Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng các công trình dân dụng của công ty cổ phần đầu tư và thương mại nam cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.27 KB, 65 trang )

MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thuý Đạt Lớp: QTKD Tổng hợp 50A
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 12: Danh sách máy móc thiết bị Công ty cần trang bị
Bảng 13: Danh sách các vị trí cần bổ sung nhân sự
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận giai đoạn 2007 – 2010 Error:
Reference source not found
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức của công ty Error: Reference source not found
Sơ đồ 2: Mô hình phòng Marketing dự kiến
SV: Nguyễn Thuý Đạt Lớp: QTKD Tổng hợp 50A
GIẢI THÍCH CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CP Cổ phần
HANDICO Tổng công ty đầu tư phát triển nhà Hà Nội
HUD Tổng công ty Đầu tư Phát triển nhà và đô thị
KH Khách hàng
KHKT Khoa học Kỹ thuật
NSLĐ Năng suất lao động
NVL Nguyên vật liệu
TM&DV Thương mại và dịch vụ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UDIC Tổng công ty Đầu tư Phát triển hạ tầng đô thị
VINACONEX Tổng công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam
XD Xây dựng
SV: Nguyễn Thuý Đạt Lớp: QTKD Tổng hợp 50A
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hưyền
LỜI MỞ ĐẦU


Từ xa xưa khi loài người còn chưa xuất hiện, giữa cuộc sống hoang vu nơi núi
rừng, cạnh tranh đã xuất hiện và tiềm ẩn dưới nhiều hình thức mà hình thức chủ yếu
là đấu tranh sinh tồn. Ngày nay, khi xã hội và các thể chế kinh tế - chính trị được
hình thành và dần hoàn thiện, các hình thức cạnh tranh lại càng trở nên đa dạng và
phong phú. Có thể nói rằng thương trường là chiến trường, để tồn tại và phát triển
trên thương trường ấy tất yếu các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau. Thế
nhưng cạnh tranh gay gắt ấy lại chính là một trong những động lực chủ yếu cho sự
phát triển kinh tế - xã hội.
Cũng như bất kỳ một ngành nghề nào khác, xây dựng cơ bản cũng không thể
tách khỏi quy luật chung tất yếu ấy, thậm chí ở đó cạnh tranh lại có phần gay gắt và
quyết liệt hơn nhiều. Tuy vậy, cạnh tranh sẽ góp phần giúp các doanh nghiệp, các
công ty, các nhà thầu xây dựng lớn lên về mọi mặt, hoàn thiện bản thân và đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Và trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Nam
Cường, được tiếp xúc với thực tế quá trình đấu thầu, thi công xây dựng các công
trình của Công ty em đã lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của mình: “Nâng
cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng các công trình dân
dụng của Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Nam Cường”.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Nam
Cường
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng các công
trình dân dụng của Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Nam
Cường
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng các
công trình dân dụng của Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại
Nam Cường.
Với trình độ hiểu biết và va chạm thực tế còn nhiều hạn chế nên trong quá
trình tìm hiểu, nghiên cứu và viết bài em khó có thể tránh khỏi những thiếu sót.
Chính vì vậy, em rất mong sẽ nhận được sự quan tâm, chia sẻ và đóng góp của các

thầy, cô giáo cũng như các bạn đọc để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn.
SV: Nguyễn Thuý Đạt Lớp: QTKD Tổng hợp 50A
1
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hưyền
Qua bài viết, em xin phép được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô Ngô Thị
Phương cũng như các cô, chú, các anh, chị trong Công ty đã tận tình giúp đỡ em
trong thời gian thực tế tại Công ty. Đồng thời, em cũng xin phép được gửi lời cảm
ơn chân thành nhất đến thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền cũng như các thầy
cô giáo trong khoa Quản trị Kinh doanh trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã hướng
dẫn và chỉ bảo rất nhiệt tình cho em để em có thể hoàn thành bài viết như ngày hôm
nay.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thuý Đạt Lớp: QTKD Tổng hợp 50A
2
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hưyền
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI NAM CƯỜNG
1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty
1.1. Lịch sử hình thành Công ty
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI NAM
CƯỜNG.
Tên giao dich: NAM CUONG INVESTMENT AND TRANDING JOINT
STOCK COMPANY.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 110 – cụm 2 – đường 70 – xã Tân Triều – huyện
Thanh Trì – TP. Hà Nội.
Số điện thoại: 0436880416.
Số fax: 0436880416.
ĐKKD số: 0103013859 được cấp bởi Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà
Nội ngày 20/09/2006.
Mã số thuế: 0102032836 được cấp bởi Cục thuế thành phố Hà Nội ngày

22/09/2006.
Vốn ban đầu: 2.500.000.000 VNĐ
Tài khoản số: 138011800117.
Tại Ngân Hàng VP Bank Thanh Xuân, chi nhánh Thăng Long, Thành phố Hà
Nội.
1.2. Quá trình phát triển doanh nghiệp từ khi thành lập đến nay
Ra đời và lớn lên trong nền kinh tế thị trường chưa hoàn chỉnh, tận dụng được
những cơ hội cũng như phải đương đầu với những thử thách khắc nghiệt của cơ chế
thị trường, Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Nam Cường đã ngày càng
trưởng thành và vững mạnh.
Thành lập vào cuối năm 2006 với thị trường chính Hà Nội và lĩnh vực hoạt
động chính bao gồm:
• Dịch vụ phá dỡ công trình và san lấp mặt bằng;
• Thi công và đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, công trình văn hóa, bưu điện, công trình thông tin liên lạc;
• Xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp và khu dân cư;
SV: Nguyễn Thuý Đạt Lớp: QTKD Tổng hợp 50A
3
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hưyền
• Sản xuất, buôn bán vật liệu xây dựng, thiết bị, máy móc phục vụ ngành
giao thông, xây dựng, công nghiệp và thủy lợi.
Tháng 8 năm 2007, thực hiện quyết định tại cuộc họp vào giữa năm 2007 Công
ty tiến hành mở rộng thị trường hoạt động thêm ở thành phố Đà Nẵng. Cùng với đó
là sự mở rộng lĩnh vực hoạt động. Ngoài các lĩnh vực hoạt động đã có Công ty còn
mở rộng thêm hoạt động của mình ở các lĩnh vực:
•Sản xuất, buôn bán đồ gỗ và các nguyên liệu phục vụ cho sản xuất đồ gỗ;
•Dịch vụ chống mối, mọt cho các sản phẩm gỗ, giấy và các công trình xây
dựng dân dụng và công nghiệp;
•Trang trí nội, ngoại thất.
Với những thành công nhất định đã đạt được, tháng 2 năm 2008 Công ty tiếp

