Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

TIỂU LUẬN: Cơ cấu tổ chức và sự phù hợp của cơ cấu tổ chức đó với chiến lược kinh doanh của công ty may Việt Tiến pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.95 KB, 33 trang )

TIỂU LUẬN:

Cơ cấu tổ chức và sự phù hợp của cơ
cấu tổ chức đó với chiến lược kinh
doanh của cơng ty may Việt Tiến


MỞ ĐẦU

Công ty may Việt Tiến thành lập và đổi tên vào ngày 24/03/1993 theo quyết
định của bộ công nghiệp.Trải qua một quá trình phát triển và hoạt động sản xuất,
kinh doanh lâu dài ở thị trường trong nước, công ty may Việt Tiến đã đặt ra mục
tiêu là mở rộng quy mơ và phạm vi kinh doanh của mình bằng chương trình hợp tác
sản xuất, kinh doanh với các đơn vị trong nước và ngồi nước thơng qua cơ cấu tổ
chức theo mơ hình Cơng ty Mẹ - Cơng ty Con.
Với những kết quả thành công bước đầu của quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh trong thực tế đã góp phần khẳng định vị trí và vai trị của công ty may
Việt Tiến trên thị trường ngành công nghiệp May Mặc nước ta. Cùng cới sự phát
triển đó thì cơ cấu tổ chức và quy mơ của cơng ty đã được mở rộng. Nó khơng chỉ
dừng lại ở cơ cấu tổ chức nội bộ của một công ty mà đã được mở rộng thêm ra thành
cơ cấu tổ chức theo mơ hình Cơng ty Mẹ - Cơng ty Con với sự hợp tác và liên
doanh, liên kết giữa công ty may Việt Tiến với nhiều công ty ở trong nước và ngồi
nước .
Trong mơ hình này, ngồi 17 xí nghiệp thành viên trực thuộc với 100% vốn
của cơng ty may Việt Tiến, 15 đơn vị liên doanh với các cơng ty trong và ngồi
nước, cịn lại cơng ty may Việt Tiến tham gia với tư cách là người đầu tư tài chính,
cung ứng thiết bị và bao tiêu sản phẩm. Bên cạnh đó, sự kết hợp hài hồ, thống nhất
giữa mơ hình này với các chiến lược kinh doanh mà công ty đã xây dựng làm
phương hướng phát triển đã góp phần đem lại cho Việt Tiến những thành công bước
đầu và mở rộng được quy mô, phạm vi kinh doanh cùa mình ra thị trường nước
ngồi. Đồng thời khẳng định được vị trí của thương hiệu Việt Tiến đối với người


tiêu dùng ở thị trường trong nước và trên thị trường nước ngồi.
Từ lí do này, em đã chọn đề tài: “Cơ cấu tổ chức và sự phù hợp của cơ cấu
tổ chức đó với chiến lược kinh doanh của công ty may Việt Tiến” làm đề tài để
nghiên cứu và phân tích.
 Mục tiêu nghiên cứu đề tài:


Đi vào làm rõ cơ cấu tổ chức và chiến lược kinh doanh của công ty may Việt
Tiến trong từng giai đoạn. Phân tích sự phù hợp giữa cơ cấu tổ chức và chiến lược
kinh doanh đó. Từ đó nêu ra các bài học kinh nghiệm thành công và các giải pháp
phát triển của công ty may Việt Tiến ở thị trường trong nước và nước ngoài.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: là mơ hình cơ cấu tổ chức nội bộ và liên doanh của
công ty may Việt Tiến, cùng với các chiến lược kinh doanh tương ứng.
Phạm vi nghiên cứu: là từ phạm vi hoạt động trong nội bộ của cơng ty đến
q trình mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh bằng hình thức liên doanh, liên
kết với nhiều đơn vị trong nước và ngồi nước của cơng ty may Việt Tiến.
 Bố cục của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì kết cấu của đề tài gồm:
Phần 1: Sự phù hợp giữa cơ cấu tổ chức và chiến lược kinh doanh của
cơng ty may Việt Tiến.
Phần 2: Phân tích sự phù hợp khi có sự thay đổi giữa cơ cấu tổ chức
và chiến lược kinh doanh của công ty may Việt Tiên.
Phần 3: Bài học kinh nghiệm và các giải pháp phát triển.


NỘI DUNG

1.Sự phù hợp giữa cơ cấu tổ chức và chiến lược kinh doanh của công ty may
Việt Tiến.

1.1.Giới thiệu về công ty
Lúc mới thành lập vào năm 1975, Việt Tiến chỉ là một xí nghiệp may nhỏ với tài
sản 60 chiếc máy may đạp chân và lực lượng lao động có 100 cơng nhân, các trang
thiết bị cũ kĩ lạc hậu. Sau gần 30 năm qua, ngành Dệt, May Việt Nam đã trải qua
nhiều giai đoạn thăng trầm, nhưng với Việt Tiến, chặng đường đã qua chỉ có một
chiều đi lên và phát triển.
Đến nay, công ty may Việt Tiến Đã trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong
ngành may mặc Việt Nam với nhiều “cái nhất” như: quy mô lớn nhất, lao động
nhiều nhất, doanh thu cao nhất, lợi nhuận và thu nhập của người lao động và trích
nộp ngân sách lớn nhất… Việt Tiến còn đi đầu trong việc sử dụng nhãn hiệu mang
tên công ty, đi đầu toàn ngành trong việc liên doanh, liên kết với các địa phương,
thực hiện chủ trương hợp tác liên doanh với nước ngoài và là nhà cung cấp thiết bị,
phụ tùng, linh kiện ngành may lớn nhất Việt Nam. Trong nhiều năm liền, Việt Tiến
được Chính Phủ, Bộ Cơng Nghiệp tặng thưởng huân chương lao động các loại. Và
đặc biệt vào năm 2000, công ty được nhà nước phong tặng danh hiệu “đơn vị anh
hùng lao động” vì những đóng góp cho sự phát triển của ngành Dệt, May trong
nước.
Các chức năng hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty may Việt Tiến
chủ yếu là:
 Sản xuất quần áo các loại
 Sản xuất và kinh doanh: nguyên phụ liệu ngành may, máy
móc phụ tùng và các thiết bị phục vụ ngành may công
nghiệp, thiết bị điện, âm thanh và ánh sáng.
 Kinh doanh: máy in, máy photocopy, thiết bị máy tính, các
thiết bị phần mềm trong lĩnh vực tin học, và chuyển giao


