Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

phân tích và đánh giá và một số giải pháp việc sử dụng máy móc thiết bị về thời gian trong phân xưởng cơ khí của tổng công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.81 KB, 79 trang )

Đồ Án Tốt Nghiệp Sv: Vương bảo Giang
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 4
1.1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MÁY MÓC THIẾT BỊ (MMTB) 4
Hình 6: Sơ đồ bố trí mặt bằng trong phân xưởng cơ khí 49
Bảng 18 : Bảng tổng hợp các nguyên công dây chuyền 1 sau cải tiến 60
3.1.4.4.Thanh lý máy móc thiết bị 64
Bảng 21: So sánh kết quả trước và sau đổi mới 66
Bảng 22: Bảng hạch toán chi phí lắp đặt băng tải 67
Biểu Mẫu 1: Kế hoạch sản xuất năm 69
Biểu mẫu 2: Kế hoạch sản xuất sửa đổi bổ xung 71
Biểu mẫu 3: Kế hoạch sản xuất tháng 72
Biểu mẫu 4:Kế hoạch sửa chữa lớn 73
Biểu mẫu 5:Kế hoạch bảo dưỡng thiết bị 74
Biểu mẫu 6: Nhu cầu phụ tùng thay thế 75
Biểu mẫu 7: Biên bản hỏng thiết bị 76
Biểu mẫu 8: Phiếu báo hỏng máy móc thiết bị 77
Biểu mẫu 9 : Biên bản hỏng thiết bị 78
DANH MUC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
BẢNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 4
Hình 6: Sơ đồ bố trí mặt bằng trong phân xưởng cơ khí 49
Bảng 18 : Bảng tổng hợp các nguyên công dây chuyền 1 sau cải tiến 60
Bảng 21: So sánh kết quả trước và sau đổi mới 66
Bảng 22: Bảng hạch toán chi phí lắp đặt băng tải 67
Biểu Mẫu 1: Kế hoạch sản xuất năm 69
Biểu mẫu 2: Kế hoạch sản xuất sửa đổi bổ xung 71
Biểu mẫu 3: Kế hoạch sản xuất tháng 72
Biểu mẫu 4:Kế hoạch sửa chữa lớn 73
Biểu mẫu 5:Kế hoạch bảo dưỡng thiết bị 74
Biểu mẫu 6: Nhu cầu phụ tùng thay thế 75


Biểu mẫu 7: Biên bản hỏng thiết bị 76
Biểu mẫu 8: Phiếu báo hỏng máy móc thiết bị 77
Biểu mẫu 9 : Biên bản hỏng thiết bị 78
HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 4
Hình 6: Sơ đồ bố trí mặt bằng trong phân xưởng cơ khí 49
Bảng 18 : Bảng tổng hợp các nguyên công dây chuyền 1 sau cải tiến 60
Bảng 21: So sánh kết quả trước và sau đổi mới 66
Bảng 22: Bảng hạch toán chi phí lắp đặt băng tải 67
Biểu Mẫu 1: Kế hoạch sản xuất năm 69
Biểu mẫu 2: Kế hoạch sản xuất sửa đổi bổ xung 71
Biểu mẫu 3: Kế hoạch sản xuất tháng 72
Biểu mẫu 4:Kế hoạch sửa chữa lớn 73
Biểu mẫu 5:Kế hoạch bảo dưỡng thiết bị 74
Biểu mẫu 6: Nhu cầu phụ tùng thay thế 75
Biểu mẫu 7: Biên bản hỏng thiết bị 76
Khoa Kinh Tế & Quản lý
1
Đồ Án Tốt Nghiệp Sv: Vương bảo Giang
Biểu mẫu 8: Phiếu báo hỏng máy móc thiết bị 77
Biểu mẫu 9 : Biên bản hỏng thiết bị 78
BIỂU MẪU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 4
Hình 6: Sơ đồ bố trí mặt bằng trong phân xưởng cơ khí 49
Bảng 18 : Bảng tổng hợp các nguyên công dây chuyền 1 sau cải tiến 60
Bảng 21: So sánh kết quả trước và sau đổi mới 66
Bảng 22: Bảng hạch toán chi phí lắp đặt băng tải 67
Biểu Mẫu 1: Kế hoạch sản xuất năm 69
Biểu mẫu 2: Kế hoạch sản xuất sửa đổi bổ xung 71
Biểu mẫu 3: Kế hoạch sản xuất tháng 72

