Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

phân tích tình hình xuất khẩu tôm tại công ty cổ phần thực phẩm sao ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 93 trang )

Phân tích tình hình xuất khẩu Tôm tại công ty cổ phần thực phẩm SAO TA
GVHD: Ths. Huỳnh Thị Cẩm Lý - 1 - SVTH: Chu Thị Tuyết Nhung

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hội nhập vào nền kinh tế mở toàn cầu hiện nay đang là mục tiêu chung
cho nhiều quốc gia trên thế giới. Việt Nam cũng đang từng bước vươn lên, hòa
mình vào dòng chảy đó và đã có những bước tiến rõ rệt, nhất là trong hoạt động
giao thương với nước ngoài. Bằng chứng là qua khoảng 11 năm đàm phán với
lòng quyết tâm thì đến năm 2007 Việt Nam đã chính thức được gia nhập vào
WTO – một sân chơi lớn của thế giới về buôn bán và giao thương giữa các nuớc.
Kể từ đó, nhiều cơ hội đã mở ra cho Việt Nam. Chính phủ cũng ngày càng quan
tâm hơn đến việc thu hút đầu tư nước ngoài và đặc biệt là các chính sách nhằm
đẩy mạnh xuất khẩu. Vì vậy, trong những năm qua, các mặt hàng chủ lực và tiềm
năng như: gạo, cà phê, cao su, hạt điều, giày dép, dệt may, gỗ, các mặt hàng nông
sản, thuỷ sản… đã được đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu; Trong đó, xuất khẩu
tôm luôn có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển chung của đất nước và
góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu.
Với vị trí địa lý thuận lợi, điều kiện tự nhiên thích hợp đã tạo điều kiện
thuận lợi cho việc nuôi trồng tôm. Bên cạnh đó, số lượng cũng như chất luợng
tôm đã được quan tâm mở rộng và nâng cao. Các tiêu chuẩn trong việc nuôi
trồng, chế biến tôm thương phẩm xuất khẩu đã được các nhà nuôi trồng cũng như
nhà chế biến xuất khẩu quan tâm áp dụng trong suốt quá trình sản xuất. Tuy
nhiên, những năm qua, các công ty xuất khẩu thuỷ sản (trong đó có công ty cổ
phần thực phẩm SAO TA – Sóc Trăng) luôn gặp sự cạnh tranh gay gắt của các
quốc gia. Việc xuất khẩu thuỷ sản cũng thường gặp phải các vụ kiện bán phá giá
như các vụ kiện bán phá giá cá Tra, cá Ba Sa, tôm… của Việt Nam nói riêng và
các quốc gia nói chung khi xuất khẩu qua các nước nhập khẩu. Cùng với đó là
các rào cản thương mại, phi thương mại, hạn ngạch và các quy định khắt khe về


vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường, sử dụng lao động,…với mục đích là hạn
chế lượng xuất khẩu của Việt Nam. Do đó, cần có những nghiên cứu nhằm phân
tích những vấn đề liên quan đến xuất khẩu tôm để từ đó có thể đẩy mạnh việc
Phân tích tình hình xuất khẩu Tôm tại công ty cổ phần thực phẩm SAO TA
GVHD: Ths. Huỳnh Thị Cẩm Lý - 2 - SVTH: Chu Thị Tuyết Nhung
xuất khẩu. Với những lý do trên, em quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình
xuất khẩu tôm tại công ty cổ phần thực phẩm SAO TA (FIMEX VN) – Sóc
Trăng” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình xuất khẩu tôm tại công ty cổ phần thực phẩm SAO TA
(FIMEX VN) – Sóc Trăng nhằm tìm hiểu thực trạng và các yếu tố ảnh huởng đến
việc xuất khẩu tôm. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng xuất
khẩu tôm của Công ty trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
 Mục tiêu 1: Tìm hiểu thực trạng xuất khẩu tôm tại công ty cổ phần
thực phẩm SAO TA (FIMEX VN) – Sóc Trăng từ năm 2008 – 2010 để có được
cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động xuất khẩu tôm tại công ty.
 Mục tiêu 2: Tìm hiểu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc xuất
khẩu tôm nhằm thấy được ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc xuất khẩu và
những thuận lợi, khó khăn trong việc xuất khẩu tôm.
 Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp giúp đẩy mạnh xuất khẩu tôm trong
tương lai.

1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
 Thực trạng xuất khẩu tôm tại công ty từ năm 2008 – 2010 như thế nào?
 Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc xuất khẩu tôm?
 Việc xuất khẩu tôm có những thuận lợi và khó khăn nào?
 Để đẩy mạnh việc xuất khẩu tôm trong tuơng lai cần có những giải

pháp nào?

1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại công ty cổ phần thực phẩm SAO TA.


Phân tích tình hình xuất khẩu Tôm tại công ty cổ phần thực phẩm SAO TA
GVHD: Ths. Huỳnh Thị Cẩm Lý - 3 - SVTH: Chu Thị Tuyết Nhung
1.4.2 Phạm vi thời gian
Bài luận văn này được nghiên cứu và thực hiện từ tháng 9/2011 đến tháng
11/2011 và sử dụng số liệu các năm hoạt động gần nhất của công ty để phân tích,
cụ thể là từ năm 2008 – 2010.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Do công ty sản xuất và xuất khẩu nhiều mặt hàng và do kiến thức, thời
gian có hạn nên đề tài này chỉ tập trung vào hoạt động xuất khẩu tôm của công ty.

1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
 “Phân tích kết quả hoạt động xuất khẩu sản phẩm may mặc của công
ty cổ phần May Tiền Tiến”. Trần Thị Hồng Lan (2010), trường Đại học Cần Thơ.
Đề tài phân tích tình hình xuất khẩu hàng may mặc của công ty cổ phần
May Tiền Tiến trong ba năm 2008-2010 để đề ra các biện pháp phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty trong thời gian tới. Các phương pháp
đuợc sử dụng trong bài là: phương pháp thống kê mô tả, so sánh số tương đối, số
tuyệt đối, phương pháp phân tích ma trận SWOT.


“Phân tích kinh doanh xuất khẩu tại công ty xuất nhập khẩu nông sản
thực phẩm An Giang”. Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Trần Thuỷ Tiên (2003),
truờng Đại học An Giang.