tục mở rộng thị trường ở Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh.
Sau khi mở rộng thị trường khắp các thành phố lớn của cả nước, cuối năm
2008 Công ty tiếp tục mở rộng hoạt động của mình ở các lĩnh vực:
•Mua bán các sản phẩm kim khí, điện máy, thiết bị điện. điện tử, tin học viễn
thông;
•Sửa chữa, bảo dưỡng, mua bán ôtô, xe máy và phụ tùng thay thế;
•Dịch vụ vận tải hàng hóa;
•Đại lý mua, đại lý bán và ký gửi hàng hóa.
Cuối năm 2009 vào tháng 10 nhận thấy cơn sốt đất tại thị trường Hà Nội đang
lên cao, Công ty mở thêm một lĩnh vực hoạt động mới đó là môi giới và kinh doanh
bất động sản.
Đến nay, với việc thực hiện một cách có chiến lược, kết hợp cân bằng giữa các
công tác đầu tư, đào tạo và quản lý Công ty được XD với một tiềm lực vững chắc.
Dựa trên lực lượng nhân sự có trình độ, kinh nghiệm cùng với trang thiết bị đa dạng
và hiện đại, nguồn tài chính lành mạnh Công ty luôn sẵn sàng phục vụ mọi yêu cầu
của khách hàng về các lĩnh vực nêu trên đặc biệt là về thi công xây dựng công trình.
Với mục tiêu đáp ứng cao nhất các yêu cầu đa dạng và ngày một cao của KH, Công
ty luôn nỗ lực phát triển và hoàn thiện năng lực của mình hướng tới những tầm cao
mới.
2. Đánh giá kết quả hoạt động của Công ty
2.1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
Ngay từ những năm đầu bước vào hoạt động Công ty cổ phần Đầu tư và Thương
SV: Nguyễn Thuý Đạt Lớp: QTKD Tổng hợp 50A
4
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hưyền
mại Nam Cường đã có những cố gắng đáng kể nhằm chứng tỏ năng lực của tổ chức.
Mặc dù hoạt động trong điều kiện thị trường đầy biến động cộng với cạnh tranh gay
gắt nhưng Công ty đã nỗ lực để đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Điều đó
được thể hiện trong các bảng1,bảng 2, và biểu đồ 1dưới đây:
Bảng 1. Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty

TT Chỉ tiêu Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
1 Doanh thu (triệu đồng) 12.379 18.943 24.681 28.982
Tốc độ tăng trưởng doanh thu (%) - 53,03 30,29 17,43
2 Chi phí (triệu đồng) 11.162 16.822 22.240 26.464
3 Lợi nhuận trước thuế (triệu đồng) 1.217 2.121 2.441 2.518
4 Thuế thu nhập doanh nghiệp (triệu đồng) 341 594 610 629
5 Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng) 876 1.527 1.831 1.889
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế (%) - 74,19 19,91 3,17
6 Tổng vốn kinh doanh (triệu đồng) 4.526 6.515 7.750 9.785
6a. vốn chủ sở hữu 2.713 4.240 5.149 6.611
6b. vốn vay 1.813 2.275 2.601 3.174
7 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu (ROS) 0,071 0,081 0,074 0,065
8 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh 0,194 0,234 0,236 0,193
9 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) 0,323 0,360 0,366 0,286
Nguồn: phòng Kế toán – Tài chính
 Về doanh thu
Qua số liệu trên ta thấy rằng doanh thu Công ty tăng đáng kể qua các năm:
năm 2008 tăng 6.564 triệu đồng tương ứng tăng 53,03% so với năm 2007; năm
2009 so với năm 2008 tăng 5.738 triệu đồng tương ứng tăng 30,29%; năm 2010 so
với năm 2009 tăng 4.301 triệu đồng tương ứng tăng 17,43%. Như vậy doanh thu từ
năm 2007 đến năm 2010 liên tục tăng cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty vẫn đang phát triển thuận lợi. Tuy nhiên, về mức tăng và tốc độ tăng lại có
xu hướng giảm sút. Điều này cho thấy chất lượng tăng trưởng doanh thu của Công

ty là chưa đảm bảo.
 Về chi phí
Cùng với sự tăng trưởng doanh thu, chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty cũng tăng. Cụ thể là: Năm 2008 tổng chi phí tăng so với năm 2007 là
5.660 triệu đồng tương ứng tăng 50,07%; năm 2009 so với năm 2008 tăng 5.418
triệu đồng tương ứng tăng 32,21%; năm 2010 so với năm 2009 tổng chi phí tăng
4.224 triệu đồng tương ứng tăng 18,99%. So sánh với quy mô và tốc độ tăng trưởng
SV: Nguyễn Thuý Đạt Lớp: QTKD Tổng hợp 50A
5
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hưyền
của doanh thu thì quy mô và tốc độ tăng trưởng của chi phí cũng gần sấp sỉ, thậm
chí về tốc độ tăng chi phí năm 2009 so với năm 2008 và năm 2010 so với 2009 còn
lớn hơn cả tốc độ tăng trưởng doanh thu tương ứng. Nhìn lại, trong cả giai đoạn
2007 – 2010 tổng chi phí tăng 15.302 triệu đồng, trung bình mỗi năm tăng 5.101
triệu đồng tương ứng tăng 45,69%/năm. Các con số này nói chung là tương đối lớn
nhưng nếu xem xét trong giai đoạn mà Công ty muốn mở rộng hoạt động cũng như
thị trường thì các con số này khá phù hợp và dễ hiểu.
 Về lợi nhuận
Lợi nhuận tăng mạnh từ năm 2007 đến năm 2008: về lợi nhuận trước thuế tăng
từ 1.217 triệu đồng lên 2.121 triệu đồng tức là tăng được 904 triệu đồng tương ứng
tăng tới 74,28%. Tuy nhiên, sau đó thì quy mô và tốc độ tăng lại giảm dần vào các
năm tiếp theo. Cụ thể năm 2009 so với năm 2008 chỉ tăng được 320 triệu đồng
tương ứng tăng 15,09%; năm 2010 so với năm 2009 tăng được 77 triệu đồng tương
ứng tăng 3,15%. Cả kỳ lợi nhuận trước thuế tăng được 1.301 triệu đồng , trung bình
mỗi năm tăng khoảng 434 triệu đồng tương ứng tăng 35,63%/năm. Về lợi nhuận sau
thuế cũng có tốc độ tăng sấp sỉ với lợi nhuận trước thuế. Cả kỳ lợi nhuận sau thuế
tăng được 955 triệu đồng, trung bình mỗi năm tăng 318 triệu đồng tương ứng tăng
36,34%/năm.
 Về các khoản nộp ngân sách
Các khoản nộp ngân sách chủ yếu của Công ty là thuế thu nhập doanh nghiệp.

Năm 2007 và năm 2008 với mức thuế suất 28% tính trên thu nhập chịu thuế Công
ty đã nộp vào ngân sách tương ứng 341 triệu đồng và 594 triệu đồng. Từ năm 2009
nhà nước áp dụng mức thuế suất 25% Công ty đã nộp vào ngân sách Nhà nước 610
triệu đồng (năm 2009) và 629 triệu đồng (năm 2010). Như vậy cùng với sự tăng lên
của doanh thu và lợi nhuận thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước
cũng tăng lên đáng kể.

