Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư thương mại thủy sản.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.01 KB, 21 trang )

Lời mở đầu
Ở nước ta, từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế kế hoach hoá tập trung sang cơ
chế thị trường, các doanh nghiệp đã rất lúng túng trong công tác hoạch định chiến lược.
Các doanh nghiệp cần thiết phải hoạch định và triển khai một công cụ kế hoạch hoá mới có
đủ tính linh hoạt để ứng phó với những thay đổi của thị trường. Chiến lược kinh doanh
được xây dựng trên cơ sở phân tích và dự đoán các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu
của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có được những thông tin tổng quát về môi
trường kinh doanh bên ngoài cũng như nội lực của doanh nghiệp.
Incomfish là một trong những công ty thủy sản được đầu tư trang thiết bị hiện đại,
đồng bộ với kỹ thuật tiên tiến thế giới; đội ngũ cán bộ quản lý và kỹ thuật chuyên môn có
hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chế biến, xuất nhập khẩu thủy sản … góp phần
quan trọng trong việc hiện đại hóa, tăng sản lượng và giá trị ngoại tệ xuất khẩu cho ngành
thủy sản Việt Nam. Mỗi công ty đều phải có chiến lược nhất định cho doanh nghiệp của
mình để từ đó có hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp không đi chệch
hướng. Vì vậy, việc hoạch định và thực hiện chiến lược kinh doanh là rất quan trọng và cấp
bách đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty.
Để tìm hiểu thêm về Incomfish nhóm xin đưa ra đề tài “ Hoạch định chiến lược cho công
ty cổ phần đầu tư và thương mại thủy sản”. Đề tài gồm những nội dung sau:
Chương 1: Giới thiệu công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản
Chương 2: Phân tích các yếu tố môi trường tác động vào Incomfish
Chương 3: Đánh giá tổ chức doanh nghiệp
Nhóm thực hiện nhóm 7 – K6HQ1C
Chương 1: Giới thiệu công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại
Thủy sản
1. Giới thiệu chung
Tên đầy đủ: Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản
Tên viết tắt: (INCOMFISH)
Trụ sở: Lô số A77/I, Đường số 7, Khu Công Nghiệp Vĩnh Lộc, Quận Bình Tân, TP.
HCM
Ngày thành lập: 01/9/1999
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần


Điện thoại: (848) 7 653 145 Fax: (848) 7 652 162
Website:
2. Ngành nghề kinh doanh
Giấy chứng nhận ĐKKD số 064100 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp lần đầu
ngày 01/09/1999 và đăng ký thay đổi lần 1 ngày 16/03/2000, thay đổi lần 2 ngày
04/12/2000, thay đổi lần 3 ngày 08/12/2000, thay đổi lần 4 ngày 15/03/2001, thay đổi
lần 5 ngày 18/06/2001, thay đổi lần 6 ngày 13/06/2002, thay đổi lần 7 ngày
31/07/2002, thay đổi lần 8 ngày 07/04/2004, thay đổi lần 9 ngày 03/08/2004, thay đổi
lần 10 ngày 17/12/2004, thay đổi lần 11 ngày 16/01/2006, thay đổi lần 12 ngày
02/11/2006, thay đổi lần 13 ngày 29/06/2007 và thay đổi lần 14 ngày 16/10/2007. Lĩnh
vực hoạt động chính là đầu tư, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng thủy sản đông lạnh.
• Nuôi trồng thủy sản;

Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản;

Dịch vụ thủy sản: dịch vụ thu gom, vận chuyển thủy sản sống, dịch vụ
cung cấp thức ăn nuôi thủy sản, ươm cá – tôm giống, chế biến cá và thủy
sản trên tàu, dịch vụ cung cấp nước đá ướp lạnh, bảo quản thủy sản;

Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt;

Chế biến, bảo quản rau quả và các sản phẩm từ rau quả;

Sản xuất tinh bột và các sản phẩm từ tinh bột;

