Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

phân tích chiến lược kinh doanh của công ty may việt tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.22 KB, 31 trang )

Trường đh thương mại khoa quản trị kinh doanh
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ TỔNG CÔNG TY MAY VIỆT TIẾN
1. Khái quát về công ty:
- Tên đầy đủ: Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến
- Tên viết tắt: VTEC
- Trụ sở: 07 Lê Minh Xuân - Quận Tân Bình - Thành Phố Hồ Chí Minh – Việt Nam
- Website:
Email :
- Ngày tháng năm thành lập:
+ Tháng 5/1977 được Bộ Công Nghiệp công nhận là xí nghiệp quốc doanh và đổi tên thành Xí
Nghiệp May Việt Tiến.
+ Ngày 08/02/1991 được Bộ Công Nghiệp nâng lên thành công ty may Việt Tiến
+ Vào ngày 24/03/1993, công ty được Bộ Công Nghiệp cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp số
214/CNN-TCLĐ
+ Ngày 09 tháng 01 năm 2007 Thành lập Tổng công ty May Việt Tiến trên cơ sở tổ chức lại Công
ty May Việt Tiến thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
2. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp:
- Sản xuất quần áo các loại;
- Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa;
- Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng và các thiết bị phục
vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và ánh sáng;
- Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần mềm trong lĩnh vực máy
vi tính và chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy fax, hệ thống điện thoại bàn; hệ thống điều hoà
không khí và các phụ tùng (dân dụng và công nghiệp); máy bơm gia dụng và công nghiệp;
- Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp;
- Đầu tư và kinh doanh tài chính;
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.

3. Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU)
- SBU: áo jacket, áo khoác, bộ thể thao, áo sơmi, áo nữ, quần áo các loạim veston…( Công ty cổ
phần Việt Thịnh, Công ty cổ phần Việt Hưng, Công ty cổ phần Công Tiến, Công ty cổ phần may


Vĩnh Tiến, Công ty cổ phần may Tiền Tiến, Công ty cổ phần may Việt Tân, Công ty TNHH may
Việt Hồng, Công ty TNHH may Thuận Tiến…)
- SBU: máy móc thiết bị ngành may ( Công ty Cơ khí Thủ Đức, Vietien- Tungsing, CLIPSAL-
VTEC)
- SBU: dịch vụ vận chuyển đường biển, đường hàng không (MS&VTEC)
Nhóm 6- k6hq1b bài thảo luận môn quản trị chiến lược
1
Trường đh thương mại khoa quản trị kinh doanh
4. Tầm nhìn chiến lược:
- Tiếp tục đổi mới công nghệ thiết bị sản xuất.
- Giữ vững và phát triển thị trường trong nước
- Hoàn thiện cơ chế tổ chức, đổi mới quản lý kinh doanh, đào tạo phát triển nhân lực theo hướng
tiếp cận trình độ quốc tế, công ty chú trọng nâng cao kiến thức Marketing, đàm phán cho nhân
viên.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm đạt được tiêu chuẩn quốc tế về quản lý hệ thống theo tiêu chuẩn
ISO 9002 & trách nhiệm xã hội SA8000, đạo đức trong kinh doanh theo tiêu chuẩn WRAP.
- Liên doanh liên kết
- Tiến hành các biện pháp chống nạn làm nhái,hàng giả của công ty
5. Sứ mạng kinh doanh:
- Xây dựng và bảo vệ thương hiệu là chuyện sống còn của doanh nghiệp, nhất là trong giai đoạn
hội nhập kinh tế mạnh mẽ hiện nay
- Công ty xây dựng thương hiệu của mình cũng như xây dựng một tính cách một con người, đem
dến cho người tiêu dùng những mong muốn, ước ao nghe, nhìn, cảm nhận, tin tưởng tuyệt đối vào
thương hiệu Việt Tiến thông qua logo, nhãn hiệu, và biểu tượng luôn luôn đổi mới nhằm gây ấn
tượng tốt đẹp nhất khi sử dụng trên tất cả các loại sản phẩm đa dạng
- Tăng cường tinh thần trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo, phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế
của Công ty.
- Việt Tiến cam kết sẽ đem lại lợi ích cho cộng đồng, cho các cổ đồng và cán bộ công nhân viên
của công ty, đồng thời Việt Tiến cũng cam kết chỉ cung cấp sản phẩm, dịch vụ đem lại cuộc sống
tốt đẹp hơn cho mọi người.

6. Mục tiêu tài chính cơ bản (6 tháng đầu năm 2010)
- Tổng doanh thu: 1.924.759.261.488 đồng
- Doanh thu thuần: 1.923.900.749.366 đồng
- Lợi nhuận trước thuế: 99.447.785.660 đồng
- Lợi nhuận sau thuế:74.717.138.554 đồng
- Tổng tài sản:1.020.338.795.635 đồng
- Tổng nguồn vốn:1.020.338.795.635 đồng
- Tỷ suất sinh lời:23%
Nhóm 6- k6hq1b bài thảo luận môn quản trị chiến lược
2
Trường đh thương mại khoa quản trị kinh doanh
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI CỦA CÔNG TY VIỆT TIẾN
I. Ngành kinh doanh của công ty
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2006: 8,2%
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2007: 8,4%
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2008: 6 %
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2009: 5,32%
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2010: 6,7%
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các tháng giai đoạn 2006 - 2010
(Đơn vị: triệu USD)
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Mỹ qua các tháng giai đoạn 2006 - 2010
(Đơn vị: triệu USD)
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Nhật Bản qua các tháng giai đoạn 2007 -
2010
(Đơn vị: triệu USD)
Nhóm 6- k6hq1b bài thảo luận môn quản trị chiến lược
3
Trường đh thương mại khoa quản trị kinh doanh
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU qua các tháng giai đoạn 2007 - 2010
(Đơn vị: triệu USD)

II. Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành
• Trong nhiều năm qua ngành dệt may đã có những bước phát triển nhanh chóng, đóng góp
đáng kể vào nền kinh tê đất nước. Từ năm 2000 đến nay, ngành dệt may Việt Nam đã đạt mức
tăng trưởng bình quân 20%/năm, thu hút gần 2 triệu lao động, đóng góp 15% tổng kim ngạch xuất
khẩu cả nước.
• Từ 2005 ngành dệt may Việt Nam đã được EU và Canada xóa bỏ chế độ hạn ngạch khi
xuất khẩu vào những thị trường này, nhưng vẫn bị bó buộc bởi cơ chế hạn ngạch khi xuất khẩu
vào Hoa Kỳ.
• Năm 2006, ngành dệt may Việt Nam đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận: thị trường
nội địa tăng trưởng 15%, doanh số bán lẻ ước đạt 2.05 tỉ USD, xuất khẩu tăng 24%, giá trị sản
xuất công nghiệp ngành dệt may tăng trưởng 16%.
Nhóm 6- k6hq1b bài thảo luận môn quản trị chiến lược
4
Trường đh thương mại khoa quản trị kinh doanh
• Nhưng khi gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, ngành dệt may đã có nhiều cơ
hội để phát triển hơn, các doanh nghiệp có thể xuất khẩu theo khả năng, mà không lo về hạn
ngạch tại bất kỳ thị trường nào.
• Doanh nghiệp dệt may của Việt Nam hiện nay chủ yếu vẫn là thực hiện các đơn hàng gia
công xuất khẩu cho phía nước ngoài. Số doanh nghiệp có khả năng thiết kế và sản xuất các sản
phẩm thời trang hiện nay vẫn chưa nhiều. Do đó giá trị gia tăng trong các sản phẩm may mặc của
Việt Nam còn thấp, dẫn đến lợi nhuận thu về chưa tương xứng với khả năng cũng như giá trị
xuất khẩu cao trong những năm qua.
• Cùng với sự phát triển của ngành dệt may Việt Nam nói chung, thì Viettien cũng có những
thành tích của riêng mình. Trong năm 2009, doanh thu nội địa của Tổng Công Ty Cổ Phần may
Việt Tiến đạt 500 tỷ đồng, dự kiến năm 2010, doanh thu nội địa sẽ tăng lên 650 tỷ đồng và mốc
1000 tỷ đồng sẽ là con số trong tầm tay trong 3 năm tới. Với những thành công này, tổng công ty
cổ phần may Việt Tiến đã liên tục 5 năm liền ( 2004- 2008) được công nhận là doanh nghiệp tiêu
biểu ngành dệt may Việt Nam.
III. Đánh giá tốc độ của môi trường vĩ mô
Là công ty đi đầu trong lĩnh vực dệt may của Việt Nam, công ty may Việt Tiến cũng chịu

ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô như : nhân tố chính trị_pháp luật, nhân tố kinh
tế ,nhân tố công nghệ và nhân tố văn hoá xã hôi.
1. Nhân tố Chính trị- pháp luật:
 Trong quyết định 36/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành
công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2015 , định hướng đến năm 2020,Việt Nam đặt mục tiêu
trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm,mũi nhọn về xuất khẩu, đáp ứng ngày
càng cao nhu cầu tiêu dung trong nước, tạo nhiều việc làm cho xã hội, nâng cao khả năng cạnh
tranh ,hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới.Do đó, ngành may Việt Nam trong đó có
công ty may Việt Tiến sẽ được ưu tiên phát triển.
 Dệt may vốn là lĩnh vực khá nhạy cảm trong quan hệ thương mại của các quốc gia. Hàng may
mặc của Việt Nam với ưu thế giá thấp vừa là yếu tố cạnh tranh so với hàng xuất khẩu của các
quốc gia khác nhưng cũng lại là một hạn chế do dễ bị các nước nhập khẩu điều tra và áp dụng
thuế chống bán phá giá vào thị trường này. Đây là một trong những khó khăn cho ngành hàng dệt
may nói chung và tổng công ty Việt Tiến nói riêng.
2. Nhân tố kinh tế:
 Khủng hoảng kinh tế, tài chính thế giới, đặc biệt là tại Hoa kỳ, EU từ cuối quí 3/2008 đã lan
rộng ra nhiều nước. Hàng triệu người lao động bị mất việc làm, hàng ngàn công ty, tập đoàn, ngân
hàng phá sản, đã và đang gây ra những tác động tiêu cực, nhiều mặt đến nền kinh tế, xã hội các
nước, trong đó có Việt nam.
Nhóm 6- k6hq1b bài thảo luận môn quản trị chiến lược
5
Trường đh thương mại khoa quản trị kinh doanh
 Do mất việc làm, thu nhập giảm sút buộc người tiêu dùng các nước phải thắt chặt chi tiêu, dẫn
đến tiêu dùng dệt may suy giảm mạnh tại Hoa kỳ, EU…. Riêng tại thị trường Hoa kỳ, thị trường
xuất khẩu chính , nhập khẩu giảm mạnh, tới 9,81% về số lượng và giảm 14,49% về trị giá trong
10 tháng đầu năm 2009.
 Trước tình hình đó Việt Tiến cũng gặp nhiều khó khăn tuy nhiên đứng ở vị thế là công ty đi
đầu ngành đã duy trì thị trường xuất khẩu hiện có bằng các đơn hàng khó, chất lượng cao, có giá
trị xuất khẩu lớn, tập trung nâng cao các đơn hàng đi vào thị trường Nhật Bản nhằm bù đắp cho
sự sụt giảm của thị trường Mỹ. Tính đến hết quý 1/ 2009, Tổng công ty đã đạt được mục tiêu đề

ra, với kết quả là cơ cấu thị trưởng xuất khẩu đạt được như sau : thị trường Nhật Bản : 33,3%, thị
trường Mỹ : 23%, thị trường EU : 26,5% và các thị trường khác là 17,2 %.
3. Nhân tố Văn hoá- xã hội:
 Kinh tế càng phát triển , đời sống và thu nhập càng cao thì con người càng chú trọng đến sản
phẩm phục vụ tiêu dung trong đó có quần áo. Thêm vào đó, xu hướng và thị hiếu thẩm mỹ của
người tiêu dung đối với cả sản phẩm may mặc cũng có sự biến đổi liên tục.
 Nhờ sự am hiểu thị trường, nắm bắt tốt nhu cầu và đặc điểm tâm lý mua sắm cũng như "hầu
bao" của người tiêu dùng, Việt Tiến đã phân chia các đối tượng khách hàng thành nhiều phân
khúc, trong đó đặc biệt tiến mạnh vào nhu cầu bình dân, đáp ứng cao nhu cầu mua sắm cho mọi
lứa tuổi, mọi người dân. Việc quan tâm đầu tư vào thị trường nội địa đã mang lại cho doanh
nghiệp hiệu quả kinh tế cao. Tăng trưởng nội địa của Việt Tiến trung bình đạt 30%/năm. Năm
2008, doanh thu nội địa đạt 450 tỷ đồng, năm 2009 đạt 500 tỷ đồng. Tiêu thụ tại thị trường nội địa
giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và chiếm khoảng 40% trong
tổng doanh thu.
 Theo Tổng giám đốc Bùi Văn Tiến, Công ty chú trọng các yếu tố như văn hóa từng vùng,
miền, thói quen ăn mặc để đưa ra những sản phẩm phù hợp nhất với thị hiếu của người tiêu dùng
Việt Nam. Đặc biệt các yếu tố kích cỡ, kiểu dáng của sản phẩm được thiết kế phù hợp với người
Việt Nam. Những năm qua, Việt Tiến đẩy mạnh thiết kế sản phẩm thời trang để nâng giá trị gia
tăng của sản phẩm, xây dựng thương hiệu mạnh và tăng cường đầu tư thiết bị và nhân sự cho
công tác thiết kế mang tính chuyên nghiệp cao, thu hút nhiều nhà thiết kế thời trang có tên tuổi
của Việt Nam như Quốc Bình, Trọng Nguyên, Tấn Phát chuyên môn hóa thiết kế theo từng
thương hiệu.
 Với một chiến lược cạnh tranh hợp lý, lấy chất lượng sản phẩm là tiêu chí cạnh tranh hàng
đầu, Việt Tiến đã tạo nên thương hiệu thời trang chiếm lĩnh thị trường nội địa. Từ thương hiệu cốt
lõi Việt Tiến, chiến lược của Công ty chính là liên kết, mở rộng phát triển thêm nhiều nhãn hiệu
thời trang mới. Đến năm 2008, Việt Tiến tạo bước đột phá mới liên kết, mua bản quyền thương
hiệu sản xuất, kinh doanh 2 thương hiệu thời trang cao cấp của Ý là San Sciaro và Mahattan của
Mỹ. Đây là những sản phẩm ở phân khúc cấp cao, sang trọng dành cho doanh nhân, nhà quản lý,
người thành đạt, sành điệu.
Nhóm 6- k6hq1b bài thảo luận môn quản trị chiến lược

6
Trường đh thương mại khoa quản trị kinh doanh
 Trong lúc nhiều doanh nghiệp dệt may đang mải miết gia công xuất khẩu cho đối tác nước
ngoài, thì Tổng công ty cổ phần May Việt Tiến đã là một trong các đơn vị tiên phong đưa thương
hiệu của mình ra nước ngoài.Nắm bắt được đặc điểm kinh tế, văn hoá xã hội của hai nước Lào và
Campuchia đều có nền kinh tế đang hội nhập, dân số trẻ, có nhu cầu về ăn, mặc chất lượng cao
đối với không chỉ hàng may mặc, mà hàng Việt Nam rất được ưa chuộng tại hai thị trường trên.
Tháng 4/2009, Việt Tiến đã khai trương tổng đại lý ở Thủ đô Phnôm pênh của Campuchia, nhằm
khai thác thị trường nước bạn và mở đại lý cấp hai giới thiệu 2 thương hiệu là Việt Tiến và Việt
Tiến Smart Casual. Tiếp đó, tháng 4/2010, Việt Tiến lại mở tổng đại lý tại Viên Chăn (Lào) giới
thiệu 4 thương hiệu Việt Tiến, Việt Tiến Smart Casual, San Sciaro và Việt Long. Bước đầu kết
quả kinh doanh ở hai nước Campuchia và Lào đã rất khả quan.
 Trong chiến lược phát triển thương hiệu tới năm 2015, Việt Tiến sẽ tiếp tục đưa thương hiệu
của mình sang các nước ASEAN và châu Á, từng bước đưa thương hiệu Việt Tiến ra các khu vực
khác trên thế giới. Kế tiếp Campuchia và Lào, sẽ là Myanmar, Thái Lan, Indonesia, Malaysia,
Singapore. Việt Tiến cũng dự kiến phát triển thương hiệu sang Australia, Newzeland và Trung
Quốc.
4. Nhân tố công nghệ:
 Năng lực sản xuất kém, công nghệ lạc hậu là một trong những hạn chế lớn của ngành may
mặc Việt Nam. Hoạt động của ngành may Việt Nam (ngoài những doanh nghiệp lớn) chủ yếu là
thực hiện gia công cho nước ngoài hoặc chỉ sản xuất những sản phẩm đơn giản. Riêng đối với
tổng công ty may Việt Tiến, với ưu thế nổi bật về kinh nghiệm thiết kế, sản xuất các sản phẩm
thời trang & vị thế dẫn đầu ngành hàng thời trang công sở tại Việt Nam từ hơn 30 năm qua,
Việt Tiến kết hợp thế mạnh về năng lực thiết kế và bí quyết gia công các sản phẩm cao cấp
quốc tế cùng với trình độ công nghệ hiện đại bậc nhất Việt Nam và ngang tầm với khu vực để
định hướng phát triển nhiều thương hiệu phục vụ cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
Hiện tại Việt Tiến có 6 thương hiệu, được đầu tư xây dựng chuyên nghiệp như thương hiệu
Viettien, thương hiệu nhánh Viettien Smart Casual, thương hiệu San Sciaro, thương hiệu
Manhattan, thương hiệu T-up và thương hiệu Việt Long.
 Trải qua một quá trình phát triển không ngừng, Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến đã

