Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

phân tích hoạt động logistics đầu vào của amazon.com

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 35 trang )

MỤC LỤC
I . Cơ sở lý thuyết
1. Khái niệm Logistics Thương mại điện tử
1.1 Khái niệm Logistics
Logistics là nghệ thuật và khoa học của quản lý và điều chỉnh luồng di
chuyển của hàng hoá, năng lượng, thông tin và những nguồn lực khác như sản
phẩm, dịch vụ và con người, từ nguồn lực của sản xuất cho đến thị trường. Thật là
khó khi phải hoàn thành việc tiếp thị hay sản xuất mà không có sự hỗ trợ của
logistics. Nó thể hiện sự hợp nhất của thông tin liên lạc, vận tải, tồn kho, lưu kho,
giao nhận nguyên vật liệu, bao bì đóng gói. Trách hiệm vận hành của hoạt động
logistics là việc tái định vị (theo mục tiêu địa lý) của nguyên vật liệu thô, của công
việc trong toàn quá trình, và tồn kho theo yêu cầu chi phí tối thiểu có thể.
Trong kinh doanh, logistics có thể hiểu như việc tập trung cả nội lực lẫn
ngoại lực bao hàm cả quá trình chu chuyển từ nhà ‘sản xuất gốc’ đến ‘người tiêu
dùng cuối cùng’. Chức năng chính của logistics bao gồm việc quản lý việc mua
bán, vận chuyển, lưu kho cùng với các hoạt động về tổ chức cũng như lập kế
hoạch cho các hoạt động đó. Người quản lý logistics kết hợp kiến thức tổng hợp
của mỗi chức năng từ đó phối hợp các nguồn lực trong tổ chức để vận hành. Có
hai khác biệt cơ bản của logistics. Một thì đánh giá một cách lạc quan, đơn giản
coi đó như là sự chu chuyển ổn định của nguyên liệu trong mạng lưới vận chuyển
1
và lưu trữ. Một thì coi đó là một sự kết hợp các nguồn lực (nhân lực, vật lực ) để
tiến hành quá trình.
1.2 Khái niệm Logistics Thương mại điện tử (E-Logistics)
Là quá trình hoạch định chiến lược, thiết kế và thực thi tất cả các yếu tố cần
thiết của hệ thống, quy trình, cơ cấu tổ chức và tác nghiệp hậu cần để hiện thực
hóa và vật chất hóa cho hoạt động thương mại điện tử.
1.3 Các hoạt động logistics đầu vào trong thương mại điện tử
1.3.1 Quá trình mua hàng
Hệ thống hậu cần trong doanh nghiệp có thể chia thành hai mảng chính :
hậu cần bán hàng và hậu cần mua hàng( đầu vào) . Quản trị hậu cần hiệu quả cần


có sự phối hợp chặt chẽ và nhịp nhàng của hai bộ phận này.
Chất lượng của hàng hóa và dịch vụ đầu vào ảnh hưởng tới chất lượng của những
sản phẩm đầu ra và do đó quyết định sự thỏa mãn khách hàng cũng như lợi nhuận.
Chi phí đầu vào là một phần lớn trong tổng chi phí của nhiều ngành công nghiệp.
Việc mua hàng hóa, dịch vụ hiệu quả góp phần tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Mua hàng theo nghĩa hẹp, bao gồm việc mua hàng hàng hóa và dịch vụ
cho một công ty; còn theo nghĩa rộng, mua hàng bao gồm toàn bộ các hoạt động
cần thiết để có được những hàng hóa và dịch vụ phù hợp với yêu cầu của người sử
dụng.Như vậy, hoạt động mua được hiểu như là một sự kết nối giữa các thành
viên của chuỗi cung ứng. Xây dựng tốt chính sách mua hàng và tổ chức tốt việc
thực thi cho phép tối ưu hóa giá trị cho cả hai bên mua và bán, do đó tối đa hóa
giá trị cho cả chuỗi cung ứng.
 Vai trò và quy trình mua hàng
Vai trò của hậu cần mua hàng
Vai trò của hậu cần mua hàng thay đổi tùy thuộc vào đặc điểm mặt hàng,
quy mô, chi phí, tình huống thị trường và tính phức tạp của hoạt động mua hàng
trong từng doanh nghiệp. Đặc biệt , đối với công ty thương mại ( bán buôn, bán lẻ)
thì hậu cần mua hàng chiếm vị trí hết sức quan trọng trong việc xây dựng lợi thế
cạnh tranh, doanh số và thị phần.
Tạo nguồn lực ban đầu để triển khai toàn bộ hệ thống hậu cần một cách liên
tục và hiệu quả: Đảm bảo bổ sung dự trữ kịp thời với cơ cấu hợp lý và chất
lượng cạnh tranh. Trên cơ sở đó thỏa mãn tốt nhất nhu cầu sản xuất và đáp
ứng được dịch vụ khách hàng, đặc biệt về mặt hàng và thời gian.
Tạo điều kiện để giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp: trong đó
nổi bật có hai yếu tố tác động đến chi phí mua hàng là nguyên lý đòn bẩy
và hiệu quả thu hồi vốn.
Nguyên lý đòn bẩy: mua hàng có tác động quan trọng trong doanh nghiệp. Do giá
trị hàng mua chiếm tỉ lệ lớn, từ 30% -50% giá trị sản phẩm. Bởi vậy, chỉ cần giảm
chi phí tương đối trong công tác mua hàng là đã tạo ra hiệu quả lớn về lợi nhuận,
2