Sản xuất nước uống tinh khiết, nước khoáng đóng chai;

Sản xuất nước đá;

Xây dựng công nghiệp – dân dụng – cầu đường;


Nhà hàng ăn uống, giải khát;

Mua bán và cho thuê nhà ở, nhà xưởng, văn phòng, kho bãi;
Các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU):
SBU1: Tôm đông lạnh
SBU2: Cá hồi
SBU3: Cá tra, cá basa
SBU4: Cá khác
SBU5: Hải sản khác
SBU6: Thực phẩm chế biến và tươi sống khác.
3. Tầm nhìn, sứ mạng kinh doanh của doanh nghiệp.
Tầm nhìn chiến lược của công ty là trở thành nhà cung cấp thủy sản giá trị gia tăng
hàng đầu Việt Nam và khu vực Đông Nam Á.
Sứ mạng kinh doanh của doanh nghiệp
Được lãnh đạo bởi một đội ngũ có kinh nghiệm trong ngành công nghiệp chế biến thủy sản
và thành thạo trong phát triển, tiếp thị sản phẩm, với tiêu chí "Chất lượng hôm nay - Thị
trường ngày mai". INCOMFISH cam kết sẽ phát huy tối đa năng lực của mình để thỏa mãn
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng cũng như của người tiêu dùng trong và ngòai nước,
không ngừng học hỏi kinh nghiệm, chuyên môn nhằm sản xuất ra các sản phẩm có chất
lượng tốt nhất, phù hợp với các tiêu chuẩn cao nhất về an tòan vệ sinh thực phẩm và tuân
thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
4. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng doanh thu
459.118.718.694
447.108.633.195
307.739.599.421
Doanh thu thuần

457.042.119.291
443.228.775.839
305.895.372.421
Lợi nhuận trước thuế
14.502.118.188
31.231.813.186
54.321.593.348
Lợi nhuận sau thuế
14.109.262.289
28.889.427.197
20.227.497.869
Tổng tài sản 416.849.184.220
367.194.136.165
377.287.407.989
Tổng nguồn vốn 416.849.184.220
367.194.136.165
377.287.407.989
Tỷ suất sinh lời 3.17% 7% 17.76%
Nguồn: Phòng tài chính – Incomfish
Chương 2: Phân tích các yếu tố môi trường tác động vào Incomfish
1. Phân tích môi trường ngành
Trong năm 2006, toàn ngành đã đạt được kim ngạch xuất khẩu là 3,348 tỷ USD,
tăng 22,20% so với năm 2005 với tổng sản lượng sản phẩm thủy sản xuất khẩu là
815.510 tấn, tăng 29,40% so với năm 2005. Trong 4 tháng đầu năm 2007, sản lượng thủy
sản xuất khẩu đạt 262.494 tấn, tăng 15,10%; giá trị xuất khẩu đạt 1,003 tỷ USD, tăng
17,80% so với cùng kỳ năm 2006.
Với đà phát triển liên tục này cho thấy ngành thủy sản là ngành có nhiều triển
vọng, còn rất nhiều tiềm năng cả về khai thác, nuôi trồng, chế biến và thị trường. Đặc
biệt, thị trường xuất khẩu sẽ được mở rộng hơn nữa sau khi Việt Nam là thành viên chính
thức thứ 150 của Tổ chức Thương mại lớn nhất hành tinh – WTO .