Mục tiêu chung của đề tài này là nghiên cứu tình hình xuất khẩu tại công
ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm An Giang, phân tích các nhân tố ảnh
huởng đến hoạt động xuất khẩu. Từ đó đề ra được các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh cho công ty. Trong đề tài này đã sử dụng các phương pháp
sau để thu thập và phân tích số liệu: phương pháp thống kê, so sánh, thay thế liên
hoàn.
 “Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty Rau
Quả Tiền Giang”. Hà Thị Lan Hương (2005), trường Đại học Cần Thơ.
Mục tiêu đề tài là phân tích tình hình xuất khẩu sản phẩm của công ty ở
các thị trường, đánh giá chung hiệu quả hoạt động kinh doanh và đưa ra biện
pháp về sản phẩm, hoạt động marketing để đẩy mạnh xuất khẩu. Trong đề tài đã
sử dụng một số phuơng pháp sau: Phương pháp so sánh (so sánh số tuyệt đối và
số tương đối), phương pháp tài chính thông qua các tỉ số tài chính.
Phân tích tình hình xuất khẩu Tôm tại công ty cổ phần thực phẩm SAO TA
GVHD: Ths. Huỳnh Thị Cẩm Lý - 4 - SVTH: Chu Thị Tuyết Nhung

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm và chức năng của thị trường
2.1.1.1 Khái niệm về thị trường:
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về thị trường, sau đây là một số khái
niệm cơ bản:
Thứ nhất, Thị trường là một sự sắp xếp của xã hội, cho phép người mua và
người bán tìm hiểu, khai thác thông tin và tiến hành những hoạt động trao đổi
hàng hoá và dịch vụ một cách tự nguyện. Thị trường là một trong hai tổ chức cốt
lõi tiến hành tổ chức hoạt động thương mại, cùng với quyền sở hữu tài sản. Với
nghĩa thông thường, Thị trường là nơi gặp nhau giữa người bán và người mua,

nơi hàng hoá được giao dịch, trao đổi. Thị trường còn được gọi là cái chợ hoặc
phố chợ.
Hay, Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc
tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm
nhất định theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần
thiết của sản phẩm, dịch vụ. Thực chất, Thị trường là tổng thể các khách hàng
tiềm năng cùng có một yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có khả năng
tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó.
Hoặc, Thị trường là một tập hợp những người mua và người bán tác động
qua lại lẫn nhau, dẫn đến khả năng trao đổi.
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán một thứ hàng hóa nhất
định nào đó. Với nghĩa này, có thị trường gạo, thị trường cà phê, thị
trường chứng khoán, thị trường vốn, v.v Cũng có một nghĩa hẹp khác của thị
trường là một nơi nhất định nào đó, tại đó diễn ra các hoạt động mua bán hàng
hóa và dịch vụ. Với nghĩa này, có thị trường Hà Nội, thị trường miền Trung…
Phân tích tình hình xuất khẩu Tôm tại công ty cổ phần thực phẩm SAO TA
GVHD: Ths. Huỳnh Thị Cẩm Lý - 5 - SVTH: Chu Thị Tuyết Nhung
Còn trong kinh tế học, thị trường được hiểu rộng hơn, là nơi có các quan
hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa vô số những người bán và người mua có quan
hệ cạnh tranh với nhau, bất kể là ở địa điểm nào, thời gian nào. Thị trường trong
kinh tế học được chia thành ba loại:thị trường hàng hóa - dịch vụ (còn gọi là thị
trường sản lượng), thị trường lao động, và thị trường tiền tệ.
Các doanh nghiệp thông qua thị trường mà tìm cách giải quyết các vấn đề:
 Phải sản xuất loại hàng gì? Cho ai?
 Số lượng bao nhiêu?
 Mẫu mã, kiểu cách, chất lượng như thế nào?
Còn người tiêu dùng thì biết được:
 Ai sẽ đáp ứng được nhu cầu của mình?
 Nhu cầu được thoả mãn như thế nao?
 Khả năng thanh toán ra sao?

Tất cả những câu hỏi trên chỉ có thể được trả lời chính xác thông qua thị
trường. Trong công tác quản lý kinh tế, xây dựng kế hoạch mà không dựa vào thị
trường để tính toán và kiểm chứng số cung- cầu thì kế hoạch sẽ không có cơ sở
khoa học và mất phương hướng, mất cân đối. Ngược lại việc tổ chức và mở rộng
thị trường mà thoát ly khỏi sự điều tiết của công cụ kế hoạch hoá thì tất yếu sẽ
dẫn đến sự mất cân đối trong hoạt động kinh doanh.
Từ đó ta thấy rằng: sự nhận thức phiến diện về thị trường cũng như sự
điều tiêt thị trường theo ý muốn chủ quan, duy ý chí trong quản lý và chỉ đạo
kinh tế đều đồng nghĩa với việc đi ngược lại với các hệ thống của quy luật kinh tế
vốn đã có sẵn trong thị trường và hậu quả cuối cùng của nó là sẽ làm cho nền
kinh tế rất khó phát triển.
Trên thị trường các quyết định của người lao động, người tiêu dùng và của
các doanh nghiệp đều tác động đến quan hệ cung cầu thông qua giá cả. Tuy
nhiên, hiện nay ở tất cả các nước có nền kinh tế thị trường, tác động đến quan hệ
cung cầu theo cơ chế gián tiếp còn có các quyết định của chính phủ từng nước.
2.1.1.2. Chức năng:
 Ấn định giá cả đảm bảo sao cho số lượng hàng mà những người muốn
mua bằng số lượng hàng của những người muốn bán. Không thể xem xét giá cả
Phân tích tình hình xuất khẩu Tôm tại công ty cổ phần thực phẩm SAO TA
GVHD: Ths. Huỳnh Thị Cẩm Lý - 6 - SVTH: Chu Thị Tuyết Nhung
và số lượng một cách tách biệt được. Việc xác định giá cả rất quan trọng trong
việc trao đổi hàng hoá, dịch vụ vì giá cả thị trường sẽ chi phối xã hội trong việc
chọn mua cái gì?, mua như thế nào? và mua cho ai?
 Thị trường còn có chức năng thừa nhận công dụng xã hội của hàng hóa
(giá trị sử dụng xã hội) và lao động đã chi phí để sản xuất ra nó, thông qua việc
hàng hóa đó có bán được hay không và bán với giá thế nào.
 Thị trường cung cấp thông tin cho người sản xuất và người tiêu dùng
thông qua những biến động của nhu cầu xã hội về số lượng, chất lượng, chủng
loại, cơ cấu của các loại hàng hóa, giá cả, tình hình cung cầu về các loại hàng
hóa.

