Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

phân tích cơ cấu khách hàng trong công ty chứng khoán apec và định hướng cho sàn apec bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.6 KB, 53 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam nằm trong tiến trình
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của đảng và nhà nước.
Trên thực tế thị trường chứng khoán đã mở ra kênh huy động vốn trung đài
hạn mới cho chính phủ, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp cũng
như đem lại những tiềm năng vận hội mới cho các nhà đầu tư. Trong thị
trường chứng khoán, các công ty chứng khoán với vai trò rất quan trọng là
một định chế tài chính trung gian nhằm thực hiện các nghiệp vụ trên thị
trường chứng khoán, nơi mà nghiệp vụ chuyên môn cao, đội ngũ nhân viên
lành nghề và bộ máy tổ chức phù hợp để thực hiện vài trò trung gian môi
giới mua bán chứng khoán tư vấn đầu tư lẫn tổ chức phát hành, đã dùng và
sẽ tích cực thực hiện nhiệm vụ của mình trong thị trường chứng khoán.
Nhờ có họ mà chứng khoán được lưu thông từ nhà phát hành đến nhà đầu
tư và có tính thanh khoản, qua đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và của thị trường chứng khoán nói riêng.
Để đem lại lợi nhuận cho các nhà đầu tư cũng như đem lại lợi nhuận
cho công ty. Các công ty chứng khoán cũng phải vạch ra những chiến lược
kinh doanh riêng cho mình để vừa có lợi nhuận cao và vừa có sự cạnh tranh
giữa các công ty chứng khoán, làm sao có thể phát triển được lượng khách
hàng với quy mô ngày càng lớn, có chiến lược quan tâm đến các khách
hàng tốt hơn thu hút họ và chính công ty mình.
Xuất phát từ vấn đề, trải qua quá trình nghiên cứu tại đại lý nhận
lệnh của Công ty chứng khoán Apec tại Bắc Ninh em đã chọn đề tài
“Phân tích cơ cấu khách hàng trong Công ty chứng khoán Apec và định
hướng cho sàn Apec Bắc Ninh”.

Nguyễn Văn Quỳnh Lớp Toán Tài Chính 46

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Công ty TNHH Đầu Tư Sản
Xuất Dịch Vụ Thương Mại Quốc Tế Quân Thư và Công Ty Cổ Phần


Chứng Khoán Châu Á Thái Bình Dương cùng các anh chị trong Phòng giao
dịch Apec Bắc Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực
tập tại đây.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Ngô Văn Thứ đã
giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình giúp em chuyên đề này.
Nguyễn Văn Quỳnh Lớp Toán Tài Chính 46

NỘI DUNG
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. Thị trường chứng khoán
1.1.1.Thị trường chứng khoán và lịch sử hình thành phát triển
Trong nền kinh tế phát sinh tình huống: người có cơ hội đầu tư sinh lời
thì thiếu vốn, đồng thời người có vốn nhàn rỗi thì lại không có cơ hội đầu
tư từ đó hình thành nên một cơ chế chuyển đổi từ tiết kiệm sang đầu tư, cơ
chế này được thực hiện trong khuôn khổ thị trường tài chính. Thị trường tài
chính là nơi diễn ra sự luân chuyển vốn từ những người có vốn nhàn rỗi tới
những người thiếu vốn. Hoạt động trên thị trường tài chính có những hiệu
ứng trực tiếp tới sự giàu có của các cá nhân, tới hành vi của các doanh
nghiệp và người tiêu dùng và tới động thái chung của toàn bộ nền kinh tế.
Là một bộ phận cấu thành của thị trường tài chính, thị trường chứng
khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch buôn bán các loại chứng
khoán. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua
được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở thị trường thứ
cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị
trường sơ cấp. Có thể nói thị trường chứng khoán là nơi mua bán các quyền
sở hữu về tư bản, là hình thức phát triển cao của nền sản xuất hàng hoá.
Trong đó chứng khoán là những giấy tờ có giá và có khả năng chuyển
nhượng, xác định số vốn đầu tư (tư bản đầu tư); chứng khoán xác nhận
quyền sở hữu hoặc quyền đòi nợ hợp pháp, bao gồm các điều kiện về thu
nhập và tài sản trong một thời hạn nào đó.

Thị trường chứng khoán ban đầu phát triển một cách tự phát và sơ khai,
xuất hiện đầu tiên vào giữa thế kỷ XV tại những thành phố trung tâm buôn
bán ở phương Tây. Sự phát triển của thị trường ngày càng mạnh cả về
lượng và chất, với số thành viên tham gia đông đảo và nhiều nội dung khác
nhau vì vậy theo tính chất tự nhiên nó lại được phân ra thành nhiều thị
Nguyễn Văn Quỳnh Lớp Toán Tài Chính 46

trường khác nhau như: thị trường giao dịch hàng hoá, thị trường hối đoái,
thị trường giao dịch các hợp đồng tương lai và thị trường chứng khoán… .
Các phương thức giao dịch ban đầu được diễn ra ngoài trời với những ký
hiệu giao dịch bằng tay và có thư ký nhận lệnh của khách hàng. Cho đến
năm 1921, ở Mỹ khu ngoài trời được chuyển vào trong nhà, Sở giao dịch
chứng khoán chính thức được thành lập. Cùng với sự phát triển của khoa
học kỹ thuật, các phương thức giao dịch chứng khoán cũng được cải tiến
theo tốc độ và khối lượng nhằm đem lại hiệu quả và chất lượng cho giao
dịch. Lịch sử phát triển của thị trường chứng khoán thế giới trải qua nhiều
thăng trầm lúc lên lúc xuống. Vào những năm 1875- 1913, thị trường
chứng khoán thế giới phát triển huy hoàng cùng với sự tăng trưởng của nền
kinh tế thế giới nhưng rồi lại trải qua ngày 29/10/1929 – ngày “thứ năm đen
tối” thị trường chứng khoán Tây Âu, Bắc Âu và Nhật Bản đã khủng hoảng.
Chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc các thị trường mới dần phục hồi và phát
triển mạnh và cho tới năm 1987, một lần nữa các thị trường thế giới điên
đảo với “ngày thứ hai đen tối” do hệ thống thanh toán kém cỏi không đảm
đương được yêu cầu của giao dịch, sụt giá chứng khoán mạnh, gây mất
lòng tin và phản ứng dây truyền dẫn đến hậu quả nặng nề. Tuy nhiên cho
tới nay thị trường chứng khoán đã chứng tỏ được vai trò hết sức quan trọng
đối với hầu hết các nền kinh tế.
Thị trường khoán có hai hình thức tổ chức thị trường đó là thị trường
tập trung và thị truờng phi tập trung.
1.1.2.Chức năng

 Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Thị trường tài chính có chức năng kinh tế chủ yếu là huy động vốn đầu
tư cho nền kinh tế. Trước khi thị trường chứng khoán ra đời, cơ chế huy
động vốn được thực hiện chủ yếu ở kênh tài chính gián tiếp thông qua các
trung gian tài chính như các ngân hàng, các tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm
và cho vay, các công ty bảo hiểm hay các tổ chức tài chính tín dụng khác.
Nguyễn Văn Quỳnh Lớp Toán Tài Chính 46

Là một bộ phận của thị trường tài chính, thị trường chứng khoán ra đời có
chức năng quan trọng đó là huy động vốn cho nền kinh tế thông qua kênh
tài chính trực tiếp. Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng, tín
dụng không thể đáp ứng đủ nhu cầu về vốn. Trong khi đó, thị trường chứng
khoán ở nhiều nước lo được khoảng 50% nhu cầu vốn cho toàn xã hội. Khi
các nhà đầu tư mua các chứng khoán do công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi
của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần
mở rộng sản xuất xã hội. Bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu tư của công
ty, thị trường chứng khoán đã có những tác động quan trọng đối với sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân. Thông qua thị trường chứng khoán, chính
phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn
cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu
cầu chung của xã hội.
 Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
Trước đây chỉ có các nhà đầu tư lớn tiến hành đầu tư và trực tiếp tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng chỉ hạn chế ở một vài lĩnh
vực và khi muốn chuyển sang lĩnh vực hoạt động khác thì rất khó, còn các
nhà đầu tư nhỏ thì chỉ có thể uỷ thác đầu tư cho các trung gian tài chính.
Thị trường chứng khoán ra đời đã cung cấp cho công chúng một môi
trường đầu tư đa dạng và các cơ hội lựa chọn linh hoạt. Các loại chứng
khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho
phép các nhà đầu tư dù lớn hay nhỏ đều có thể lựa chọn loại hàng hoá phù

hợp với khả năng, mục tiêu vào sở thích của mình. Chính vì vậy, thị trường
chứng khoán góp phần đáng kể làm tăng mức tiết kiệm quốc gia. Đồng thời
tạo tính linh hoạt cho các loại chứng khoán, nhờ có thị trường chứng khoán
các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt
hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là
một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với nhà đầu tư. Đây
là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. Thị trường chứng
Nguyễn Văn Quỳnh Lớp Toán Tài Chính 46

khoán hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì càng có khả năng nâng
cao tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường.
 Phản ánh hoạt động của doanh nghiệp
Hoạt động của doanh nghiệp được phản ánh thông qua một số chỉ tiêu
như doanh thu, lợi nhuận/vốn chủ sở hữu, nợ dài hạn/tổng tài sản…. Khi
chứng khoán của doanh nghiệp được niêm yết, thông qua giá chứng khoán
hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp, giúp
cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của các doanh nghiệp được nhanh
chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành
mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ
mới, cải tiến sản phẩm.
 Tạo môi trường giúp chính phủ hoạch định và thi hành các chính
sách kinh tế vĩ mô
Các chỉ báo của thị trường chứng khoán phản ánh động thái của nền
kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho
thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng và ngược lại giá chứng
khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, thị
trường chứng khoán được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một
công cụ quan trọng giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
Chính phủ có thể đưa ra một số chính sách, biện pháp tác động vào thị
trường chứng khoán nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển

cân đối của nền kinh tế. Điều tiết nền kinh tế thị trường thông qua hoạt
động phân phối và phân phối lại các nguồn vốn đầu tư, thúc đẩy hội nhập
thị trường tài chính và nền kinh tế thế giới nói chung. Ngoài ra, thông qua
thị trường chứng khoán chính phủ có thể mua và bán trái phiếu chính phủ
để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát.
Nguyễn Văn Quỳnh Lớp Toán Tài Chính 46

1.1.3. Cấu trúc thị trường chứng khoán
1)Cơ cấu thị trường
Theo tính chất lưu thông của chứng khoán trên thị trường, thị trường
chứng khoán có thể chia thành hai loại:
 Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát
hành. Trên thị trường này vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát
hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành. Và
nguồn vốn thực sự đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra của cải cho
xã hội. Đây là thị trường quan trọng bởi thị trường này tạo ra hàng hoá để
thị trường thứ cấp có thể tiến hành giao dịch. Có thể nói thị trường sơ cấp
là tiền đề cho thị trường thứ cấp. Đồng thời giá cổ phiếu phát hành ra công
chúng trên thị trường sơ cấp phản ánh được giá kỳ vọng của các nhà đầu tư
chiến lược chuyên nghiệp đối với doanh nghiệp. Giá trị cổ phiếu phát hành
trên thị trường sơ cấp có ý nghĩa hết sức quan trọng, nếu mức giá này được
phản ánh chính xác sẽ đem lại sự ổn định cho giá cả cổ phiếu trên thị
trường thứ cấp và ngược lại khi mà mức giá trên thị trường sơ cấp không
được phản ánh chính xác sẽ làm cho giá chứng khoán trên thị trường thứ
cấp biến động bất thường không ổn định.
 Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát
hành trên thị trường sơ cấp, thị trường thứ cấp đảm bảo tính linh hoạt cho
các chứng khoán đã phát hành. Hoạt động trên thị trường thứ cấp diễn ra
trong phạm vi rộng hơn với tổng mức lưu chuyển vốn lớn hơn rất nhiều so
với thị trường thứ cấp. Tuy nhiên việc mua bán trên thị trường này không