hơn là giảm các chi phí khác. Ảnh hưởng này của hoạt động mua hàng được gọi là
nguyên lý đòn bẩy.
Hiệu quả thu hồi vốn: Tầm quan trọng của hoạt động mua hàng còn được thể
hiện ở hiệu quả thu hồi vốn. Những nỗ lực giảm chi phí mua hàng không chỉ góp
phần làm tăng tối đa lợi nhuận cho doanh nghiệp, mà còn giúp doanh nghiệp
nhanh thu hồi lại vốn lưu động.
 Nội dung cơ bản của quá trình mua hàng
Quá trình mua hàng gồm 6 nội dung chủ yếu :
Phân tích nhu cầu
Mỗi giao dịch mua thường bắt nguồn từ việc đáp ứng lại một nhu cầu mới
hoặc nhu cầu hiện tại của người sử dụng. Trong một số trường hợp thì nhu cầu
hiện tại cần phải được đánh giá lại bởi vì chúng hay thay đổi.Tiếp đó cần xác định
những yêu cầu cụ thể cho sản xuất sản phẩm/ dịch vụ vần mua. Xác định đúng các
yêu cầu và tiêu chuẩn cụ thể, bộ phận mua hàng mới có thể đặt hàng đúng và tìm
kiếm chính xác nhà cung cấp tiềm năng. Sau đó, các yếu tố về số lượng, giá hàng,
cơ cấu và giá trị hàng cần mua sẽ được xác định cho một thời kỳ nhất định, căn cứ
vào các quyết định trước đó trong quản trị dự trữ.
Quá trình mua hàng
3
Quyết định tự làm hay mua
Trước khi kiếm các nhà cung cấp bên ngoài, doanh nghiệp phải quyết định tự
làm hay mua sản phẩm/ dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu sử dụng.
Xác định phương thức mua
- Mua lại thẳng: khi không có vấn đề gì lớn phải điều chỉnh, thương lượng với
nguồn hàng
- Mua lại có điều chỉnh: Cần thương lượng về giá, điều kiện giao hàng, về quy
cách, mẫu mã sản phẩm… với nguồn hàng cho phù hợp với những điều kiện thay
đổi của môi trường.
- Mua mới: Bắt đầu tạo lập mối quan hệ với nguồn hàng.
Lựa chọn nhà cung cấp

Tập hợp và phân loại các nguồn cung cấp
- Đánh giá các nguồn cung cấp
- Lựa chọn nhà cung cấp
- Nhập hàng
- Giao nhận hàng hóa
- Vận chuyển
Đánh giá sau mua
- Xác định các tiêu chí đánh giá
- Kiểm tra kết quả mua hàng
- So sánh các kết quả với chỉ tiêu
- Thực hiện việc điều chỉnh
4
- Tiếp tục theo dõi công tác mua hàng
 Mua hàng trong TMĐT
Tác động của thương mại điện tử đến hậu cần mua hàng
Máy tính và mạng thông tin toàn cầu đã tạo nên những thay đổi lớn lao trong
thế giới kinh doanh. Trong đó , mua hàng là một trong những quá trình kinh doanh
đã sớm ứng dụng trong thương mại điện tử. Ứng dụng đơn giản và phổ biến nhất
là việc tìm kiếm và nghiên cứu về các nhà cung cấp và hàng hóa cần mua trên
mạng Internet. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp còn khai thác mô hình mua hàng
TMĐT phức tạp hơn, cho phép người mua và người bán trực tiếp kiểm tra khối
lượng dự trữ, thương lượng giá cả, thanh toán, đặt hàng và kiểm tra hành trình của
lô hàng đã mua.
a, Lợi ích của mua hàng trực tuyến
- Giảm chi phí tác nghiệp: do giảm được các công việc giấy tờ, giảm thời gian tìm
kiếm nhà cung cấp, giảm thời gian liên quan đến công việc chuyển tiền và thanh
toán, tăng khả năng kiểm soát đối với dự trữ và chi phí mua hàng.
- Giảm giá mua: Tính minh bạch cao của Internet giúp dễ dàng so sánh giá cả/ sản
phẩm một cách nhanh chóng , chính xác và tăng mức độ cạnh tranh giữa các nhà
cung cấp.