 Kích thích hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng.
Nói tóm lại, Thị trường có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế
quốc gia. Qua thị trường có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực sản
xuất thông qua hệ thống giá cả. Trên thị trường giá cả hàng hoá về tư liệu sản
xuất, các nguồn lực về tư liệu sản xuất, sức lao động, … luôn luôn biến động
nhằm đảo bảo các nguồn lực giới hạn này được sử dụng để sản xuất đúng hàng
hoá, dịch vụ mà xã hội có nhu cầu. Thị trường là khách quan do đó từng doanh
nghiệp không có khả năng làm thay đổi thị trường. Nó phải dựa trên cơ sở nhận
biết nhu cầu xã hội và thế mạnh kinh doanh của mình mà có phương án kinh
doanh phù hợp với đòi hỏi của thị trường.
2.1.2 Tổng quan về xuất khẩu
2.1.2.1. Khái niệm về xuất khẩu
Nói đến xuất khẩu nghĩa là bán hàng ra nước ngoài. Hầu như bất kỳ quốc
gia nào cũng đều có tổ chức hoạt động xuất khẩu. Vì một đất nước muốn phát
triển tất yếu phải có sự giao lưu và hợp tác quốc tế, điều này có ý nghĩa vô cùng
to lớn đối với các quốc gia nghèo và các quốc gia đang phát triển. Có như thế
quốc gia đó mới đuổi kịp các nước trên thế giới về trình độ khoa học công nghệ,
cũng như về văn minh văn hoá, và tiến bộ xã hội, … để phát triển đát nước. Một
quốc gia được coi là phát triển trước hết phải là một quốc gia có nền kinh tế phát
triển về mọi mặt và trên nhiều phương diện. Xuất khẩu là một trong những mặt
có tầm quan trọng to lớn quyết định đến sự hưng thịnh của một nền kinh tế. Xuất
Phân tích tình hình xuất khẩu Tôm tại công ty cổ phần thực phẩm SAO TA
GVHD: Ths. Huỳnh Thị Cẩm Lý - 7 - SVTH: Chu Thị Tuyết Nhung
khẩu không chỉ đem lại nguồn lợi cho chính quốc gia xuất khẩu mà nó còn mang
đến cho người dân các nước hưởng được những lợi ích mà đất nước họ không có.
Như vậy có thể nói xuất khẩu là một công cụ hay nói khác hơn là một hình thức
hoạt đọng giao lưu thương mại nhằm dung hoà lợi ích của mọi người trên thế
giới. Với ý nghĩa đó, xuất khẩu được hiểu trước hết đó là một hình thức trao đổi
hàng hoá dịch vụ trên thị trường mà thị trường được nói ở đây là thị trường thế
giới nhằm đáp ứng và thoả mãn nhu cầu của một quốc gia không thể tự đáp ứng

cho chính mình, đồng thời phát huy hết nội lực kinh tế và mang lại nguồn thu
ngoại tệ cho quốc gia xuất khẩu trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Như
vậy, xuất khẩu là một hình thức kinh doanh nhằm thu được doanh lợi từ việc bán
hàng hoá dịch vụ ra thị trường nước ngoài.
2.1.2.2. Nhiệm vụ và vai trò của xuất khẩu :
a) Nhiệm vụ:
 Xuất khẩu để đảm bảo kim ngạch xuất khẩu phục vụ cho quá trình
công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước và cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật.
 Khai thác có hiệu quả lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương đối của đất
nước từ đó kích thích các ngành nghề phát triển.
 Xuất khẩu là để góp phần tăng tích lũy, mở rộng sản xuất, tăng thu
nhập cho nền kinh tế.
 Cải thiện từng bước đời sống của nhân dân thông qua việc tạo công ăn
việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
 Hoạt động xuất khẩu còn có nhiệm vụ phát triển quan hệ đối ngoại với
tất cả các nước nhất là các nước trong khu vực, nâng cao uy tín của Việt Nam
trên trường quốc tế, thực hiện tốt chính sách của Đảng và nhà nước: “Đa dạng
hóa và đa phương hóa quan hệ kinh tế tăng cường hợp tác khu vực”.
b) Vai trò:
Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế
đất nước, nhất là trong giai đoạn toàn cầu hóa như hiện nay, điều này được thể
hiện thông qua các khía cạnh sau:
 Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn quan trọng trong giao thương quốc tế đáp
ứng nhu cầu nhập khẩu và tích luỹ phát triển sản xuất.
 Xuất khẩu được xem là công cụ đòn bẩy kích thích tăng trưởng kinh tế.
Phân tích tình hình xuất khẩu Tôm tại công ty cổ phần thực phẩm SAO TA
GVHD: Ths. Huỳnh Thị Cẩm Lý - 8 - SVTH: Chu Thị Tuyết Nhung
Bởi vì việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô và phát
triển sản xuất nhiều ngành nghề, từ đó làm tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội và
nâng cao mức sống cho người dân. Bên cạnh đó sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm

cho người lao động, góp phần tăng thu nhập và nâng cao đời sống vật chất lẫn
tinh thần cho người dân.
 Xuất khẩu còn thúc đẩy việc phát minh, sáng tạo, phát triển và ứng
dụng khoa học công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất.
 Xuất khẩu tác động đến việc thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo hướng
sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đói và tương đối của đất nước.
 Xuất khẩu còn góp phần thúc đẩy tinh thần cầu tiến và ham học hỏi
trong các doanh nghiệp, biết lựa chọn cái mới, cái hiệu quả vào sản xuất và đầu
tư cho nghiên cứu phát triển.
 Cuối cùng xuất khẩu góp phần thúc đẩy và tăng cướng hợp tác quốc tế
giữa các nước trên thế giới.
Tóm lại:
Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu là hướng phát triển tất yếu mang
tính chiến lược để xây dựng một đất nước phát triển phồn thịnh.
2.1.2.3 Các hình thức xuất khẩu
a) Xuất khẩu trực tiếp
Là hình thức khi nhà sản xuất hay nhà xuất khẩu bán hàng trực tiếp cho
người mua hay nhà nhập khẩu ở một khu vực thị trường nước ngoài. Vì thế lưu
lượng giao dịch kinh doanh thực tế giữa các quốc gia sẽ được trực tiếp thực hiện
bởi các nhà sản xuất hay bởi bộ phận Marketing đặt tại nước ngoài hoặc bởi
khách hàng.
Hàng hoá sản xuất trong nước Thị trường nước ngoài
Hình thức này đòi hỏi chính doanh nghiệp phải tự lo bán sản phẩm của
mình ra nước ngoài nên nó chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có trình độ và quy
mô sản xuất lớn, được phép xuất khẩu trực tiếp và có kinh nghiệm trên thương
trường, nhãn hiệu hàng hoá truyền thống của doanh nghiệp đã từng có mặt trên
thị trường thế giới. Hình thức này thường đem lại lợi nhuận cao nếu các doanh
nghiệp nắm chắc được nhu cầu thị trường, thị hiếu của khách hàng,…Nhưng
ngược lại nếu các doanh nghiệp ít am hiểu và không nắm bắt kịp thời thông tin
thị trường thế giới và đối thủ cạnh tranh thì rủi ro trong hình thức này không phải

Phân tích tình hình xuất khẩu Tôm tại công ty cổ phần thực phẩm SAO TA
GVHD: Ths. Huỳnh Thị Cẩm Lý - 9 - SVTH: Chu Thị Tuyết Nhung
là ít.
b) Xuất khẩu gián tiếp
Là hình thức xuất khẩu mà nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu phải thông
qua một người thứ ba, người này là trung gian.