SV: Nguyễn Thuý Đạt Lớp: QTKD Tổng hợp 50A
6
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hưyền
Biểu đồ 1: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận giai đoạn 2007 – 2010.
Nhận xét: Qua xem xét, ta thấy các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhận qua các
năm đều tăng lên thể hiện sự phát triển của Công ty, quy mô ngày càng được mở
rộng. Mặc dù vậy thì thì quy mô và tốc độ tăng trưởng lại có xu hướng giảm sút
thậm chí là giảm mạnh điều này cho thấy chất lượng tăng trưởng của Công ty là
chưa ổn định và đảm bảo.
 Về nguồn vốn
Vốn của Công ty cũng không ngừng tăng lên qua các năm. Để mở rộng hoạt
động của mình Công ty đang cố gắng huy động các nguồn vốn khác nhau làm cho
quy mô vốn của Doanh nghiệp ngày một lớn hơn. Năm 2007 Công ty có 4.526 triệu
đồng tiền vốn nhưng đến năm 2010 Công ty đã có 9.785 triệu đồng tiền vốn tức là
tăng được 5.259 triệu đồng (tăng hơn 2 lần).Tính trung bình mỗi năm quy mô vốn
tăng thêm 1.753 triệu đồng tương ứng tăng 38,73%/năm. Trong đó, tốc độ tăng vốn
chủ sở hữu luôn lớn hơn tốc độ tăng của vốn vay. Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn có
chi phí sử dụng thấp hơn so với các nguồn vốn khác điều này sẽ giúp Công ty tiết
kiệm chi phí sử dụng vốn, tuy nhiên mặt trái của vấn đề là Công ty lại phải san sẻ
lợi nhuận và quyền kiểm soát cho các cổ đông.
 Về tỷ suất lợi nhuận
Theo như bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của Công ty ở trên, chúng ta có
thể thấy rằng tỷ suất lợi nhuận doanh thu có tăng trong năm 2007 – 2008. Điều này

cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có phần hiệu quả hơn, tuy
nhiên thì mức tăng là khá nhỏ. Đến những năm 2009 – 2010 tỷ suất lợi nhuận doanh
thu lại bị giảm sút. Đây có phải là dấu hiệu cho thấy hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp đang suy giảm? Nếu hiểu đơn giản thì là vậy, tuy nhiên sau khi tìm hiểu
kỹ hơn và được biết là trong giai đoạn này Công ty đang tập trung cho việc đầu tư mở
rộng thị trường cũng như thị phần, Công ty đang thực hiện kế hoạch nhằm hy sinh lợi
ích trước mắt vì lợi ích lâu dài. Vì vậy mà Công ty cần đầu tư nhiều hơn cho các hoạt
động từ nghiên cứu tìm hiểu thị trường đến máy móc trang thiết bị rồi thu hút, đào tạo,
bồi dưỡng nhân lực,… Điều đó đã làm tăng đáng kể chi phí giảm bớt sự tăng lên của
lợi nhuận đã làm cho tỷ suất lợi nhuận doanh thu có phần giảm sút.
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của
Công ty là khá cao và có tăng nhẹ qua các năm từ 2007 đến 2009. Đây là một thành
công của Công ty khi mà tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
Tuy vậy, đến năm 2010 các chỉ tiêu này lại giảm khá mạnh từ 0,236 xuống còn
SV: Nguyễn Thuý Đạt Lớp: QTKD Tổng hợp 50A
7
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hưyền
0,193 đối với tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh; và từ 0,366 xuống còn 0,286 đối
với tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Mặc dù có giảm sút như vậy nhưng so sánh
với các doanh nghiệp cùng ngành thì tỷ suất lợi nhuận của Công ty vẫn ở mức khá
cao. Đây cũng là một lợi thế lớn cho Công ty trong quá trình thu hút vốn đầu tư.
Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư &
Thương mại Nam Cường qua các chỉ tiêu về lao động
Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng của Công ty có ảnh hưởng
trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là nhân tố quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, để đánh giá chính xác hơn về Công ty
chúng ta cùng tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu phản
ánh tình hình sử dụng lao động của Công ty.
Bảng 2: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng lao động của Công ty
TT Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010

1 Doanh thu (triệu đồng) 12.379 18.943 24.681 28.982
2 Số lượng lao động chính thức
(người)
248 265 278 296
Số lượng lao động tăng thêm
(người)
_ 17 13 18
3 Năng suất lao động tính trên
doanh thu (triệu đồng/người)
49,915 71,483 88,781 97,912
Tốc độ tăng năng suất bình
quân (%)
_ 43,21 24,20 10,28
4 Tổng quỹ lương (triệu đồng) 4.625 6.758 9.201 11.100
5 Thu nhập bình quân một lao
động (triệu đồng/người)
18,649 25,202 33,097 37,500
Tốc độ tăng thu nhập bình
quân (%)
_ 35,14 31,33 13,30
Nguồn: phòng Kế toán – Tài chính & phòng Tổ chức - Hành chính
 Về số lượng lao động
Quy mô doanh nghiệp nhỏ nên số lượng lao động còn hạn chế. Tuy số lượng
lao động có tăng qua các năm nhưng số lượng tăng không nhiều: từ năm 2007 đến
năm 2008 Công ty có thêm được 17 người tăng được 8,65%; từ năm 2008 đến năm
2009 tăng thêm được 13 lao động ứng với 4,91%; năm 2010 so với năm 2009 số lao
động tiếp tục tăng thêm 18 người tương ứng 6,47%. Như vậy, trong cả giai đoạn
2007 – 2010 số lượng lao động chính thức trong Công ty tăng được 48 người, trung
bình mỗi năm tăng 16 người. Với xu hướng mở rộng thị trường, đẩy mạnh hoạt
SV: Nguyễn Thuý Đạt Lớp: QTKD Tổng hợp 50A