Biểu mẫu 4:Kế hoạch sửa chữa lớn 73
Biểu mẫu 5:Kế hoạch bảo dưỡng thiết bị 74
Biểu mẫu 6: Nhu cầu phụ tùng thay thế 75
Biểu mẫu 7: Biên bản hỏng thiết bị 76
Biểu mẫu 8: Phiếu báo hỏng máy móc thiết bị 77
Biểu mẫu 9 : Biên bản hỏng thiết bị 78
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MMTB : Máy móc thiết bị
SX : Sản xuất
KHSX : Kế hoạch sản xuất
PX : Phân xưởng
TSCĐ : Tài sản cố định
ĐTDH: Đầu tư dài hạn
Khoa Kinh Tế & Quản lý
2
Đồ Án Tốt Nghiệp Sv: Vương bảo Giang
MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế Thế Giới.
Đây chính là điều kiện hết sức thuận lợi cho các Doanh Nghiệp trong nước ngày
càng phát triển và đi lên. Tuy nhiên để làm được điều đó đòi hỏi các Doanh
Nghiệp phải có sự vận động đổi mới để vượt qua những thách thức đó và đưa
Doanh Nghiệp đi lên.
Trong bối cảnh đó, các Doanh Nghiệp muốn đứng vững cần phải nhanh
chóng đổi mới về phương thức quản lý tận dụng tối đa mọi nguồn lực trong
Doanh Ngiệp để giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Công tác quản lý
sản xuất vẫn được xem là vấn đề mà Doanh Ngiệp hết sức quan tâm bởi vì có
quản lý sản xuất tốt thì sản phẩm làm ra mới có thể đạt chất lượng tốt giá thành
sản phẩm lại thấp chi phí sản xuất giảm tận dụng được mọi nguồn lực của
Doanh Ngiệp như : Con người , Máy móc thiết bị, Nguyên vật liệu đầu vào….
Nhận thức được tầm quan trọng nêu trên, sau khi thực tập tại Tổng Công ty

Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 5 em đã quyết định chọn đề tài: “ Phân tích và
đánh giá và một số giải pháp việc sử dụng Máy móc thiết bị về thời gian
trong phân xưởng cơ khí của Tổng Công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 5 ”
Nội dung của đề tài được chia ra làm 3 phần :
Chương I : Cơ sở Lý thuyết.
Khoa Kinh Tế & Quản lý
3
Đồ Án Tốt Nghiệp Sv: Vương bảo Giang
Chương II : Phân tích thực trạng và sử dụng Máy móc thiết bị tại phân
xưởng cơ khí.
Chương III : Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và sử dụng thiết bị về thời
gian trong phân xưởng cơ khí.
Phương pháp nghiên cứu trong đề tài chủ yếu là dựa trên phương pháp so
sánh và tổng hợp số liệu từ thực tế thu thập được trong quá tình thực tập tại công
ty. Các số liệu dựa trên báo cáo tài chính, số liệu tổng hợp từ phòng Tổng hợp,
phòng kế hoạch, trong Công ty để xác định được xu hướng phát triển, mức độ
biến động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu để đưa ra nhận xét.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MÁY MÓC THIẾT BỊ (MMTB).
1.1.1.Các Khái Niệm cơ bản và quan điểm về máy móc thiết bị
+ Hiệu quả: là những thể hiện tổng quát những kết quả khả quan về hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh, bao gồm về năng suất lao động, Máy móc thiết
bị, sản phẩm, nhân sự, khách hàng, doanh thu…cùng với những tiềm năng mà
doanh nghiệp tiếp tục khai thác và sẽ đạt được trong tương lai.
+ MMTB là tư liệu lao động, là những vật hay hệ thống những vật làm nhiệm
vụ dẫn chuyền sự tác động của con người đến đối tượng lao động để biến đổi đối
tượng lao động thành những sản phẩm thoả mãn nhu cầu con người.
+ MMTB là tài sản cố định, là cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Số lượng
máy này quyết định sản lượng, sản phẩm và phương thức tiến hành…
+ MMTB được dùng để sử dụng trong nhiều quá trình sx khác nhau. Chỉ sau