- Đáp ứng đúng thời điểm cần nguyên liệu đầu vào: Nhờ tính tự động hóa cao và
tính tích hợp chặt chẽ giữa 2 bên mà có thể cải thiện các hoạt động giao tiếp giữa
các bên, góp phần làm giảm thời gian đáp ứng đơn hàng, sử dụng hiệu quả nguồn
nhân sự trong bộ phận mua.
b, Hạn chế của mua hàng trực tuyến
- Tính an toàn: Đây là hạn chế và là rào cản lớn nhất đối với việc ứng dụng TMĐT
trong mua bán hàng hóa. An toàn về tài chính và an toàn đối với hệ thống thông
tin là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp trước khi thiết kế và tích hợp mô
hình mua hàng trực tuyến vào chiến lược kinh doanh của mình.
- Xây dựng quan hệ với nhà cung cấp: Mặc dù TMĐT giúp hoạt động giao tiếp
diễn ra nhanh gọn với chi phí thấp, nhưng sự thiếu vắng về mặt đối mặt có thể làm
giảm độ tin cậy và khả năng duy trì các mối quan hệ hợp tác bền vững.
- Yếu tố công nghệ: Độ tin cậy của các phần mềm ứng dụng và của toàn bộ mô
hình mua hàng trực tuyến, khả năng khắc phục sự cố , sự khác biệt về tiêu chuẩn
của các hệ thống mua hàng khác nhau…có ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định
ứng dụng e-Procurement trong doanh nghiệp.
Mô hình lựa chọn phương thức mua hàng trong TMĐT
- Phương thức lấy người bán làm trung tâm: Bên bán hàng xây dựng trang web,
kênh bán hàng riêng biệt thông qua mạng Extranet cho đối tác khách hàng là các
tổ chức. Với số lượng khách hàng đủ lớn thì việc đầu tư vào phương án này có thể
đạt được hiệu quả cao. Khách hàng lớn có thể nhận được catalog với sản phẩm và
giá cả đúng theo yêu cầu của mình.
5
- Phương thức lấy người mua làm trung tâm: Doanh nghiệp thiết lập hệ thống
và tự kiểm soát toàn bộ hoạt động mua hàng trực tuyến. Người mua rà soát và cho
phép các nhà cung cấp tin cậy tiếp cận hệ thống , kiểm tra dự trữ và chào hàng với
những sản phẩm/ giá cả được thương lượng sơ bộ trước khi giao dịch. Hệ thống
này cho phép theo dõi và kiểm tra hoạt động mua hàng rất hữu hiệu, giảm bớt các
hoạt động mua không được ủy thác. Tuy nhiên , chi phí thiết kế , duy trì hệ thống
khá lớn và thường chỉ có các công ty lớn,có đủ năng lực tài chính và công nghệ

mới áp dụng. Nó hiệu quả khi phải quản lý hoạt động mua hàng với nhiều nhà
cung cấp.
- Sàn giao dịch thương mại điện tử ( e- marketplace): là một “địa điểm họp
chợ”được thực hiện trên Internet mà ở đó có những thông tin về thị trường , sản
phẩm, thiết lập quan hệ cũng như tiến hành đàm phán trước khi giao dịch. Đây có
thể là lựa chọn hợp lý khi có nhiều người mua và nhiều người bánđối với những
nhóm hàng hóa có tính tiêu chuẩn cao, ít có sự khác biệt giữa các nhãn hiệu. Sàn
giao dịch thường do bên thứ 3 điều phối, chịu trách nhiệm duy trì môi trường kĩ
thuật- công nghệ cho người mua và người bán mà không trực tiếp tham gia vào
các giao dịch cũng như không chịu trách nhiệm về quảng bá và phân phối sản
phẩm trên website
Phương thức tích hợp chiến lược
Trong trường hợp số lượng người bán và người mua không nhiều, sản phẩm cần
trao đổi đặc thù được chế tạo thích nghi với người mua và quan hệ giữa 2 bên ở
tầm đối tác chiến lược thì phương thức tích hợp hệ thống mua bán hàng giữa hai
bên có tính khả thi cao. Hệ thống tích hợp chiến lược phù hợp với quá trình đồng
thiết kế 1 sản phẩm mới, cần sự tương tác cao giữa các bên để sản phẩm đáp ứng
đúng nhu cầu người mua và phù hợp với năng lực của người bán. Hệ thống này
giúp tăng năng suất lao động và giảm thời gian trong chu kỳ đặt hàng của hai bên.
1.3.2 Quản trị dự trữ hàng hóa
1.3.2.1 Khái quát về dự trữ hàng hóa
Dự trữ hàng hóa là sự cố định và độc lập hóa hình thái của sản phẩm. Như
vậy, sản phẩm đang trong quá trình đó là nằm trong hình thái dự trữ.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong TMĐT có thể giúp giảm quy mô dự trữ trong
doanh nghiệp nhờ năng lực dự báo nhu cầu chính xác hơn và nhờ khả năng giao
tiếp với khách hàng nhanh chóng hơn, nhưng không loại bỏ hoàn toàn dự trữ.
a, Nguyên nhân hình thành dự trữ
Khai thác lợi thế kinh tế nhờ quy mô: do các hoạt động sản xuất, mua hàng,
vận chuyển… cần phải đạt đến quy mô nhất định thì mới mang lại hiệu quả.
Cân bằng cung cầu thị trường: Mất cân đối cung cầu về số lượng, không gian và