Vì thế, Thủ tướng chính phủ đã có Quyết định số 10/2006/QĐ-TTg phê duyệt
qui hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020 trong đó đề ra mục tiêu phát triển thủy sản thành một ngành sản xuất hàng hóa, có
năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao; có cơ cấu sản phẩm đa dạng, đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước ngày càng tăng; đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu, tiếp tục
giữ vững là ngành có kim ngạch xuất khẩu cao và có tỷ trọng GDP đáng kể trong các
ngành nông - lâm - ngư nghiệp. Đến năm 2020, đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh
về biển, làm giàu từ biển, kinh tế biển và ven biển đóng góp khoảng 53 – 55% GDP của
cả nước, phát triển thành công, có bước đột phá về khai thác và chế biến hải sản.
Với quyết định nói trên, ngành thủy sản đã được Nhà nước đặc biệt quan tâm và sẽ
có những chính sách ưu đãi hơn nữa cho ngành phát triển liên tục, góp phần đáng kể cho
sự phát triển nền kinh tế quốc gia. Các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản sẽ
được quan tâm, được tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động sản xuất kinh doanh tăng
không ngừng về sản lượng, giá trị ngoại tệ xuất khẩu và lợi nhuận, tạo việc làm cũng như
thu nhập thường xuyên ổn định cho người lao động trong ngành chế biến thủy sản.
2.2. Đánh giá môi trường vĩ mô
2. 2.1. Nhân tố chính trị - pháp luật
Hoạt động của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản chịu ảnh hưởng của
Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Luật và các văn bản dưới luật trong lĩnh vực này đang trong quá trình hoàn thiện, sự thay
đổi về mặt chính sách luôn có thể xảy ra và khi xảy ra thì sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt
động quản trị, kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra hệ thống luật pháp chưa đồng bộ,
quá trình thực thi chưa đạt hiệu quả cao nên khả năng chính sách của Nhà nước thay đổi
theo hướng bất lợi cho Công ty có thể xảy ra và ảnh hưởng không tốt đến giá cổ phiếu
của Công ty.
2.2.2. Nhân tố kinh tế
Kinh tế Việt Nam trong những năm qua tăng trưởng rất nhanh. Cùng với quá trình
gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới như WTO, AFTA,... đã tạo ra nhiều cơ hội và thách
thức cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại xuất nhập khẩu.
Đối với Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản, là một trong những công

ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, các biến động về chính sách tỷ giá hối đoái
có thể ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nếu Chính phủ điều
hành chính sách tỷ giá theo hướng hỗ trợ xuất khẩu, Công ty sẽ có nhiều cơ hội gia tăng
lợi nhuận và nếu Chính phủ điều hành chính sách tỷ giá theo hướng hỗ trợ nhập khẩu,
Công ty có thể sẽ bị thiệt hại.
Ngoài ra, do Công ty đang vay vốn từ các ngân hàng thương mại khá nhiều nên chi
phí tài chính của Công ty tương đối cao. Chính vì thế, sự biến động của lãi suất cũng ảnh
hưởng đến lợi nhuận của Công ty. Nếu lãi suất giảm, Công ty sẽ gia tăng lợi nhuận và
ngược lại. Việt Nam đã gia nhập WTO, hoạt động thương mại và luân chuyển vốn quốc tế
sẽ trở nên sôi động hơn. Sự tham gia của nguồn vốn nước ngoài sẽ giúp cho các doanh
nghiệp trong nước có nhiều cơ hội lựa chọn nguồn vốn hơn, khi đó, lãi suất vay vốn có
thể sẽ có chiều hướng giảm xuống.
Thị trường xuất khẩu chính của Công ty là EU, Nhật Bản và Mỹ. Đây là thị trường
khó tính, quy định rất khắt khe về tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm và có nhiều biến
động. Những quy định về chất lượng ngày càng cao của sản phẩm nhập khẩu vào EU,
Nhật Bản, và Mỹ; các rào cản về thuế và phi thuế quan, v.v… là những nhân tố có thể làm
thu hẹp thị trường xuất khẩu, ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của Công ty.
2.2.3. Nhân tố công nghệ
Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản nước ta có bước phát triển đáng kể, tốc độ tăng
trưởng sản lượng nuôi trồng đạt khoảng 15%/năm. Hiện cả nước có khoảng 1,1 triệu ha
nuôi trồng thủy sản, sản lượng nuôi trồng năm 2010 đạt gần 2,8 triệu tấn, kim ngạch xuất
khẩu năm 2010 đạt 4,94 tỷ USD. Kết quả này có đóng góp quan trọng của các hoạt động
khoa học công nghệ.
Những nghiên cứu về công nghệ thủy sản thời gian gần đây có những bước tiến rõ
rệt, chủ yếu tập trung vào việc nâng cao chất lượng giống thủy sản như cá tra chọn giống
thế hệ thứ hai, có tốc độ sinh trưởng cao hơn các đàn cá hiện nuôi là 13%; nghiên cứu khép
kín vòng đời tôm sú thành công, mở ra triển vọng chủ động nguồn tôm sú bố mẹ, giảm phụ
thuộc vào tôm bố mẹ khai thác tự nhiên và nhập khẩu; ứng dụng công nghệ vi phẫu tuyến
Androgenic tạo tôm càng xanh toàn đực có tốc độ sinh trưởng nhanh và kích cỡ tôm
thương phẩm lớn hơn khi thu hoạch.