làm thay đổi nguồn vốn của tổ chức phát hành mà chỉ chuyển vốn từ chủ
thể này sang chủ thể khác. Thị trường thứ cấp hoạt động làm cho các tài
sản tài chính có tính lỏng hơn và do đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
hành trên thị trường sơ cấp. Vì vậy có thể nói thị trường thứ cấp là động lực
thúc đẩy sự phát triển của thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp bao gồm
thị trường tập trung và thị trường phi tập trung. Tính chất và sự khác nhau
Nguyễn Văn Quỳnh Lớp Toán Tài Chính 46

cơ bản của thị trường tập trung và thị trường phi tập trung đó là tại thị
trường tập trung thì các doanh nghiệp phải công bố thông tin từ đó giúp nhà
đầu tư có cơ sở để đánh giá lựa chọn các cổ phiếu tốt cho mình tuy nhiên
tại thị trường phi tập trung nhà đầu tư lại có thể mua bán ở nhiều mức giá
hơn bởi ở đây không áp dụng biên độ biến động giá.
2)Các loại hàng hoá
Xét theo tính chất biến động lợi suất của chứng khoán bao gồm:
 Chứng khoán nợ: Điển hình là trái phiếu
- Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp
của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành. Vốn nợ
này là phần vốn nhà đầu tư cho tổ chức phát hành vay.
 Chứng khoán vốn là chứng thư xác nhân sự góp vốn, quyền sở hữu
phần vốn góp và các quyền hợp pháp khác đối với tổ chức phát hành. Đại
diện cho chứng khoán vốn là: cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư.
- Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp
của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
Trong đó vốn cổ phần là phần vốn góp của các nhà đầu tư.
- Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà
đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.
Khi tham gia mua cổ phiếu, các nhà đầu tư trở thành các cổ đông của
công ty cổ phần. Cổ đông có thể tiến hành mua bán, chuyển nhượng các cổ
phiếu trên thị trường sơ cấp theo quy định của pháp luật.

 Chứng khoán phái sinh là loại hàng hoá có nguồn gốc từ chứng
khoán và có quan hệ chặt chẽ với chứng khoán gốc, được hình thành do
nhu cầu giao dịch của người mua và người bán và phát triển tuỳ thuộc vào
mức độ phát triển của thị trường chứng khoán. Một số chứng khoán phái
sinh chủ yếu hiện nay:
Nguyễn Văn Quỳnh Lớp Toán Tài Chính 46

- Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát
hành kèm theo đợt phát hành cổ phiếu bổ sung nhằm bảo đảm cho cổ đông
hiện hữu quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã được xác định.
- Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát
hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng khoán
được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã
được xác định trước trong thời kỳ nhất định.
- Quyền chọn mua, quyền chọn bán là quyền được ghi trong hợp đồng
cho phép người mua lựa chọn quyền mua hoặc quyền bán một số lượng
chứng khoán được xác định trước trong khoảng thời gian nhất định với
mức giá được xác định trước.
- Hợp đồng tương lai là cam kết mua hoặc bán các loại chứng khoán,
nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán nhất định với một số lượng và
mức giá nhất định vào ngày xác định trước trong tương lai.
3) Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
 Nhà phát hành là tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị
trường chứng khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán –
hàng hoá của thị trường chứng khoán. Bao gồm:
- Chính phủ và chính quyền địa phương phát hành các loại chứng
khoán: Trái phiếu chính phủ; Trái phiếu địa phương; Trái phiếu công trình;
Tín phiếu kho bạc.
- Công ty phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
- Các tổ chức tài chính phát hành các công cụ tài chính như các trái

phiếu, chứng chỉ thụ hưởng…. phục vụ cho mục tiêu huy động vốn và phù
hợp với đặc thù của họ theo Luật định.
 Nhà đầu tư là những người có tiền thực hiện mua và bán chứng
khoán trên thị trường chúng khoán. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2
loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức.
Nguyễn Văn Quỳnh Lớp Toán Tài Chính 46

- Các nhà đầu tư cá nhân là các cá nhân và hộ gia đình, những người
có vốn nhàn rỗi tạm thời tham gia đầu tư vào thị trường. Các nhà đầu tư cá
nhân luôn phải lựa chọn các hình thức đầu tư phù hợp với khả năng cũng
như mức độ chấp nhận rủi ro của mình.
- Các nhà đầu tư có tổ chức hay còn được gọi là các định chế đầu tư
thường xuyên mua bán các loại chứng khoán với số lượng lớn trên thị
trường. Một số nhà đầu tư chuyên nghiệp trên thị trường tài chính là các
ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư, các công ty bảo
hiểm, quỹ tương hỗ, các quỹ lương hưu và các quỹ bảo hiểm xã hội khác.
Đầu tư thông qua các tổ chức đầu tư có ưu điểm là có thể đa dạng hoá danh
mục đầu tư và các quyết định được thực hiện bởi các chuyên gia có chuyên
môn và có kinh nghiệm.
- Khi tham gia đầu tư trên thị trường tập trung các nhà đầu tư có lợi
ích đó là được bình đẳng trong tiếp cận thông tin tuy nhiên để có thể xử lý
thông tin đưa quyết định đòi hỏi nhà đầu tư phải trang bị kiến thức, kỹ năng
và kinh nghiệm cho bản thân. Nhà đầu tư cần hiểu biết và phân tích được
mọi thông tin từ thị trường, từ doanh nghiệp xác định được rủ ro ngắn hạn
và rủi ro dài hạn từ đó so sánh lợi ích mà nhà đầu tư thu được từ hoạt động
đầu tư để ra quyết định.
 Các tổ chức liên quan đến thị trường chứng khoán
- Cơ quan quản lý và giám sát thị trường chứng khoán được ra đời
nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư và đảm bảo sự thông suốt, ổn
định và an toàn cho hoạt động thị trường chứng khoán.