thời gian…là hiện tượng khách quan của nền kinh tế.
Ngừa rủi ro: những biến động bất thường của nền kinh tế, của nguồn cung ứng và
của thị trường có thể gây nên rủi ro khó kiểm soát được.
6
Bộ phận giảm xóc trong toàn bộ chuỗi cung ứng: sự xa cách về địa lý, sự khác biệt
của chu kỳ kinh doanh…giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng cần được lấp
đầy bằng dự trữ.
b, Vai trò của quản trị dự trữ trong doanh nghiệp
- Đối với doanh nghiệp, dự trữ cần thiết là do yêu cầu cải thiện dịch vụ khách
hàng như : dự trữ cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng đầy đủ và nhanh
chóng, đáp ứng yêu cầu dịch vụ cao cho khách hàng, do đó duy trì và phát triển
doanh số.
- Giúp giảm chi phí vì nó duy trì sản xuất ổn định và năng suất cao, tiết kiệm trong
khi mua và vận chuyển. Nhờ dự trữ mà các doanh nghiệp có thể giảm được những
chi phí do những tính huống không thể lường trước.
- Nếu dự trữ không đủ về số lượng và chủng loại, không đạt yêu cầu về chất lượng
thì hoạt động hậu cần không thể diễn ra liên tục nhiệp nhàng có thể dẫn đến mất
khách , doanh thu sẽ giảm và tất nhiên mất hiệu quả sản xuất- kinh doanh sẽ kém.
- Dự trữ thiếu hụt làm gián đoạn các hoạt động marketing và sản xuất, nhưng nếu
dự trữ thừa cũng tạo ra không ít vấn đề chẳng hạn như làm ứ đọng vốn lưu động,
gia tăng chi phí và làm giảm lợi nhuận kinh doanh, do có thêm các chi phí kho,
bảo quản, thuế, bảo hiểm và hao hụt.
c, Các loại hình dự trữ trong kinh doanh
- Dự trữ chu kì
- Dự trữ trên đường
- Dự trữ bảo hiểm
1.3.2.2 Nghệp vụ kho và bao bì
1.3.2.2.1 Khái niệm, vai trò và chức năng kho hàng
a, Khái niệm kho hàng
Kho bãi là một bộ phận quan trọng của hệ thống hậu cần, thực hiện chức năng lưu

giữ, bảo quản, trung chuyển nguyên nhiên vật liệu, bán sản phẩm, thành phẩm,
trong suốt quá trình vận động từ điểm đầu đến điểm cuối của dây chuyền cung
ứng, đồng thời cung cấp các thông tin về tình trạng, điều kiện lưu trữ và vị trí của
các hàng hóa lưu kho.
b, Chức năng của kho hàng
Kho bãi hiện đại thường giữ những chức năng sau:
- Gom hàng (consolidation)
- Phối hợp hàng hoá (product mixing)
- Bảo quản và lưu giữ hàng hoá (goods storage and protection)
c, Vai trò của kho hàng
Với những nhiệm vụ và chức năng kể trên, kho hàng hóa đem lại những lợi
ích cụ thể về khía cạnh vật chất, cũng như đóng góp dài hạn vào mục tiêu chung
của toàn doanh nghiệp:
- Đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất và phân phối hàng hoá.
- Góp phần giảm chi phí sản xuất, vận chuyển, phân phối.
7
- Hỗ trợ quá trình cung cấp dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp thông qua việc
đảm bảo hàng hoá sẵn sàng về số lượng, chất lượng và trạng thái lô hàng giao, góp
phần giao hàng đúng thời gian và địa điểm.
- Hỗ trợ việc thực hiện quá trình “logistics ngược” thông qua việc thu gom, xử lý,
tái sử dụng bao bì, sản phẩm hỏng, sản phẩm thừa…
1.3.2.2.2 Hệ thống bảo quản và các loại kho hàng hoá
a, Hệ thống bảo quản
Bảo quản hàng hoá là một trong những chức năng cơ bản, trọng yếu trong tổ
chức hoạt động kho của doanh nghiệp. Để thực hiện tốt hoạt động của mình mọi
loại hình nhà kho đều duy trì một hệ thống bảo quản hàng cần thiết phù hợp với
yêu cầu của từng đối tượng và mục tiêu dự trữ. Một hệ thống bảo quản gồm các
yếu tố chính sau đây:
- Qui trình nghiệp vụ kho.
- Điều kiện không gian công nghệ kho.