trở thành doanh nghiệp tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam. Doanh số ngày càng tăng,
thị phần ngày càng được mở rộng. Uy tín của thương hiệu Việt Tiến đã được khách hàng
trong và ngoài nước tín nhiệm. Tại thị trường nội địa: Việt Tiến hiện có trên 1380 cửa hàng, đại
lý phân bổ đều khắp các tỉnh thành trong cả nước. Tại thị trường xuất khẩu: Việt Tiến hiện
đang giao dịch với trên 50 khách hàng thuộc các nước trên thế giới như: Mỹ, Canada, Châu
Âu (Anh, Pháp, Đức, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha….), Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng
Kông, Singapore, Malaysia, Indone- sia….), Châu Úc…
Nhóm 6- k6hq1b bài thảo luận môn quản trị chiến lược
7
Trường đh thương mại khoa quản trị kinh doanh
Ngoài các yếu tố trên còn có các yếu tố khác như nhà cung ứng: Hiện nay, khó khăn và
cũng là áp lực lớn nhất của ngành Dệt may là chưa tạo được nguồn nguyên liệu cho sản xuất.
Nguyên liệu phục vụ cho ngành Dệt may được nhập khẩu tới 90%. Do đó, tuy có kim ngạch XK
cao nhưng tỷ lệ thu về lại thấp, chỉ ước khoảng 35-38% tổng kim ngạch. Do đó, ngành dệt may
phải quy hoạch vùng nguyên liệu, đặc biệt là trồng bông.
Mục tiêu chiến lược của ngành Dệt may đặt ra đến năm 2010 là phải đạt sản lượng 20.000
tấn bông xơ, năm 2015 đạt 40.000 tấn. Tuy nhiên hiện nay, diện tích trồng bông tại VN lại trông
không đồng đều, tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên (42%), vùng duyên hải miền Trung (33%),
miền Bắc (20%) và Đông Nam bộ (5%). Theo thống kê cho thấy trong niên vụ niên vụ 2007-2008
diện tích trồng bông trên cả nước là 7.446ha cho sản lượng 2.709 tấn, đến niên vụ 2008-2009
diện tích trồng bông giảm mạnh còn dưới 3.000 ha. Ngành dệt may đã khuyến khích và quy hoạch
tăng thêm diện tích trồng bông. Theo kết hoạch niên vụ 2009-2010 ước đạt khoảng 10.000 nghìn
tấn. Tuy vậy con số này vẫn còn xa với mục tiêu 20.000 tấn ngành đã đặt ra.
Mặc dù ngành Dệt may đã có kế hoạch phát triển vùng nguyên liệu và có chính sách hỗ trợ
giá cho nông dân, nhưng vấn đề giá còn rất nan giải. Nếu giá thấp hơn so với các cây trồng khác
sẽ khó khuyến khích được nông dân tham gia trồng bông, và mục tiêu 1 tỷ mét vải vào năm 2010
sẽ còn gặp nhiều khó khăn và thách thức. Và như vậy, thách thức tiếp theo của ngành Dệt may là
phải làm thế nào tạo được vùng nguyên liệu ổn định, không bị phụ thuộc vào nước ngoài như hiện
nay
.

IV. Đánh giá cường độ cạnh tranh ngành
1. Đe dọa gia nhập mới
* Tồn tại các rào cản gia nhập ngành
- Sự trung thành nhãn hiệu: sự ưa thích sản phẩm của công ty hiện tại, thông qua việc quảng cáo
liên tục nhãn hiệu, bảo vệ bản quyền của các sản phẩm, R&D, nhấn mạnh vào chất lượng sản
phẩm và dịch vụ hậu mãisẽ tạo khó khăn cho những người mới nhập cuộc muốn chiếm lĩnh thị
trường của công ty hiện nay.
- Lợi thế chi phí tuyệt đối: Do tính chất đặc thù của ngành đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn để
đầu tư về cơ sở vật chất như trang thiết bị nhà xưởng( máy may, nhà xưởng ), tiền thuê nhân
công, mua nguyên vật liệu Đặc biệt đòi hỏi trang thiết bị phải có chất lượng tốt, hiện đại, dây
chuyền công nghệ tiên tiến thì mới có thể tạo ra được những sản phẩm tốt đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng trong nước, đặc biệt là đáp ứng được những thị trường khó tính như Hoa Kỳ, EU,
hay Nhật Bản. Do đó nó tạo nên một rào cản lớn đối với các doanh nghiệp mới có ý định gia nhập
ngành.
- Chi phí chuyển đổi liên quan đến : chi phí mua sắm các thiết bị phụ , chi phó huấn luyện nhân
viên sử dụng máy móc
Nhóm 6- k6hq1b bài thảo luận môn quản trị chiến lược
8
Trường đh thương mại khoa quản trị kinh doanh
- Sự trả đũa: đến từ các đối thủ hiện tại trong ngành mãnh liệt và liên tục hay không tạo nên một
rào cản lớn đối với các doanh nghiệp mới có ý định gia nhập ngành.
* Ngoài ra, Nhu cầu tiêu dùng hàng may mặc của con người ngày càng gia tăng, nên thị trường
hàng may mặc cũng sôi nổi, đó lại chính là nguyên nhân thu hút sự chú ý của khá nhiều nhà đầu
tư trong và ngoài nước. Xuất hiện những doanh nghiệp mới trong lĩnh vực này, nên sẽ giảm thị
phần, của các doanh nghiệp hiện tại trong đó cũng bao gồm Viettien. Cường độ cạnh tranh trong
ngành cũng trở nên gay gắt hơn.
2. Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng:
- Như chúng ta đã biết khó khăn chính của ngành dệt may Việt Nam nói chung cũng như của may
Viettien đó là chưa tạo được nguồn nguyên liệu cho sản xuất, mà đa phần là do nhập khẩu từ nước
ngoài. Do đó các doanh nghiệp sẽ chịu nhiều áp lực từ phía nhà cung ứng vì phụ thuộc vào họ.

- Nhưng chính sự thành công của Viettien đã quy tụ nhiều doanh nghiệp muốn đến tổng công ty
Viettien để hợp tác cung cấp nguyên, phụ liệu. Nên Viettien sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn trong
việc chọn đối tác cung cấp nguyên liệu. Đó đã là một ưu thế hơn so với các doanh nghiệp khác
trong ngành. Trong các quan hệ hợp tác, liên doanh hay chuyển giao công nghệ, giá trị góp bằng
tri thức của Viettien được tính bằng 20 % vào vốn pháp định như là giá trị thương hiệu.
3. Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng:
- Có một sự thật là ta không bao giờ có thể đáp ứng được tất cả các yêu cầu của khách hàng. Đối
với ngành may mặc cũng vậy. Họ không chỉ muốn sản phẩm phải có chất lượng cao, mà còn phải
đẹp về hình thức, kiểu dáng, giá thành thấp, vừa phải Bởi trong kinh doanh ta phải bán cái mà
thị trường cần chứ không phải bán cái mà chúng ta có, nên Viettien cũng như các doanh nghiệp
khác phải cố gắng đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Nên quyền lực thương lượng từ phía khách
hàng là cao hơn so với doanh nghiệp.
- Và vì thị trường may mặc khá sôi động, có lượng lớn nhà cung cấp như may 10, hàng Trung
Quốc Khách hàng sẽ có nhiều sự lựa chọn và sẽ từ chối những mặt hàng nào không đáp ứng
được thị hiếu, sở thích của họ.
4. Đe dọa từ các sản phẩm thay thế:
- Từ 11/1/2007, thuế nhập khẩu hàng may mặc giảm từ 50% xuống còn 20%. Do đó các nhà sản
xuất trong nước mà bao gồm có cả Viettien sẽ phải cạnh tranh khốc liệt khi các sản phẩm nước
ngoài ồ ạt tràn vào Việt Nam như Trung Quốc, Ấn Độ. Đặc biệt khi mà hàng của Trung Quốc vừa
có giá thành rẻ, mẫu mã lại đa dạng.
5. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành:
- Mức độ canh tranh trong ngành được coi là cao bởi có 1 lượng lớn các doanh nghiệp cùng chạy
đua với Viettien như May 10, May Nhà Bè, Thành Công Đặc biệt còn có những sản phẩm được
Nhóm 6- k6hq1b bài thảo luận môn quản trị chiến lược
9
Trường đh thương mại khoa quản trị kinh doanh
làm sẵn từ một số nước khác và có thương hiệu lớn được đưa vào Việt Nam, khiến cho Viettien
phải có chiến lược phù hợp để có thể đứng vững trên thị trường.
- Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu rộng, các thương hiệu thời trang nổi tiếng như Gucci,
Milan… tràn vào chiếm lĩnh phân khúc thị trường cao cấp trong khi hàng Trung Quốc cũng mạnh