khi sử dụng lâu dài và sản phẩm sx ra không đáp ứng được nhu cầu thị trường thì
MMTB mới cần phải thay thế.
1.1.2.Xét về mặt giá trị.
+ Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp gồm có 2 phần chính: Vốn cố định và
vốn lưu động. Trong đó vốn cố định bao gồm đất đai, nhà xưởng, MMTB,
phương tiện vận tải…
Khoa Kinh Tế & Quản lý
4
Đồ Án Tốt Nghiệp Sv: Vương bảo Giang
+ Tuỳ theo từng ngành nghề khác nhau và trình độ công nghệ khác nhau thì tỷ
trọng giá trị MMTB trong cơ cấu vốn cũng khác nhau. Các nghành công nghiệp
càng chính xác, càng tinh vi, trình độ kỹ thuật công nghệ càng cao thì tỷ trọng về
giá trị của MMTB trong cơ cấu vồn ngày càng cao và ngược lại.
+ Trong các yếu tố tạo thành vốn cố định của doanh nghiệp thì thiết bị là yếu
tố gây ảnh hưởng mạnh nhất đến tổng năng lực sx của doanh nghiệp, đến năng
suất lao động, chất lượng sản phẩm sx ra. Trình độ kỹ thuật công nghệ ảnh
hưởng đến yêu cầu của việc tổ chức quản lý sx sao cho cân đối, nhịp nhàng và
liên tục.
+ Như vậy, về mặt giá trị của MMTB trong các doanh nghiệp là một phần vốn
của doanh nghiệp đòi hỏi phải được bảo toàn và phát triển.
1.1.3. Xét về mặt giá trị sử dụng.
+ Trong quá trình sx ra sản phẩm hàng hoá, đòi hỏi có nhiều yếu tố tham gia
vào, nhưng có 3 yếu tố chính là: Sức lao động, công cụ lao động và đối tượng lao
động.
+ Trong đó, công cụ lao động chủ yếu là MMTB, nó tham gia trực tiếp vào
quá trình sx ra hàng hoá phục vụ cho con người. Trình độ kỹ thuật, trình độ công
nghệ của máy quyết định phần lớn năng suất lao động, chất lượng sản phẩm,
năng lực sx, khả năng cạnh tranh để tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Cũng như xác định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường và nền kinh tế quốc
dân.