công nghệ; điện thoại, máy fax, hệ thống điện thoại bàn, hệ
thống điều hồ khơng khí và các phụ tùng, máy bơm gia
dụng và công nghiệp, nước uống dinh dưỡng và mỹ phẩm

các loại, dụng cụ trang điểm và chăm sóc sắc đẹp, cơ sở hạ
tầng đầu tư tại khu công nghiệp.
 Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hoá,
làm đại lý tàu biển cho các hãng tàu nước ngoài tại Việt
Nam.
 Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu: sản phẩm xử lý nước
hữu cơ vi sinh nuôi trồng thuỷ sản; sản phẩm thức ăn thuỷ
sản hữu cơ vi sinh; sản phẩm phân bón hữu cơ vi sinh.
 Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp
luật.
Từ các chức năng hoạt động đó cho thấy công ty may Việt Tiến không chỉ
dừng lại trong lĩnh vực may mặc mà còn mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh
vực cung cấp thiết bị cho ngành may mặc và các ngành khác. Đồng thời, ngoài việc
phát triển thị trường tiêu thụ, Việt Tiến cũng là doanh nghiệp thực hiện khá hiệu quả
chương trình hợp tác sản xuất, kinh doanh với các đơn vị trong và ngoài nước để mở
rộng quy mô và phạm vi kinh doanh.
Cho đến nay, Việt Tiến đã hợp tác với các doanh nghiệp ở chín Tỉnh, Thành
Phố để thành lập 11 cơng ty liên doanh chuyên may hàng xuất khẩu. Các liên doanh
nay hiện đang sử dụng gần 10 nghìn lao động, tổng doanh thu khoảng 600 tỷ đồng
mỗi năm. Cùng với sự thay đổi đó, mơ hình cơ cấu tổ chức của cơng ty may Việt
Tiến cũng có sự chuyển đổi khá rõ nét. Từ mơ hình cơ cấu tổ chức trong nội bộ của
một công ty, đến nay Việt Tiến đã mở rộng mơ hình cơ cấu tổ chức của mình ra theo
cơ cấu tổ chức công ty Mẹ-công ty Con. Mỗi một mơ hình lại có các bộ phận chức
năng khác nhau tương xứng với các hoạt động đặc trưng nhất định của các bộ phận
đó.
1.2.Cơ cấu tổ chức nội bộ của công ty may Việt Tiến


Trong giai đoạn đầu quá trình phát triển sản xuất, kinh doanh thì mọi quyết
định, kế hoạch, chiến lược, chiến thuật được đưa ra xuất phát từ các phòng ban chức

năng và lãnh đạo của cơng ty. Các phịng ban này phải phối hợp chặt chẽ với nhau,
cùng nhau giải quyết mọi vấn đề đặt ra và cùng với ban lãnh đạo công ty phối hợp
điều hành các hoạt động trong q trình sản xuất, kinh doanh của cơng ty.
1.2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức nội bộ công ty may Việt Tiến

Tổng Giám Đốc

Phó tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc

Giám Đốc

Giám Đốc

Giám Đốc

Phịng
chức
năng

Các
đại lí
và cửa
hàng

Các
cơng

ty liên
doanh

Các hệ
thống
chi
nhánh

Các
cơng
ty liên
doanh

Chi
nhánh
VTEC
&TSS


Hình 1.1.Mơ hình cơ cấu tổ chức nội bộ cơng ty may Việt Tiến
1.2.2. Các đặc trưng của cơ cấu tổ chức
1.2.2.1. Bộ máy lãnh đạo
Trong cơ cấu tồ chức bộ máy tổ chức của công ty may Việt Tiến, người đứng
đầu và có quyền lực cao nhất là Tổng Giám Đốc. Đằng sau Tổng Giám Đốc là ba
Phó Tổng Giám Đốc, cùng nhau phối họp hoạt động với Tổng Giám Đốc để đưa ra
các quyết định chiến lược liên quan đến tổ chức bộ máy, hoạt động sản xuất kinh
doanh đem lại lợi ích và những hiệu quả cao nhất cho công ty may Việt Tiến.
Tương ứng với mỗi Phó Tổng Giám Đốc lại có một Giám Đốc đứng ra đảm
nhận và thực hiện các công việc theo kế hoạch và theo các quyết định đã được cấp
trên phê duyệt trong quyền hạn và trách nhiệm của mình. Mọi công việc được tổ

chức thực hiện như thế nào đều được các Giám Đốc phân tích, lập kế hoạch và phân
chia theo chức năng và nhiệm vụ cho các bộ phận dưới quyền thực hiện. Đồng thời
các Giám Đốc phải có trách nhiệm giám sát tình hình thực hiện, kiểm tra, kiểm sốt
các phịng ban cấp dưới thực hiện cơng việc…để sau đó lập báo cáo đánh giá tình
hình gửi lên cấp trên.
Cả bộ máy lãnh đạo phải có sự kết hợp hài hoà và thống nhất với nhau trong
việc đưa ra các quyết định chiến lược và tổ chức thực hiện các quyết định đó một
cách có hiệu quả cao nhất, đem lại lợi nhuận cho công ty. Đồng thời thực hiện được
các mục tiêu chiến lược đã đặt ra.
1.2.2.2. Các phòng chức năng
Việc tổ chức cơ cấu các phịng ban chức năng trong cơng ty Việt Tiến đã dược
chia thành nhiều phòng ban khác nhau như: phòng kinh doanh, phòng thiết kế,


phịng kế tốn, phịng thời trang…. Và tương ứng với mỗi phòng là một bộ phận
nhân sự nhất định phù hợp với cơ cấu tổ chức hoạt động của nó.
Mỗi phịng lại có một chức năng và nhiệm vụ riêng để thực hiện các kế hoạch,
các quyết định đã được thơng qua của cấp trên. Nhưng những hoạt động đó phải
được phối hợp thật sự ăn khớp và thống nhất với nhau, đảm bảo cho việc tổ chức
thực hiện được nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Đồng thời các phịng chức năng
này phải có những đề xuất, góp ý với cấp trên để xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ
chức và hoat động thống nhất trong bộ máy của cơng ty may Việt Tiến.
1.2.2.3. Các đại lí và cửa hàng
Hệ thống các đại lí và cửa hàng của công ty may Việt Tiến được phân bố
rộng khắp trên thị trường khác nhau ở trong nước và nước ngoài. Riêng ở thị trường
trong nước tập trung chủ yếu ở các khu vực trọng điểm lớn như: Hà Nội ,TP Hồ Chí
Minh, Nha trang, Đà Nẵng…đảm bảo đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng
khác nhau trong cả nước. Tuy nhiên hai khu vực có sức tiêu thụ lớn nhất là Hà Nội
và TP Hồ Chí Minh - nơi có nhiều các đại lí và cửa hàng .
Với hệ thống cửa hàng và đại lí của cơng ty may Việt tiến chủ yếu đươc tập