Đi cùng với đó là xây dựng các công nghệ nuôi thâm canh cá tra, tôm sú, tôm thẻ
trong hệ thống đa ao, đa chu kỳ, hệ thống nuôi tôm ít thay nước, nuôi cá lồng bè, đặc biệt
là phát triển hệ thống nuôi cá ở các vùng biển mở.
Một số nghiên cứu nâng cao chất lượng giống và công nghệ nuôi ở nước ta đã tiếp
cận hoặc vượt trình độ trong khu vực. Chẳng hạn nuôi cá tra đạt năng suất 150- 400 tấn/ha,
trung bình 200 tấn/ha, Việt Nam là nước duy nhất trên thế giới nuôi cá đạt năng suất như
vậy trong hệ thống ao cỡ lớn; Việt Nam và Ấn Độ là hai nước đi đầu ứng dụng công nghệ
tạo tôm càng xanh toàn đực ở quy mô sản xuất; Công nghệ nuôi tôm thẻ chân trắng đạt
năng suất 20- 25 tấn/ha/vụ tương đương với các nước Trung Quốc, Thái Lan…
Công nghệ nuôi trồng thuỷ sản ở nước ta cũng gặp một số trở ngại đó là nuôi nhỏ
lẻ, hạ tầng thấp kém, sử dụng tiêu hao nhiều nguồn nước còn khá phổ biến. Nuôi thâm
canh, ít sử dụng nước, vùng nuôi đạt tiêu chuẩnthực hành nông nghiệp tốt GAP (Good
Agricultural Practices)còn ít, rủi ro dịch bệnh còn lớn và chi phí sản xuất còn cao đã hạn
chế hiệu quả sản xuất. Việc lưu giống thuần, giống gốc là cơ sở quan trọng trong nâng cao
và duy trì chất lượng giống thủy sản chưa đảm bảo về cơ sở hạ và kinh phí. Các nghiên
cứu về thức ăn, vacxin hạn chế cả về trình độ và kết quả ứng dụng trong sản xuất.
2.2.4. Nhân tố VH- XH
Để có thể thành đạt tong kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ hướng nỗ lực của
mình vào các thị trường mục tiêu mà còn phải biết khai tất cả các yếu tố của môi trường
kinh doanh, trong đó có yếu tố văn hóa – xã hội.
Văn hóa là môi trường tổng hợp, bao gồm: kiến thức, lòng tin, nghệ thuật, pháp
luật, đạo đức, phong tục và bất cứ khả năng thói quen nào được con người chấp nhận. Vì
vậy , văn hóa ảnh hưởng đến suy nghĩ và hành vi mỗi cá nhân, hành vi người tiêu dùng.
Về sắc thái văn hóa, nó vừa chịu ảnh hưởng của truyền thống vừa lại chịu ảnh
hưởng của môi trường, lãnh thổ và khu vực. Sắc thái văn hóa in đậm lên dấu ấn ứng xử của
người tiêu dùng trong đó có vấn đề quan niệm và thái độ đối với hàng hóa, dịch vụ mà họ
cần mua. Ngành thủy sản Việt Nam cũng chịu tác động không ít, đặc biệt công ty cũng
xuất khẩu ra nước ngoài nhiều mặt hàng thủy sản vì vậy sẽ chịu rất nhiều bởi các yếu tố tác
động của văn hóa, xã hội trên các nước nhập khẩu như các nước EU, Nhật Bản, Mỹ...
2.2.5 Đánh giá cường độ cạnh tranh