- Sở giao dịch chứng khoán thực hiện vận hành thị trường chứng
khoán thông qua bộ máy tổ chức và hệ thống các quy định, văn bản pháp
luật về giao dịch chứng khoán trên cơ sở phù hợp với các quy định của
Luật pháp.
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức tự quản của các
công ty chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành thị
Nguyễn Văn Quỳnh Lớp Toán Tài Chính 46

trường chứng khoán được thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các
thành viên và các nhà đầu tư trên thị trường.
- Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán là tổ chức nhận lưu
giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các
giao dịch chứng khoán. Các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán
đáp ứng đủ điều kiện của Uỷ ban chứng khoán sẽ thực hiện dịch vụ lưu ký
và thanh toán bù trừ chứng khoán.
- Các tổ chức hỗ trợ chứng khoán là các tổ chức được thành lập với
mục đích khuyến khích mở rộng và tăng trưởng của thị trường chứng
khoán thông qua các hoạt động như: cho vay tiền mua cổ phiếu và cho vay
chứng khoán để bán trong các giao dịch bảo chứng.
- Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ
đánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và
tiềm lực tài chính của tổ chức phát hành theo những điều khoản đã cam kết
của mình đối với một đợt phát hành cụ thể.
4)Nguyên tắc hoạt động
 Nguyên tắc công khai: Chứng khoán là các hàng hoá trừu tượng,
người đầu tư không thể kiểm tra trực tiếp được như hàng hoá thông thường
mà phải dựa trên cơ sở các thông tin liên quan vì vậy thị trường chứng
khoán phải được xây dựng trên hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật
định, các bên phát hành chứng khoán có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung
thực và kịp thời những thông tin có liên quan đến tổ chức phát hành, đợt

phát hành. Công bố thông tin được tiến hành khi phát hành lần đầu cũng
như theo các chế độ thường xuyên và đột xuất thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng, sở giao dịch, các công ty chứng khoán và các tổ chức
có liên quan khác. Công khai các thông tin về thị trường chứng khoán phải
thoả mãn các yêu cầu: Chính xác, kịp thời, dễ tiếp cận.
 Nguyên tắc trung gian: Trên thị trường chứng khoán tập trung, các
giao dịch được thực hiện thông qua tổ chức trung gian các công ty chứng
Nguyễn Văn Quỳnh Lớp Toán Tài Chính 46

khoán. Trên thị trường sơ cấp các nhà đầu tư thường không mua trực tiếp
của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trường
thứ cấp, thông qua nghiệp vụ mô giới, kinh doanh các công ty chứng khoán
mua bán chứng khoán giúp khách hàng, hoặc kết nối khách hàng với nhau
qua việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán trên tài khoản của
mình.
 Nguyên tắc đấu giá: Mọi việc mua bán chứng khoán trên thị trường
chứng khoán tập trung đều hoạt động trên nguyên tắc đấu giá. Nguyên tắc
đấu giá dựa trên mối quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định. Khi thực
hiện các nguyên tắc đấu giá bao giờ cũng tuân thủ theo các thứ tự ưu tiên
về giá, về thời gian, về khách hàng, về quy mô lệnh.
1.1.4. Vai trò Nhà nước đối với thị trường chứng khoán
Xây dựng hệ thống pháp luật nhằm đảm bảo ổn định cho hoạt động của
thị trường chứng khoán đồng thời đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư
tham gia trên thị trường.
Thiết lập các cơ quan điều hành thị trường như các trung tâm giao dịch
chứng khoán, các sở giao dịch chứng khoán và các cơ quan hỗ trợ như
trung tâm lưu ký chứng khoán nhằm tiến hành và duy trì sự vận hành bình
thường của thị trường.
Thiết lập các cơ quan có chức năng, nhiệm vụ là quản lý, giám sát hoạt
động thị trường như uỷ ban chứng khoán để tiến hành theo dõi các hoạt

động diễn ra trên thị trường nhằm phát hiện xử lý kịp thời các vi phạm đảm
bảo tính công bằng và hiệu quả của thị trường.
Như vậy ta có thể thấy vai trò hết sức quan trọng và cần thiết của nhà
nước đối với thị trường chứng khoán.
Nguyễn Văn Quỳnh Lớp Toán Tài Chính 46

1.2. Giới thiệu về công ty
1.2.1. Giới thiệu chung
Tên giao dịch tiếng Việt: Công ty cổ phần Chứng khoán Châu Á – Thái
Bình Dương.
Viết tắt là: APEC
Tên giao dịch tiếng anh: APEC Securities Company
Số giấy phép hoạt động: 37/UBCK-GPHĐKD
Ngày cấp: 26/12/2006
Vốn điều lệ: 80.000.000.000 đồng (Tám mươi tỷ đồng).
Công ty Cổ Phần Chứng Khoán Châu Á – Thái Bình Dương là một
trong những công ty chứng khoán được thành lập vào thời điểm thị trường
chứng khoán của Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ. APEC
Securities được tổ chức theo mô hình định chế tài chính hiện đại với
phương pháp hoạt động khoa học và phong cách làm việc chuyên nghiệp.
Công ty đã tổ chức và hoạt động đúng theo nghị định mới của chính phủ về
luật chứng khoán- nghị định số 14/2007/NĐ- CP ban hành ngày
19/01/2007.
Hiện nay công ty đã cung cấp đầy đủ các dịch vụ kinh doanh chứng
khoán cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, bao gồm:
Môi giới chứng khoán
+ Tư vấn phương án cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
+ Tư vấn xử lý các vấn đề tài chính khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước
+ Tư vấn bán đấu giá cổ phần

+ Tư vấn phương án tăng vốn điều lệ
+ Tư vấn tái cơ cấu tài chính
+ Tư vấn đăng ký giao dịch, niêm yết
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Nguyễn Văn Quỳnh Lớp Toán Tài Chính 46