- Trang thiết bị công nghệ.
- Tổ chức lao động trong kho.
- Hệ thống thông tin và quản lý kho.
b, Phân loại kho
Có nhiều loại hình kho khác nhau được sử dụng khá linh hoạt để đáp ứng các
mục tiêu dự trữ cụ thể.
Phân loại theo đối tượng phục vụ
- Kho định hướng thị trường
- Kho định hướng nguồn hàng.
Phân loại theo quyền sở hữu
- Kho riêng (private warehouse)
- Kho công cộng (public warehouse)
Phân loại theo điều kiện thiết kế, thiết bị
- Kho thông thường
- Kho đặc biệt
Phân theo đặc điểm kiến trúc
- Kho kín
- Kho nửa kín
- Kho lộ thiên (bãi chứa hàng)
Phân theo mặt hàng bảo quản
- Kho tổng hợp.
- Kho chuyên nghiệp.
- Kho hỗn hợp.
1.3.2.2.3 Các quyết định cơ bản của quản trị kho và quá trình nghiệp vụ kho
a, Các quyết định quản trị kho:
8
- Quyết định về mức độ sở hữu.
- Quyết định về mức độ tập trung.
- Bố trí không gian trong kho.
b. Nghiệp vụ kho

Nghiệp vụ kho là hệ thống các mặt công tác được thực hiện đối với hàng hoá
trong quá trình vận động qua kho nhằm đáp ứng cho quá trình trao đổi hàng hoá
qua kho với chi phí thấp nhất.
Tuỳ thuộc vào sản phẩm, vật tư, hàng hóa bảo quản và loại hình kho mà quá trình
nghiệp vụ kho khác nhau. Tuy nhiên bất kỳ quá trình nghiệp vụ kho nào cũng phải
trải qua 3 công đoạn: Nhập hàng; tác nghiệp kho và giao hàng.
Các nghiệp vụ kho được biểu diễn qua mô hình sau:
Sở hữu
Sở hữu
Kho riêng
Kho riêng
Kho công cộng
Kho công cộng
Số lượng kho?
Số lượng kho?
Tập trung
Tập trung
Qui mô kho?
Qui mô kho?
Vị trí kho?
Vị trí kho?
Bố trí không gian nhà kho
Bố trí không gian nhà kho
Sản phẩm gì?
Ở đâu?
Sản phẩm gì?
Ở đâu?
Phân tán
Phân tán
9

II. Hoạt động Logistics đầu vào của Amazon.com
1. Giới thiệu về Amazon.com
Giao diện trang web Amazon hiện tại :
QUÁ TRÌNH TÁC NGHIỆP TRONG KHO
NHÂP HÀNG
Tiếp nhận xe theo lịch
Dỡ hàng
Kiểm tra số lượng/chất lượng
So sánh với chứng từ
PHÁT HÀNG
Xếp lịch chạy xe
Chất hàng lên xe
Vận đơn
Cập nhật thông tin
ĐẦU RA
ĐẦU VÀO
Chất xếp hàng
Tìm sản phẩm
Tìm vị trí cất giữ
Di chuyển sản phẩm
Cập nhật thông tin
Bảo quản
Thiết bị
Nhiệt độ/độ ẩm
Vệ sinh/ phòng cháy
Quản lí hao hụt
Thời gian lưu giữ
Kích thước/ hình khối
Chuẩn bị vận chuyển
Đóng gói

