh, khái quát, phương pháp tự học, sử dụng
SGK, khai thác lược đồ lịch sử,…
3. Thái độ, tư tưởng
- Lên án chính sách xâm lược trở lại thuộc địa của các nước Tây Âu.
- Nhận thức rõ các mối liên hệ, những nguyên nhân đưa tới sự liên kết khu vực Tây
Âu và quan hệ giữa Mĩ với Tây Âu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản
- Kế hoạch Mácsan- Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương - NATO: - Định ước
Henxinki: - Liên minh châu Âu - EU:
III. Phương tiện dạy học chủ yếu
- Lược đồ các nước châu Âu, Liên minh châu Âu (2007), một số hình ảnh về các
nước Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai
IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ
3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới
4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới
Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt) Hoạt động dạy – học của thầy, trò
I. Tây Âu từ năm 1945 đến năm 1950
* Về kinh tế - chính trị:
Hoạt động: GV nêu câu hỏi:
Hãy so sánh tình hình kinh tế Mĩ và
Giáo án môn Lịch sử lớp 12 Năm học: 2013 -2014
21
Trường THPT Số 2 Mộ Đức
Giáo viên: Đậu Hiếu Thương
- Chiến tranh thế giới thứ hai đã gây nên nhiều
hậu quả nặng nề cho các nước Tây Âu- Biện
pháp phục hồi:
Đến 1950, kinh tế các nước Tây Âu được
phục hồi, đạt mức trước chiến tranh.
* Về đối ngoại:
+ Liên minh chặt chẽ với Mĩ
+ Xâm lược trở lại các thuộc địa cũ của mình:
Pháp tái chiếm Đông Dương, Hà Lan tái chiếm
Inđônêxia,…
II. Tây Âu từ năm 1950 đến năm 1973
* Sự phát triển kinh tế:
+ Kinh tế các nước Tây Âu có tốc độ phát triển
nhanh chóng, tiêu biểu là Đức, Anh, Pháp,
+ Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế -
tài chính của thế giới (cùng với Mĩ và Nhật
Bản)
* Nguyên nhân của sự phát triển:
+ Áp dụng những thành tựu của cuộc cách
mạng khoa học kĩ thuật
+ Vai trò của Nhà nước trong quản lí, điều tiết
nền kinh tế
+ Biết tận dụng các cơ hội từ bên ngoài (viện
trợ của Mĩ, mua được nguyên liệu rẻ,…)
* Đối nội: Tiếp tục phát triển nền dân chủ tư
sản để duy trì trật tự, ổn định xã hội, nhưng
vẫn xảy ra nhiều biến động ở một số nước như
Pháp, Đức, Italia,…
* Đối ngoại:
+ Nhiều nước vừa tiếp tục liên minh chặt chẽ
với Mĩ, vừa muốn đa phương hóa, đa dạng hóa
Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ
hai? Hãy cho biết các biện pháp khôi
phục kinh tế và ổn định tình hình
chính trị, xã hội của các nước Tây
Âu?
HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả
lời:
GV: Nhận xét, bổ sung và phân tích
(dựa vào số liệu trong SGK
HS: Lắng nghe và ghi chép ý
chínhHoạt động 1: GV : Những
nguyên nhân nào thúc đẩy sự phát
triển nhanh chóng kinh tế các nước
Tây Âu ?
HS: Nghiên cứu SGK để trao đổi và
trả lời
GV: Nhận xét, bổ sung, phân tích và
chốt ý (dựa theo các nguyên nhân
trong SGK, có thể yêu cầu HS so
sánh những nguyên nhân giống và
khác nhau thúc đẩy sự phát triển
nhanh chóng nền kinh tế của Mĩ và
Tây Âu).
HS: Theo dõi và ghi ý chính vào vở.
Hoạt động 2: GV nêu câu hỏi: Chính
sách đối nội và đối ngoại của các
nước Tây Âu trong giai đoạn 1950 –
1973 so với giai đoạn 1945 – 1950 có
gì mới?
HS: Nghiên cứu SGK và trả lời
Giáo án môn Lịch sử lớp 12 Năm học: 2013 -2014
22
Trường THPT Số 2 Mộ Đức
Giáo viên: Đậu Hiếu Thương
với bên ngoài.
+ Nhân dân nhiều nước thuộc địa giành được
độc lập Các nước Tây Âu phải công nhận
nền độc lập cho các nước thuộc địa.
III. Tây Âu từ năm 1973 đến năm 2000
* Kinh tế:
- Lâm vào suy thoái, khủng hoảng, phát triển
không ổn định, tiêu biểu là ở Anh, Pháp,
Đức,
- Nguyên nhân: Tác động của khủng hoảng
năng lượng (1973), sự cạnh tranh quyết liệt của
Mĩ, Nhật Bản, các nước NICs,…
- Từ năm 1994, kinh tế phục hồi và phát triển
trở lại, tiếp tục là một trong ba trung tâm kinh
tế - tài chính, chiếm 1/3 tổng sản phẩm công
nghiệp của thế giới.
* Chính trị, xã hội: Tiếp tục củng cố nền dân
chủ tư sản, nhưng xã hội thiếu tính ổn định do
phân hóa giàu – nghèo ngày càng lớn, tội phạm
maphia,…
* Đối ngoại:
- Bắt đầu xu thế hòa hoãn, giảm bớt sự căng
thẳng giữa Tây Âu với các nước XHCN- Anh
tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, còn Pháp và
Đức thì trở thành đối trọng với Mĩ
- Mở rộng quan hệ với khu vực Đông Âu, các
nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi,…
IV. Liên minh châu Âu (EU)
* Quá trình hình thành và phát triển của Liên
minh EU:
+ Tháng 4/1951, sáu nước Tây Âu thành lập
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và
chốt ý.