8
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hưyền
động sản xuất kinh doanh thì nhìn chung số lượng lao động của Công ty còn ít và
tăng chậm. Tuy nhiên, đây chỉ là lượng lao động chính thức của Công ty trong khi
số lượng lao động thực tế tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh lớn hơn
nhiều. Thực tế, Công ty sử dụng đến khoảng 60% lao động bên ngoài và chỉ khoảng
40% lao động chính thức. Sử dụng lao động bên ngoài sẽ giúp Công ty tiết kiệm
được nhiều khoản mục chi phí như là chi phí về BHXH, BHYT, chi phí về trợ cấp
thất nghiệp, ốm đau, thai sản, hưu trí,…. Tuy nhiên, nó cũng có những mặt trái
riêng như lao động không gắn bó với Công ty, trình độ tay nghề cũng như chất
lượng lao động không đảm bảo, chi phí đào tạo lớn,… Đây cũng là vấn đề mà Công
ty cần xem xét thêm trong quá trình phát triển của mình.
 Về năng suất lao động (NSLĐ)
Vì năng suất lao động chỉ tính trên số lượng chính thức của Công ty chỉ chiếm
khoảng 40% tổng số lao động thực tế tham gia vào sản xuất kinh doanh nên những
con số này tương đối lớn và mang tính chất ảo. NSLĐ đang tăng lên chứng tỏ trình
độ khai thác nguồn nhân lực của Công ty ngày càng được cải thiện. Đây là tín hiệu
tốt cho hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cũng như các chỉ tiêu phân tích ở
trên, quy mô và tốc độ tăng NSLĐ cũng có xu hướng giảm sút. Cụ thể; năm 2008 so
với năm 2007 NSLĐ tăng 21,568 triệu đồng/người; năm 2009 so với năm 2008 tăng
17,293 triệu đồng/người; năm 2010 NSLĐ tăng 9,131 triệu đồng/ người so với năm
2009.
 Về quỹ lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty và thu nhập bình
quân 1 lao động
Cùng với sự tăng lên về số lượng lao động cộng thêm với lạm phát đã đẩy quỹ
lương tăng mạnh trong giai đoạn 2007 – 2010. Trong giai đoạn này tổng quỹ lương
tăng 6.475 triệu đồng tức là trung bình mỗi năm tăng 2.158 triệu đồng. Những năm
này lạm phát khá cao làm cho đồng tiền bị mất giá, để duy trì và phát triển nguồn
nhân lực của mình Công ty buộc phải tăng thu nhập cho người lao động theo giá thị
trường. Từ năm 2007 đến năm 2010 thu nhập bình quân của một lao động tăng từ

18,649 triệu đồng/người /năm lên tới 37,5 triệu đồng/người/năm tức là đã tăng được
18,851 triệu đồng/người, trung bình mỗi năm tăng được 6,284 triệu
đồng/người/năm. Nếu chỉ xem xét số liệu riêng của Công ty chúng ta thấy quỹ
SV: Nguyễn Thuý Đạt Lớp: QTKD Tổng hợp 50A
9
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hưyền
lương cho cán bộ công nhân viên và thu nhập bình quân một lao động của Công ty
tăng khá nhanh. Tuy nhiên nếu so sánh với thị trường lao động Việt Nam thời kỳ
này thì các con số này chưa hẳn là cao mà tỏ ra khá phù hợp.
2.2. Đánh giá kết quả hoạt động khác
Do mới thành lập Công ty chưa có nhiều cơ hội tham gia các hoạt động thi đua
văn hóa-văn nghệ; thể dục-thể thao với bên ngoài. Tuy nhiên, để động viên tinh
thần làm việc của đội ngũ lao động cũng như tạo môi trường gần gũi quen thuộc
giữa các nhân viên Công ty thường xuyên tổ chức các cuộc thi thể dục thể thao
mang tính nội bộ mà chủ yếu là bóng đá. Đặc biệt Công ty có hẳn một đội bóng đá
nam được tập luyện và thi đấu thường xuyên vào những ngày nghỉ cuối tuần và sẵn
sàng tham gia giao lưu với các đội bóng của các Công ty bạn cũng như các đội bóng
địa phương.
Về văn hóa - văn nghệ: phòng Tổ chức – Hành chính Công ty cũng thường
xuyên tổ chức các buổi liên hoan văn nghệ vào các dịp lễ, tết, mitting kỷ niệm đặc
biệt là trong ngày kỷ niệm thành lập Công ty. Vào ngày kỷ niệm thành lập Công ty
hay những dịp đặc biệt quan trọng Công ty có mời các nghệ sĩ tới tham dự điển hình
là đoàn kịch thành phố Hà Nội. Các hoạt động văn hóa–văn nghệ, các cuộc thi thể
dục-thể thao luôn tạo hứng khởi và thu hút được đông đảo cán bộ công nhân viên
trong Công ty tham gia. Tuy nhiên, những hoạt động này còn mang tính nội bộ là
chủ yếu, Công ty chưa có nhiều cơ hội giao lưu, quan hệ với bên ngoài nên chưa
thực sự phát huy được hiệu quả của nó. Chính vì vậy, trong thời gian tới Công ty
nên tổ chức và tham gia nhiều hơn các hoạt động với các cơ quan tổ chức đoàn thể
bên ngoài để cùng giao lưu, học hỏi, mở rộng mối quan hệ và tạo động lực làm việc
tốt hơn cho nhân viên.

Về hoạt động xã hội: Mặc dù còn là một Công ty nhỏ nhưng Nam Cường cũng
tích cực tham gia các hoạt động từ thiện xã hội như ủng hộ người nghèo, giúp đỡ
các em học sinh nghèo vượt khó, người già neo đơn, XD các công trình từ thiện.
Hàng năm, cứ mỗi dịp Tết Nguyên Đán Công ty không chỉ quan tâm đến các nhân
viên của mình mà còn đặc biệt quan tâm tới những gia đình, những đối tượng có
hoàn cảnh khó khăn tại địa phương (xã Tân Triều – Thanh Trì) cùng họ góp nên
một cái Tết nho nhỏ. Với mức trích từ quỹ phúc lợi xã hội hàng năm từ 50 đến 100
SV: Nguyễn Thuý Đạt Lớp: QTKD Tổng hợp 50A
10
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hưyền
triệu đồng, tuy số tiền không lớn nhưng cũng thể hiện sự quan tâm của ban lãnh đạo
Công ty cũng như toàn thể các thành viên trong Công ty với nhân dân địa phương
để cùng nhau chia sẻ những khó khăn trở ngại trong cuộc sống.
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Là một doanh nghiệp mới, quy mô chưa lớn Công ty cổ phần Đầu tư và
Thương mại Nam Cường đã chọn cho mình một cơ cấu tổ chức tương đối gọn nhẹ.
Đây là một cơ cấu tổ chức không quá cồng kềnh, chồng chéo phức tạp với nhiều
tầng nấc, phòng ban để giúp doanh nghiệp giảm chi phí hoạt động, tạo điều kiện tốt
hơn cho việc thực hiện có hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Cơ cấu tổ chức
như vậy cũng phù hợp với xu hướng hiện nay khi mà hầu hết chúng ta đang cố gắng
giảm bớt các khâu trung gian mang tính hành chính không quá cần thiết để đẩy
nhanh tiến độ cũng như hiệu quả công việc.Tuy nhiên, sự tinh giản đó cũng không
vượt quá giới hạn cho phép của nó, trên cơ sở cân nhắc thực tế cơ cấu kinh tế nước
nhà, với đặc thù ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của mình, với cơ cấu và số lượng
nhân viên trong Công ty, bộ máy Công ty được tổ chức khá rõ ràng cụ thể đầy đủ
các phòng ban cần thiết đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi. Điều
đó được cụ thể hóa trong sơ đồ 1dưới đây:
SV: Nguyễn Thuý Đạt Lớp: QTKD Tổng hợp 50A
11
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hưyền

Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức của công ty
SV: Nguyễn Thuý Đạt Lớp: QTKD Tổng hợp 50A
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Kế
Hoạch
- Kỹ
Thuật
Phòng
Kế
Toán -
Tài
Chính
Phòng
Tổ
Chức
-Hành
Chính
Phòng
Thiết Bị
Xe Máy
Vật Tư
CÁC ĐỘI TƯ
VẤN, GIÁM SÁT,
THIẾT KẾ

CÁC ĐỘI XÂY
DỰNG GIAO
THÔNG THỦY LỢI
CÁC ĐỘI XE
MÁY THIẾT BỊ
Đội

Vấn
Đội
Thiết
Kế
Đội
Thi
Công
Đội
Thi
Công
Đội
Xe
Máy
Xưởng
Sửa
Chữa
12
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hưyền
Chức năng, nhiệm vụ của Giám đốc
Chức năng:
Giám đốc là người đại diện và chịu trách nhiệm cao nhất của Công ty trước
Pháp luật, trước hội đồng quản trị cũng như các cá nhân tổ chức có liên quan như
các đối tác kinh doanh, khách hàng, nhà cung cấp về mọi hoạt động của Công ty.