Dán nhãn
Xếp theo thứ tự

Tập hợp đơn hàng
Thông tin
Nhặt hàng
Ghép hàng theo đơn
10
Khi biết tốc độ phát triển của Internet là 2300%/năm vào những năm đầu
thập kỷ 90, mặc dù không có kinh nghiệm về bán hàng cũng như không nhiều hiểu
biết về Internet nhưng Jeff Bezos – sau này là người sáng lập đồng thời là tổng
giám đốc điều hành của Amazon - đã sớm nhìn thấy tương lai của việc bán hàng
qua mạng. Tháng 7/1995, công ty chuyên bán sách qua mạng mang tên con sông
hùng vĩ nhất Nam Mỹ ra đời với mục tiêu sử dụng Internet để chuyển hoạt động
mua sách sang một hình thức nhanh nhất, dễ dàng nhất và đem lại nhiều ích lợi
nhất có thể. Dù lượng khách hàng và lượng sản phẩm bán ra tăng lên đáng kể
trong những ngày đầu kinh doanh thương mại điện tử, Amazon vẫn duy trì những
cam kết ban đầu là luôn cung cấp cho khách hàng sự thoả mãn tối đa.
Ngày nay, Amazon.com là nơi để mọi người đến tìm mua bất cứ thứ gì một
cách trực tuyến. Hàng triệu người ở trên khắp 220 quốc gia đã đánh giá Amazon là
website bán lẻ hàng đầu. Sản phẩm mà Amazon cung cấp bao gồm thiếp điện tử
miễn phí, đấu giá trực tuyến, hàng triệu đầu sách, đĩa CD, phim ảnh, đĩa DVD, đồ
chơi và trò chơi, đồ điện tử, đồ làm bếp, máy tính và nhiều sản phẩm khác.
Ban đầu, Amazon.com là trang web bán lẻ riêng mặt hàng sách, sau một
thời gian hoạt động, hãng này cung cấp thêm tới khách hàng nhiều sản phẩm khác.
Bảng II-1 giới thiệu sự phát triển của Amazon trong giai đoạn từ khi thành lập cho
đến tháng 9/1999 (đây là thời điểm Amazon chuyển hướng hoạt động từ cửa hàng
bán lẻ điện tử sang hoạt động như nhà môi giới thị trường – market maker – khi
tung ra sản phẩm chợ điện tử zShop.com).
• 7/1995 Amazon bắt đầu kinh doanh sách trực tuyến

• 15/5/1997Amazon cổ phần hoá công ty
• 3/1998 Amazon.com Kids ra đời, cung cấp sách cho thiếu nhi
11
• 11/6/1998 Amazon kinh doanh thêm mặt hàng đĩa CD
• 4/8/1998 Amazon mua lại tập đoàn Junglee Corp. và PlanetAl
• 16/11/1998 Amazon mở cửa hàng ảo bán phim ảnh và quà tặng
• 29/3/1999 Amazon mở trang đấu giá cạnh tranh với eBay
• 7/1999 Amazon mở cửa hàng ảo bán đồ chơi và đồ điện tử
• 29/9/1999 Amazon khai trương chợ điện tử zShop.com
( Nguồn: Seattle Times; Amazon.com press releases.)
Sức mạnh lớn nhất của Amazon.com có lẽ nằm ở việc đây là hãng đầu tiên
bán lẻ sách trên mạng Internet với dịch vụ hết sức ấn tượng (bao gồm cả dịch vụ
mới như “1-Click” shopping (mua hàng chỉ cần một lần nhấp chuột)) và lượng đầu
sách khổng lồ. Luôn luôn cải tiến dịch vụ, tính đến 23/10/2003, Amazon.com có
trên 120.000 cuốn sách có mặt trong catalogue tìm kiếm nội dung toàn phần (full-
text searching).
Tháng 10/2003, Amazon đưa ra ứng dụng tìm kiếm nội dung trong sách “Search
Inside the book”, cho phép người mua tìm kiếm bằng những cụm từ chứa trong 33
triệu trang sách của 120.000 cuốn sách thay vì tìm bằng tựa đề hoặc tên tác giả
như trước đây. Chỉ trong 1 tuần sau, doanh thu bán hàng của những cuốn sách đó
tăng 9% so với những cuốn sách không nằm trong danh mục tìm kiếm nêu trên.
Nguồn: “Câu chuyện về chiến lược cải tổ của Amazon.com”, www.mot.gov.vn
Tháng 11/1999, khi thị phần của Amazon là 28 tỉ đô la hơn rất nhiều so với Sears,
Roebuck & Co. và Kmart Corp cộng lại, Bezos thấy cần thiết phải tìm kiếm các
sản phẩm mới để duy trì sự tăng trưởng của Amazon. Công ty đã không đưa ra các
sản phẩm mới nào kể từ năm 1998 cho tới tháng 7 năm 1999, khi công ty mở cửa
hàng bán đồ chơi và điện tử, tăng trưởng hàng năm rất chậm, chỉ tăng thêm 7% so
với năm trước.
Tìm kiếm để tạo ra doanh thu lớn hơn, Amazon đã phát triển sản phẩm zShops.
zShops là tập hợp các cửa hàng trực tuyến tạo thành một chợ điện tử (online mall).