Xuất khẩu gián tiếp không đòi hỏi có sự tiếp xúc giữa người mua nước
ngoài và người sản xuất trong nước. Để bán được sản phẩm của mình ra nước
ngoài nhà sản xuất phải nhờ đến người hoặc tổ chức trung gian có chức năng
xuất khẩu trực tiếp. Do đó, hình thức này thường được sử dụng với các cơ sở có
quy mô nhỏ, chưa đủ điều kiện xuất khẩu trực tiếp, chưa quen biết thị trường,
khách hàng và chưa thông thạo các nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu.
2.1.2.4 Các yếu tố liên quan trong hoạt động xuất khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu luôn phải chịu sự tác động của nhiều yếu
tố. Dưới đây là một số yếu tố phổ biến nhất trong quá trình xuất khẩu:
 Đặc điểm của thị trường: bao gồm những thông tin về nhân khấu, trình
độ, phong tục tập quán, nét văn hoá và thị hiếu tiêu dùng của thị trường.
 Quy chế chính sách của thị trường xuất khẩu:
+ Thuế quan:
Thuế quan là một khoản tiền mà chủ hàng hoá xuất nhập khẩu hoặc quá
cảnh phải nộp cho hải quan đại diện cho nước chủ nhà. Kết quả của thuế quan là
làm tăng chi phí của việc đưa hàng hoá đến một nước.
+ Hạn ngạch:

Hạn ngạch nhập khẩu nghĩa là số lượng hàng hoá hoặc giá trị hàng hoá mà
chính phủ một nước quy định nhập khẩu nói chung hoặc từ một quốc gia cụ thể
nào đó trong một thời gian nhất định, thường là một năm.
Nhà sản
xuất

EMC (Công ty quản lý xuất khẩu)

Người mua nước ngoài

Nhà mô giới

Hãng buôn xuất khẩu

Thị trường
nước ngoài
Phân tích tình hình xuất khẩu Tôm tại công ty cổ phần thực phẩm SAO TA
GVHD: Ths. Huỳnh Thị Cẩm Lý - 10 - SVTH: Chu Thị Tuyết Nhung
Hạn ngạch tuyệt đối: Giới hạn tối đa về số lượng hoặc giá trị hàng hóa
được phép nhập khẩu nói chung hoặc từ một quốc gia cụ thể trong một khoảng
thời gian nhất định.
Hạn ngạch thuế quan: Giới hạn tối đa về số lượng hoặc giá trị hàng hóa
được phép nhập khẩu được hưởng thuế quan ưu đãi, nếu số lượng hoặc giá trị
hàng hóa vượt qua ngưỡng tối đa này sẽ chịu mức thuế quan cao.
Thường những giới hạn này được áp dụng bằng cách cấp giấy phép cho
một công ty hay cá nhân. Khi hạn ngạch quy định cho cả mặt hàng và thị trường
thì hàng hóa đó chỉ được nhập khẩu từ thị trường với tổng số lượng và thời gian
nhất đã định.
+ Hạn chế xuất khẩu tự nguyện:
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (Voluntary Export Restrains – VERs) là một

biến thể của hạn ngạch nhập khẩu do phía nước xuất khẩu đặt ra thay vì nước
nhập khẩu. Ví dụ như việc Nhật Bản hạn chế xuất khẩu ô tô sang Mỹ kể từ năm
1981.
VERs nói chung được đưa ra theo yêu cầu của nước nhập khẩu và được
nước xuất khẩu chấp nhận nhằm chặn trước những hạn chế mậu dịch khác.
VERs có những lợi thế chính trị và pháp lý nhất định nên trong những
năm gần đây chúng trở thành những công cụ rất được ưa dùng trong chính sách
ngoại thương.
+ Hàng rào kỹ thuật về tiêu chuẩn công nghệ, lao đông, về vệ sinh an
toàn thực phẩm, môi trường, …
Vận dụng thỏa thuận về các hàng rào kỹ thuật đối với thương mại
(Technical Barries to Trade - TBT) và “Những ngoại lệ chung” trong WTO, các
nước còn đưa ra những tiêu chuẩn mà có thể hàng hóa sản xuất nội địa dễ dàng
đáp ứng hơn hàng hóa nhập khẩu, như các quy định về công nghệ, quy trình sản
xuất, về an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường, …
+ Chính sách ngoại thương:
Chính sách ngoại thương là một hệ thống các nguyên tắc, biện pháp kinh
tế, hành chính và pháp luật dùng để thực hiện các mục tiêu đã được xác định
trong lĩnh vực ngoại thương của một nước trong một thời kỳ nhất định.
Phân tích tình hình xuất khẩu Tôm tại công ty cổ phần thực phẩm SAO TA
GVHD: Ths. Huỳnh Thị Cẩm Lý - 11 - SVTH: Chu Thị Tuyết Nhung
Chính sách ngoại thương là một bộ phận quan trọng của chính sách kinh
tế của một đất nước, nó góp phần thúc đẩy thực hiện các mục tiêu kinh tế của đất
nước trong từng thời kỳ.
Mục tiêu phát triển kinh tế của một đất nước trong từng thời kỳ có khác
nhau cho nên đường lối chính sách ngoại thương phải thay đổi để đạt được
những mục têu cụ thể của chính sách kinh tế. Không có chính sách ngoại thương
áp dụng cho mọi thời kỳ phát triển kinh tế. Tuy nhiên các chính sách ngoại
thương đều có tác dụng bảo vệ sản xuất trong nước chống lại sự cạnh tranh từ
bên ngoài tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và bành trướng ra

bên ngoài.
Mỗi nước đều có những đặc thù chính trị, kinh tế - xã hội và điều kiện tự
nhiên để phát triển kinh tế, vì vậy mỗi nước đều có chính sách phát triển ngoại
thuơng riêng với các biện pháp cụ thể.
+ Nguyên tắc Tối huệ quốc MFN (Most Favoured Nation):
Nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN) là biểu hiện của việc “không phân biệt
đối xử” trong quan hệ mậu dịch giữa các nước. Nó có nghĩa là các bên tham gia
trong quan hệ kinh tế buôn bán sẽ dành cho nhau những điều kiện ưu đãi không
kém hơn những ưu đãi mà mình đã hoặc sẽ dành cho nước khác.
Nguyên tắc này được hiểu theo hai cách:
 Thứ nhất: Tất cả những ưu đãi và miễn giảm mà một bên tham
gia trong các quan hệ kinh tế – thương mại quốc tế đã hoặc sẽ dành cho bất kỳ
một nước thứ ba nào thì cũng được giành cho bên tham gia kia được hưởng một
cách không điều kiện.
 Thứ hai: Hàng hóa di chuyển từ một bên tham gia trong các quan
hệ kinh tế – thương mại này đưa vào lãnh thổ của bên tham gia kia sẽ không phải
chịu mức thuế và các phí tổn cao hơn, không bị chịu những thủ tục phiền hà hơn
so với hàng hóa nhập khẩu từ các nước khác. Theo luật pháp quốc tế thì điều chủ
yếu của quy chế Tối huệ quốc là không phải cho nhau hưởng các đặc quyền mà
là đảm bảo sự bình đẳng giữa các quốc gia có chủ quyền về cơ hội giao dịch
thương mại và kinh tế.
+ Thuế quan ưu đãi phổ cập GSP (Generalized Sustem of Preference)
Nghiên cứu chế độ Tối huệ quốc cần phải nghiên cứu chế độ MFN đặc
Phân tích tình hình xuất khẩu Tôm tại công ty cổ phần thực phẩm SAO TA
GVHD: Ths. Huỳnh Thị Cẩm Lý - 12 - SVTH: Chu Thị Tuyết Nhung
biệt giành cho các nước chậm tiến và đang phát triển thông qua chế độ ưu đãi
phổ cập GSP.
GSP là hệ thống ưu đãi về thuế quan do các nước công nghiệp phát triển
dành cho 1 số sản phẩm nhất định mà họ nhập khẩu từ các nước đang phát triển
(gọi là các nước nhận ưu đãi).