Nhiệm vụ:
 Hoạch định chiến lược kinh doanh và lãnh đạo thực hiện hoạt động kinh
doanh của Công ty, dự thảo chương trình hành động, lập lịch trình hoạt động, đưa ra
các quyết định mang tính cải thiện cải tổ Công ty khi cần thiết.
 Quản lý, giám sát chung về mọi hoạt động tổ chức kinh doanh của Công ty
như: Xác lập sơ đồ tổ chức; giới hạn quyền hạn, trách nhiệm của từng chức danh
trong Công ty; XD và điều chỉnh các quy định, các tiêu chuẩn thống nhất trong toàn
bộ Công ty.
 Xét duyệt cho các phương án, các kế hoạch kinh doạnh của Công ty.
 Trực tiếp báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty trước
Hội đồng quản trị.
Chức năng, nhiệm vụ của Phó giám đốc
Chức năng:
Tham mưu, tư vấn cho giám đốc trong việc hoạch định chiến lược, các kế
hoạch hành động, các quyết định kinh doanh.
Nhiệm vụ:
 Xây dựng và trình giám đốc các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn ở
phạm vi toàn Công ty.
 Trực tiếp điều hành, giám sát, đôn đốc và hỗ trợ các phòng ban bộ phận bên
dưới đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch của Công ty.
 Soạn thảo, kiểm tra, xem xét các hợp đồng kinh tế, các dự án kinh doanh do
các phòng ban gửi lên trước khi trình giám đốc ký duyệt.
 Thay giám đốc điều hành Công ty khi giám đốc vắng mặt và đảm nhiệm các
công việc giám đốc ủy quyền.
Các phòng ban trong Công ty là các bộ phận được quyền kinh doanh theo
phân cấp của giám đốc, có trách nhiệm quản lý bảo toàn và phát triển toàn bộ tài
sản, vốn và các nguồn lực khác do Công ty giao phó và chịu sự ràng buộc nhất định
về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Công ty. Đó là các phòng như:
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban
SV: Nguyễn Thuý Đạt Lớp: QTKD Tổng hợp 50A

13
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hưyền
Phòng Kinh doanh
Chức năng:
Phòng kinh doanh thuộc bộ máy quản lý của Công ty, có chức năng tham mưu
và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của Doanh nghiệp, bước đầu hoạch
định giá cả cho các hợp đồng kinh tế, đảm bảo quá trình kinh doanh có hiệu quả,
bảo toàn vốn, tiết kiệm chi phí, đem lại lợi ích kinh tế , xã hội cho Công ty.
Nhiệm vụ:
 Nghiên cứu thị trường, phân tích, đánh giá thị trường, tìm kiếm khách hàng.
 Thiết kế lập dự toán và tổng dự toán.
 Thiết lập, đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh doanh.
 Xây dựng các phương án kinh tế của các hợp đồng cụ thể.
 Xây dựng hệ thống thông tin, nghiên cứu và triển khai các hoạt động
marketing.
 Chuyên nghiệp hóa các nghiệp vụ thương mại thông qua hoạt động tiếp thị.
 Tự đánh giá, kiểm tra và điều chỉnh các hoạt động tiếp thị marketing cho phù
hợp thị trường.
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật
Chức năng:
Phòng kế hoạch – kỹ thuật nằm trong bộ máy quản lý của Công ty có chức
năng tham mưu và tổ chức thực hiện về kế hoạch sản xuất, hoạch toán kinh doanh,
quản lý kỹ thuật và chất lượng công trình thi công, tham mưu cho công tác đầu tư,
đấu thầu.
Nhiệm vụ:
 Lập dự án điều tra, quy hoạch, khảo sát địa chất – địa hình.
 Lập dự án đầu tư (tiền khả thi, khả thi).
 Thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thẩm định thiết kế dự toán.
 Giám sát thi công và lắp đặt thiết bị.
 Tổ chức thi công xây lắp các công trình.

 Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc đảm bảo tiến độ thi công xây dựng.
 Theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc quản lý chất lượng kỹ thuật.
 Tổ chức nghiệm thu công trình.
 Tổ chức sản xuất và khai thác kinh doanh các dự án đã đi vào sản xuất do
Công ty đầu tư và quản lý.
 Đề xuất các phương án cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng thi công XD
SV: Nguyễn Thuý Đạt Lớp: QTKD Tổng hợp 50A
14
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hưyền
công trình.
 Báo cáo thường xuyên việc thực hiện kế hoạch và công tác kỹ thuật cho lãnh
đạo Công ty.
 Lưu trữ và bảo mật các hồ sơ, bản vẽ, các kế hoạch và công tác kỹ thuật của
Công ty.
Phòng Kế toán – Tài chính
Chức năng:
Phòng kế toán – tài chính là một bộ phận trong bộ máy quản lý Công ty có
chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các công tác về tài chính, kế toán theo
quy định của Nhà nước và yêu cầu của Công ty nhằm khai thác, huy động sử dụng
vốn có hiệu quả nhất.
Nhiệm vụ:
 Xây dựng kế hoạch tài chính đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công
ty.
 Cụ thể hóa trong việc tạo nguồn vốn cho Công ty như: vốn nhà nước, vốn
vay từ các ngân hàng thương mại, vốn đầu tư nước ngoài, vồn tự có,…
 Lập kế hoạch thu, chi hàng tháng, quý, năm cho Công ty.
 Tổ chức công tác kế toán trong Công ty, kiểm tra các chứng từ, ghi sổ, lập
các báo cáo tài chính cho Công ty.
 Kiểm tra việc sử dụng vốn tạm ứng của Công ty cho các đơn vị sản xuất thi
công.