+ Lưu ký chứng khoán.
+ Trụ sở và địa bàn hoạt động:
1.2.2.chiến lược kinh doanh
1.2.2.1Mục tiêu phát triển
Tầm nhìn: Mục tiêu chiến lược của công ty là trở thành một tập đoàn
đầu tư tài chính có tên tuổi ở khu vực cũng như trên toàn thế giới, kinh
doanh trong nhiều lĩnh vực như đầu tư, tài chính, chứng khoán, bảo hiểm,
ngân hàng và giáo dục.
1.2.2.2. Mục tiêu chiến lược
Cho tới cuối năm 2008, mục tiêu cụ thể của APEC là trở thành một
trong ba công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam thông qua ba mũi
nhọn chiến luợc
Ø Thứ nhất, APEC sẽ là công ty chứng khoán có mạng lưới lớn nhất
Việt Nam.
Ø Thứ hai, APEC sẽ là công ty có công nghệ hiện đại và dễ sử dụng
nhất, có thị phần lớn nhất về giao dịch trực tuyến.
Ø Thứ ba, APEC sẽ là một trong ba công ty có tỷ suất lợi nhuận trên
vốn lớn nhất tại Việt Nam.
a. Mạng lưới rộng khắp
APEC Securirtis là một Công ty chứng khoán được thành lập năm
2006 theo giấy phép kinh doanh do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp.
Được xây dựng bởi các chuyên gia tài chính và các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp giàu kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Với sự không

ngừng phát triển, sau một năm thành lập hiện nay Công ty đã có một hệ
Nguyễn Văn Quỳnh Lớp Toán Tài Chính 46

thống đại lý rộng khắp: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Hải Phòng,
Thanh Hóa, Việt Trì, Vinh, Quy Nhơn, Hải Dương, Thái Binh, Vũng
Tàu,BẮc Ninh. Tại Hà Nội, APEC Securities cũng đã mở thêm 2 điểm giao
dịch tại Trung Hòa Nhân Chính và Gia Lâm Hà Nội. Với mạng lưới chi
nhánh đại lý trải rộng trên toàn quốc, cùng với đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp APEC Securities đã chứng tỏ tiềm năng phát triển của một công ty
chứng khoán tuy ra đời sau nhưng đang đạt được vị thế nhất định trên thị
trường Việt Nam. Với gần 10.000 tài khoản khách hàng giao dịch thường
xuyên, doanh số giao dịch bình quân lên đến gần 100 tỷ đồng/ngày, APEC
Securities là một trong 10 công ty chứng khoán có doanh số giao dịch lớn
nhất hiện nay.
Ngay từ khi mới thành lập công ty và ban lãnh đã đã xác định một
tầm nhìn với mục tiêu chiến lược đó là trở thành một tập đoàn đầu tư tài
chính có tên tuổi ở khu vực cũng như trên toàn thế giới, kinh doanh trong
nhiều lĩnh vực như đầu tư, tài chính, chứng khoán, bảo hiểm, ngân hàng và
giáo dục. Chính vì vậy bên cạnh thành lập công ty chứng khoán APEC,
công ty cũng thành lập APEC Investment. Một công ty đầu tư phát triển
mạnh và đã là cổ đông chiến lược cho nhiều công ty có tiềm năng đang
hoạt động hiệu quả và chuẩn bị niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán.
Bên cạnh đó APEC đang xúc tiến các thủ tục để thành lập Công ty APEC
Land với mục tiêu chính là đầu tư bất động sản và hạ tầng trên toàn quốc
b. Công nghệ hiện đại
Công nghệ đột phá - giá trị vững bền: Hiện nay các dịch vụ của các
công ty chứng khoán hầu hết đều như nhau, vì vậy công ty đã đưa ra
phương châm cạnh tranh với các công ty khác đó là công nghệ hiện đại., độ
an toàn của thông tin khách hàng cao và dễ dàng trong sử dụng.
Nguyễn Văn Quỳnh Lớp Toán Tài Chính 46


Để thực hiện mục tiêu là một trong những công ty có công nghệ hiện
đại và dễ sử dụng nhất, Công ty Chứng khoán APEC là một trong số 2
công ty hiện nay tại Việt Nam áp dụng công nghệ Trading Online trong cả
nước và là công ty đầu tiên cung cấp dịch vụ đặt lệnh mua bán chứng
khoán qua SMS (MobileInvestor). Ngày 14/4/2007 APEC Securities chính
thức làm lễ khai trương và triển khai hai dịch vụ Công nghệ mới: dịch vụ
APEC CyberInvestor (đặt lệnh mua bán chứng khoán qua Internet) và dịch
vụ APEC MobileInvestor (đặt lệnh mua bán chứng khoán qua tin nhắn
SMS), là các dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ mới nhất hiện nay, tạo ra
một phương thức mới để các nhà đầu tư tiếp cận với sàn chứng khoán.
Dịch vụ này cho phép nhà đầu tư chỉ với một chiếc điện thoại di
động có thể đặt lệnh mua bán chứng khoán, theo dõi các diễn biến thị
trường, cung cấp số liệu về giá trần và giá sàn mà không cần phải chen lấn
xếp hàng trên sàn chứng khoán; hoặc nhà đầu tư cũng có thể lướt web,
đăng ký mở tài khoản, đặt lệnh mua, bán chứng khoán trong một quán
cafe wifi thay vì phải lo lắng theo sát thông tin chứng khoán tại sàn đông
đúc.
Ngày 25/6/2007, Công ty Chứng khoán APEC chính thức triển khai
dịch vụ nhắn tin SMS kết quả giao dịch chứng khoán tới các nhà đầu tư khi
giao dịch tại APEC. Với dịch vụ này, khách hàng của APEC sẽ được cập
nhật thông tin chi tiết về kết quả giao dịch chứng khoán ngay khi lệnh giao
dịch của nhà đầu tư được khớp trên hai sàn HASTC và HOSTC.
Như vậy APEC với 2 dịch vụ đã thu hút rất nhiều các nhà đầu tư cá
nhân tham gia đăng ký tài khoản. CyberInvestor và MobileInvestor. Dịch
vụ CyberInvestor cho phép khách hàng có thể đăng ký mở tài khoản; đặt
lệnh mua bán chứng khoán; truy vấn số dư tài khoản; kiểm tra tình trạng
khớp lệnh chứng khoán chỉ cần qua một máy tính có kết nối Internet. Còn
Nguyễn Văn Quỳnh Lớp Toán Tài Chính 46