zShops cho phép các công ty khác mở cửa hàng của mình dưới cái ô lớn của
Amazon, và khách hàng của Amazon có lợi từ việc được lựa chọn nhiều sản phẩm
hơn. Khi Bezos ngồi ở văn phòng của mình, ông đã rất băn khoăn liệu rằng việc
mình quyết định biến Amazon từ một hãng bán lẻ trở thành một công ty với tư
cách là chợ thương mại điện tử là đúng hay sai.
12
2. Hoạt động Logistics đầu vào của Amazon.com
2.1 Quá trình mua hàng
Quá trình mua hàng của Amazon
13
Được thành lập năm 1994, bắt đầu online vào tháng 7/1995, Amazon.com
là một địa chỉ hết sức lôi cuốn mà ngay ngày đầu thành lập đã trở thành địa điểm
tham khảo cho bất cứ ai muốn bán sản phẩm của mình. Hiện nay có hơn 900.000
đại lý bán lẻ bên thứ 3 cung cấp sản phẩm của họ lên trang Amazon.
Những nhà cung cấp chiến lược của amazon :
Các Thương hiệu thiết bị điện tử:
14
Các hãng Cellphone cung cấp :
15
Các Thương hiệu thời trang cung cấp sản phẩm cho Amazon:
Các Thương hiệu cung cấp văn phòng phẩm:
vv….
2.2 Quản lý dự trữ hàng hóa
2.2.1. Hệ thống kho hàng của Amazon
2.2.1.1. Giới thiệu khái quát hệ thống kho hàng của Amazon.
Amazon hiện nay là trang web bán lẻ khổng lồ có phạm vi hoạt động trên
toàn thế giới, với doanh thu năm 2004 đã lên tới 7 tỷ USD, nhiều hơn bất kỳ hãng
bán lẻ nào khác.
Và điểm nổi bật và cũng là điều tạo nên thành công cho Amazone chính là
ở hệ thống kho hàng. Các nhà kho được Amazone xây dựng không theo cách

thông thường mà nó được đầu tư công nghệ khá nhiều. Nó được sử dụng công
nghệ cao đến nỗi đòi hỏi rất nhiều dòng mã hóa để vận hành phức tạp không kém
gì trang web của Amazone.
Bao gồm: - Hệ thống kho tự động
- Hệ thống máy tính để tiếp nhận và xử lý đơn hàng
16
- Trạm phân phối tin
- Các cabin “biết nói” chứa hàng hóa
- Hệ thống băng tải, sensor quang, thùng đựng hàng

Hệ thống kho hàng của amazon gồm 6 kho hàng quy mô lớn, mỗi kho hàng
trị giá tới 50 triệu đôla. Chi
phí để xây dựng kho hàng
là rất tốn kém. Trong mỗi
kho hàng đều có đầy đủ
các mặt hàng từ đồ gia
dụng, quần áo giày dép
sách báo đồ điện tử dến
những mặt hàng cá biệt hóa
như đồ lưu niệm đồ trang sức… Nhìn chung các mặt hàng mà amazon kinh doanh
rất phong phú đa dạng đủ các chủng loại đáp ứng đủ mọi nhu cầu của khách hàng.
Vị trí đặt các kho hàng cũng được amazon cân nhắc rất kĩ lưỡng. Các kho hàng
thường được đặt gần các trung tâm tiêu thụ lớn hay các địa điểm thuận lợi về giao
thông đáp ứng khả năng phân phối hàng hóa rất nhanh chóng. Thường thì các kho
hàng này được đặt ở gần sân bay để tiện cho việc vận chuyển.
Hệ thống kho hàng của Amazon đảm bảo mối liên hệ rất cao từ nhà sản xuất hệ
thống phân phối tới khách hàng.
Trong mỗi kho hàng các mặt hàng được sắp xếp, bảo quản rất khoa học đảm bảo
cho các quy trình lấy hàng, nhập hàng, xử lí đơn đặt hàng nhanh chóng hiệu quả
cao. Với số lượng mặt hàng vô cùng lớn amazon đã đầu tư hệ thống thông tin với