Nội dung chính của chế độ GSP là:
 Giảm thuế hoặc miễn thuế quan đối với hàng nhập khẩu từ các
nước đang hoặc kém phát triển.
 GSP áp dụng cho các loại hang công nghiệp thành phẩm hoặc
bán thành phẩm và hàng loạt các mặt hàng công nghiệp chế biến.
 Quy định đối với hàng hóa được hưởng chế độ GSP: Không phải
bất kỳ sản phẩm nào nhập khẩu vào các nước cho hưởng từ các nước được hưởng
đều được giảm hay miễn thuế theo GSP. Để được hưởng chế độ thuế quan ưu đãi
GSP, hàng nhập khẩu vào những nước cho hưởng phải thỏa mãn 3 điều kiện như
sau:
 Điều kiện xuất sứ từ nước được hưởng.
 Điều kiện về vận tải (Ví dụ : hàng vận chuyển không qua
lãnh thổ nước thứ ba hoặc không qua mua bán, tái chế lại).
 Điều kiện về giấy chứng nhận xuất sứ.
 Đối thủ cạnh tranh: là những doanh nghiệp trong và ngoài nứoc hoạt
động sản xuất kinh doanh cùng loại sản phẩm hoặc những sản phẩm tương tự có
thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Đối thủ cạnh tranh gồm có:
đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ cạnh tranh tương lai, đối thủ cạnh tranh trực
tiếp và gián tiếp.
 Thị trường nguyên liệu: là nơi diễn ra hoạt động mua bán nguyên liệu,
cung cấp cho các doanh nghiệp nguyên liệu sản xuất sản phẩm.
 Chính sách, kế hoạch phân phối sản phẩm của công ty.

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
 Các thông tin trong đề tài đựơc thu thập thông qua việc tiếp cận và
quan sát trực tiếp tại công ty cổ phần thực phẩm SAO TA. Cùng với việc tiếp xúc
Phân tích tình hình xuất khẩu Tôm tại công ty cổ phần thực phẩm SAO TA
GVHD: Ths. Huỳnh Thị Cẩm Lý - 13 - SVTH: Chu Thị Tuyết Nhung
và tham khảo ý kiến với các cô chú và anh chị trong công ty. Ngoài ra, thông tin

còn được tìm hiểu và thu thập trên các báo, tạp chí, Internet và các đề tài nghiên
cứu khoa học khác…
 Số liệu thứ cấp có đuợc từ bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính…của công ty qua các năm từ 2008 –
2010.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
 Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp so sánh số tuơng đối và tuyệt đối
qua các thời kì.
o Phương pháp so sánh: phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân
tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở.
 Phương pháp số tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu, chỉ tiêu kỳ
phân tích và chỉ tiêu cơ sở.
 Phương pháp tương đối: là tỉ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân
tích với chỉ tiêu cơ sở thể hiện tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc
để nói lên tốc độ tăng trưởng.
 Mục tiêu 2: Dùng phương pháp thống kê – tập hợp, phân tích và mô tả
số liệu.
 Mục tiêu 3: Phương pháp phân tích ma trận SWOT và phương pháp
suy luận.
o Mô hình phân tích SWOT: là một mô hình rất hữu dụng cho việc
nắm bắt và ra quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ hình thức kinh
doanh nào. SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của tiếng anh:
Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và
Threats (Nguy cơ). Trong đó Strengths và Weaknesses là các yếu tố nội tại của
vấn đề phân tích, còn Opportunities và Threats là các nhân tố tác động bên ngoài.
SWOT là công cụ giúp chúng ta tìm hiểu đánh giá môi trường của vấn đề.
Mô hình SWOT đưa ra 4 chiến lược cơ bản:
 SO (Strengths – Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế
của vấn đề đang nghiên cứu để tận dụng các cơ hội thị trường.
 WO (Weaks – Opportunities): các chiến lược dựa trên khả năng

vượt qua các điểm yếu của vấn đề đang nghiên cứu để tận dụng các cơ hội thị
Phân tích tình hình xuất khẩu Tôm tại công ty cổ phần thực phẩm SAO TA
GVHD: Ths. Huỳnh Thị Cẩm Lý - 14 - SVTH: Chu Thị Tuyết Nhung
trường.
 ST (Strengths – Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của vấn
đề đang nghiên cứu để tránh các nguy cơ của thị trường.
 WT (Weaks – Threats): các chiến lược dựa trên khả năng vượt
qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm của vấn đề đang nghiên cứu để tránh các
nguy cơ của thị trường.
Mô tả sơ đồ một ma trận SWOT gồm có 9 ô. Trong đó 4 ô chứa đựng
các yếu tố quan trọng (S,W,O,T); 4 ô chứa chiến lược (SO, ST, WO, WT) và một
ô trống.

MA TRẬN SWOT

CƠ HỘI (O)

Liệt kê các cơ hội.
1.
2.
3.
ĐE DỌA (T)

Liệt kê các mối đe dọa.
1.
2.
3.

ĐIỂM MẠNH (S)
Liệt kê những điểm

mạnh.
1.
2.
3.
Các chiến lược SO
Sử dụng những điểm
mạnh tận dụng cơ hội.
Các chiến lược ST
Sử dụng những điểm
mạnh để tránh các mối đe
dọa.
ĐIỂM YẾU (W)
Liệt kê những điểm yếu.
1.
2.
3.
Các chiến lược WO
Vượt qua những điểm
yếu bằng cách tận dụng
các cơ hội.
Các chiến lược WT
Tối thiểu hóa các điểm
yếu và tránh các mối đe
dọa.
Phân tích tình hình xuất khẩu Tôm tại công ty cổ phần thực phẩm SAO TA
GVHD: Ths. Huỳnh Thị Cẩm Lý - 15 - SVTH: Chu Thị Tuyết Nhung

CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM
SAO TA (FIMEX VN) – SÓC TRĂNG


3.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SAO TA
3.1.1 Những nét chính
 Tên công ty (tiếng Việt): Công ty cổ phần thực phẩm SAO TA
 Tên công ty (tiếng Anh): Sao Ta Foods Joint – Stock Company
 Tên giao dịch (tên viết tắt): FIMEX VN
 Địa chỉ: K 2132, Quốc lộ 1A, Phường 2, TP Sóc Trăng, Tỉnh Sóc Trăng.
 Điện thoại: (84.079) 3822203 Fax: (84.079) 3825665
 Email: Website: www.fimexvn.com
 Giấy CN ĐKKD số: 2200208753 Ngày cấp: 02/03/2009
Cơ quan cấp: Sở Kế hoạch – Đầu tư tỉnh Sóc Trăng
 Tên người đại diện pháp lý: ông Hồ Quốc Lực (tổng Giám đốc)
 Hình thức sở hữu vốn: do các cổ đông là pháp nhân và thể nhân góp vốn.
Vốn điều lệ của công ty được xác định vào thời điểm 31/12/2010 là
80.000.000.000 đồng ( tám mươi tỷ đồng).
 Tài khoản tiền: Tài khoản tiền Đồng số 011.100.000064.1 mở tại Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ, số 07 Hoà Bình – Q. Ninh
Kiều – Tp Cần Thơ.
 Ngành nghề kinh doanh: chế biến, bảo quản thuỷ sản và sản phẩm từ
thuỷ sản; nuôi trồng thuỷ sản; mua bán lương thực, thực phẩm, nông sản sơ chế;
kinh doanh bất động sản; kinh doanh dịch vụ khách sạn; gieo trồng, sản xuất,
xuất khẩu và tiêu thụ nội địa hàng nông sản; nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư
phục vụ trong ngành chế biến.
Các thành tích mà doanh nghiệp và doanh nhân đã đạt được trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và công tác xã hội thời gian qua:
Từ năm 1997 đến 2004: Cờ thi đua Chính phủ
Phân tích tình hình xuất khẩu Tôm tại công ty cổ phần thực phẩm SAO TA
GVHD: Ths. Huỳnh Thị Cẩm Lý - 16 - SVTH: Chu Thị Tuyết Nhung
Năm 2000: danh hiệu Anh hùng lao động
Năm 2005: Huân chương lao động Hạng I