mẽ tấn công phân khúc bình dân qua đường tiểu ngạch. Điều này gây không ít khó khăn cho hàng
trong nước. Làm thế nào để vượt qua định kiến, giữ vững thị trường trong nước đồng thời vươn ra
thế giới là trăn trở của cả tập thể Tổng công ty Cổ phần may Việt Tiến.
- Ngành dệt may Việt Nam cũng được 1 số doanh nghiệp của Mỹ cảnh báo nếu không sớm nâng
cao năng lực bán hàng chất lượng cao thì khó có thể cạnh tranh được với các đối thủ khác đến từ
Châu Á.
- Bên cạnh đó, Việt Nam là một trong những thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới được các tổ
chức kinh tế trên thế giới nhìn nhận và đánh giá cao đã và đang tạo ra một động lực lớn cho các
doanh nghiệp dệt may trong nước chọn hướng quay về sân nhà. Vì vậy Việt Tiến không chỉ phải
cạnh tranh với hàng nhập khẩu từ nước khác vào tiêu biểu như Trung Quốc mà còn phải cạnh
tranh với chính những doanh nghiệp khác trong nước.
* Đánh giá:cường độ cạnh tranh của ngành dệt may ( trên lý thuyết): là một ngành thiếu hấp dẫn (
rào cản nhập cuộc thấp; các nhà cung cấp cũng như người mua có quyền thương lượng mạnh; đe
dọa mạnh mẽ từ sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế; cường độ cạnh tranh trong ngành cao)
V. Xác định các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành
- Nguồn vốn lớn, tiềm lực tài chính mạnh để có khả năng đầu tư công nghệ hiện đại, thực hiện
chiến lược marketing
- Ứng dụng công nghệ dệt may hiện đại, tiên tiến.
- Người lao động có tay nghề cao, lành nghề, làm việc năng suất hiệu quả.
- Hệ thống phân phối rộng khắp, tới tay người tiêu dùng dễ dàng.
- Xây dựng được thương hiệu, danh tiến tốt, được người tiêu dùng biết đến .
Nhóm 6- k6hq1b bài thảo luận môn quản trị chiến lược
10
Trường đh thương mại khoa quản trị kinh doanh
PHẦN 3 : PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG:
1. Sản phẩm chủ yếu : áo thun thể thao, áo sơ mi, quần short khakis , áo sơ mi cao cấp, áo
jacket, áo thun T-Shirt, bộ áo vest, quần short jean, váy công sở….
2. Thị trường :
- Thị trường xuất khẩu :
Việt Tiến là doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất năm 2008

Thị trường tiêu thụ chính là Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, EU, các nước ASEAN….
STT KHU VỰC TÍNH THEO GIÁ TRỊ
1 Nhật Bản 24.711%
2 Mỹ 36.778%
3 Tây Âu(EU) 17.199%
4 Các nước Asean 9.299%
5 Các nước khác 12.013%
Việt Tiến luôn đẩy mạnh công tác vừa giữ vững thị trường hiện có và không ngừng phát
triển các thị trương mới. Đó là vào tháng 4 năm 2009 Việt Tiến đã khai trương văn phòng
tổng đại lý độc quyền cá sản phẩm thương hiệu Việt Tiến tại Campuchia và tháng 4 năm
Nhóm 6- k6hq1b bài thảo luận môn quản trị chiến lược
11
Trường đh thương mại khoa quản trị kinh doanh
2010 là tại Viêng Chăn –Lào, Việt Tiến sẽ tiếp tục mở rông thương hiệu này sang cả
Malaysia, Singgapore, Thái Lan và Indonesia trong thời gian tới.
- Thị trường nội địa :
Hiện nay, Việt Tiến là một trong nhữngdoanh nghiệp có hệ thống cửa hàng lớn nhất trong
ngành với hơn 1.300 cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm trên khắp cá tỉnh, thành phố trên
cả nước, trong đó riêng thương hiệu Việt Tiến, Việt Tiến Smartcasual được bán tại 67 cửa
hàng, 1.159 đại lý, thương hiệu San Sciaro và Manhatta có mặt tại 12 cửa hàng và 10 đại lý
mang phong cách riêng, thương hiệu T-up có 2 cửa hàng tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh,
thương hiệu Việt Long mới ra đưa ra thị trường nhưng đã có mặt tại 50 đại lý ở nhiều tỉnh,
thành phố trên cả nước.
Nhờ sự am hiểu thị trường, nắm bắt tôt nhu cầu và đặc điểm tâm lý mua sắm cũng như “hầu
bao” của người tiêu dùng trong nước và việc quan tâm đầu tư vào thị trường nội địa đã mang
lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh tế cao. Tăng trưởng nội địa của Việt Tiến trung bình đạt
30%/năm. Năm 2008, doanh thu nội địa đạt 450 tỷ đồng, năm 2009 đạt 500 tỷ đồng. Tiêu
thụ tại thị trường nội địa giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và chiếm khoảng 40% trong tổng doanh thu.
3. Đánh giá các nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị của doanh nghiệp:

a. Các hoạt động cơ bản :
Hậu cần nhập :
Nguyên liệu : hầu hết các nguyên liệu phục vụ cho sản xuất của Việt Tiến được nhập khẩu ở
nước ngoài khoảng 60% nguyên liệu là nhập khẩu, còn lại 40% nguyên liệu được cung cấp
bởi các doanh nghiệp chuyên cung cấp nguyên vật liệu may mặc trong nước.
Sản xuất :
Công ty có một quy trình sản xuất khép kín : từ khâu thiết kế sản phẩm, đưa ý tưởng vào sản
xuất thử (đo, cắt, may…),sản xuất hàng loạt, đến đóng gói sản phẩm được tiến hành theo
một dây chuyền khép kín với công nghệ sản xuất vô cùng hiện đại.
Công suất của công ty luôn đạt mức cao :
STT ĐƠN VỊ LAO ĐỘNG
MMTB
CÁC LOẠI
D.TÍCH NHÀ
XƯỞNG
MẶT
HÀNG
NĂNG
LỰC(SP/Năm)
1. MAY 1 960 665 6.672 M
2
Shirt 3.000.000
2. MAY 2 990 655 6.672 M
2
Shirt 3.000.000
3. SIG-VTEC 1.010 861 5.700 M
2
Jacket,
sportwear
2.000.000

4.
DUONG
LONG
510 512 2.133 M
2
Dress pants 1.800.000
Nhóm 6- k6hq1b bài thảo luận môn quản trị chiến lược
12
Trường đh thương mại khoa quản trị kinh doanh
5.
VIỆT
LONG
900 1.083 2.532 M
2
Khaki, dress
pants,
3.000.000
6. VIMIKY 500 395 2.780 M
2
Suit 3.000.000
Xuyên suốt trong quá trình sản xuất tù khâu thiết kế, sản xuất thử, sản xuất hàng loạt, đóng
gói tạo thành phẩm doanh nghiệp luôn áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng theo các
tiêu chuẩn của SA 8000, tiêu chuẩn ISO 9001-2000; tiêu chuẩn của WRAP… để luôn đảm
bảo tạo ra những sản phẩm tốt nhất thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng.
Hậu cần xuất :
Để đảm bảo đưa đến khách hàng những sản phẩm tốt nhất Việt Tiến cũng luôn quan tâm đến
công tác đầu tư xây dựng nhà xưởng mới và kho bãi để bảo quản các thành phẩm sau sản
xuất. Ngoài tổng cơ sở thuộc quản lý của công ty tại Tân Bình TP Hồ Chí Minh và Bình
Dương là 39.019m2 và 16592m2 nhà xưởng thuê ngoài. Năm 2008 và năm 2009 công ty
còn đầu tư khoảng 100 tỷ đồng cho dự án xây dựng mới 20.000m2 nhà xưởng, kho bãi tại

Hóc Môn TP HCM. Dự kiến góp vốn 12 tỷ đồng cùn tập đoàn dệt may Việt Nam thành lập
CT CP đầu tư Vinatex nhằm thực hiện dự án tại khu công nghiệp tỉnh Nam Định…
Marketing và bán hàng :
Việt Tiến luôn coi trọng công tác Marketing quảng bá sản phẩm và thương hiệu cho công ty.
Công ty có bộ phận chuyên trách đảm nhiệm công tác thúc đẩy phát triển thị trường,
marketing quảng cáo cho tất cả các dòng sản phẩm của công ty.
Đó là việc tăng cường công tác tiếp thị, tham gia các cuộc triển lãm, hội chợ quốc tế, hội
thảo…Duy trì hội nghị khách hàng tham gia các hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao, đẩy
mạnh quảng cáo tiếp thị, tang cường công tác hướng dẫn thị trường và người tiêu dùng.
Đẩy mạnh các chương trình quảng bá thương hiệu:
Trong những tháng cuối năm, Việt Tiến sẽ đẩy mạnh quảng bá hai nhãn hiệu áo sơ mi
và veston mới là San Ciaro và Mahattan dành cho giới doanh nhân, hiện đã bán tại các cửa
hàng trực thuộc công ty và cũng đã có nhiều người tiêu dùng biết đến.
Đồng thời cũng sẽ tham gia các chương trình biểu diễn thời trang lớn để giới thiệu về sản
phẩm Vee Sendy, một trong những nhãn hàng dành cho giới trẻ.
Phân phối :
Áp dụng song song hai hình thức: Kênh phân phối truyền thống trên đường phố và kênh
phân phối hiện đại trong các siêu thị và trung tâm thương mại. Mỗi thương hiệu đều có một
hệ thống kênh phân phối riêng, bản sắc riêng, tạo sự nhất quán trong từng hệ thống kênh
phân phối.
Phân phối trực tiếp : công ty đã xây dựng các đại lý bán hàng,các siêu thị trải dài khắp đất
nước . Việt Tiến là một trong những doanh nghiệp có hệ thống cửa hàng lớn nhất trong
ngành với 12.140 cửa hàng, là thương hiệu được nhiều người biết đến với sản phẩm chủ lực
là áo sơ mi.
Nhóm 6- k6hq1b bài thảo luận môn quản trị chiến lược
13
Trường đh thương mại khoa quản trị kinh doanh
Phân phối cho các khách hàng lớn, các công ty ký các hợp đồng lớn cho các khách hàng
tại các chợ lớn các công ty may mặc xuất khẩu.
Với thị trường nước ngoài thì công ty ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng tại các nước