1.1.4. Phân loại MMTB.
1.1.4.1. Theo phương thức hoạt động.
* Phương tiện vận tải: Là các loại xe dùng để vận tải nguyên vật liệu phục vụ
cho quá trình sx.
* Thiết bị văn phòng: Đây là loại máy dùng cho công tác văn phòng với tính
năng gọn nhẹ nên nó chỉ thích hợp trong các phòng ban, những loại này có tác
dụng thiết kế các bản vẽ kỹ thuật, lưu trữ hồ sơ, soạn thảo các hợp đồng kinh tế.
Khoa Kinh Tế & Quản lý
5
Đồ Án Tốt Nghiệp Sv: Vương bảo Giang
* Các loại máy gia công: Đây là những loại máy dùng để gia công trực tiếp
sản phẩm của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào đặc thù sản phẩm mà doanh nghiệp
trang bị MMTB khác nhau.
1.1.4.2.Theo hình thức sử dụng.
* MMTB đang sử dụng
Đây là những máy móc đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp.
Nếu như số MMTB đang sử dụng chiếm tỷ trọng càng cao trên tổng số MMTB
thì công tác sử dụng năng lực thiết bị của doanh nghiệp càng có hiệu quả.
* MMTB chưa sử dụng.
Đây là những MMTB do nguyên nhân chủ quan, hoặc khách quan nên chưa
đem vào sử dụng như: MMTB mới nhập về chưa lắp ráp hoặc đang trong thời
gian chạy thử, MMTB trong thời gian sửa chữa…
* MMTB không cần dùng đang chờ thanh lý.
Đây là những máy móc không sử dụng được hoặc không cần dùng trong hoạt
động sx của công ty do lạc hậu về công nghệ…
* Như vậy, qua cách phân loại này có thể giúp cho các nhà quản lý thấy được
quá trình quản lý và khả năng sử dụng về số lượng, chất lượng MMTB của công
ty, qua đó đánh giá được tình trạng MMTB trong doanh nghiệp.
1.1.4.3. Theo quyền sở hữu.

Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý MMTB phân biệt được loại
máy móc nào thuộc quyền sở hữu của đơn vị mình trích khấu hao, loại MMTB
nào đi thuê ngoài không trích khấu hao nhưng phải có trách nhiệm thanh toán
tiền đi thuê và hoàn trả đầy đủ khi kết thúc hợp đồng thuê giữa hai bên, cho nên
MMTB được phân ra thành:
* MMTB do công ty tự có.
Là những MMTB do công ty tự mua sắm được bằng nguồn vốn tự có, tự bổ
sung của công ty, nguồn vốn do nhà nước cấp, nguồn vốn do liên doanh liên kết.
* MMTB đi thuê:
Khoa Kinh Tế & Quản lý
6
Đồ Án Tốt Nghiệp Sv: Vương bảo Giang
Đây là những MMTB do công ty thuê về để sử dụng trong một thời gian có
thể là dài hạn hoặc cũng có thể là ngắn hạn tuỳ theo tính chất công việc mà
doanh nghiệp phải làm, hình thức thuê MMTB này có thể là do công ty không đủ
máy để làm việc hoặc cũng có thể là do tính chất công việc cần thiết phải thuê
thêm máy.
1.1.4.4. Theo nguồn hình thành.
* MMTB do nhà nước cấp.
* MMTB mua sắm bằng nguồn vốn đi vay.
* MMTB được công ty bổ xung thêm.
* MMTB nhận góp vốn liên doanh liên kết.
1.1.5. Vai trò của MMTB trong quá trình sx.
- Trong doanh nghiệp công nghiệp, MMTB là yếu tố quyết định quá trình sx
kinh doanh.
- MMTB quyết định tính chất đặc điểm của sản phẩm sx ra. Sản phẩm làm ra
với chất lượng cao, khối lượng lớn cũng phụ thuộc chủ yếu vào MMTB trong
doanh nghiệp. Hệ thống MMTB tiến tiến, hiện đại sẽ là điều kiện thuận lợi cho
việc mở rộng phát triển sx.
1.1.6. Mỗi quan hệ giữa MMTB và công nghệ