với MobileInvestor, dịch vụ này cho các nhà đầu tư đặt lệnh mua bán, theo
dõi diễn biến của thị trường và quyết định đầu tư nhanh chóng ngay cả khi
không online.
- Ngày 10/1/2008, Công ty CP chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương
(APEC Securities) đã ký hợp đồng mua giải pháp chứng khoán IBOSS từ
Tập đoàn Châu Á Thái Bình Dương 3I- Infotech (do CFTD-IS là đại diện
độc quyền tại Việt Nam). Theo đó, CFTD-IS, một công ty chuyên cung cấp
giải pháp CNTT cho khối tài chính, chứng khoán, ngân hàng, là đơn vị
cung cấp độc quyền giải pháp IBOSS của 3I- Infotech tại thị trường Việt
Nam với khách hàng đầu tiên là APEC Securities.
APEC Securities sẽ sử dụng giải pháp IBOSS (Integrated Broker
Office Solfware Solutions) để điều hành toàn bộ quá trình giao dịch kể từ
lúc đặt lệnh cho tới lúc thanh toán. IBOSS sẽ giúp APEC tiết kiệm được
chi phí và tích hợp toàn bộ hệ điều hành nối liền front - office, hệ thống
quản lý rủi ro và back - office. Đây là giải pháp cho phép thực thiện giao
dịch online (trực tuyến) theo thời gian thực ngay trên mạng Internet giữa
khách hàng với các sàn giao dịch chứng khoán ở Việt Nam. Sử dụng giải
pháp IBOSS, công ty chứng khoán không chỉ có thể môi giới với những
chứng khoán tiêu chuẩn mà còn có thể thực hiện giao dịch với những
chứng khoán khác như hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn
Công ty 3I- Infotech là nhà cung cấp hàng đầu các sản phẩm và dịch
vụ công nghệ thông tin cho ngành ngân hàng, tài chính và bảo hiểm. Công
ty là một phần của tập đoàn ICICI Bank (niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán New York). Giải pháp IBOSS đã được 3I- Infotech ứng dụng thành
công trên 600 công ty chứng khoán tại châu Á trong thời gian qua…
APEC đã thu hút được 1.000 các nhà đầu tư quan tâm và sử dụng
dịch vụ CyberInvestor và hơn 500 các nhà đầu tư sử dụng dịch vụ
Nguyễn Văn Quỳnh Lớp Toán Tài Chính 46

MobileInvestor. Công ty APEC mới đây cũng đưa ra chương trình khuyến

mại "Miễn phí 03 tháng giao dịch chứng khoán cho khách hang lần đầu tiên
mở tài khoản tại APEC". Những khách hàng đã mở tài khoản giao dịch tại
APEC trước ngày 15/5/2007 sẽ được hưởng mức phí giao dịch 0,2% đến
hết ngày 30/6/2007.
c. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lớn
-Với sự phát triển mạnh và được thành lập vào thời điểm thị trường
chứng khoán Việt Nam đang sôi động, lợi nhuận sau thuế dự kiến của
APEC Securities đến cuối năm 2007 là 55 tỷ đồng.
Ngày 27/11/2007 tại Tokyo đã diễn ra lễ ký kết hợp đồng đối tác
chiến lược giữa Công ty Dịch vụ Tư vấn Đầu tư Nhật Bản (JICS) và CTCP
Chứng khoán Châu Á- Thái Bình Dương (APEC) trước sự chứng kiến của
Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải, cùng các quan chức lãnh đạo Việt Nam
tháp tùng đoàn của chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết sang thăm Nhật Bản.
Theo hợp đồng này, JICS trở thành cổ đông chiến lược của APEC
Securities và sẽ đầu tư vào Việt Nam 200 triệu USD thông qua APEC
Securities.
JICS được thành lập năm 2001 là một định chế tài chính chuyên tư
vấn cho các cá nhân và doanh nghiệp Nhật bản trên các lĩnh vực như đầu
tư, cơ cấu nguồn vốn, quản lý tài chính và niêm yết trên thị trường chứng
khoán Nhật Bản.
Ông Nguyễn Đỗ Lăng, Chủ tịch HĐQT APEC Securities cho biết, để
trở thành nhà quản lý quỹ trung gian của các công ty nước ngoài tại Việt
Nam, APEC Securities đang phát triển quy mô hoạt động về mọi mặt. Công
ty đang hoàn thành các thủ tục cuối cùng để tăng vốn điều lệ lên 350 tỷ và
niêm yết tại TTGDCK Hà Nội vào đầu năm 2008. APEC Securities cũng
xúc tiến thành lập Công ty quản lý quỹ đầu tư APEC, Công ty Bảo hiểm
Nguyễn Văn Quỳnh Lớp Toán Tài Chính 46

phi nhân thọ APEC và Công ty Đầu tư Tài chính và Bất động sản Miền
Trung và mô hình APEC Franchise (đại lý ủy quyền). Cũng theo ông