như Hàn Quốc,Mỹ ,các nước EU…và cung cấp hàng trực tiếp cho họ theo đơn đặt hàng.
Dịch vụ :
Gồm tất cả các dịch vụ mà doanh nghiệp có thể cung cấp như hỗ trợ khách hàng: cách nhận
dạng thương hiệu,bảo quản sản phẩm,dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán, dịch vụ chuyển
hàng….tất cả đều nhằm mang lại sự hài lòng thỏa mãn nhất sau khi mua các sản phẩm,cách
chọn đại lý,cách chọn sản phẩm….dịch vụ thanh toán và dùng sản phẩm của Việt Tiến.
Chính nhờ các dịch vụ cung cấp hoàn hảo nên thương hiệu Việt Tiến không chỉ là một địa
chỉ quen thuộc của người dân Việt mà nó còn nhanh chóng nổi tiếng ở khu vực Châu Âu,
Mỹ,các nước Asean…
b. Các hoạt động bổ trợ :
Cơ sở hạ tầng của tổ chức :
Việt Tiến là doanh nghiệp lớn cơ sở hạ tầng rất đồng bộ và có công nghệ cao đó là dây
chuyên sản xuất hiện đại được trang bị tại các nhà máy: (5.668 bộ),và diện tích nhà xưởng
rộng: ngoài tổng cơ sở thuộc quản lý của công ty tại Tân Bình TP Hồ Chí Minh và Bình
Dương là 39.019m2 và 16592m2 nhà xưởng thuê ngoài. Năm 2008 và năm 2009 công ty
còn đầu tư khoảng 100 tỷ đồng cho dự án xây dựng mới 20.000m2 nhà xưởng, kho bãi tại
Hóc Môn TP HCM.
Hiện nay, doanh nghiệp có 21 đơn vị sản xuất trực thuộc ; ngoài ra có các nhà máy liên
doanh trong nước bao gồm các đơn vị sản xuất quần áo may mặc sẵn
Công ty CP Việt Thịnh
Lao động : 2500 lao động.
Năng lực sản xuất : 2.880.000 sp/năm.
Mặt hàng : Sportwear, Jacket, Veston.
Công ty CP Việt Hưng
Lao động : 1500 lao động.
Năng lực sản xuất : 6.000.000 sp/năm.
Mặt hàng : Shirt.
Công ty CP Công Tiến
Lao động : 1200 lao động.
Năng lực sản xuất : 1.200.000 sp/năm.

Mặt hàng : Sportwear, Jacket.
………….
Công ty còn luôn quán triệt chiến lược tiếp tục đổi mới công nghệ thiết bị sản xuất. Đổi mới
công nghệ có ý nghĩa then chốt. Chính nhờ thiết bị mới, công nghệ mới công ty mới có thể
Nhóm 6- k6hq1b bài thảo luận môn quản trị chiến lược
14
Trường đh thương mại khoa quản trị kinh doanh
tạo ra những sản phẩm đạt yêu cầu thâm nhập vào thị trường mới, tạo nguồn thu ngoại tệ
góp phần đổi mới cơ sở hạ tầng tại công ty.
Quản trị nguồn nhân lực :
Đội ngũ nhân viên rất hùng hậu 20.000 lao động họ đều là những lao động được đào tạo
lâu năm, có tay nghề cao, năng suất lao động cao. Bên cạnh đó ban lãnh đạo tổng công ty
may Việt Tiến Bên cạnh đó ban lãnh đạo công ty May Việt Tiến luôn chú trọng đến việc đào
tạo phát triển nguồn nhân lực.
Song song với việc đầu tư mở rộng sản xuất, vấn đề đào tạo nguồn lực là một vấn đề mà
người làm công tác quản lý cần chú ý. Tại sao phải đào tạo? Đặt trong mối quan hệ với
chính sách nhân sự, rộng hơn nữa là chíến lược kinh doanh và phát triển của công ty, đào tạo
là một thành tố thiết yếu, một mắt xích quan trọng trong qúa trình phát triển nguồn nhân lực
cho công ty . Đào tạo, vì vậy cần phải được nhìn nhận như là một việc phải làm chứ không
phải việc làm thêm vào hay làm cho vui.
- Chính vì sự xuất phát từ nhu cầu phát triển nguồn nhân lực đáp ứng cho việc tăng
cường khả năng cạnh tranh trong kinh doanh. Công ty luôn luôn quan tâm đến công tác này,
luôn dựa vào công thức phổ biến sau:
Nhu cầu đào tạo = Kết qủa công việc mong đợi – Kết qủa công việc hiện tại
Sau khi đã xác định mục tiêu đào tạo, công ty lập ngay kế hoạch tổ chức chương trình
đào tạo được áp dụng sắp tới như sau:
• Tuyển dụng nhân viên có trình độ cao đẳng kỹ thuật may từ 60-70 người bổ sung cho
phòng Kỹ Thuật Công Nghệ.
• Nâng cao năng lực cho nhân viên phòng Kinh Doanh trong lĩnh vực đàm phán, ký kết
hợp đồng

• Chọn lựa nhân viên có khả năng tiếp thị tốt trong hệ thống phân phối hàng hóa phát
triển mạnh thị trường nội địa, nâng cao thị phần này đạt doanh thu nội địa chiếm từ 15%
tổng doanh thu.
• Thường xuyên liên hệ với 3 trường đại học như Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật, Đại Học
Sư Phạm Thủ Đức và Đại Học Bách Khoa, cung cấp những suất học bổng để qua đó tiếp
nhận những nhân tài trong lĩnh vực may mặc, tạo nguồn lực dồi dào cho công ty.
• Duy trì khóa học cao đẳng quản lý kinh tế hệ tại chức cho 57 cán bộ chủ chốt. Sau khóa
học này sẽ tiếp tục cho số cán bộ này nâng trình độ lên bậc đại học.
• Nguồn lao động của ngành may luôn luôn bị biến động do cạnh tranh gay gắt, nên việc
duy trì xưởng trường đào tạo và đào tạo lại tay nghề cho công nhân theo từng chuyên đề,
từng loại mặt hàng là việc làm hết sức bức thiết, để làm nguồn bổ sung thường xuyên liên
tục.
- Bên cạnh cập nhật nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, CBCNVC của công ty còn phải được
thường xuyên rèn luyện nếp văn hóa của công ty, vì xây dựng môi trường văn hóa cơ sở là
Nhóm 6- k6hq1b bài thảo luận môn quản trị chiến lược
15
Trường đh thương mại khoa quản trị kinh doanh
góp phần thực hiện thắng lợi cuộc vận động : " Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa" ở nước ta hiện nay. Với niềm tự hào là được làm việc trong môi trường tốt nhất, trong
phong cách lề lối làm việc công nghiệp, mối quan hệ, ngoại giao, sự mẫu mực trong giao
tiếp, sự lịch lãm trong đối xử để khi giao lưu với bên ngoài, khách hàng sẽ có một cái nhìn
tin tuởng và nể phục. Cái quan trọng nhất ở đây chính là tạo vấn đề lòng tin – một động cơ
thành tựu để phát triển kinh tế thì phải có nền văn hóa vững chắc, đó chính là lòng tin kiên
định của toàn thể CBCNV trong công ty nói riêng và lòng tin dân tộc nói chung.
Phát triển kỹ năng công nghệ :
Việt Tiến liên tục đầu tư máy móc, thiết bị chuyên dùng, hiện đại, áp dụng công nghệ
sản xuất tiên tiến nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá thành.
Đẩy mạnh công tác thiết kế mẫu thời trang, kiểu và dáng sản phẩm may bằng cách thuê
chuyên gia nước ngoài để phục vụ công ty về lĩnh vực này. Và nhân sự cho thiết kế mang
tính chuyên nghiệp cao, thu hút những nhà thiết kế thời trang tên tuổi của Việt Nam như :