* Công nghệ:
Có nhiều quan điểm khác nhau về công nghệ, thông qua việc nghiên cứu đã
đưa ra các quan điểm cơ bản về công nghệ như sau:
* Công nghệ là áp dụng một cách có hệ thống các thành tựu khoa học và kiến
thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
* Công nghệ là tập hợp các hoạt động của MMTB để sx tạo ra các sản phẩm
và dịch vụ.
* Công nghệ là những kiến thức về cách và phương pháp để tạo ra sản phẩm
và dịch vụ cho con người.
Khoa Kinh Tế & Quản lý
7
Đồ Án Tốt Nghiệp Sv: Vương bảo Giang
* Công nghệ là tập hợp các hệ thống kiến thức và kết quả của khoa học ứng
dụng nhằm mục đích trao đổi nguồn lực tự nhiên thành mục tiêu sinh lợi cho xã
hội.
* Nó góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng suất tác động , cải thiện
điều kiện làm việc, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên.
Như vậy MMTB có mối quan hệ gắn liền với nhau :
MMTB là công cụ, là phương tiện để thực hiện công nghệ, công nghệ đưa ra
một quy tắc, đường lối và MMTB sẽ phải vận hành theo quy tắc đó.
Mặt khác quản lý MMTB cũng là một phần của quản lý công nghệ, nếu như
ta quản lý và vận hành tốt MMTB thì việc thực hiện công nghệ sẽ rất hiệu quả.
1.1.7. Tính hao mòn MMTB.
a. Hao mòn hữu hình.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hao mòn hữu hình MMTB, có thể chia
thành 3 nhóm sau:
* Nhóm nhân tố thuộc về chất lượng chế tạo như vật liệu dùng để sx ra
MMTB, trình độ và công nghệ chế tạo, chất lượng lắp ráp.
* Nhóm nhân tố thuộc về quá trình sử dụng như mức độ đảm nhận về thời
gian và cường độ sử dụng, trình độ tay nghề công nhân, quy trình công nghệ, chế

độ bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa…
* Nhóm những nhân tố ảnh hưởng của tự nhiên như khí hậu, thời tiết…
b. Hao mòn vô hình.
Hao mòn vô hình là hao mòn về giá trị, do tiến bộ khoa học kỹ thuật gây nên,
được biểu hiện dưới 3 hình thức:
* MMTB giảm do giá trị năng suất làm việc không cao, chất lượng sản phẩm
làm ra không tốt.
* MMTB giảm giá trị do một loại thiết bị khác cùng loại tốt hơn và rẻ hơn
xuất hiện
Khoa Kinh Tế & Quản lý
8
Đồ Án Tốt Nghiệp Sv: Vương bảo Giang
* MMTB kém phẩm chất do sản phẩm làm ra bị lỗi thời tại chính thời điểm
đó…
1.1.8. Khấu hao MMTB.
Có 2 hình thức khấu hao: khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn. Trong
quá trình khấu hao, tiến trình khấu hao biểu thị phần giá trị của MMTB đã
chuyển dần vào sản phẩm sx ra trong kỳ. Do phương thức bù đắp và mục đích
khác nhau nên tiền trích khấu hao MMTB chia làm 2 bộ phận:
* Tiền trích khấu hao cơ bản: Dùng để bù đắp cho MMTB sau khi bị đào thải
vì mất giá trị sử dụng. Các doanh nghiệp lập quỹ khấu hao cơ bản để duy trì hoạt
động của doanh nghiệp và thực hiện yêu cầu tái sx mở rộng.
* Tiền khấu hao sửa chữa lớn: Dùng để sửa chữa MMTB một cách có kế
hoạch và có hệ thống nhằm duy trì khả năng sx của MMTB trong suốt thời gian
sử dụng. Doanh nghiệp tính một phần tiền khấu hao sửa chữa lớn gửi vào một tài
khoản riêng ở ngân hàng dùng để làm nguồn vốn cho kế hoạch sửa chữa MMTB.
* Căn cứ theo những mức độ sx khác nhau, đối với từng công việc hiện nay
người ta đưa ra các phương pháp khấu hao cơ bản sau:
* MMTB cũng là tài sản cố định nên việc khấu hao MMTB được áp dụng
theo quy định chung của khấu hao Tài sản cố định (TSCĐ)