hệ thống máy tính các phần mềm ứng dụng và xử lí thông tin giúp cho việc quản lí
có hiệu quả nhanh chóng. Những thông tin quan trọng đều được ghi lại và phục vụ
cho những lần kinh doanh tiếp theo.
17
2.2.1.2 Phân tích hệ thống kho hàng của Amazon
Như đã nêu ở trên, các kho hàng của Amazon không hề giống với các kho
hàng truyền thống mà được tin học hoá cao độ. Các nhà kho của Amazon sử dụng
công nghệ cao đến nỗi chúng đòi hỏi rất nhiều dòng mã hoá để vận hành và phức
tạp không kém trang web của Amazon. Máy tính bắt đầu quy trình bằng cách gửi
tín hiệu thông qua mạng không dây tới cho công nhân để họ biết cần phải lấy thứ
gì xuống khỏi giá; sau đó họ đóng gói mọi thứ theo trình tự để gửi đi. Trong quá
trình gửi hàng, máy tính tạo ra vô số dòng dữ liệu từ những sản phẩm bị đóng gói
tới thời gian chờ đợi và các nhà quản lý có nhiệm vụ phải theo dõi sát sao hệ thống
dữ liệu này.
Có thể thấy đây chính là điểm khác biệt trong mô hình xây dựng kho hàng
hóa của Amazon. Hầu hết các doanh nghiệp TMĐT khác chỉ chú ý đến việc xây
dựng hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin cho website của mình, họ không đầu tư
nhiều cho hệ thống bến bãi, kho lưu trữ. Việc giao hàng thường được tiến hành
thông qua các trung gian khác như qua đường bưu kiện, hay họ sẽ gom hàng tại
địa điểm xác định nào đó.
Ở đây Amazone đã sử dụng mô hình mạng lưới phân phối, đó là nhà phân
phối dự trữ và giao hàng. Phương án này có lợi thế là dịch vụ khách hàng tốt hơn,
thời gian đáp ứng đơn hàng nhanh hơn là những gì có thể đánh đổi cho chi phí tác
nghiệp hậu cần. Đây chính là điều mà Amazone hướng đến. Tuy nhiên thì phương
án này cần chi phí vận chuyển và chi phí dự trữ là khá cao. Chính vì thế mà
Benzos đã quyết định đầu tư khá nhiều cho hệ thống kho hàng, bến bãi.
Quy trình làm việc của Amazon.com
18
Partners (External): Đối tác (ngoại)
End Users (Internal): Khách hàng – người dùng cuối (nội)

Fulfillment Centers: Trung tâm hậu cần đầu ra
Supply Chain: Chuỗi cung ứng
Planning Aplications: Lập kế hoạch ứng dụng
Financial analysis: Phân tích tài chính
Web servers: Trang web chủ
E-Mail servers: Trang chủ email
Personalization: Cá nhân hóa
Campaign generation: Chiến dịch phát sinh
19
Content server: Máy chủ nội dung
2.2.1.3 Quá trình hệ thống kho xử lí đơn đặt hàng
Bước 1: Máy tính kiểm tra vị trí của hàng hóa sau khi khách hàng đặt hàng.
Nó xác định đơn hàng do Amazon thực hiện hay đối tác của nó. Nếu do Amazon
thực hiện, đơn hàng được truyền tự động tới các trạm phân phối thông tin tương
ứng trong kho hàng.
Bước 2: Một bộ phận (flowmeister) tại trạm phân phối nhận tất cả các đơn
hàng và phân chia chúng tự động cho những nhân viên cụ thể xác định thông qua
mạng không dây.
20
Bước 3: Nhân viên nhặt hàng đi dọc theo các khoang chứa hàng, dùng máy
để kiểm tra các mã của mặt hàng để tránh sự trùng lặp, dễ dàng quản lý cho những
lần mua hàng kế tiếp.
21
Bước 4: Các hàng hóa nhặt ra được đặt vào thùng, sau đó chuyển vào băng tải dài
hơn 10 dặm chạy quanh nhà kho. Trên băng tải có khoảng 15 điểm đọc mã hàng
hóa, theo dõi hàng hóa để giảm sai sót
22
Điểm đọc mã hàng, giám sát hàng hóa là các cụm máy tính có nhân viên
kèm theo đảm bảo tính chính xác của các mặt hàng.
Bước 5: Tất cả các thùng chạy trên băng tải tập trung vào 1 vị trí, ở đó

những mã hàng hóa được sắp xếp phù hợp với số đơn hàng. Các hàng hóa được
chuyển từ các thùng đến các máng trượt, trượt xuống và được các nhân viên đặt
vào các thùng cacton để dễ dàng vận chuyển
23
Bước 6: Các sản phẩm được qua 1 bước kiểm tra, quét để ghép hàng theo
đơn đặt hàng tương ứng.
24
Bước 7: Nếu như hàng hóa nào cần thiết phải được gói bọc thì công nhân
sẽ nhặt ra và gói thủ công.
25

×