Quốc Bình, Trọng Nguyên, Tấn Phát…chuyên môn hoá thiết kế từng thương hiệu.
Thường xuyên cử cán bộ, chuyên viên học tập khảo sát tại nước ngoài như ở Nhật, Anh,
Mỹ, Malaysia…:
Hợp tác với các khách hàng có công nghệ tiên tiến như MITSUBISHI,
MARUBENI,SOUTH ISLAND…. tổ chức cho nhân viên được tham gia lớp tập huấn
chuyển giao công nghệ hiện đại của họ đặc biệt là dây chuyền may bộ complet nhập từ Anh
Quốc về sẽ được phát triển cao cấp hơn
Quản trị thu mua :
Việt Tiến luôn coi trọng công tác quản trị thu mua, luôn chú trọng việc tìm thu mua các
nguyên liệu phục vụ sản xuất tốt mà có giá thành thấp để có thể hạ giá thành sản phẩm.
Nhiệm vụ này được giao cho bộ phận cung ứng của phòng vật tư của công ty chuyên trách
đảm nhận, có trách nhiệm cung ứng đầy đủ vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất cho toàn
công ty. Ngoài ra còn đảm nhận việc thu mua các trang thiết bị cơ sở vật chất khác để nâng
cao cơ sở vật chất của công ty như các trang thiết bị tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho công
nhân: các quạt thông gió, máy điều hoà, máy lọc nước…
4. Xác định các năng lực cạnh tranh :
1. Đó là việc Việt Tiến luôn tạo ra những dòng sản phẩm khác biệt mà khó có thể bắt chước
và làm giả được hàng Việt Tiến trên thị trường. Các sản phẩm của Việt Tiến đều có gắn mác
trên sản phẩm giúp khách hàng nhận rạng thương hiệu dễ dàng. Các biện pháp cụ thể là
thông qua các cơ quan quyền lực chống lại việc làm nhái giả hàng công ty. Công ty đã cải
tiến các dây viền, cúc áo, nhãn hiệu, một cách tinh xảo để chống giả mạo, đăng báo, in
brochute danh sách các đại lý chính thức, chỉ rõ phân biệt hàng giả, hàng thật. Công ty đã
tiến hành đăng ký bảo vệ thương hiệu tại các thị trường tiềm năng như tại nước Mỹ, Canada;
thông qua một công ty xúc tiến thương mại phát triển của Nhật Bản, công ty cũng tiến hành
Nhóm 6- k6hq1b bài thảo luận môn quản trị chiến lược
16
Trường đh thương mại khoa quản trị kinh doanh
xây dựng thương hiệu của mình qua 6 nước trong khối ASEAN : Singapore, Thái Lan,
Philippin, Indonesia, Malaysia, Brunei. Đồng thời, tiếp tục đăng ký thương hiệu tại các nước
Châu Âu. Có thể làm việc với công ty tư vấn để giúp xây dựng một chiến lược và kế hoạch

hành động hiệu qủa; kết hợp với Hội Luật Gia Hà Nội để đẩy mạnh hoạt động chống hàng
gian giả làm mất uy tín thương hiệu của công ty.
Bên cạnh đó Việt Tiến luôn tạo ra những dòng sản phẩm tạo nên sự khác biệt, mới lạ tuỳ
theo từng đối tượng khách hàng từng thị trường tiêu thụ như các dòng sản phẩm khác biệt
tạo sự ấn tượng mới mẻ, năng động nhưng cũng rất lịch sự và trang nhã. Ngoài các sản phẩm
là áo sơ my nam nữ Việt Tiến còn sản xuất các loại váy, caravat…
2. Việt Tiến còn tạo ra được sức cạnh tranh lớn cho các sản phẩm của mình bằng việc xây
dựng chính sách giá rất linh hoạt, đó là các dòng sản phẩm khác nhau sẽ có các mức giá
khác nhau phù hợp với “hầu bao” của từng đối tượng người tiêu dùng. Ví dụ như với phân
khuc thị trường ở nông thôn và lao động thành thị thì các sản phẩm có mẫu mã kiểu dáng đa
dạng với giá bán từ 80.000 nghìn đồng đến 180.000 nghìn đồng một sản phẩm. Còn các sản
phẩm như T-up, Sanciaro thì dành cho đôi tượng những người có thu nhập cao có giá từ
809.000 nghìn đồng đến hơn 1 triệu đồng một sản phẩm……
3. Ngoài các yếu tố nổi trội trên thì Việt Tiến còn có các thế lực cạnh tranh trong :
- Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư các nguồn lực đặc biệt là đầu tư con người và
môi trường làm việc.
- Xây dựng và phát triển thương hiệu công ty,nhãn hiệu hàng hoá, mở rộng kênh phân phối
trong nước và quốc tế.
- Xây dựng nền tài chính lành mạnh.
- Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống và giữ
người lao động.
5. Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp :
Việt Tiến là một doanh nghiệp có vị thế cạnh tranh rất mạnh. Đó là một doanh nghiệp có
quy mô họt động rất rộng, có tiềm lực về tài chính (số vốn điều lệ hiện nay của công ty là
hơn 230 tỷ đồng ), là doanh nghiệp luôn dẫn đầu trong nghành về kim ngạch xuất khẩu. đạt
các tiêu chuẩn về chất lượng Chứng nhận SA 8000; Chứng nhận ISO 9001-2000; Chứng
nhận WRAP. Là daonh nghiệp đạt rất nhiều huân chương bằng khen của chính phủ như :Tập
thể Anh hùng lao động,cờ thi đua của Chính phủ, huân chương lao động hạng I - II - III. Và
các danh hiệu do người tiêu dùng bình chọn như : Top 10 các doanh nghiệp tiêu biểu ngành
dệt may Việt Nam 2006, Đạt danh hiệu thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam do người tiêu

dùng bình chọn năm 2006.
Ngoài ra doanh nghiệp còn đạt rất nhiều danh hiệu nổi tiêng khác như :Doanh nghiệp có
hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt 2006,Doanh nghiệp có thương hiệu mạnh 2006,Doanh
nghiệp chiếm thị trường nội địa tốt 2006,Doanh nghiệp xuất khẩu tốt 2006……
Chính những yếu tố đó tạo nên sức cạnh tranh rất cao cho Việt Tiến.
Nhóm 6- k6hq1b bài thảo luận môn quản trị chiến lược
17
Trường đh thương mại khoa quản trị kinh doanh
Ma trận TWOS:
S
1. Công ty có thị trường xuất khẩu lớn,
kim ngạch xuất khẩu tăng qua các năm.
2. Có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất
và xuất khẩu hàng dệt may sang các thị
trường khó tính như EU, Mỹ, Nhật
Bản….
3. Công ty có đội ngũ lao động có tay
nghề cao, lâu năm và được đào tạo đủ
chuyên môn và năng lực.
4. Quy trình công nghệ khép kín.
5. Sản phẩm có mẫu mã đa dạng,có
chất lượng cao.
6. Thương hiệu và uy tín của doanh
nghiệp ngày càng được khẳng định trên
thị trường trong nước và quốc tế.
7. Khả năng tài chính mạnh và ổn định.
8. Hệ thống phân phối rộng khắp.
W
1. Còn tồn tại một số yếu
kém trong khâu quản lý sản

xuất.
2. Thiếu lực lượng lao động
trẻ có tay nghề.
3. Ý tưởng thiết kế các sản
phẩm mới còn nhiều hạn chế.
O
1. Kinh tế Việt Nam tăng
trưởng ổn định và nằm
trong khu vực phát triển
năng động của thế giới.
2. Nguồn lao động dồi
dào, giá nhân công tương
đối rẻ.
3. Việt Nam trở thành
thành viên của WTO không
còn bị hạn chế bởi chế độ
hạn ngạch hàng Dệt May.
S/O1: Giúp doanh nghiệp vừ đẩy mạnh
tiêu thụ trong nước vừa tích cực mở rộng
thị trường quốc tế.
S/O2: Đội ngũ lao động vừa có tay nghề
cao lại có giá nhân công tương đối rẻ
nên giúp doanh nghiệp có thể hạ giá
thành sản phẩm nâng cao sức cạnh tranh.
S/O3: Việt Nam là thành viên của WTO
mà daonh nghiệp lại la doanh nghiệp
cóuy tín và thương hiệu trên thế giới, có
lượng vốn cao và ổn định nên có thể đầu
tư mở rông thị trường ở rất nhiều kể cả
nững thị trường được coi là khó tính.