Cúp Thánh Gióng doanh nghiệp sử dụng lao động tiêu biểu
Cờ thi đua UBND tỉnh Sóc Trăng
Năm 2006: Cờ thi đua Chính Phủ
Cúp vàng vì sự phát triển cộng đồng
Tháng 06/2007: Bộ giáo dục tuyên dương là doanh nghiệp có nhiều đóng
góp cho sự nghiệp giáo dục.

Hình 1:
Logo công ty Sao Ta


Hình 2: Hình ảnh công ty Sao Ta

3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần thực phẩm SAO TA được thành lập vào ngày 03/02/1996
với hình thức là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước do Ban TCQT tỉnh uỷ Sóc
Phân tích tình hình xuất khẩu Tôm tại công ty cổ phần thực phẩm SAO TA
GVHD: Ths. Huỳnh Thị Cẩm Lý - 17 - SVTH: Chu Thị Tuyết Nhung
Trăng đầu tư, chuyên chế biến Tôm đông lạnh xuất khẩu. Ngay từ năm hoạt động
thứ 2 cho đến nay, Công ty nằm trong tốp 5 doanh nghiệp có kim ngạch xuất
khẩu thủy sản cao nhất Việt Nam. Ngay năm thứ 2, Công ty cũng đã thu hồi đủ
vốn và lợi nhuận tiếp tục tăng, được bổ sung vào vốn kinh doanh.
Đến năm 01/01/2003 doanh nghiệp chính thức cổ phần hoá và lấy tên
thương mại là FIMEX VN. Lúc này, sở hữu nhà nước chiếm 77%, công nhân
viên và cổ đông bên ngoài chiếm 23%.
Đến thời điểm năm 2005, Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch 09
năm liên tục, gắn liền với hiệu quả kinh doanh rất cao. FIMEX VN là doanh
nghiệp nhiều năm liền dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu thủy sản vào thị trường Nhật
Bản từ năm 1999 đến năm 2004 và đứng trong 05 doanh nghiệp có kim ngạch
xuất khẩu thủy sản lớn nhất nước từ năm 1997 đến năm 2005.

Ngày 07/12/2006 cổ phiếu công ty chính thức được niêm yết và giao dịch
tại sàn HORSE, VDDL với mã là FMC. Đến tháng 03/2009 tổng giá trị cổ phiếu
của công ty đã đạt 80 tỷ đồng và phần vốn văn phòng tỉnh uỷ Sóc Trăng sở hữu
chỉ còn 17.47%.
3.1.3. Vị thế công ty
Sản phẩm của Công ty chủ yếu là xuất khẩu nên doanh thu của Công ty
chủ yếu là do doanh thu từ hoạt động xuất khẩu đem lại, chiếm tỷ trọng trên 96%
so với doanh thu từ những hoạt động khác. Nhật Bản là thị trường lớn nhất của
công ty. Công ty đã nhiều năm liền dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản vào thị
trường này (từ năm 1999 – 2004), mang lại 56,2% doanh thu, kế tiếp là thị
trường Mỹ, chiếm 27,6% doanh thu. Tuy nhiên do ảnh hưởng của vụ kiện bán
phá giá tôm nên công ty chủ trương hạn chế sản lượng vào thị trường Mỹ, phát
triển nhiều thị trường mới như Nga, Hàn quốc. Công ty chủ yếu bán hàng trực
tiếp với khách hàng nước ngoài và thường bán với giá C&F
1
, phương thức thanh
toán chủ yếu là L/C
2
.

1 - CIF ( cost – insurance and freight): Gía xuất khẩu đã bao gồm giá thành của sản phẩm, cước
phí vận chuyển và phí bảo hiểm
2
-
Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of credit): Đây là hình thức mà Ngân hàng thay mặt
người nhập khẩu cam kết với Người xuất khẩu/Người cung cấp hàng hoá sẽ trả tiền trong thời
Phân tích tình hình xuất khẩu Tôm tại công ty cổ phần thực phẩm SAO TA
GVHD: Ths. Huỳnh Thị Cẩm Lý - 18 - SVTH: Chu Thị Tuyết Nhung
Từ năm 1997 – 2005, công ty luôn đứng trong top các doanh nghiệp có
kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản cao của cả nước. Hiện nay, SAO TA đứng thứ 4

trong 10 doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu tôm cao nhất 7 tháng đầu năm
2011.
Đạt được thành tích này trong nhiều năm liền, bên cạnh sự nỗ lực không
ngừng của các nhân viên trong toàn thể công ty thì một chiến lược kinh doanh
đúng đắn đã tạo nên thế mạnh, góp phần phát triển bền vững cho Công ty. Với
một chiến lược kinh doanh hợp lý được xây dựng trên thực lực của công ty, có
thể huy động được đóng góp của tập thể, có định hướng thâm nhập thị trường
hợp lý, luôn lấy tiêu chuẩn an toàn thực phẩm làm mục tiêu hàng đầu, Fimex VN
đã và đang tạo lòng tin nơi khách hàng quốc tế thông qua việc nỗ lực đáp ứng tốt
nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng. Đây là giá trị cốt lõi mà Công ty đã đạt được.
Cũng chính giá trị cốt lõi này đã giúp công ty đã và đang có những bước tiến
vững chắc trên con đường hội nhập quốc tế.
3.1.4. Mục tiêu, chức năng và phạm vi hoạt động của công ty
3.1.4.1. Mục tiêu
Công ty đề ra mục tiêu chiến lược là hình thành để góp thêm cho xã hội
nguồn thực phẩm an toàn, ngon, bổ, rẻ; tác động kích thích các khâu có liên quan
như nuôi, gieo trồng, khai thác, bảo quản sau thu hoạch, dịch vụ, làm tăng việc
làm và tăng của cải xã hội. Qua câu khẩu hiệu của công ty đã thể hiện rõ giá trị
cốt lõi này: “Tạo ra sản phẩm đạt vệ sinh an toàn thực phẩm là trách nhiệm hàng
đầu của mỗi chúng ta”.
3.1.4.2. Chức năng
Công ty cổ phần thực phẩm SAO TA có chức năng nuôi trồng, chế biến và
bảo quản thuỷ sản, phân phối xuất khẩu thuỷ sản và một số mặt hàng nông sản,
chủ yếu là các sản phẩm tôm đông lạnh, thông qua hoạt động sản xuất kinh
doanh xuất khẩu trực tiếp đáp ứng ngày càng cao, càng nhiều hơn về chủng loại,
số lượng, chất lượng hàng hoá phù hợp với thị trường quốc tế góp phần vào việc

gian qui định khi Người xuất khẩu/Người cung cấp hàng hoá xuất trình những chứng từ phù hợp
với qui định trong L/C đã được ngân hàng mở theo yêu cầu của người nhập khẩu.
Phân tích tình hình xuất khẩu Tôm tại công ty cổ phần thực phẩm SAO TA