 Lập báo cáo quyết toán hàng kỳ theo quy định gửi cho các cơ quan tổ chức
cần thiết như cơ quan thuế, ngân hàng,…
 Phân tích các hoạt động kinh tế của Công ty, chỉ ra những hiệu quả hoặc hạn
chế ở từng hoạt động.
 Kiểm tra tính pháp lý của các hợp đồng kinh tế, phối hợp với các phòng kinh
doanh, phòng kế hoạch – kỹ thuật và các đơn vị trực thuộc.
 Lưu trữ, bảo quản các chứng từ, sổ sách, giữ gìn các bí mật của công tác kế
toán.
Phòng Tổ chức – Hành chính
Chức năng:
Phòng hành chính thuộc bộ máy quản lý của Công ty có chức năng tham mưu,
tổ chức thực hiện các công việc mang tính hành chính như việc quản lý văn phòng
giao dịch với khách, đảm bảo việc thực hiện nội quy, quy định của Công ty, phân
SV: Nguyễn Thuý Đạt Lớp: QTKD Tổng hợp 50A
15
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hưyền
công tổ chức, giải quyết các vấn đề liên quan đến chế độ của người lao động.
Nhiệm vụ:
 Xếp đặt nơi làm việc, quản lý mặt bằng văn phòng.
 Lập quy trình công tác cho các khối phòng ban nghiệp vụ.
 Xếp lịch làm việc, lập bảng phân phối, phối hợp công tác của các cấp cán bộ.
 Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, quản lý và báo cáo
các chế độ chi cho nhân viên (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,…)
 Quản lý công việc văn phòng: tiếp nhận, phân loại, xử lý các công văn, giấy
tờ, các văn bản trong Công ty.
 Tổ chức các công việc lễ, tết, thăm hỏi, tổ chức hội nghị cho Công ty.
 Truyền đạt các chỉ đạo hướng dẫn của lãnh đạo tới các đơn vị phòng ban.
 Duy trì thực hiện nội quy, nội vụ cơ quan, giờ giấc làm việc.
 Lên phương án mua sắm trang thiết bị văn phòng trình lãnh đạo phê duyệt.
Phòng Thiết bị Xe máy Vật tư

Chức năng:
Phòng thiết bị xe máy vật tư có chức năng tham mưu và thực hiện các công
việc trong lĩnh vực đầu tư, mua sắm trang thiết bị; quản lý vật tư; bảo quản, bảo
dưỡng, sửa chữa các thiết bị máy móc nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng
máy móc thiết bị, tăng hiệu quả đồng vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Nhiệm vụ:
 Tham mưu cho lãnh đạo trong quyết định đầu tư, mua sắm các loại máy móc
trang thiết bị phục vụ hoạt động của Công ty.
 Lập triển khai thực hiện kế hoạch cung ứng, tiêu thụ, xuất nhập khẩu các loại
máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của
Công ty.
 Tổ chức thu mua và quản lý NVL đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh.
 Soạn thảo và thực hiện các quy chế, quy định trong việc vận hành, bảo
dưỡng, sửa chữa thay thế phụ tùng các loại máy móc thiết bị.
 Quản lý chặt chẽ hồ sơ kỹ thuật toàn bộ xe, máy móc thiết bị của Công ty
theo mẫu quản lý tài sản cố định
 Phối hợp với phòng tổ chức – hành chính để thực hiện nhiệm vụ đào tạo
nâng cao tay nghề khả năng điều hành sử dụng máy móc, trang thiết bị trong
Công ty.
Dưới các phòng ban là các đơn vị thi công gồm các đội tư vấn, thiết kế giúp
SV: Nguyễn Thuý Đạt Lớp: QTKD Tổng hợp 50A
16
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hưyền
việc cho các đội xây dựng giao thông thủy lợi. Chịu trách nhiệm thi công các công
trình là các đội thi công. Phục vụ cho các đội xây lắp, xây dựng là các đội xe máy
thiết bị; còn phục vụ thi công là các đội xe và xưởng sửa chữa.
4. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty
4.1. Tính chất cạnh tranh trên thị trường đấu thầu xây dựng công trình

dân dụng
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế cạnh tranh cũng trở nên đa
dạng về hình thức và khốc liệt về cường độ. Trong XD cơ bản thì điều đó cũng
không hề ngoại lệ. Cùng với thời gian, hàng loạt các công ty XD lớn nhỏ ra đời và
phát triển, nắm trong tay thế lực ngày càng lớn đã thúc đẩy cuộc cạnh tranh trên thị
trường ngày càng phát triển rầm rộ. Dưới đây là danh sách một số đối thủ chính
trong XD các công trình dân dụng của Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Nam
Cường trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Bảng 3: Các đối thủ cạnh tranh chính của Công ty trên địa bàn Thành phố Hà
Nội
TT Tên Công ty Địa chỉ Số điện thoại
1 Công ty cổ phần XD số 1
(Vinaconex 1)
Đ9, Khuất Duy Tiến,
Thanh Xuân Bắc, Thanh
Xuân, Hà Nội
(04)38543813
2 Công ty cổ phần XD dân dụng
và Thương mại Bắc Việt
P209 – K8 Thành Công,
Ba Đình, Hà Nội
(04)37737610
3 Công ty XD Công trình 547 57 Lạc Trung, Hai Bà
Trưng, Hà Nội
(04)36366635
4 Công ty cổ phần Sông Đà 10 Tòa nhà Sông Đà, đường
Phạm Hùng, Mỹ Đình, Từ
Liêm, Hà Nội
(04)37683998
5 Công ty TNHH Nhà nước một

thành viên dịch vụ nhà và khu
đô thị (HUDS)
Khu nhà Bắc Linh Đàm,
Đại Kim, Hoàng Mai, Hà
Nội
(04)36412141
Nguồn: Phòng kinh doanh
Do vậy, cạnh tranh có thể diễn ra ở mọi nơi, mọi lúc và tiềm ẩn dưới nhiều
hình thức khác nhau. Không chỉ cạnh tranh về chi phí, các công ty XD còn cạnh
tranh với nhau về tiến độ thi công, về chất lượng công trình. Đặc biệt, hiện nay khi
SV: Nguyễn Thuý Đạt Lớp: QTKD Tổng hợp 50A
17
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hưyền
mà các vấn đề về an toàn và bảo vệ môi trường ngày càng được coi trọng thì các
công ty XD cũng lấy đó là lĩnh vực cạnh tranh mới. Thêm vào đó, với sự kiện hội
nhập kinh tế quốc tế phạm vi cạnh tranh của các công ty XD cũng được mở rộng.
Cùng với việc mở rộng thị trường, tăng trưởng thị phần các doanh nghiệp cũng phải
mở rộng phạm vi cạnh tranh không chỉ còn trong nước mà còn vươn rộng ra cả thị
trường thế giới.
Kinh tế phát triển với việc mở rộng hoạt động, lĩnh vực, ngành nghề kinh
doanh, các doanh nghiệp phải chấp nhận với việc phải đối mặt với càng nhiều đối
thủ cạnh tranh cả về số lượng, chủng loại và tính chất. Hơn nữa, khoa học kỹ thuật
ngày càng phát triển đã trở thành vũ khí sắc bén trong cạnh tranh. Như vậy, có thể
khẳng định một điều rằng trong xu thế toàn cầu, kinh tế thị trường ngày càng phát
triển thì cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trong đấu thầu XD các công trình dân
dụng của các công ty XD nói riêng ngày càng gay gắt, quyết liệt.
Cạnh tranh là một điều tất yếu, khách quan của nền kinh tế thị trường. Các
doanh nghiệp bắt buộc phải chấp nhận cạnh tranh, ganh đua với nhau, phải luôn
không ngừng đổi mới tiến bộ để giành được ưu thế tương đối so với các đối thủ. Để
tồn tại trong thế giới cạnh tranh ấy doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện mình