trung ở hai khu vực lớn là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh đã góp phần to lớn trong việc
giải quyết khâu tiêu thụ sản phẩm của công ty. Đồng thời khẳng định được vai trị
và vị trí của cơng ty may Việt Tiến trong quá trình đáp ứng các nhu cầu, thị hiếu
tiêu dùng của khách hàng trong nước.
1.2.2.4. Các chi nhánh
Công ty may Việt Tiến đã có một hệ thống các chi nhánh khác nhau tham gia
vào hoạt động kinh doanh ở nhiều thành phố khác nhau như: Hà Nội, TP Hồ Chí
Minh, Cần Thơ,Tiền Giang, Bến Tre, Nha Trang, Đà Nẵng….đảm bảo đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng của khách hàng một cách kịp thời.
Bên cạnh đó, cơng ty may Việt Tiến còn tiến hành các hoạt động liên doanh,
liên kết với các bên đối tác nước ngoài như: EU, Bắc Mỹ, ASEAN, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan, Hồng Kông…để phối hợp với nhau trong quá trình sản xuất sản
phẩm và cung cấp các nguồn phụ liệu phục vụ cho ngành công nghiệp may mặc


như: các tấm đệm lót, cúc áo, khuy áo… Và bảo đảm rằng sản phẩm của cơng ty
cịn có mặt và bán ở khắp các đại lí tiêu thụ, các quầy hàng khác nhau ở nhiều nước
trên thế giới.
1.2.2.5. Các công ty liên doanh trong nước
Với mục tiêu gắn công nghiệp Trung Ương với công nghiệp địa phương, phát
triển lực lượng sản xuất, giải quyết việc làm cho người lao động, tăng sản phẩm xã
hội, tăng kim ngạch xuất khẩu và góp phần chuyển dịch cơ cấu trong nơng nghiệp
địa phương, công ty may Việt Tiến đã mở rộng hợp tác với các Tỉnh, Thành Phố
trong cả nước bao gồm: Hà Nội, Nam Định, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Tiền
Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Cần Thơ. Trong đó các đơn vị liên doanh gồm có:
 Cơng ty may Tây Đô là liên doanh giữa VTEC và công ty thực phẩm
bách hố Cần Thơ
 Cơng ty may Đồng Tiến là liên doanh giữa VTEC và sở thương mại
du lịch Đồng Nai
 Công ty may Tiền Tiến là liên doanh giữa VTEC và công ty may

thương nghiệp tổng hợp Tiền Giang
 Công ty may Việt Hồng là liên doanh giữa VTEC và ngân hàng công
thương, tỉnh Bến Tre
 Công ty may Việt Tân là liên doanh giữa VTEC và công ty thương
nghiệp Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang
 Công ty may Tiến Thuận là liên doanh giữa VTEC và công ty sản xuất
kinh doanh tổng hợp, Tỉnh Ninh Thuận
Các công ty liên doanh, xí nghiệp hợp tác sản xuất, liên doanh với công ty
may Việt Tiến đều áp dụng phương thức: Việt Tiến chuyển giao cơng nghệ,
đào tạo bộ máy quản lí, điều hành sản xuất, cung ứng thiết bị, khai thác thị
trường và bao tiêu sản phẩm; còn các địa phương chủ yếu góp mặt bằng nhà
xưởng, đất đai, và cung cấp lao đông tại chỗ.
1.2.2.6. Các công ty liên doanh nước ngoài


Với mục tiêu mở rộng quy mô và phạm vi kinh doanh, công ty may Việt Tiến
đã tiến hành các hoạt động hợp tác liên doanh với các đối tác nước ngoài để mở
rộng phạm vi kinh doanh sang các lĩnh vực cung cấp thiết bị, sản xuất phụ liệu cho
ngành may, kinh doanh thiết bị điện và điện tử…
Hiện nay, các công ty tham gia hợp tác liên doanh với công ty may Việt Tiến
gồm rất nhiểu đối tác ở nhiều nước trên thế giới:
 Công ty liên doanh sản xuất xơ gịn Golden-VTEC( Hồng Kơng)
 Cơng ty liên doanh sản xuất xơ gòn EVC Hà Nội ( Hồng Kông)
 Công ty liên doanh sản xuất Mex Việt Pháp ( Đài loan)
 Công ty liên doanh sản xuất nút áo Việt Thuận ( Đài Loan)
 Công ty liên doanh cung cấp các trang thiết bị và đồ phụ tùng VIET
TIEN TUNG ( Hồng Kông)
 Công ty liên doanh xuất - nhập khẩu dịch vụ và vận chuyển M&SVTEC(Vương Quốc Anh)
Hoạt động của các cơng ty liên doanh nước ngồi này đã góp phần đáng
kể trong việc mở rộng quy mô và phạm vi kinh doanh của công ty Việt tiến.

Nó giúp cho cơng ty may Việt Tiến khơng những mở rộng được thị trường
tiêu thụ ra thị trường nước ngồi, mà cịn có thể thu đươc một khoản kợi
nhuận lớn, tăng doanh thu và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên các thị
trường khác nhau. Đồng thời giúp Việt Tiến khẳng định vai trị và vị trí
thương hiệu các sản phẩm Việt Tiến trong tiềm thức và nhu cầu tiêu dùng của
người tiêu dùng ở thị trường trong nước nói riêng và trên thị trường thế giới
nói chung.
1.2.3.Các chiến lược kinh doanh phù hợp tương ứng với cơ cấu tổ chức nội bộ
của công ty
Để đứng vững và phát triển trong giai đoạn này, công ty may Việt Tiến đã sử
dụng các chiến lược kinh doanh phù hợp với cơ cấu tổ chức nội bộ của công ty. Sự
kết hợp hài hồ và hoạt động có hiệu quả giữa cơ cấu tổ chức và chiến lược kinh


doanh này đã giúp Việt Tiến khằng định được vai trị và sự phát triển của mình trên
thị trường ngành công nghiệp Dệt, May lúc bấy giờ.
Các chiến lược mà Việt Tiến sử dụng trong giai đoạn này là:
 Chiến lược đẩy mạnh cơng tác tìm kiếm và mở rộng thị
trường.