HS: Lắng nghe và ghi chép
Hoạt động: GV chia lớp học thành 4
nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể để các
em cùng nghiên cứu SGK trong 4
phút, trả lời câu hỏi.
Nhóm 1: Tìm hiểu đặc điểm, tình
hình kinh tế các nước Tây Âu những
năm 1973 – 1991.
Nhóm 2: Tình hình chính trị - xã hội
và chính sách đối ngoại của Tây Âu
giai đoạn 1973 – 1991 so với giai
đoạn 1950 – 1973 có gì mới?.
Nhóm 3: Tìm hiểu đặc điểm, tình
hình kinh tế các nước Tây Âu những
năm 1991 – 2000.
Nhóm 4: Những nét chính về chính trị
- xã hội, đối ngoại của Tây Âu những
năm 1991 – 2000.
HS: Tập trung theo dõi, đối chiếu
những kết luận của GV với phần trình
bày của nhóm mình và ghi ý chính
vào vở.
Hoạt động 1: GV nêu câu hỏi và yêu
cầu HS nghiên cứu SGK trong thời
gian 3 phút: Vì sao các nước Tây Âu
Giáo án môn Lịch sử lớp 12 Năm học: 2013 -2014
23
Trường THPT Số 2 Mộ Đức
Giáo viên: Đậu Hiếu Thương
Cộng đồng than – thép châu Âu.
+ Tháng 3/1957, sáu nước Tây Âu tiếp tục
thành lập Cộng đồng năng lượng nguyên tử
châu Âu và Cộng đồng kinh tế châu Âu
+ Tháng 7/1967, các nước hợp nhất ba tổ chức
trên lại thành Cộng đồng châu Âu (EC), đến
ngày 1/1/1993 thì đổi tên thành Liên minh
châu Âu (EU).
+ Năm 2007, Liên minh EU mở rộng tổ chức
lên 27 thành viên.
* Vai trò của Liên minh EU:
+ Thúc đẩy sự hợp tác, liên minh giữa các
nước thành viên trong các lĩnh vực kinh tế, tiền
tệ, chính trị, đối ngoại và an ninh
+ EU là tổ chức liên kết chính trị - kinh tế lớn
nhất hành tinh, chiếm hơn ¼ DGP của thế giới.
+ Năm 1990, quan hệ EU – Việt Nam chính
thức được thiết lập.
lại có nhu cầu liên kết khu vực ?Quá
trình hình thành và phát triển của
Liên minh châu Âu diễn ra như thế
nào?
HS: Nghiên cứu SGK để trả lời
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và
phân tích.
Hoạt động 2: GV trình chiếu Lược đồ
các nước thuộc Liên minh châu Âu
(2007) trên màn hình lớn và gọi một
HS đọc tên các nước trong liên minh
EU. Sau đó, GV nêu câu hỏi để HS
trao đổi và trả lời: Hãy cho biết vai
trò của EU đối với sự phát triển kinh
tế, chính trị, đối ngoại và an ninh ở
Tây Âu và mối quan hệ giữa EU với
Việt Nam.
HS: Thảo luận và trả lời
V. Củng cố, dặn dò
1. Củng cố
2. Bài tập về nhà
Ngày soạn: 13 – 8 – 2012 PPCT: 1 Tuần: 1
Bài 8 – NHẬT BẢN
I. Mục tiêu
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Khái quát được các giai đoạn phát triển của lịch sử Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế
giới thứ hai đến năm 2000 về các mặt kinh tế, chính trị và đối ngoại.
Giáo án môn Lịch sử lớp 12 Năm học: 2013 -2014
24
Trường THPT Số 2 Mộ Đức
Giáo viên: Đậu Hiếu Thương
- Biết được những nguyên nhân đưa đến sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật
Bản.
- Hiểu rõ vai trò “siêu cường” về kinh tế, tài chính của Nhật Bản trên thế giới, đặc
biệt là ở châu Á.
2. Kĩ năng
- Biết so sánh các giai đoạn phát triển của lịch sử nước Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản sau
Chiến tranh thế giới thứ hai về các mặt kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại.
- So sánh, đánh giá chính sách đối ngoại của Mĩ, Tây Âu và Nhật Bản qua các giai
đoạn sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, khái quát hóa, phương pháp sử dụng SGK, khai thác
kênh hình lịch sử,…
3. Thái độ, tư tưởng
- Khâm phục tinh thần lao động cần cù, sáng tạo của người dân Nhật Bản.
- Nhận thức rõ tinh thần, trách nhiệm của thế hệ trẻ trong công cuộc xây dựng đất
nước hiện nay.
II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản
- Hiệp ước hòa bình Xan Phranxixcô và Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật: - Học thuyết
Phucưđa: - Học thuyết Kaiphu
III. Phương tiện dạy học chủ yếu
- Lược đồ đất nước Nhật Bản, một số hình ảnh về Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới
thứ hai
IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ
4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới
Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt) Hoạt động dạy – học của thầy, trò
I. Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1952
* Tình hình chung:
* Chính sách ổn định, khôi phục:
* Kết quả:
Năm 1950 - 1951, kinh tế Nhật Bản đã
được phục hồi và đạt mức trước chiến
Hoạt động 1: GV đặt câu hỏi:
Tình hình Nhật Bản sau Chiến tranh thế
giới thứ hai có gì nổi bật? So sánh với Mĩ,
Tây Âu.
HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận và trả lời:
HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính
Giáo án môn Lịch sử lớp 12 Năm học: 2013 -2014
25