Các rào cản gia nhập ngành thủy sản cũng tương đối lớn như: Đầu tư ban đầu với
qui mô lớn, muốn đi vào ổn định sản xuất đòi hỏi phải mất một khoảng thời gian dài. Chịu
những áp lực lớn từ vụ kiện chống phá giá cá da trơn (năm 2003) và tôm nước ấm đông
lạnh (năm 2004) của Mỹ áp dụng cho 6 nước nhập khẩu lớn vào Mỹ, trong đó có Việt
Nam vì vậy với các doanh nghiệp mới muốn tham gia vào ngành cũng gặp rất nhiều khó
khăn.
Các rào cản kỹ thuật hiện đại cũng như việc phải tham gia làm thành viên của các tổ
chức nhằm bảo vệ thiên nhiên và hệ sinh thái trên biển, khai thác xử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên trên biển… đã đặt ra cho ngành thuỷ sản nhiều trở ngại mới nếu như chúng ta
không thực hiện đúng các qui định ở các thị trường và tham gia làm thành viên của các tổ
chức bảo vệ đa dạng sinh học trên biển cũng đồng nghĩa với việc hàng thuỷ sản của Việt
Nam không được bán ở các thị trường này. Vì vậy để gia nhập ngành không phải công ty
nào cũng có thể vượt qua được rào cản này.
Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng: Đối với ngành thủy sản thì trên thị
trường có rất nhiều các công ty hoạt động trong cùng lĩnh vực khác nhau như: Công ty cổ
phần Vietfish, Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Cửu Long An Giang, Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu thủy sản Năm Căn (SEANAMICO), Công ty CP xuất nhập khẩu Thủy sản miền
Trung- Seaprodex Danang, Công ty Công nghiệp Thủy sản (Seameco),… Vì vậy khách
hàng có rất nhiều cơ hội lựa chọn các sản phẩm cùng loại có thương hiệu từ các nhà cung
ứng khác nhau khi tiêu dùng. Nhất là những khách hàng khó tính như EU, Nhật Bản, Mỹ
thì quyền lực thương lượng các nhà cung ứng là thấp hơn nhiều.
Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng: trên thị trường thủy sản hiện nay có
rất nhiều thị trường lớn không chỉ trong nước mà còn ra nước ngoài. Và trên thị trường
cũng có rất nhiều các nhà cung ứng khác nhau. Vì việc tiêu dùng những sản phẩm này có
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng. Nên việc lựa chọn sử dụng sản phẩm
được người tiêu dùng xem xét rất kỹ lưỡng. Vì thế mà khách hàng có quyền thương lượng
cao hơn nhà cung ứng, đặc biệt là những khách hàng khó tính trên thị trường quốc tế.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành: trên thị trường hiện nay các doanh
nghiệp thủy sản Việt Nam không chỉ đối mặt với các doanh nghiệp cùng ngành trong nước
mà còn chịu sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp nước ngoài. Khi các doanh