W/O1: Cần tuyển chọn và
đào tạo đội ngũ lãnh đạo
quản lý để đủ sức lãnh đạo và
quản lý để tận dụng các cơ
hội.
W/O2 : phải tăng cường bồi
dưỡng nghiệp vụ cho các lao
động trẻ để họ có thể tiếp tục
kế thừa và phát huy truyền
thống của doanh nghiệp.
W/O3: phải đầu tư thuê các
chuyên gia thiết kế nổi tiếng
trong nước để có thể tạo ra
các sản phẩm mới vượt trội
để có sức cạnh tranh lớn khi
VN ra nhập WTO.
T
1. Nguồn nguyên liệu chủ
yếu được nhập từ nước
S/T1 : nguồn nguyên liệu phải nhập từ
nước ngoài nên công ty không ngừng
tìm kiếm các đối tác cung cấp hàng ổn
W/T1 : công ty cần chủ động
hơn về nguồn nguyên liệu để
giảm chi phí đầu vào.
Nhóm 6- k6hq1b bài thảo luận môn quản trị chiến lược
18
Trường đh thương mại khoa quản trị kinh doanh
ngoài nên gặp rủi ro khi giá
nguyên liệu thế giới có

những biến động bất
thường.
2. Sự thay đổi thị hiếu của
người tiêu dùng ngày càng
nhanh.
3. Ngày 1/6/2007 chính
phủ Hoa Kỳ bắt đầu áp
dụng những biện pháp kiểm
soát chặt chẽ hàng dệt may
Việt Nam nhập khẩu.
4. Các chính sách hỗ trợ
của chính phủ như miễn
giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp ưu đãi với xuất
khẩu, hỗ trợ vay với lãi suất
thấp đối với ngành dệt may
không còn. Sức ép cạnh
tranh về giá và chất lượng
ngày càng gay gắt.
5. Hàng may mặc của
Trung Quốc và nạn “hàng
nhái, hàng giả” ngày càng
nhiều.
6. Cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới vừa mới diễn ra.
định và chất lượng vì công ty vốn rất
mạnh về tài chính.
S/T2 : khi thị hiếu người tiêu dùng có xu
hướng thay đổi nhanh nhưng công ty
luôn đầu tư đa dạng hoá sản phẩm để có

thể đáp ứng tối đa nhu cầu người tiêu
dùng.
S/T3,4 : do sự kiểm soát chặt chẽ của
Hoa Kỳ và nhà nước không còn có các
chính sách hỗ trợ hàng dệt may nữa nên
doanh nghiệp phải tận dụng các lợi thế
vốn có để tăng cường đầu tư nâng cao
chất lượng sản phẩm để nâng cao sức
cạnh tranh, để giảm chi phí đầu vào.
S/T5 : để tránh nạn hàng giả, hàng nhái
kém chất lượng công ty đã có các dịch
vụ hỗ trợ khách hàng nhận dạng thương
hiệu và thương hiệu của Việt Tiến luôn
được đính kèm trên mỗi sản phẩm.
S/T6: cuộc khủng hoảng kinh tế có ảnh
hưởng đến chung toàn ngành và nền
kinh tế nên công ty phải tận dụng các
điểm mạnh để duy trì tốc độ tăng trưởng
và phát triển bền vững.
W/T2 : cần đàu tư thuê cá
nhà thiết kế gioi và nổi tiếng
để thiết kế tạo các sản phẩm
mới đáp ứng thị hiếu ngày
càng tăng của người tiêu
dùng.
………
PHẦN 4: CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP
1. Chiến lược cạnh tranh và các chính sách triển khai:
 Chiến lược khác biệt hoá: Nhờ sự am hiểu thị trường, nắm bắt tốt nhu cầu và đặc điểm tâm
lý mua sắm cũng như "hầu bao" của người tiêu dùng, Việt Tiến đã phân chia các đối tượng khách

hàng thành nhiều phân khúc, đáp ứng cao nhu cầu mua sắm cho mọi lứa tuổi, mọi người dân.
Việc quan tâm đầu tư vào thị trường nội địa đã mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh tế cao.
Với mỗi thương hiệu con đều có logo đặc trưng và đi liền với nó là tính cách và dòng sản
phẩm riêng của từng thương hiệu, mỗi thương hiệu có một phân khúc khác nhau, khách hàng mục
Nhóm 6- k6hq1b bài thảo luận môn quản trị chiến lược
19
Trường đh thương mại khoa quản trị kinh doanh
tiêu khác nhau, thu nhập khác nhau và qua đó khách hàng cảm nhận được sự độc đáo riêng của
mỗi thương hiệu. Cụ thể:
Nhóm 6- k6hq1b bài thảo luận môn quản trị chiến lược
20
Trường đh thương mại khoa quản trị kinh doanh
Các chính sách:
 Chính sách marketing: duy trì hội nghị khách hàng và tham gia các hội chợ hàng Việt Nam
chất lượng cao, đẩy mạnh quảng cáo, tiếp thị, tăng cường công tác hướng dẫn thị trường và người
tiêu dùng.
Nhóm 6- k6hq1b bài thảo luận môn quản trị chiến lược
Thương hiệu Logo
Tính cách
thương hiệu
Dòng sản phẩm thương
hiệu
Vòng
đời sản
phẩm
Đối tượng sử dụng
Việt tiến
Việt tiến
thường:
Lịch sự, tự tin

Thời trang công sở,
business
Dài
Những người có thu nhập ổn định,
nghiêm túc, ít thay đổi, đa số có độ
tuổi từ 28 tuổi trở lên.
Việt Tiến
cao cấp:
Việt long
Lịch sự, tự tin
- một số mang phong
cách thời trang công sở
(office wear)
Trung
bình
Dành cho những người có thu nhập
trung bình thấp như: người lao động ở
thành thị và nông thôn, học sinh, sinh
viên
Thoải mái,
tiện dụng
- Một số mang phong
cách thời trang thoải mái,
tiện dụng (casual wear)
TT- up
Sành điệu,
khác lạ
Thời trang sành điệu cao
cấp
Ngắn

Giới trẻ nam, nữ, những người có lối
sống hiện đại, ưa thích thời trang,
luôn luôn thích sự thay đổi, có độ tuổi
từ 16 đến 28 tuổi,thu nhập cao
San sciaro
Thời trang
mang phong
cách ý.
Thời trang nam
Cao cấp
Dài
Những người thành đạt, sành điệu, có
địa vị xã hội như các doanh nhân, nhà
quản lý, thu nhập cao.
Manhattan
Thời trang
mang phong
cách Mỹ.
Thời trang công sở nam
cao cấp.
Dài
Những người thành đạt, sành điệu, có
địa vị xã hội như các doanh nhân, nhà
quản lý, thu nhập cao.
Smart casual
Lịch lãm,
chỉnh chu,
chững chạc,
nhưng phóng
khoáng, thoải

mái.
Thời trang công sở. Kết
hợp yếu tố chất liệu, thiết
kế, kiểu dáng & chi tiết
mang tính “casual” vào
các sản phẩm phù hợp
người sử dụng. Điểm
nhấn chi tiết đặc trưng
(như kiểu dáng, mẫu mã,
màu sắc, chất liệu & phụ
kiện mới lạ, họa tiết).
Nhiều lựa chọn mới lạ để
sáng tạo phong cách ăn
mặc riêng
Trung
bình
Dành cho những người có thu nhập từ
trung bình đến khá.
Vee sendy
Năng động, trẻ
trung, lịch sự,
gần gũi
Thời trang
Thông dụng
Trung
bình
Giới trẻ nam, nữ
Tuổi từ 16 đến 28 tuổi
21
Trường đh thương mại khoa quản trị kinh doanh

 Chính sách về giá: thực hiện giá cả đi đôi với chất lượng, tạo ra nhiều mức giá phục vụ cho
nhiều đối tượng có mức thu nhập khác nhau.
 Chính sách sản phẩm:
- Đấy mạnh công tác thiết kế mẫu thời trang, kiểu dáng sản phẩm may.
- Việt Tiến chỉ cung cấp những mẫu quần áo có chất lượng vải được kiểm nghiệm, cam kết
không có chất gây kích ứng da. Luôn luôn cải tiến mẫu mã sản phẩm, đa dạng màu sắc quần áo,
tăng giá trị sử dụng, giá trị thẩm mỹ của sản phẩm
- Công ty chú trọng các yếu tố như văn hóa từng vùng, miền, thói quen ăn mặc để đưa ra
những sản phẩm với các yếu tố kích cỡ, kiểu dáng của sản phẩm được thiết kế phù hợp nhất với
thị hiếu của người tiêu dùng
- Công ty đã cải tiến các dây viền, cúc áo, nhãn hiệu một cách tinh xảo để chống giả mạo,
đăng báo, in brochute danh sách các đại lý chính thức, chỉ rõ phân biệt hàng giả - hàng thật. Công
ty may Việt Tiến đã cung cấp một số thông tin cần thiết cho khách hàng khi mua các sản phẩm
của Việt Tiến: trên nhãn chính, nhãn treo, nhãn hướng dẫn sử dụng và bao bì đều sử dụng duy
nhất tên “Việt Tiến”; nút nhựa sản phẩm có khắc chữ chìm “VIETTIEN-VITEC” ( riêng hàng cao
cấp, có nhãn khóa nhựa “Origin” nối giữa nhãn treo và nút sản phẩm), manchette có thêu chữ Việt
Tiến (đối với áo tay dài); góc túi áo có thêu chữ “V” và giá bán in trên nhãn treo được thống nhất
trên toàn quốc.
- Đến mua sắm sản phẩm Việt Tiến tại các đại lý khách hàng hoàn toàn yên tâm và tin tưởng
không mua phải hàng nhái, hàng giả hàng kém chất lượng.
- Tìm hiểu kỹ đối tác trong và ngoài nước để liên doanh trong các lĩnh vực sản xuất nguyên phụ
liệu trong ngành may - đặc biệt là nguyên liệu chính.
 Chính sách công nghệ:
- Áp dụng đầy đủ, duy trì thường xuyên và cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lượng.
- Chú trọng đầu tư, cải tiến công nghệ.
 Chính sách phân phối: áp dụng song song 2 hình thức: kênh phân phối truyền thống trên
đường phố và kênh phân phối hiện đại trong các siêu thị và trung tâm thương mại. Mỗi thương
hiệu đều có một hệ thống kênh phân phối riêng, bản sắc riêng, tạo sự nhất quán trong từng hệ
thống kênh phân phối.
 Chính sách về nhân sự:

- Chú trọng và tăng cường công tác đào tạo, huấn luyện, nâng cao nghiệp vụ cho nhân sự
trong bộ máy làm việc để nâng cao tính kế thừa và làm việc mang tính chuyên nghiệp, đáp ứng
được yêu cầu trong tình hình mới. Mặt khác, công ty tuyển dụng nhiều nhà thiết kế nổi tiếng trong
nước và thuê chuyên gia nước ngoài.
- Thường xuyên cử cán bộ, chuyên viên học tập khảo sát tại nước ngoài như ở Nhật, Anh,
Mỹ, Malaysia… và tổ chức cho nhân viên được tham gia lớp tập huấn chuyển giao công nghệ
hiện đại.
Nhóm 6- k6hq1b bài thảo luận môn quản trị chiến lược
22
Trường đh thương mại khoa quản trị kinh doanh
 Chính sách hậu mãi: Việt Tiến quan tâm đến việc bảo vệ thương hiệu nên công ty tạo những
dịch vụ chăm sóc tốt nhất cho khách hàng.
2. Chiến lược tăng trưởng và các chính sách triển khai:
Bất kỳ doanh nghiệp nào về lâu dài cũng hướng tới mục tiêu tăng trưởng nhanh chóng và bền
vững. Để thực hiện được mục tiêu này, mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn những chiến lược tăng
trưởng khác nhau. Việt Tiến đã lựa chọn:
 Chiến lược cường độ
 Thâm nhập thị trường: Công ty đã đưa ra các chính sách nhằm tăng thị phần của mặt hàng
hiện đang kinh doanh.
* Đối với thị trường xuất khẩu, công ty áp dụng:
- Chính sách giá cả: linh hoạt
- Chính sách sản phẩm: đảm bảo về chất lượng và tiến độ giao hàng. Sử dụng hiệu quả các loại
QUOTA được cấp.
- Chính sách ưu đãi: phân tích, lựa chọn khách hàng để có chính sách ưu đãi đối với từng loại
khách hàng.
* Đối với thị trường nội địa, công ty áp dụng:
- Chính sách giá cả: linh hoạt
- Chính sách sản phẩm: đảm bảo về chất lượng và uy tín thương hiệu, phù hợp với thị hiếu của
nhiều phân khúc thị trường, nâng giá trị gia tăng của sản phẩm.
- Chính sách hậu mãi: tạo những dịch vụ chăm sóc tốt nhất nhằm thoả mãn nhu cầu khách

hàng.
- Chính sách marketing: duy trì hội nghị khách hàng và tham gia các hội chợ hàng Việt Nam
chất lượng cao, đẩy mạnh quảng cáo, tiếp thị, tăng cường công tác hướng dẫn thị trường và người
tiêu dùng.
- Chính sách phân phối: Việt Tiến có trên 1000 cửa hàng, đại lí được phân bố rộng khắp tại 64
tỉnh thành phố trên toàn quốc. Công ty mở thêm nhiều đại lí ở các địa phương có tiềm năng phát
triển kinh tế như khu vực phía Bắc, miền Trung, Đồng bằng Sông Cửu Long, Tây Nguyên đi đôi
với chính sách cho từng khu vực. Hệ thống đại lí và cửa hàng tiêu thụ sản phẩm được xây dựng
bài bản từ việc bán hàng đến việc lựa chọn nhân viên bán hàng, marketing.
 Phát triển thị trường:
Việt Tiến phát triển thị trường xuất khẩu bằng cách thực hiện các chính sách:
- Chính sách Marketing: tăng cường công tác tiếp thị, tham gia các cuộc triển lãm, hội chợ
quốc tế, hội thảo.
- Chính sách sản phẩm: lựa chọn dòng sản phẩm, thương hiệu phù hợp đối với từng nước, vì
mỗi thương hiệu phù hợp với mức thu nhập, sự phát triển của nền kinh tế.
- Chính sách phân phối: Việt Tiến tìm kiếm đối tác đứng ra làm nhà phân phối độc quyền mà
không tự đứng ra xây dựng kênh phân phối riêng. Thông qua đại sứ quán, triển lãm, hội thảo, các
Nhóm 6- k6hq1b bài thảo luận môn quản trị chiến lược
23
Trường đh thương mại khoa quản trị kinh doanh
khách hàng đã từng làm ăn với Việt Tiến… sau đó 2 bên qua lại tìm hiểu khả năng, thực lực của
nhau, Việt Tiến sẽ lựa chọn nhà tổng đại lý.
 Phát triển sản phẩm:
Việt Tiến tiến hành phát triển sản phẩm mới trên thị trường nội địa:
- Chính sách marketing: công ty tổ chức các hội nghị khách hàng để giới thiệu sản phẩm mới.
- Chính sách sản phẩm: chú trọng các yếu tố văn hoá từng vùng, miền, thói quen ăn mặc để
đưa ra dòng sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam, cải tiến mẫu mã - kiểu
dáng phù hợp với từng phân khúc thị trường.
- Chính sách công nghệ: tăng cường đầu tư thiết bị đổi mới công nghệ
- Chính sách nhân sự: tuyển dụng nhiều nhà thiết kế thời trang có tên tuổi, chuyên môn hoá

thiết kế theo từng thương hiệu. Xây dựng các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ chuyên
môn, tay nghề cho nhân sự.
 Chiến lược đa dạng hoá hàng dọc:
Tiền thân là một Xí nghiệp may, ngày nay tập đoàn Việt Tiến đã bổ sung thêm nhiều lĩnh vực
kinh doanh mới hoàn toàn không liên quan đến ngành may mặc như: dịch vụ xuất nhập khẩu, vận
chuyển giao nhận hàng hóa; kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần
mềm trong lĩnh vực máy vi tính và chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy fax, hệ thống điện
thoại bàn; hệ thống điều hoà không khí và các phụ tùng (dân dụng và công nghiệp); máy bơm gia
dụng và công nghiệp; kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp; đầu tư và kinh doanh
tài chính; kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. Theo đuổi chiến lược này
giúp tập đoàn phân tán được rủi ro và tìm kiếm được năng lực cộng sinh, lợi thế cạnh tranh mới.
 Chiến lược tích hợp hàng ngang:
Hiện nay, doanh nghiệp có 21 đơn vị sản xuất trực thuộc ; ngoài ra có các nhà máy liên doanh
trong nước bao gồm các đơn vị sản xuất quần áo may mặc sẵn sau:
Công ty liên doanh trong nước Mặt hàng
Nhóm 6- k6hq1b bài thảo luận môn quản trị chiến lược
24
Trường đh thương mại khoa quản trị kinh doanh
Công ty CP Việt Thịnh Sportwear, Jacket, Veston
Công ty CP Việt Hưng Shirt.
Công ty CP Công Tiến Sportwear, Jacket.
Công ty CP may Vĩnh Tiến Sportwear, Jacket và các mặt hàng khác.
Công ty CP Đồng Tiến Sportwear, Jacket và Underwear
Công ty CP Tây Đô Shirt,Dress pants
Công ty CP may Tiền Tiến Lady items
Công ty CP may Việt Tân Shirt, Pants
Công ty TNHH may Việt Hồng Jacket, Spant-wear
Công ty TNHH may Tiến Thuận Sportwear, Jacket.
Công ty TNHH may Thuận Tiến Shirt.
Công ty TNHH Nam Thiên Sportwear, Jacket.

Công ty CP Cơ Khí Thủ Đức Máy móc thiết bị ngành may
Công ty Việt Tiến Đông Á
Công ty liên doanh với nước ngoài Mặt hàng
VIỆT PHÁT J.v Ltd Co. mex dựng các loại
GOLDEN-VTEC J.v Ltd Co. Poly padding
TAGTIME VIETTIEN Nhãn dệt các loại, heat transfer
VIỆT THUẬN J.v Ltd Co. Nút các loại
VIETTIEN-TUNGSHING Cung cấp máy móc thiết bị phụ tùng cho ngành may
MS&VTEC Dịch vụ vận chuyển đường biển, đường hàng không
CLIPSAL-VTEC
Sản xuất kinh doanh thiết bị điện công nghiệp và dân
dụng
Doanh thu hàng năm của các liên doanh trong nước trên 250 tỷ đồng và liên doanh nước ngoài
trên 65 tỷ đồng
PHẦN 5: ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP
1. Loại hình cấu trúc tổ chức:
• Căn cứ Văn bản số 7599/VPCP-ĐMDN ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Văn phòng Chính
phủ về việc tổ chức lại Công ty May Việt Tiến. Xét đề nghị của Tập đoàn Dệt May Việt Nam
tại Tờ trình số 28/TĐDM-TCLĐ ngày 09 tháng 01 năm 2007 và Đề án thành lập Tổng công ty
May Việt Tiến.Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ quyết định : Thành lập Tổng
Nhóm 6- k6hq1b bài thảo luận môn quản trị chiến lược
25

×