cả về năng lực quản lý, năng lực máy móc thiết bị, năng lực tài chính,… Có vậy,
doanh nghiệp mới có cơ hội đứng vững, phát triển và lớn mạnh. Nếu như lợi nhuận
là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì
cạnh tranh buộc họ phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu
quả cao nhất nhằm thu được lợi nhuận tối đa. Kết quả là cạnh tranh sẽ loại bỏ được
các doanh nghiệp yếu kém, giúp phát triển các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Như vậy, cạnh tranh không những là môi trường của sự phát triển mà còn là
một yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội, tạo động lực cho sự
phát triển. Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực
mạnh mẽ nhất thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc doanh nghiệp phải năng động,
nhạy bén, tích cực nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học kỹ thuật,
hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao NSLĐ, hiệu quả kinh tế. Đó chính là cạnh
tranh lành mạnh. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì
trệ, kém phát triển.
Bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những tác dụng tiêu cực thể hiện ở
cạnh tranh không lành mạnh như những hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm
pháp luật hoặc những hành vi cạnh tranh làm phân hoá giàu nghèo, tổn hại môi
SV: Nguyễn Thuý Đạt Lớp: QTKD Tổng hợp 50A
18
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hưyền
trường sinh thái.
4.2. Các chính sách của Nhà nước liên quan đến đấu thầu xây dựng
Để tạo dựng một môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp nói
chung Nhà nước đã ban hành cũng như sửa đổi, bổ sung và hợp lý hóa nhiều bộ
luật, đạo luật, chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội pháp triển để
từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước vững mạnh hơn. Trong giai đoạn phát
triển kinh tế như hiện nay, XD cơ bản được coi là một trong những ngành quan
trọng vì vậy được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm. Nhiều bộ luật, chính sách
liên quan đến đấu thầu, đầu tư XD cơ bản được ban hành và hoàn thiện trong những
năm gần đây. Trong số đó có hai bộ luật khá quan trọng mà các Công ty XD phải

hết sức để tâm chú ý đó là Luật Đấu Thầu và Luật Xây Dựng.
4.2.1. Luật Đấu Thầu
Luật Đấu Thầu ra chính thức ra đời năm 2005 quy định và điều chỉnh các hành
vi của tổ chức, cá nhân tham gia và có liên quan đến hoạt động đấu thầu. Trước hết,
để đảm bảo chất lượng cũng như hiệu quả cho hoạt động đấu thầu Nhà nước ta đã
đặt ra các quy định rất rõ ràng và nghiêm ngặt mà mỗi tổ chức, cá nhân muốn tham
gia vào hoạt động đấu thầu đều phải nghiêm chỉnh tuân thủ. Đó là các quy định về
tư cách hợp lý của nhà thầu là cá nhân, là tổ chức (điều 7, điều 8); điều kiện tham
gia dự thầu (điều 10); các hành vi bị cấm trong đấu thầu (điều 12), các quy định
chung về đấu thầu (mục 3 từ điều 25 đến điều 31).
Bên cạnh đó, để đảm bảo công bằng, minh bạch cũng như tạo điều kiện thuận
lợi cho các bên tham gia đấu thầu Nhà nước cũng đã quy định công khai về hình
thức lựa chọn nhà thầu (mục 1 chương II từ điều 18 đến điều 24); trình tự thực hiện
đấu thầu (mục 2 chương II từ chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu đến xét duyệt, phê
duyệt và thông báo kết quả đấu thầu). Ngay cả việc thương thảo, hoàn thiện và ký
kết hợp đồng cũng được quy định cụ thể tại điều 42 Luật này. Cụ thể hơn nữa, Nhà
nước ta hiện nay cũng đã có những nghị định hướng dẫn cụ thể việc thi hành Luật
đấu thầu và lựa chọn nhà thầu XD theo Luật XD. Đây là những chỉ dẫn thực sự hiệu
quả cho các nhà thầu nói chung và các nhà thầu XD nói riêng.
Như vậy, có thể thấy được rằng bên cạnh những quy định hết sức chặt chẽ và
nghiêm ngặt, Nhà nước cũng luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các công ty XD
có đủ năng lực, trình độ, chuyên môn tham gia đấu thầu các công trình XD, lắp đặt
cả trong và ngoài nước. Tuy nhiên, để tận dụng được điều đó thì trước hết các công
ty XD phải đảm bảo và chứng minh được khả năng của bản thân. Điều đó lại một
SV: Nguyễn Thuý Đạt Lớp: QTKD Tổng hợp 50A
19
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hưyền
lần nữa đòi hỏi chính họ phải không ngừng phát triển theo cả chiều rộng và chiều
sâu. Có như vậy mới có khả năng cạnh tranh và thắng thầu những công trình quan
trọng đem lại lợi ích to lớn cho công ty.

4.2.2. Luật Xây Dựng
Nếu như Luật đấu thầu là hệ thống các quy định và hướng dẫn xung quanh
hoạt động đấu thầu thì luật XD là một hệ thống các quy định và hướng dẫn liên
quan đến các hoạt động tổ chức thi công XD các công trình. Trong đó cũng có
những ràng buộc nhất định mà bất kể công ty XD nào muốn tham gia cào thị trường
cũng phải tuân thủ. Đó là: các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động XD (điều 4); quy
chuẩn XD, tiêu chuẩn XD (điều 6); năng lực hành nghề XD, năng lực hoạt động XD
(điều 7); các hành vi nghiêm cấm trong hoạt động XD (điều 10);…
Cùng với đó, Nhà nước cũng có những chính sách ưu đãi khuyến khích trong
hoạt động XD điển hình như ở điều 9 Luật này:
Điều 9: Chính sách khuyến khích trong hoạt động xây dựng
“Nhà nước có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân
nghiên cứu áp dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, sử dụng vật liệu xây dựng mới
tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường; tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động xây dựng theo quy hoạch ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn và vùng lũ lụt.”
Cũng như Luật đấu thầu, ở luật XD cũng có những hướng dẫn về: quy hoạch
XD vùng (mục 2 từ điều 15 đến điều 18); quy hoạch XD đô thị (mục 3 từ điều 19
đến điều 27); quy hoạch XD điểm dân cư nông thôn (mục 4 từ điều 28 đến điều 31);
quản lý quy hoạch XD (mục 5 từ điều 32 đến điều 34).
Mặc dù Đảng và Nhà nước rất quan tâm và tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp, các công ty trong hoạt động XD nhưng các công ty XD cũng nên hiểu rõ
một điều rằng thời kỳ bao cấp của Nhà nước đã qua rồi, Nhà nước cũng chỉ tạo điều
kiện được một phần nào thôi còn cái chính vẫn là ở bản thân mỗi công ty. Đã đến
lúc mỗi công ty phải biết tự lực, tự cường để tồn tại và phát triển trong môi trường
cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Trên đây là hai bộ luật cơ bản và quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động đấu thầu XD của các công ty XD nói chung và Nam Cường nói riêng. Tuy
nhiên, Công ty cần quan tâm, tìm hiểu, theo dõi và cập nhập các bộ luật, các chính
sách khác của Nhà nước có liên quan như Luật cạnh tranh, Luật doanh nghiệp,…