Lăng, riêng phí quản lý của hợp đồng này đã ngang bằng với mức lợi
nhuận năm 2007 của APEC Securities vào khoảng 55 tỷ đồng.
2.2.2. Phương châm hoạt động
Để đạt được những mục đặt ra, phương châm hoạt động của công ty
là: “Lấy con người làm nền tảng, lấy khách hàng làm trung tâm, lấy chất
lượng dịch vụ làm phương tiện nhằm cùng với khách hàng đạt được những
thành công vượt bậc”
Lấy con người làm nền tảng: Apec securities được thành lập bởi các
tổ chức và cá nhân có nhiều kinh nghiệm về tài chính, tư vấn, kinh doanh.
Công ty đã, đang và sẽ tiếp tục dành sự quan tâm đặc biệt cho việc phát
triển đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp giàu tâm huyết, kiến thức và kinh
nghiệm nhằm cung cấp cho khách hàng của mình các dịch vụ với chất
lượng vượt trội.
Lấy khách hàng làm trung tâm: Hiểu một cách sâu sắc rằng sự thành
công của khách hàng chính là tiền đề tạo nên sự thành công cho công ty.
Lấy chất lượng dịch vụ làm phương tiện:APECs mong muốn và tin
tưởng rằng với sự vượt trội về chất lượng dịch vụ và sự phong phú về dịch
vụ mà công ty cung cấp, sẽ mang đến cho khách hàng của mình sự hiệu quả
trong kinh doanh, sự tin cậy của thông tin, sự thân thiện trong giao dịch và
sự tiện dụng trong sử dụng. Cụ thể là các khách hàng:
- Có thể thực hiện giao dịch ở nhiều nơi trên toàn quốc thông qua hệ
thống mạng lưới các chi nhánh và đại lý nhận lệnh, thông qua hệ thống
Nguyễn Văn Quỳnh Lớp Toán Tài Chính 46

APEC CyberInvestor (giao dịch chứng khoán online), hoặc đặt lệnh qua hệ
thống SMS.
- Có thể kiểm tra tài khoản chứng khoán, khớp lệnh qua dịch vụ SMS
- Được cung cấp hệ thống thông tin về các ngành nghề một cách
chính xác và chuyên nghiệp thông qua đội ngũ chuyên gia phân tích giàu
kinh nghiệm

- Có thể sử dụng miễn phí phần mềm ứng dụng theo dõi danh mục
đầu tư ngay trên Website của công ty.
- Có thể thực hiện giao dịch ở nhiều nơi trên toàn quốc thông qua hệ
thống mạng lưới các chi nhánh và đại lý nhận lệnh, thông qua hệ thống
APEC CyberInvestor (giao dịch chứng khoán online), hoặc đặt lệnh qua hệ
thống SMS.
- Có thể kiểm tra tài khoản chứng khoán, khớp lệnh qua dịch vụ
SMS
- Được cung cấp hệ thống thông tin về các ngành nghề một cách
chính xác và chuyên nghiệp thông qua đội ngũ chuyên gia phân tích giàu
kinh nghiệm
- Có thể sử dụng miễn phí phần mềm ứng dụng theo dõi danh mục
đầu tư ngay trên Website của công ty.
- Sự hợp tác giữa APECS và Cafe 3M là mô hình kết hợp cà phê
và chứng khoán Tại sàn giao dịch chứng khoán cà phê 3M, ngoài mục đích
giao dịch chứng khoán, nhà đầu tư còn có thể ngồi bàn luận hoặc nghiên
cứu cổ phiếu bên ly cafe. Dịch vụ này mang lại cho nhà đầu tư một không
Nguyễn Văn Quỳnh Lớp Toán Tài Chính 46

gian hoàn toàn khác biệt khi đầu tư chứng khoán, mang lại sự thoải mái sau
những tính toán, suy tư mệt mỏi.
- APEC cũng là công ty chứng khoán đầu tiên cam kết mở rộng
dịch vụ mở tài khoản 24/24 giờ; có riêng đường dây nóng (hotline)
1900545469 chăm sóc khách hàng. Những dịch vụ này sẽ giúp Công ty kết
nối với nhà đầu tư, với doanh nghiệp cả ở trong và ngoài nước. Các dịch vụ
của APEC được thiết kế dành riêng cho các đối tượng khách hàng khác
nhau: dịch vụ APEC CyberInvestor/APEC MobileInvestor cho những
khách hàng bận rộn; dịch vụ VIP với những mức phí rất ưu đãi cho khách
hàng tổ chức và khách hàng lớn; dịch vụ tư vấn đầu tư và cung cấp các báo
cáo nghiên cứu ngành, phân tích cổ phiếu cho khách hàng…

chiến lược kinh doanh: phân chia được đối tượng khách hàng để xây
dưng cơ cấu khách hàng và có chién lược quan tam dến khách hàng tôt hơn
theo cơ cấu.
Nguyễn Văn Quỳnh Lớp Toán Tài Chính 46

CHƯƠNG 2 : CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN LỚP
Phân lớp là một trong những bài toán được quan tâm rất sớm trong lịch sử.
Từ xa xưa người ta đã tiến hành phân lớp trong tất cả mọi lĩnh vực. Trong
trường hợp tổng thể chỉ có một đặc trưng việc phân lớp hoàn toàn hình
thành tự động hay theo một quan điểm chủ quan nào đó. Ngay trong trường
hợp chỉ dùng một đặc trưng, ý tưởng phân lớp đã rõ ràng và nó cũng mặc
nhiên vượt khỏi giới hạn tổng thể một đặc trưng. Chẳng hạn, khi quan sát
nghiên cứu thu nhập của cư dân. Cho dù các điều kiện kinh tế xã hội, chính
trị cũng như các điều kiện khác là thuần nhất thì người nghiên cứu thu nhập
với mục đích tìm thị trường cho một loại hàng hoá cũng thường trực một ý
niệm là mức hay tỷ lệ chi cho tiêu dùng mặt hàng mà họ quan tâm có thể
khác nhau theo giới. Tổng thể mặc nhiên được phân lớp nam và nữ. Có rất
nhiều trường hợp bài toán phân lớp tự bộc lộ bài giải ngay trong quá trình
vận động của tổng thể. Sẽ không ai thắc mắc tại sao giới tính của cư dân lại
chia thành hai lớp, hàng hoá lại chia thành hàng hoá thiết yếu, thông
thường và xa xỉ cũng như cách phân chia chúng trong mỗi thời đại. Tuy
nhiên, khi mỗi cá thể của tổng thể có quá nhiều đặc trưng, nhất là có nhiều
đặc trưng mới mà chúng ta không thể hiểu cặn kẽ; khi chính các đặc trưng
này lại vận động trong mối quan hệ tác động qua lại đồng thời thì việc phân
lớp trở thành phức tạp. Có thể thấy, vấn đề không chỉ giới hạn ở việc có
quá nhiều đặc trưng cho mỗi cá thể mà chính trong điều kiện này người ta
không thể áp đặt một quan niệm hay mục đích chủ quan cho một bài toán
phân lớp. Trong chương này chúng ta sẽ nghiên cứu những cơ sở của
những phương pháp khác nhau giải quyết bài toán phân lớp khách quan,
không phụ thuộc vào các quan điểm chủ quan mà chỉ phụ thuộc vào chính

sự biểu hiện của các cá thể trong quá trình vận động của chúng.
Nguyễn Văn Quỳnh Lớp Toán Tài Chính 46