Chiến lược đầu tư đổi mới công nghệ, tăng cường các biện
pháp quản lý.

 Chiến lược chú trọng yếu tố con người .

1.3. Cơ cấu tổ chức liên doanh của công ty may Việt Tiến
Sau một thời gian hoạt động lâu dài, công ty may Việt Tiến đã thực hiện khá
hiệu quả chương trình hợp tác sản xuất, kinh doanh với các đơn vị trong nước và
ngoài nước để mở rộng quy mô và phạm vi hoạt đông kinh doanh của mình sang

nhiều lĩnh vực khác nhau thơng qua mơ hình cơ cấu tổ chức cơng ty Mẹ -cơng ty
Con.
1.3.1. Sơ đồ mơ hình cơ cấu tổ chức cơng ty Mẹ - cơng ty Con
Mơ hình này là sự liên doanh, lỉên kết giữa công ty may Việt Tiến với các
cơng ty liên doanh ở trong nước và ngồi nước, cùng nhau phối hợp các hoạt động
và thực hiện các mục tiêu chiến lược đã đề ra của tồn cơng .

Công ty Mẹ

Công ty con

Các công ty con

Các công ty có vốn
góp của cơng ty Mẹ


Hình 1.2. Mơ hình cơ cấu tổ chức cơng ty Mẹ - công ty Con của công ty may Việt
Tiến
1.3.2. Các đặc trưng của cơ cấu tổ chức công ty Mẹ - công ty Con
1.3.2.1. Công ty Mẹ
Công ty Mẹ được hình thành từ các văn phịng, các xí nghiệp trực thuộc khu
A và ba hợp đồng hợp tác kinh doanh là: TUNGSHING – VTEC, MS – VTEC,
VTEC – CLISPAL thuộc công ty may Việt Tiến hiện nay.
Công ty Mẹ là doanh nghiệp nhà nước trực tiếp thực hiện các hoạt động sản
xuất, kinh doanh và có vốn đầu tư ở các cơng ty khác, chịu trách nhiệm bảo tồn và
phát triển vốn nhà nước tại công ty Mẹ và vốn đầu tư vào các công ty khác.
Công ty Mẹ: Công ty may Việt Tiến.
Tên giao dịch quốc tế: VIETTIEN GARMENT IMPORT – EXPORT
COMPANY.

Tên viết tắt: VTEC.
Trụ sở chính: số 7 Lê Minh Xuân, Phường 7, Quận Tân Bình, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Tổng số các bộ cơng nhân viên: có 9000 người (nếu tính cả đơn vị liên doanh
thì tống số cán bộ công nhân viên là 19000 người).
Vốn điều lệ của công ty Mẹ tại thời điểm 31/12/2003 là 126.461.014.849
đồng (một trăm hai mươi sáu tỷ, bốn trăm sáu mươi mốt triệu, mười bốn ngàn, tám
trăm bốn chín đồng).
Cơ cấu quản lý của công ty Mẹ hoạt động dựa trên cơ cấu tổng giám đốc và
bộ máy giúp việc.
Quyền và nghĩa vụ của công ty Mẹ; tổ chức, quản lý của công ty Mẹ; quan hệ
giữa công ty Mẹ và cơng ty Con, cơng ty có vốn góp của công ty Mẹ; quan hệ giữa
công ty Mẹ với tổng công ty Dệt – May Việt Nam và các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền được quy định trong điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty Mẹ.
Công ty Mẹ có trách nhiệm kế thừa các quyền và nghĩa vụ pháp lý của công
ty may Việt Tiến hiện nay.


1.3.2.2. Các công ty Con
Công ty Con là các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty
Mẹ sở hữu 100% vốn; công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn từ 2 thành viên
trở lên mà cơng ty Mẹ giữ cổ phần, vốn góp chi phối.
Cơng ty Con có tư cách pháp nhân, có tài sản, tên gọi, bộ máy quản lý riêng,
tự chịu trách nhiệm dân sự trong phạm vi số tài sản của doanh nghiệp; được tổ chức
và hoạt động theo các quy định pháp luật tương ứng với các quy định của cơng ty
Con.
Các cơng ty Con phải có mối quan hệ mật thiết, gắn bó và phối hợp với cơng
ty Mẹ để cùng nhau thực hiện chiến lược kinh doanh đề ra, làm cho bộ máy tổ chức
hoạt động ăn khớp và thống nhất với nhau giúp đem lại hiệu quả kinh doanh và
khẳng định được vai trị và vị trí của công ty may Việt Tiến trên thị trường.

Trong các cơng ty Con thì gồm có:
 Cơng ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) hai thành viên trở lên:
Công ty TNHH may Tây Đô
Công ty TNHH may Đồng Tiến
Công ty TNHH may Tiền Tiến
Công ty TNHH may Thuận Tiến
 Các công ty cổ phần:
Công ty cổ phần may Việt Hà
Công ty cổ phần may Vĩnh Tiến
Công ty cổ phần may Việt Hải
Cơng ty cổ phần cơ khí Dệt may Thủ Đức
Cơng ty cổ phần may Việt Long
1.3.2.3. Các cơng ty có vốn góp của cơng ty Mẹ
Cơng ty có vốn góp của cơng ty Mẹ: là doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp
khơng chi phối (<50% vốn điều lệ) của cơng ty Mẹ, tổ chức dưới hình thức cơng ty
cố phần, công ty TNHH từ hai thành viên trở lên, công ty liên doanh với nước
ngoài.