cũng như các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết để tận dụng thật tốt
SV: Nguyễn Thuý Đạt Lớp: QTKD Tổng hợp 50A
20
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hưyền
các cơ hội từ phía môi trường, Nhà nước, Chính phủ tránh được những sai sót
không đáng có nhằm đảm bảo quá trình hoạt động thực sự có hiệu quả.
4.3. Nhu cầu khách hàng về các công trình dân dụng
Chúng ta đều hiểu được rằng bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không thể tồn tại
mà không có khách hàng (KH). Hay nói một cách khác thì KH là những người
quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Điều này càng có ý nghĩa to lớn hơn
đối với ngành XD nói chung và lĩnh vực XD công trình dân dụng nói riêng khi mà
KH ở đây là những KH lớn, những KH có quyền lực cao; do đó những áp lực mà họ
tạo ra cho các công ty XD là vô cùng lớn. Chính vì cậy, các công ty phải luôn cạnh
tranh với nhau để giành được sự tin tưởng và lựa chọn của KH.
Cùng với sự phát triển kinh tế đất nước, thu nhập quốc dân cũng như mức sống
người dân được cải thiện thì nhu cầu về XD các công trình dân dụng như trường
học, bệnh viện, khu đô thị, khu trung cư, khu vui chơi giải trí,… cũng tăng lên đáng
kể. Đó là cơ hội rất tốt cho các công ty XD. Tuy nhiên, đi liền với nó là những yêu
cầu, những đòi hỏi của KH cũng ngày càng nhiều hơn và khắt khe hơn. KH đòi hỏi
phải có những công trình đẹp về thẩm mỹ, tốt về chất lượng cùng với độ an toàn tin
cậy cao, giá cả phải chăng,….
Chúng ta có thể nhận thấy được rằng ngày nay khi mà cạnh tranh càng lúc
càng gay gắt trên một bình diện rộng hơn và sâu hơn, KH có quyền lực vô cùng lớn.
KH được quyền lựa chọn và đặt ra các yêu cầu ngày càng cao đối với Công ty. Đặc
biệt là những KH lớn và có khả năng liên kết với nhau điển hình như trong ngành
XD cơ bản, họ sẽ tạo ra một áp lực vô cùng lớn lên các công ty XD.
Thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của KH là một trong những mục tiêu vô
cùng quan trọng mà bất kỳ công ty nào muốn tồn tại và phát triển cũng mong muốn
đạt được. Điều đó cũng giải thích cho việc tại sao mà vấn đề nghiên cứu thị trường,
nghiên cứu nhu cầu, tâm lý KH ngày càng được coi trọng trong các công ty đến

vậy. Điều đó cũng giải thích cho việc ra đời của các bộ phận tư vấn, giải đáp thắc
mắc KH, chăm sóc KH của hàng loạt các công ty hiện nay. Bởi lẽ các ý kiến, các
phản hồi của KH là những thông tin vô cùng quý báu cho việc thiết lập và thực hiện
các kế hoạch, các dự án của Công ty. Và cạnh tranh bằng dịch vụ KH đang là một
hình thức cạnh tranh phát triển rất mạnh mẽ hiện nay.
Nhận thấy được vị trí, vai trò, tầm quan trọng cũng như quyền lực ngày càng
lớn của KH, Công ty phải luôn tìm kiếm và áp dụng các biện pháp có thể để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của KH. Có thể nói rằng đáp ứng nhu cầu mong muốn
SV: Nguyễn Thuý Đạt Lớp: QTKD Tổng hợp 50A
21
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hưyền
ngày càng đa dạng, phong phú của KH là động lực to lớn khiến Công ty phải thay
đổi, tự hoàn thiện chính mình không ngừng nâng cao năng lực bản thân, hoàn thiện
những sản phẩm những công trình XD để chiếm được lòng tin và sự yêu mến của
KH.
4.4. Quyền lực của nhà cung cấp
Nhà cung cấp hay nhà cung ứng là những công ty, những doanh nghiệp cung
cấp NVL đầu vào cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp; trong ngành XD cơ bản,
nhà cung cấp là những doanh nghiệp cung cấp vật tư như sắt, thép, xi măng, gạch,
đá, cát sỏi,… cho các công ty XD.
Thực tế cho thấy giá trị NVL chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí XD
công trình. Chính vì vậy mà những nhà cung ứng được coi là một áp lực lớn đối với
công ty XD khi mà họ có khả năng tăng giá bán NVL đầu vào hoặc giảm chất lượng
của các sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng cạnh tranh và lợi ích của Công ty. Trên một phương diện nào đó sự đe dọa đó
còn tạo ra sự phụ thuộc ít nhiều của Công ty vào các nhà cung ứng. Các nhà cung
cấp thường có khả năng gây áp lực đối với Công ty, điển hình như là:
• Những nhà cung ứng mà Công ty chỉ có một số thậm chí là những nhà cung
ứng độc quyền.
• NVL của nhà cung ứng có sự khác biệt hoặc không có sản phẩm thay thế.

• NVL của nhà cung ứng là quan trọng đối với Công ty.
• Công ty không phải là KH quan trọng và ưu tiên của nhà cung ứng.
Khi đó, họ có thể gây khó khăn, trở ngại thậm chí là đe dọa đến quá trình sản
xuất kinh doanh, thi công XD của Công ty. Để giảm bớt các áp lực này, không còn
nào khác là Công ty phải nghiên cứu và lựa chọn các nhà cung ứng phù hợp đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh, thi công XD được diễn ra bình thường và
liên tục. Các nhà cung cấp phải đảm bảo được các yêu cầu về chất lượng, thời gian
cung ứng, chi phí kinh doanh mua sắm vận chuyển,… Đây thực sự là một vấn đề
khó khăn đối với Công ty.
Thực tế, Công ty có thể lựa chọn một số ít nhà cung cấp khi đó mỗi nhà cung
ứng sẽ cung cấp với một khối lượng lớn hoặc lựa chọn cùng lúc nhiều nhà cung ứng
khi đó mỗi nhà cung ứng sẽ cung cấp với khối lượng nhỏ. Lựa chọn nào cũng hàm
chứa những thuận lợi cũng như khó khăn riêng.
Trong xu thế hiện nay, Công ty thường lựa chọn một số ít nhà cung cấp chính
SV: Nguyễn Thuý Đạt Lớp: QTKD Tổng hợp 50A
22

×