Tiêu chuẩn cao nhất trong phân lớp một tổng thể là tạo ra các lớp
( tập con) với sự thuần nhất tối đa có thể trong từng lớp cũng như sự khác
biệt tối đa của cá thể khác lớp
2.1. Một số khái niệm cơ sở
2.1.1. Khoảng cách và độ khác biệt
Dữ liệu cho phân lớp một tập hợp n cá thể có thể được cho dưới dạng
một bảng số ( số liêu thô) hay một bảng quan hệ n x n. Các quan hệ thông
thường được thể hiện dưới hai dạng : khoảng cách hoặc độ khác biệt (độ
phân tán) của các cặp cá thể
a. khoảng cách
Xét tập n cá thể, mỗi cá thể có thể được đặc trưng bởi p đặc trưng
(biến). Gọi E là tập các cá thể cần phân lớp
Khoảng cách giữa các cá thể i và cá thể j là một số thực d(i,j)
thoả mãn các điều kiện sau :
• d(i,j) = d(j,i)
• d(i,j) ≥ 0
• d(i,j) = 0 nếu và chỉ nếu i = j
• d(i,j) ≤ d(i,k) + d(k,j) cho mọi k thuộc E
có thể mở rộng định nghĩa trên với việc bỏ đi điều kiện thứ tư ta được một
khoảng cách phi Ocơlit.
b. Độ kết hợp
Độ khác biệt của I và j là số thực của s(I,j) được xác định thoả mãn
các điều kiện sau :
• s(i,j) = s(j,i)
• s(i,j) ≥ 0
• s(i,i) ≥ s(i,j)
Độ đo này tương tự độ đo nhận được từ ma trận hiệp phương sai.

c. Các khoảng cách khác nhau cho tập các biến nhị phân
Nguyễn Văn Quỳnh Lớp Toán Tài Chính 46

Nếu ta có n cá thể được thể hiện bởi p (đặc trưng) biến định tính, ta
có thể xem xét sự khác biệt của hai cá thể I,j nhờ thông tin các đặc trưng có
xuất hiện ở các cá thể này hay không.
Gọi : a là đặc trưng sơ cấp của toàn bộ tập hợp cá thể
b là số đặc trưng có ở i mà không có ở j
c là số đặc trưng có ở j mà không có ở i
d là số đặc trưng có ở i và cả ở j
Một số độ đo phát tán lấy phần bù đơn vị được sử dụng như sau :
Jaccard
cba
a
++
Cxekanowski (Dice)
cba
a
++2
2
Ochiai
))(( caba
a
++
Russel – Rao
dcba
a
+++
Rogers - Tanismoto
)(2 cbda

da
+++
+
2.1.2. Vấn đề tổ hợp trong phân nhóm
Về mặt lý thuyết, khi tập E là hữu hạn chúng ta có thể cung cấp mọi
cách phân nhóm, sau đó dùng một tiêu chuẩn nào đó để chọn cách phân
nhóm tối ưu. Tuy nhiên, ngay điều này cũng không dễ dàng gì, hơn thế nếu
có sẵn một tiêu thức có vai trò hàm mục tiêu thì tiêu thức này cũng chỉ
cung cấp một cách phân nhóm chủ quan. Số cách tổ hợp khác nhau từ n
phần tử quá lớn, chưa nói đến mỗi cách tổ hợp sinh ra một số lớn các tập
hợp. Hãy xem xét tình trạng số tổ hợp và mối quan hệ của chúng.
a. Số cách phân chia tập n cá thể thành các lớp k cá thể
Ký hiệu P
n,k
là số cách chia n cá thể thành các lớp có k cá thể, ta thấy
P
n,1
= P
n,n
= 1
P
n,n-1
= n(n-1)/2
Nguyễn Văn Quỳnh Lớp Toán Tài Chính 46

……
P
n,2
= 2
n-1

– 1
Có thể chứng minh rằng :
P
n,k
= P
n-1,k-1
+ kP
n-1,k
và P
n,k
=
nik
k
i
i
k
iC
n

=


)1(
!
1
1
b. Tổng số cách chia n cá thể
Gọi P
n
là tổng số cách chia n cá thể ta có thể xác định P

n
theo công
thức sau :
P
n
=
in
n
i
i
n
PC

=



1
1
1
với P
0
= 0
2.2. Các phương pháp chia lớp
2.2.1. Các phương pháp kiểu đám mây động
Các phương pháp loại này cho phép giải quyết nhanh bài toán phân
lớp, đối với các tập hợp, theo một tiêu chuẩn tối ưu địa phương
được sử dụng như một độ đo quán tính. Chúng ta giả sử rằng các cá
thể của tập hợp được mô tả bởi các điểm trong R
p

xác định một
khoảng cách Ocơlit
a).Quán tính giữa các lớp và trong từng lớp
Cho đám mây n điểm với tâm g, giả sử rằng đám mây này được
chia thành k lớp. Gọi g
1
,g
2
,…,g
k
là các tâm của các lớp và I
1,
I
2
,….,I
k
là quán tính của các lớp, chúng ta sẽ gọi là quán tính trong của các
lớp để phân biệt với quán tính chung của đám mây điểm. Các quán
tính này được tính theo các phân lớp
Tổng các quán tính của các lớp gọi là quán tính trong của các lớp
ký hiệu là I
w
:
I
w
=
),(
1
1
2

11
jji
n
i
j
k
j
jj
k
j
j
gxd
n
PIP
j
∑∑∑
===
=
Nguyễn Văn Quỳnh Lớp Toán Tài Chính 46

×