nghiệp của Việt Nam xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài cũng chịu nhiều áp lực từ các đối
thủ tại nước nhập khẩu đó, và phải chịu nhiều rào cản về thuế quan hay các thông luật
quốc tế. Có thể đánh giá cường độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành là cao.
Đe dọa từ các sản phẩm thay thế: ngày nay khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu
cầu lương thực, thực phẩm ngày càng phong phú và đa dạng. Yêu cầu về an toàn vệ sinh
thực phẩm đối những sản phẩm này là rất cao. Vì vậy, khi các sản phẩm về thủy hải sản
không đáp ứng được các tiêu chuẩn này thì rất dễ dàng bị người tiêu dùng loại bỏ và tiêu
dùng sản phẩm khác, như các sản phẩm từ gia xúc, gia cầm hay các loại rau quả có thể
đảm bảo an toàn vệ sinh và cũng cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho con người.
Quyền lực của các bên liên quan khác như: nhà nước, các cổ đông, các hiệp hội
thương mại… Đối với ngành thủy sản Việt Nam thì chịu sự tác động rất nhiều từ các
chính sách điều tiết của nhà nước như luật thủy sản 2003, các luật chống bán phá giá các
sản phẩm chế biến thủy hải sản ra nước ngoài… Ngoài ra còn các nghĩa vụ đối với nhà
nước như nộp thuế, trách nhiệm bảo vệ môi trường đối với xã hội, giữ can bằng siinh thái.
Đối với Incomfish là 1 công ty cổ phần thì trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
còn chịu sự giám sát của các cổ đông liên quan đến các vấn đề như: giá cổ phiếu hay lợi
tức trên mỗi cổ phiếu mà họ nhận được.
Từ việc phân tích các yếu tố liên quan đến cường độ cạnh tranh của ngành có thể
nhận thấy mức độ cạnh tranh trong ngành là tương đối cao.
Thuỷ sản Việt Nam là một mặt hàng có sức cạnh tranh cao do chi phí nhân công và
nguyên vật liệu thấp hơn so với các nước phát triển. Do đó, xuất khẩu sẽ mang lại cho
Công ty nhiều giá trị gia tăng. Bên cạnh đó, thị trường nội địa vẫn là một thị trường rất
tiềm năng do nhu cầu sử dụng thủy hải sản của người Việt Nam đang ngày càng phát
triển mạnh mẽ nhằm thay thế cho những sản phẩm từ thịt, trứng,… có nhiều cholesterol
hơn. Vì vậy ngành thủy sản là một ngành có sức hấp dẫn đối với các có đủ tiềm lực để gia
nhập ngành.
Xây dựng mô thức EFAS
Các nhân tố chiến lược
Độ
quan

trọng
Xếp
loại
Tổng
điểm
quan
trọng
Chú giải
Các cơ hội:
• Việt Nam gia nhập WTO
• Việt Nam được áp dụng biên độ
thuế chống phá giá thấp
• Chính sách tạm nhập tái xuất của
các nước đối thủ cạnh tranh chưa
thông thoáng như Việt Nam
• Có nhiều cơ hội thu hút vốn, tiếp
nhận công nghệ mới,…
• Tăng trưởng kinh tế Việt Nam
0,2
0,1
0,05
0,1
0,05
4
2
3
1
2
0,8
0,2

0,15
0,1
0,2
Mở rộng thị trường
VN
Thuế xuất chống
bán phá giá thấp.
Các ĐTCT gặp khó
khăn trong vấn đề
tạm nhập tái xuất.
Tăng năng xuất lao
động.
Tăng quy mô sản
xuất.
Các thách thức:
• Thị trường thủy sản cạnh tranh rất
mạnh
• Hàng rào thuế quan mậu dịch các
nước nhập khẩu
• Chất lượng nguồn nguyên liệu của
các nước nhập khẩu cần phải
kiểm tra kháng sinh.
• Sản phẩm thay thế đa dạng
• Thị trường trong nước cạnh tranh
mạnh…
0,2
0,1
0,1
0,05
0,05

4
3
1
1
2
0,8
0,3
0,1
0,05
0,1
Yêu cầu về chất
lượng sản phẩm cao.
Chịu sức ép từ thuế
nhập khẩu làm tăng
giá bán.
Ảnh hưởng đến chất
lượng đầu ra sản
phẩm.
SP dễ dàng bị thay
thế.
Tiêu dùng nội địa
Tổng 1,0 2,8

×