GVHD: Ths. Huỳnh Thị Cẩm Lý - 19 - SVTH: Chu Thị Tuyết Nhung
phát triển kinh tế nước nhà.
3.1.4.3. Phạm vi hoạt động
Phạm vi hoạt động của Công ty là:
 Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thuỷ sản đông lạnh và nông sản
xuất khẩu và tiêu thụ nội địa;
 Nhập khẩu các mặt hàng cơ khí, kim khí, hoá chất, dụng cụ dùng trong
sản xuất, chế biến thuỷ sản xuất khẩu;
 Dịch vụ khách sạn,ăn uống;
 Kinh doanh bất động sản;
 Kinh doanh các mặt hàng, ngành nghề khác trong phạm vi đăng ký phù
hợp với quy định của pháp luật và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
3.1.5. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Công ty hiện tại gồm: văn phòng Công ty và 02 đơn vị
trực thuộc.
Văn phòng Công ty: Nơi đặt trụ sở chính của Công ty, có văn phòng làm
việc của Ban Tổng Giám đốc Công ty và các phòng, ban nghiệp vụ gồm: Phòng
Nội vụ, Phòng Thương mại, Phòng Tài chính, Phòng Quản lý chất lượng và công
nghệ, Xưởng chế biến, Xưởng cơ điện.
Địa chỉ: Km 2132, Quốc lộ 1A, phường 2, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
Các đơn vị trực thuộc:

Xí nghiệp Thủy sản Sao Ta
Địa chỉ: Số 89, Quốc lộ 1A, phường 2, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.

Xí nghiệp Thủy sản Nam An
Địa chỉ: Số 95, Quốc lộ 1A, phường 2, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.

Nhà máy chế biến nông sản An San
Địa chỉ: khu công nghiệp AN NGHIỆP- huyện Châu Thành – Sóc Trăng.

Phân tích tình hình xuất khẩu Tôm tại công ty cổ phần thực phẩm SAO TA
GVHD: Ths. Huỳnh Thị Cẩm Lý - 20 - SVTH: Chu Thị Tuyết Nhung





Hình 3: Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần thực phẩm Sao Ta

3.1.6. Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, ban kiểm soát và ban
giám đốc
3.1.6.1. Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao
gồm tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông ủy quyền.
Đại hội đồng cổ đông có các quyền hạn sau:
 Thông qua bổ sung, sửa đổi Điều lệ.
 Thông qua định hướng phát triển Công ty, thông qua báo cáo tài chính
hàng năm, các báo cáo của Ban kiểm soát, của Hội đồng quản trị và của các kiểm
toán viên.
 Quyết định mức cổ tức được thanh toán hàng năm cho mỗi loại cổ
phần.
 Quyết định số lượng thành viên của Hội đồng quản trị.
 Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát; phê chuẩn việc Hội đồng quản trị, bổ nhiệm Tổng Giám đốc.
 Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
Phó Tổng
Gíam đốc
Phó Tổng
Gíam đốc
Phó Tổng

Gíam đốc

Phó Tổng
Gíam đốc

T

ng Gíam đ

c

Hội đồng quản trị
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Xưởng
chế biến
Phòng
QLCL
Phòng
tài
chính

Xưởng
cơ điện
Phòng
kinh
doanh
Phòng
nội vụ
Phân tích tình hình xuất khẩu Tôm tại công ty cổ phần thực phẩm SAO TA

GVHD: Ths. Huỳnh Thị Cẩm Lý - 21 - SVTH: Chu Thị Tuyết Nhung
3.1.6.2. Hội đồng quản trị
Số thành viên Hội đồng quản trị của Công ty gồm 07 thành viên. Hội đồng
quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh
Công ty, trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông mà không được
ủy quyền. Hội đồng quản trị có các quyền hạn sau:
 Quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty.
 Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh
hàng năm của Công ty.
 Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được
quyền chào bán của từng loại, quyết định huy động vốn theo hình thức khác; đề
xuất các loại cổ phiếu có thể phát hành và tổng số cổ phiếu phát hành theo từng
loại.
 Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giám sát hoạt động của Ban Tổng
Giám đốc và các cán bộ quản lý trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày
của Công ty.
 Đề xuất mức cổ tức hàng năm và xác định mức cổ tức tạm thời; quyết
định thời Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản Công ty.
 Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
3.1.6.3 Ban kiểm soát
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 05 thành viên, thay
mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh
doanh của Công ty. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông
và pháp luật về những công việc thực hiện theo quyền hạn và trách nhiệm sau:
 Được Hội đồng Quản trị tham khảo ý kiến về việc chỉ định công ty
kiểm toán độc lập, mức phí kiểm toán và mọi vấn đề liên quan đến sự rút lui hay
bãi nhiệm của công ty kiểm toán độc lập; thảo luận với kiểm toán viên độc lập về
tính chất và phạm vi kiểm toán trước khi bắt đầu việc kiểm toán.
 Kiểm tra các báo cáo tài chính hàng năm, sáu tháng và hàng quý trước
khi đệ trình Hội đồng quản trị;

 Thảo luận về những vấn đề khó khăn và tồn tại phát hiện từ các kết
quả kiểm toán giữa kỳ hoặc cuối kỳ cũng như mọi vấn đề mà kiểm toán viên độc
Phân tích tình hình xuất khẩu Tôm tại công ty cổ phần thực phẩm SAO TA
GVHD: Ths. Huỳnh Thị Cẩm Lý - 22 - SVTH: Chu Thị Tuyết Nhung
lập muốn bàn bạc.
 Hạn và thủ tục trả cổ tức; xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
 Xem xét báo cáo của Công ty về các hệ thống kiểm soát nội bộ trước
khi Hội đồng quản trị chấp thuận.
 Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
3.1.6.4 . Ban Tổng Giám đốc
Ban Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm gồm 07 thành viên.
Tổng Giám đốc có nhiệm vụ:
 Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ
đông, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty đã được Hội đồng
quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông qua.
 Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự và
các loại hợp đồng khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động
khác của Công ty.
 Kiến nghị về số lượng và các loại cán bộ quản lý mà Công ty cần thuê
để Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm khi cần thiết để thực hiện các
thông lệ quản lý tốt nhất cũng như các cơ cấu do Hội đồng quản trị đề xuất và tư
vấn cho Hội đồng quản trị để quyết định mức lương, thù lao, các lợi ích và các
điều khoản khác của hợp đồng lao động của cán bộ quản lý.
 Tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị để quyết định số lượng người
lao động, mức lương, trợ cấp, lợi ích, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và các điều
khoản khác liên quan đến hợp đồng lao động của người lao động.
 Chuẩn bị các bản dự toán dài hạn, hàng năm và hàng tháng của Công
ty phục vụ hoạt động quản lý dài hạn, hàng năm và hàng tháng của Công ty theo
kế hoạch kinh doanh.
 Các nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ.