Hoạt động của các công ty Mẹ, các công ty này dựa trên cơ sở cùng nhau hợp
tác phối hợp với công ty Mẹ để mở rộng phạm vi kinh doanh sang nhiều lĩnh vực
khác nhau trên thị trường như: cung cấp thiết bị, sản xuất phụ liệu cho ngành may,
kinh doanh thiết bị điện và điện tử… đồng thời phát triển chiến lược đa dạng hoá thị
trường tiêu thụ ra nước ngoài để giảm thiểu rủi ro khi nhu cầu tiêu thụ ở một thị
trường nào đó giảm sút.
Các cơng ty có vốn góp của cơng ty Mẹ gồm có:
 Cơng ty TNHH từ hai thành viên trở lên:
Cơng ty TNHH may Việt Hồng
Công ty TNHH may Việt Tân
Công ty TNHH may Tiến Thuận

 Công ty cổ phần:
Công ty cổ phần may Việt Hưng
Công ty cổ phần may Việt Thịnh
 Cơng ty liên doanh nước ngồi:
Cơng ty TNHH liên doanh sản xuất tấm bông PE (GOLDEN - VTEC)
Công ty TNHH sản xuất kinh doanh tấm bông PE Hà Nội (EVC)
Công ty TNHH liên doanh sản xuất nút nhựa Việt Thuận
Công ty TNHH liên doanh sản xuất MEX Việt Phát
Cho đến nay sản phấm của Việt Tiến đã xuất khẩu qua 62 quốc gia và vùng
lãnh thổ, gồm có thị trường EU, Bắc Mỹ, ASEAN, Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan,
Hồng Kông… Chiến lược sản xuất kinh doanh đã được mở rộng sang nhiều lĩnh vực
khác nhau đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Quy mô, cơ cấu của công ty
được mở rộng không chỉ ở thị trường trong nước mà cịn cả thị trường nước ngồi
thơng qua chương trình hợp tác sản xuất, kinh doanh giữa các bên với nhau.
1.3.3.Các chiến lược kinh doanh tương ứng phù hợp với cơ cấu tổ chức liên
doanh của công ty
Khi công ty may Việt Tiến thay đổi cơ cấu và chiến lược kinh doanh của
mình bằng cách mở rộng quy mơ và phạm vi kinh doanh ra cả thị trường trong nước


và nước ngồi thơng qua mơ hình cơ cấu tổ chức cơng ty Mẹ - cơng ty Con thì các
chiến lược kinh doanh tương ứng cũng có sự thay đổi theo cho phù hợp với nó. Các
chiến lược kinh doanh này đã góp phần to lớn trong việc phát triển và mở rộng thị
trường, đa dạng hố loại hình kinh doanh của công ty sang nhiều lĩnh vực khác
nhau.
Các chiến lược kinh doanh mà công ty sử dụng trong giai đoạn này là:


Chiến lược đẩy mạnh hợp tác trong nước


 Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm, kết hợp kinh doanh tổng
hợp và hợp tác quốc tế
 Chiến lược sản xuất gắn với tiêu thụ và phát triển thị trường
 Chiến lược nâng cao hoạt động sở hữư trí tuệ

2. Phân tích sự phù hợp khi có sự thay đổi giữa cơ cấu tổ chức và chiến lược
kinh doanh của cơng ty may Việt Tiến
2.1. Phân tích sự phù hợp giữa cơ cấu tổ chức nội bộ và chiến lược kinh doanh
Từ một xí nghiệp chủ yếu là sản xuất may gia công thuần tuý để thực hiện
Nghị Định Thư của Chính Phủ với Liên Xơ và Đơng Âu vào những năm cuối thập
kỷ 80, đầu thập kỷ 90, cho đến khi thị trường Liên Xô và Đông Âu không cịn nữa
thì Việt Tiến vẫn khơng ngừng phát triển vững chắc cả về quy mô và hiệu quả kinh
tế nhờ thực hiện có hiệu quả các chiến lược, các chương trình, mục tiêu, các biện
pháp đồng bộ về tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lí, điếu hành, hợp lí hoá sản xuất,
đầu tư đổi mới trang thiết bị, áp dụng kĩ thuật, công nghệ tiên tiến, lấy kế hoạch gắn
với thị trường làm khâu trọng tâm.
2.1.1. Chiến lược đẩy mạnh cơng tác tìm kiếm và mở rộng thị trường
Với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty, Việt Tiến đã sớm
nhìn ra tiềm năng của thị trường nội địa. Năm 1989, khi nhiều công ty may đang
dồn sức lực để làm hàng xuất khẩu sang các nước Đơng Âu và Liên Xơ, thì Việt
Tiến đi vào xây dựng thị trường nội địa. Chẳng bao lâu, sản phẩm áo sơ mi thương
hiệu “Vtec” của công ty may Việt Tiến đã được người tiêu dùng biết đến.


Các kênh phân phối và tiêu thụ của Việt Tiến ở thị trường trong nước đã
được mở rộng địa bàn hoạt động ra nhiều khu vực khác nhau ở khắp các Tỉnh và
Thành Phố trong cả nước. Hệ thống đại lí và cửa hàng đã xuất hiện ở nhiều nơi, tạp
trung chủ yếu ở TP Hồ Chí Minh và Hà Nội. Các chi nhánh của Việt Tiến cũng
được phân phối rộng rãi cả ở thị trường trong nước và nước ngồi.
2.1.2. Chiến lược đầu tư đổi mới cơng nghệ, tăng cường các biện pháp quản lý

Để phục vụ cho mục tiêu phát triển và yêu cầu của thị trường và nâng cao
năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, công ty may Việt Tiến đã tiến
hành đầu tư đúng hướng và có trọng tâm. Các hạng mục đầu tư chủ yếu tập trung
vào các máy móc, trang thiết bị chuyên dùng hiện đại và mở rộng nhà xưởng sản
xuất.
Chương trình đầu tư, đổi mới, mở rộng và phát triển sản xuất được thực hiện
theo phương trâm từng bước vững chắc, phù hợp với khả năng tài chính, đạt hiệu
quả cao sau đầu tư.
2.1.3. Chiến lược chú trọng yếu tố con người
Đẻ điều hành bộ máy hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp lí và có hiệu quả,
cơng ty may Việt Tiến đã chú trọng đến công tác bồi dưỡng nguồn nhân lực, coi
nhân tố con người là điều kiện quyết định đến q trình hoạt động của cơng ty.
Các chính sách phát triển nguồn nhân lực của cơng ty ln đảm bảo cho cán
bộ cơng nhân viên có được điều kiện làm việc thích hợp, nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm và khuyến khích họ nâng cao trình độ tay nghề của
mình. Các nhân viên trong các phịng ban chức năng ln được đào tạo nâng cao
trình độ, hoặc tuyển dụng mới sao cho phù hợp với yêu cầu công việc đặt ra và vị trí
của mỗi người trong các bộ phận chức năng tương ứng nhằm phối hợp một cách có
hiệu quả trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơng ty.
2.1.4. Các kết quả từ sự phù hợp đó
Sự phù hợp giữa cơ cấu tổ chức nội bộ và chiến lược kinh doanh tương ứng
của công ty may Việt Tiến đã đem lại cho công ty những hiệu quả kinh tế nhất định.
 Kết quả đạt được từ những năm 1989:


Giá trị sản lượng: 5,6 tỷ VNĐ
Sản lượng sản xuất công nghiệp: 3,25 triệu VNĐ
Tổng

STT


Các nước

Năm 1989

1

Châu âu

25%

doanh

2

Châu mỹ

35%

thu:

3

Asean

10%

9,24 tỷ

4


Nhật

20%

VNĐ

5

Nội địa

10%

Lợi
nhuận:

1,26 tỷ VNĐ
Nộp ngân sách: 0,62 tỷ VNĐ
Kim ngạch xuất khẩu: 8,5 triệu USD
Thu nhập bình quân CBCNV: 166600 VNĐ/người/tháng
Bảo toàn và phát triển: 3,16 tỷ VNĐ
 Cơ cấu thị trường của Việt Tiến đã được xác định như sau:

Bảng 2.1.Tỷ lệ phần trăm cơ cấu thị trường các nước


(Nguồn: Sách: “Doanh nghiệp - Doanh nhân điển hình tiên tiến Việt
Nam”, NXB Lao Động, trang 73)

Vẽ đồ thị


10%

10%

25%

Châu âu
Mỹ
Nhật

20%

Asean
35%

Nội địa

Hình 2.1.Biểu đồ hình trịn vể cơ cấu thị trường của cơng ty may Việt Tiến năm
1989
2.2. Phân tích sự phù hợp giữa cơ cấu tổ chức liên doanh với chiến lược kinh
doanh của công ty may Việt Tiến
Đứng trước xu hướng thay đổi của thị trường, các hoạt động sản xuất, kinh
doanh của công ty may Việt Tiến đã dần có sự thay đổi đáng kể nhất định. Cơ cấu tổ
chức của công ty đã được mở rộng ra theo mơ hình cơng ty Mẹ - cơng ty Con. Và
tương ứng với mơ hình này thì các chiến lược kinh doanh cũng đã có những điều
chỉnh nhất định để thích nghi và làm nền tảng vững chắc cho sự phát triển của công
ty ở cả thị trường trong nước và ngoài nước.
2.2.1. Chiến lược đẩy mạnh hợp tác trong nước
Từ năm 1991 đến nay, Việt Tiến không ngừng mở rộng hợp tác với 8 tỉnh và

thành phố gồm: Hà Nội, Nam Định, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Tiền Giang, Bến
Tre, Cần Thơ và Vĩnh Long thành lập ra 13 liên doanh và cơ sở hợp tác về may


mặc. Các đối tác trong nước của Việt Tiến cũng rất phong phú: từ ngành quản lí địa
phương, ngân hàng, doanh nghiệp nhà nước, xí nghiệp của quân đội, đến cả chính
quyền địa phương xã. Những cơng ty liên doanh, xí nghiệp hợp tác sản xuất đều
được Việt Tiến có chiến lược hợp tác chặt chẽ, hai bên cùng có lợi và khai thác
được các lợi thế của từng địa phương, từng đơn vị liên doanh. Các doanh nghiệp
trong nước đến nay đều hoạt động có hiệu qủa và thành cơng. Nhiều xí nghiệp sau
một thời gian làm ăn có hiệu qủa lại tiếp tục mở rộng và phát triển lớn hơn theo mơ
hình xí nghiệp Mẹ - xí nghiệp Con.Cụ thể gồm có:
 Cơng ty may Đồng Tiến (Đơng Nai) liên doanh với nhà máy gỗ Tân
Mai phát triển thêm xí nghiệp may Đơng Thịnh và mở thêm xí nghiệp
may 7 tại huyện Thồng Nhất, Đồng Nai giải quyết việc làm cho 500
lao động.
 Công ty may Tây Đô (Cần Thơ) liên doanh với quân khu 9 để mở
thêm xí nghiệp may Rạng Đơng cơng suất 1 triệu sản phẩm/năm, giải
quyết việc làm cho 350 lao động và thành lập một đội xe tải chở
khách.
 Công ty may Tiền Tiến ( Tiền Giang) mở thêm xí nghiệp may 2 với
công suất 1 triệu sản phầm/năm, giải quyết việc làm cho 300 lao động.
2.2.2. Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm, kết hợp kinh doanh tổng hợp và hợp
tác quốc tế
Công ty may Việt Tiến đi đầu trong hợp tác liên doanh với nước ngồi nhằm
đa dạng hố sản phẩm, mở rộng các lĩnh vực sản xuất, tạo ra sản phẩm thay thế hàng
nhập khẩu, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành may
- những sản phẩm mà ngành may mặc trong nước rất thiếu. Đồng thời tận dụng
nguồn vốn, kỹ thuật, công nghệ, cơng nghệ thiết bị của phía nước ngồi.
Hàng năm, các đơn vị liên doanh trong và ngoài nước đã đạt doanh số

khoảng 421 tỷ đồng, đóng góp lợi nhuận về cơng ty gần 4,2 tỷ đồng.
Ngồi ra, Việt Tiến cịn hợp tác với phía nước ngồi để thành lập các cửa
hàng, xí nghiệp, hợp tác liên doanh về thương mại, dịch vụ như: cửa hàng kinh