3.1.6.5 Hệ thống các phòng chức năng
Các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban
Tổng Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của
Ban Tổng Giám đốc. Công ty hiện có 06 phòng nghiệp vụ với chức năng được
quy định như sau:
Phân tích tình hình xuất khẩu Tôm tại công ty cổ phần thực phẩm SAO TA
GVHD: Ths. Huỳnh Thị Cẩm Lý - 23 - SVTH: Chu Thị Tuyết Nhung
 Phòng Nội vụ: có chức năng xây dựng phương án kiện toàn bộ máy tổ
chức trong Công ty, quản lý nhân sự, thực hiện công tác hành chính quản trị, tiền
lương thưởng cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
 Phòng Kinh doanh: có chức năng theo dõi việc thực hiện các hợp
đồng mua bán hàng hóa, làm các thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa, vận chuyển và
đóng hàng xuất khẩu, thực hiện các kế hoạch về đầu tư xây dựng cơ bản…
 Phòng Tài chính: có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và
quản lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức
công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý
tài chính của Nhà nước.
 Phòng Quản lý chất lượng và công nghệ: có chức năng tổ chức giám
sát chất lượng hàng hóa trong quá trình sản xuất, về mẫu mã, quy cách, kiểm tra
vi sinh. Thực hiện và giám sát việc thực hiện các hệ thống quản lý chất lượng
đang áp dụng, nghiên cứu mặt hàng mới…
 Xưởng chế biến: có chức năng tổ chức sản xuất các loại sản phẩm
hàng hóa theo kế hoạch và theo đơn hàng.
 Xưởng cơ điện: có chức năng tổ chức thực hiện bảo trì máy móc thiết
bị, lắp đặt thiết bị máy móc khi có nhu cầu, tư vấn về việc mua sắm máy móc –
thiết bị phục vụ các nhu cầu sản xuất kinh doanh.
3.1.7. Tình hình nhân sự và năng lực chế biến
3.1.7.1 Tình hình nhân sự
Tổng lao động tại FIMEX VN hiện nay có khoảng trên 2000 người lao
động. Trong đó:

 Tiến sĩ: 01
 Thạc sĩ: 01
 Đại học, cao đẳng: 66
 Trung học chuyên nghiệp: 97
 Công nhân nghề: 1.744
 Lao động phổ thông: 265
Tuy nhiên số lượng lao động thường biến động trong năm do tính chất mùa vụ
của ngành xuất khẩu này.
Phân tích tình hình xuất khẩu Tôm tại công ty cổ phần thực phẩm SAO TA
GVHD: Ths. Huỳnh Thị Cẩm Lý - 24 - SVTH: Chu Thị Tuyết Nhung
Thu nhập bình quân của người lao động năm 2010 là 3,240,000 đồng/
người/ tháng. Mức lương trung bình này nhìn chung đều tăng qua các năm: 2008-
2,190,000 đồng/ người/ tháng, 2009 – 2,290,000 đồng.
3.1.7.2 Năng lực chế biến
Hiện nay Fimex vn có 6 xưởng chế biến bao gồm :
 Xưởng 1: chế biến hàng block
 Xưởng 2,3: chế biến hàng tinh chế
 Xưởng 4: chế biến hàng IQF
 Xưởng 5: chế biến hàng tinh chế
 Xưởng 6: chế biến hàng tẩm bột
Công suất chế biến : 50 tấn thành phẩm/ngày
3.1.8. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty từ 2008 – 2010
Năm 2008 khủng hoảng kinh tế nổ ra, đến năm 2009 thì phát tán trên toàn
cầu, năm 2010 đã có dấu hiệu phục hồi cục bộ, thời điểm…trên phạm vi toàn thế
giới. Nó đã ảnh hưởng đến kinh tế của tất cả các nước trên thế giới. Công ty Sao
Ta cũng không nằm ngoài cơn bão dữ này. Sự tác động, ảnh hưởng của khủng
hoảng đến hoạt động của Công ty như thế nào sẽ được phân tích sau đây:

Bảng 1: KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
SAO TA TỪ 2008 – 2010

Đơn vị tính: VND

CHỈ TIÊU

2008

2009

2010
Doanh thu(DT) 1,017,312,286,059

940,084,023,992


1,470,021,011,179


Chi phí (CP) 1,005,161,305,175


926,121,532,886


1,443,226,710,504


Lợi nhuận(LN) 12,150,980,884


13,962,491,106



26,794,300,675


Tỉ suất CP/DT
(%)
98.81

98.51

98.18

Tỉ suất LN/DT
(%)
1.19

1.49

1.82

(Nguồn: Công ty cổ phần thực phẩm SAO TA)
Phân tích tình hình xuất khẩu Tôm tại công ty cổ phần thực phẩm SAO TA
GVHD: Ths. Huỳnh Thị Cẩm Lý - 25 - SVTH: Chu Thị Tuyết Nhung


Hình 4: Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2008 – 2010

Từ bảng số liệu ta thấy, nhìn chung kết quả kinh doanh của Công ty qua 3
năm có sự biến động lớn. Cụ thể như sau:

 Năm 2008, doanh thu của Công ty đạt 1,017,312,286,059 đồng, trong
đó chi phí chiếm 1,005,161,305,175 đồng tức 98.8% doanh thu và lợi nhuận là
12,150,980,884 đồng chiếm 1.19% doanh thu.
 Năm 2009, doanh thu là 940,084,023,992 đồng, giảm so với 2008 là
77,228,262,067 đồng và chỉ bằng 92% so với năm 2008. Chi phí năm nay cũng
giảm, cụ thể là 926,121,532,886 đồng, tỉ trọng chi phí trong doanh thu chỉ còn
98.5% và giảm so với 2008 là 0.3%. Đây là một dấu hiệu tích cực trong công tác
quản lí chi phí sản xuất của Công ty. Lợi nhuận của Công ty năm nay là
13,962,491,106 đồng, tăng 1,811,510,222 đồng và cao hơn 15% so với 2008.
Tổng quát kết quả kinh doanh năm 2009 thì tuy doanh thu giảm nhưng công
ty đã quản lí chi phí sản xuất khá tốt góp phần làm giảm chi phí từ đó lợi nhuận
kinh doanh cũng tăng. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là tại sao doanh thu năm 2009 lại
giảm so với 2008, đâu là nguyên nhân của việc sụt giảm này? Vào năm 2008,
ngưòi nuôi tôm trúng vụ khá tốt nên đã tạo cho Công ty có được nguồn nguyên
liệu đầu vào dồi dào, tăng khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường.
Nhưng bước sang năm 2009 thì sản lượng tôm nguyên liệu cung cấp cho công ty

×