doanh thiết bị và linh kiện may với Tungshing Sewing Machine (Hồng Kơng), xí
nghiệp dịch vụ giao nhận xuất nhập khẩu với công ty M&S Holding Ltd của vương
quốc Anh, kinh doanh thiết bị điện lạnh công nghiệp và dân dụng nhãn hiệu
CARRIES, kinh doanh thiết bị viễn thông như: điện thoại di động, điện thoại để
bàn, tổng đài dưới 32 số….Năm 2001, các liên doanh với nước ngoài đem về cho
Việt Tiến 65 tỷ đồng doanh thu và 10,3 tỷ đồng lợi nhuận.
2.2.3. Chiến lược sản xuất gắn với tiêu thụ và phát triển thị trường
Chiến lược mà Việt Tiến liên tục theo đuổi trong những năm qua là chiến
lược sản xuất gắn với tiêu thụ và phát triển thị trường, đầu tư đổi mới công nghệ
hiện đại, chú trọng cơng tác Đảng Đồn, chăm sóc người lao động, nhằm xây dựng
doanh nghiệp vững mạnh toàn diện.
Với phương châm sản xuất gắn với thị trường, trong những năm qua, công ty
đã tập trung nghiên cứu, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản
phẩm, thiết kế mẫu mốt, chế tạo sản phẩm mới, đẩy mạnh công tác Marketing, giới
thiệu sản phẩm thông qua các cuộc triển lãm, hội chợ “Hàng Việt Nam chất lượng
cao”. Công ty đặc biệt chú trọng mở rộng thị trường bằng cách giữ uy tín, đảm bảo
chất lượng sản phẩm, giá thành hợp lí, đúng tiến độ giao hàng, sẵn sàng thực hiện
các hợp đồng xuất khẩu với số lượng nhỏ đến số lượng lớn, thoả mãn các yêu cầu
của khách hàng.
Công ty đặc biệt quan tâm đến chiến lược phát triển khách hàng và thị trường
trong nước, ngồi nước, sự tín nhiệm của khách hàng với sản phẩm Việt Tiến rất
cao. Thương hiệu sản phẩm của Việt Tiến đã được khẳng định trên thị trường trong
nước và ngoài nước. Hiện nay, Việt Tiến có 77 khách hàng trong nước, 82 khách
hàng ngoài nước của 52 quốc gia trên thế giới. Với phương châm tập trung vào hàng
nội địa, ưu tiên khách hàng truyền thống, gắn bó lâu dài, hợp tác lâu năm, đồng thời

phát triển thêm khách hàng ở thị trường mới.
Đến nay, Việt Tiến đã vươn cánh tay của mình đến 61 quốc gia trên thế giới
qua mối quan hệ làm ăn với trên 100 khách hàng nước ngoài. Bên cạnh việc thực
hiện hợp đồng theo hạn ngạch, từ nhiều năm trở lại đây, công ty liên tục đẩy mạnh


song hành hai hình thức: Xuất khẩu hàng FOB và mở rộng thị trường tiêu thụ nội
địa. Năm 2001, tỷ trọng hàng FOB xuất khẩu trong doanh thu sản xuất chiếm đến
48%, nhờ đó Việt Tiến đạt 100 tỷ VNĐ trong nước, sản phẩm mang nhãn hiệu
VTEC lả một trong những hàng may mặc có uy tín nhất, nằm trong TOPTEN hàng
Việt Nam chất lượng cao. Năm 2001, hệ thống gần 100 cửa hàng, đại lí trong cả
nước đã đem về cho công ty 44 tỉ VNĐ doanh thu.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Việt Tiến sớm đưa vào ứng dụng các
chương trình quản lí chất lượng ISO9002 từ năm 1999, SA8000 vào năm
2002.Trung bình mỗi năm,Việt Tiến chi cho quỹ đầu tư xây mới và mua sắm, sử
dụng máy móc từ 30 đến 40 tỷ VNĐ, bằng khoản 5-7% tổng doanh thu. Trong năm
2001, công ty đã đầu tư trên 45 tỷ đồng mua sắm thiết bị điện tử, mạnh dạn đưa dây
chuyền Hanger tự động hoá vào các xí nghiệp May 2, May 8 và đưa vào hoạt động
xí nghiệp May hiện đại Long Tiến, trang bị phần mềm thiết kế thời trang và nâng
cấp, bổ sung hàng loạt máy vi tính thế hệ mới cho hoạt động quản lí điều hành.
2.2.4. Chiến lược nâng cao hoạt động sở hữư trí tuệ
Cơng ty may Việt Tiến ln chú tâm vào nâng cao hoạt động sở hữư trí tuệ
để đem lại lòng tin cho người tiêu dùng trong nước và ngồi nước. Hiện nay, cơng
ty đã có bộ phận chuyên trách riêng trong từng lĩnh vực này gồm: Một giám đốc
điều hành phụ trách về sở hữu trí tuệ và phân công cán bộ chuyên trách theo dõi lĩnh
vực này. Cơng ty ln có tổ cơng tác thường xuyên có mặt ở thị trường để kiểm tra,
chụp ảnh, thu thập chứng cứ, ghi nhận địa chỉ, thống kê danh sách địa điểm vi
phạm, kịp thời cung cấp thông tin cho cơ quan chức năng và biện pháp đối ứng ở
các tỉnh, thành phố. Các tổng đại lí, các chi nhánh Việt Tiến ở từng khu vực có trách
nhiệm kiểm tra phát hiện và làm việc trực tiếp với cơ quan chức năng tại địa phương

để kịp thời ngăn chặn việc đánh cắp quyền sở hữu trí tuệ và bố trí hẳn một bộ phận
theo dõi về đăng kí và xác lập quyền sở hữu trí tuệ.
Hiện nay, cơng ty đã đăng kí 42 nhãn hiệu ở trong nước, 2 nhãn hiệu ra nước
ngoài, gồm tại Hoa Kỳ và Canađa là “Việt Tiến”, 1 nhãn hiệu tại liên minh châu âu
và các nước ASEAN là “Ttup”. Trong số 16 sáng kiến làm lợi cho cơng ty có một số


sáng kiến trong việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và chống hàng nhái, hàng giả như:
Vận động toàn thể cán bộ công nhân viên, cư ngụ trên nhiều khu vực khác nhau phát
hiện kịp thời thông báo cho cơng ty qua đường dây nóng trực tiếp với Tổng Giám
Đốc và các bộ phận kiểm soát thị trường tại các địa phương để xử lí kịp thời. Nhờ
vậy, cơng ty đã kịp thời cùng các cơ quan chức năng xử lí từ 70% đến 80% các vụ
việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, kiểm tra một số cơ sở làm hàng nhái sản phẩm
của công ty.
Song song với các biện pháp ngăn chặn, công ty đặc biệt chú trọng đến việc
trang bị các thiết bị, công nghệ hiện đại tạo ra những sản phẩm riêng biệt của mình
như: tạo những đặc điểm về kĩ thuật, chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO9001-2000 trên
cơ sở in vẽ thiết kế chính xác trên các thiết bị hiện đại nhất, bảo đảm độ chính xác
cao đúng tiêu chuẩn, tạo ra những đường may thẳng, đều bền chắc cho sản
phẩm…Đồng thời tạo ra các đặc điểm về hình thức như: chỉ mang nhãn hiệu “Việt
Tiến”, hoặc “VTEC”, riêng đối với các sản phẩm cao cấp có đặc điểm chống hàng
giả rất dễ nhận biết . Với tất cả các biện pháp của công ty nói chung, nhằm phục vụ
tốt nhu cầu mua sắm, ăn mặc của người tiêu dùng trong và ngoài nước.
2.2.5. Các kết quả đạt được từ sự phù hợp đó
Tương ứng với sự thay đổi của cơ cấu tổ chức thì các chiến lược kinh doanh
cũng có sự điều chỉnh một cách hợp lí cho phù hợp với cơ cấu tổ chức đó. Điều đó
đã được thể hiện thơng qua kết quả sản xuất, kinh doanh mà công ty đã đạt được
trong thời gian qua.
 Thành tích sản xuất, kinh doanh năm 1989 so với năm 2002:



Bảng 2.2.Kết quả sản xuất kinh doanh năm 1989 so với năm 2002
STT

Các chỉ tiêu

Năm 1989

Năm 2002

1

Giá trị tổng sản lượng

5,6 tỷ VNĐ

191 tỷ VNĐ

2

Sản lượng sản xuất công nghiệp

3,2 triệu sản phẩm

12triệu sản phẩm

3

Tổng doanh thu


9,24 tỷ VNĐ

10,98 tỷ VNĐ

4

Lợi nhuận

1,26 tỷ VNĐ

30 tỷ VNĐ

5

Nộp ngân sách

0,62 tỷ VNĐ

42 tỷ VNĐ

6

Kim ngạch xuất khẩu

8,5 triệu USD

95 triệu USD

7


Tổng vốn đầu tư,đổi mới

8

Thu nhập bình quân CBCNV

-

42 tỷ VNĐ
1650000

3,16 tỷ VNĐ
9

166600 VNĐ/tháng

VNĐ/tháng

Bảo tồn và phát triển

155 tỷ VNĐ

(Nguồn: từ bài:”Cơng ty may Việt Tiến-đơn vị anh hùng lao động”,trong
sách”Doanh nghiệp và doanh nhân điển hình tiên tiến ,NXB Lao Động)
 Thành tích sản xuất kinh doanh năm 2001:
Năm 2001, Việt Tiến đã có sự thay đổi về hình dạng với 31 đơn vị đầu mối
sản xuất, thu hút hơn 13 nghìn lao động.
Doanh thu năm 2001 của Việt Tiến đạt 763 tỷ đồng, trong đó doanh thu sản
xt cơng nghiệp đạt 313 tỷ VNĐ, doanh thu thương mại đạt 450 tỷ VNĐ.
Lợi nhuận trước thuế năm 2001 của Việt Tiến đạt 30 tỷ VNĐ chiếm gần 2/5

lợi nhuận toàn tổng công ty.


Hiện nay, Việt Tiến có thể sản xuất mỗi tháng 400-500 áo sơ mi,300 nghìn
quần các loại, 200 nghìn áo Jacket, 401 nghìn bộ veston và 100 nghìn áo T- Shirt…
Tương dương với 28 triệu áo sơ mi/năm, một Con số khổng lồ mà chưa được điều
chỉnh thêm những sản phẩm phụ khác.
 Thành tích sản xuất kinh doanh năm 2003 so với năm 2002:
Tăng trưởng doanh số năm 2002 là 1100 tỷ VNĐ, năm 2003 là 1300 tỷ VNĐ
( tăng 18,18%).
Tăng lợi nhuận năm 2002 là 30 tỷ VNĐ, năm 2003 là 34 tỷ VNĐ ( tăng
13,33%).
Tổng số lao động của doanh nghiệp: trực tiếp quản lý trả lương 8988 người (
nếu tính cả đơn vị liên doanh là 19600 người ).
Thu nhập bình quân đầu năm 2003 là 1750000 VNĐ/ người/ tháng.
 Các thành tích của doanh nghiệp năm 2003:
Năm 2003, công ty may Việt Tiến đã đạt doanh thu 1300 tỷ VNĐ, kim ngạch
xuất khẩu đạt 120 triệu USD, sản lượng sản xuất xuất khẩu đạt 30 triệu sản phẩm áo
sơ mi, nộp ngân sách 400 tỷ VNĐ. Ngồi nhiệm vụ chính là sản xuất, kinh doanh
làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội, giải quyết việc làm cho người lao động, tăng
kim ngạch xuất khẩu, đóng góp cho ngân sách Nhà Nước, cơng ty may Việt Tiến
cịn tham gia vào cơng tác chính sách xã hội với tổng số tiền đóng góp trong 10 năm
là 11.551.824.569 VNĐ. Trong đó đã xây dựng, ủng hộ 75 căn nhà tình nghĩa và
nhà tình thương (bình quân 200 nghìn VNĐ/ căn), phụng dưỡng suốt đời 26 bà Mẹ
Việt nam anh hùng ( bình quân 200 nghìn VNĐ/ người/ tháng ), chương trình mổ
mắt cho 1000 người mù nghèo ( 500 triệu VNĐ) …
 Cơ cấu thị trường:

Bảng 2.3. Tỷ lệ phần trăm về cơ cấu thị trường



STT

Các nước

Tháng 6 năm 2002

1

Châu âu

21%

2

Châu mỹ

25%

3

Đông nam á

30%

4

Nhật và nội địa

24%


(Nguồn: Từ bài:”Công ty may Việt Tiến-Cánh chim đầu đàn của ngành công nghiệp
may mặc Việt nam”,trong sách:”Dệt may Việt Nam cơ hội và thách thức”, NXB
Chính Trị Quốc Gia,(2003))
Vẽ đồ thị

24%

21%

Châu âu
Châu mỹ

30%

25%

Đơng nam á
Nhật và nội địa

Hình 2.2.Biểu đồ hình trịn về cơ cấu thị trường của công ty may Việt Tiến
Với kết quả đạt được cho thấy cơng ty may Việt Tiến đã có sự phát triển
tương đối vững mạnh, thể hiện trong quá trình kết hợp giữa chiến lược kinh doanh
với việc mở rộng cơ cấu tổ chức của cơng ty theo mơ hình cơng ty Mẹ - cơng ty
Con. Điều đó đã đem lại cho công ty may Việt Tiến một kết quả khá khả quan trong
chiến lược phát triển ở hiện tại và tương lai trên thị trường trong nước nói riêng và


×