a) Phương pháp khấu hao tuyến tính cố định (Khấu hao đường thẳng) .
Theo phương pháp này, mức khấu hao cơ bản hàng năm của TSCĐ là đều
nhau trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ và được xác định như sau:
MK =
NG
T
Trong đó:
MK : Mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ
NG : Nguyên Giá TSCĐ
T: Thời gian sử dụng TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao hàng năm (Tk) được xác đinh như sau:
Tk = Mk Hoặc Tk = 1
Khoa Kinh Tế & Quản lý
9
Đồ Án Tốt Nghiệp Sv: Vương bảo Giang
NG T
Nguyên giá TSCĐ bao gồm: giá mua thực tế phải trả(giá ghi trên hóa đơn
trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu mua hàng nếu có), các chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, các khoản lãi vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa bàn giao
và đưa vào sử dụng. các khoản thuế và lệ phí trước bạ (nếu có).
Thời gian sử dụng TSCĐ: là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụng
TSCĐ. Nó được xác định căn cứ vào tuổi thọ kỹ thuật và tuổi thọ kinh tế của
TSCĐ có tính đến sự lạc hậu, lỗi thời của TSCĐ do sự tiến bộ của khoa học và
công nghệ, mục đích sử dụng và hiệu quả sử dụng.
* Trong thực tế, để tính khấu hao cho toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp,
người ta thường xác định tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân chung. Có nhiều
cách xác định tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân của doanh nghiệp nhưng cách
xác định thông dụng nhất là theo phương pháp bình quân gia quyền:

=

=
n
i
TifiTk
1
).(
- Tk: tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân chung.
- f: tỷ trọng của từng loại TSCĐ
- Ti : Tỷ lệ khấu hao của từng loại TSCĐ
- i : Loại TSCĐ
Do đó, mức khấu hao trong kỳ của doanh nghiệp được xác định:
M =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
phải tính khấu hao
X
Tỷ lệ khấu hao tổng hợp
bình quân chung
b) Các phương pháp khấu hao nhanh:
Để thu hồi vốn nhanh, người ta có thể áp dụng các phương pháp khấu hao
nhanh. Hai phương pháp khấu hao nhanh thường được sử dụng là phương pháp
khấu hao theo số dư giảm dần và phương pháp khấu hao theo tổng số các năm,
gọi tắt là phương pháp khấu hao theo tổng số
Khoa Kinh Tế & Quản lý
10
Đồ Án Tốt Nghiệp Sv: Vương bảo Giang
Theo quy định tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC và Quyết định số
206/2003/QĐ-BTC thì Cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu hao theo
đường thẳng được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao
theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐ đó
phải là máy móc, thiết bị; dụng cụ đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện

vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm, khi thực hiện khấu hao
nhanh cơ sở kinh doanh phải đảm bảo có lãi.
* Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần:
Theo phương pháp này số tiền khấu hao hàng năm được xác định như sau:
Mk
i
= G
di
x T
kh
Mk
i
: Mức khấu hao TSCĐ năm thứ i
Gd
i
: giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i
Tkh: Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ
i : thứ tự của các năm sử dụng TSCĐ ( i = 1,n )
Tỷ lệ khấu hao cố định hằng năm của TSCĐ được tính như sau:
Tkh = Tk x Hs
Trong đó:
Tk: Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng
Hs: Hệ số điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh được sử dụng ở các mức như sau:
- Hệ số 1,5 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 3 đến 4 năm
- Hệ số 2,0 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 5 đến 6 năm
- Hệ số 2,5 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng trên 6 năm
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư
giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị
còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu

hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng
còn lại của tài sản cố định.
* Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
Khoa Kinh Tế & Quản lý
11
Đồ Án Tốt Nghiệp Sv: Vương bảo Giang
Nội dung của phương pháp:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp
khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác
định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài
sản cố định, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối
lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công
thức dưới đây:
Mức trích khấu hao
trong tháng của tài
sản cố định
=
Số lượng sản
phẩm sản xuất
trong tháng
x
Mức trích khấu hao bình
quân tính cho một đơn vị
sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao
bình quân tính cho

một đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá của tài sản cố định
Sản lượng theo công suất thiết kế
- Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao
của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao
năm của tài sản cố
định
=
Số lượng sản
phẩm sản xuất
trong năm
x
Mức trích khấu hao bình
quân tính cho một đơn vị
sản phẩm
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản cố định thay đổi,
doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của tài sản cố định.
1.2.CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng về mặt hiện vật.
a. Trình độ sử dụng số lượng MMTB.
Khoa Kinh Tế & Quản lý
12
Đồ Án Tốt Nghiệp Sv: Vương bảo Giang
Trong quá trình sx kinh doanh để biết được doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh có hiệu quả hay không các nhà quản lý thường căn cứ vào số lượng máy
móc, thiết bị tham gia vào hoạt động sx. Nhưng để có một số lượng MMTB hoạt
động đúng với khả năng của doanh nghiệp hiện có thì đòi hỏi phải có đội ngũ cán
bộ, kỹ sư giỏi để quản lý, sử dụng chúng có hiệu quả.

Hệ số sử dụng thiết bị hiện có:
H
HC
=
Số thiết bị thực tế sử dụng
Số thiết bị hiện có
+ Chỉ tiêu này đánh giá số MMTB thực tế trong doanh nghiệp đã sử dụng
hiệu quả chưa?
+ Khi đã đánh giá được các chỉ tiêu trên, người ta tiến hành so sánh chúng
giữa các năm để biết được trình độ sử dụng số lượng MMTB để người quản lý có
thể điều chỉnh hợp lý.
b. Trình độ sử dụng về thời gian.
Để đánh gia trình độ sử dụng về thời gian làm việc của MMTB:
H
T/g
=
Tổng thời gian làm việc thực tế
Tổng Thời gian làm việc theo chế độ
+ Chỉ tiêu này phản ánh thời gian làm việc thực tế so với chế độ ra sao.
+ Thời gian được đánh giá qua từng năm để biết được việc sử dụng thời gian
qua đó để điều chỉnh hợp lý sao cho nhằm đạt hiệu quả MMTB nhiều nhất.
c. Trình độ sử dụng về công suất.
Để đánh giá trình độ sử dụng về công suất của MMTB người ta dùng công
thức sau:
H
CS
=
Công suất thực tế huy động
Công suất thiết kế
Chỉ tiêu này nói lên công suất thực tế làm việc so với công suất thiết kế là bao

nhiêu, tỷ số này càng gần tới 1 càng tốt.
Khoa Kinh Tế & Quản lý
13
Đồ Án Tốt Nghiệp Sv: Vương bảo Giang
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về mặt giá trị.
a. Hiệu suất sử dụng MMTB.
H
H/S
=
Tổng doanh thu
Giá trị máy móc sử dụng bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng giá trị bình quân MMTB bỏ ra
kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
b. Năng suất lao động.
Năng suất lao động =
Tổng doanh thu
Tổng số lao động bình quân năm
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết năng suất lao động của một công nhân làm ra
bao nhiêu đồng doanh thu trong năm.
c. Hiệu quả sử dụng MMTB.
Hiệu quả sử dụng MMTB =
Lợi nhuận trong năm
Tổng giá trị MMTB bình quân năm
Ý nghĩa: Hiệu quả của MMTB cho biết một đồng nguyên giá bình quân
MMTB sử dụng trong năm đem lại mấy đồng lợi nhuận.
d. Hệ số đổi mới MMTB.
Căn cứ bào quá trình làm việc của máy, các nhà quản lý biết được doanh
nghiệp mình đã đổi mới được số lượng MMTB là bao nhiêu, từ đó có thể đánh
giá được hiệu quả làm việc của Công ty.
Bảng 1: Chỉ tiêu đánh giá Máy Móc Thiết Bị

Tên Hệ Số Cách Tính
Hệ số sử dụng thiết bị H
sd
=
Số thiết bị thực tế sử dụng
Số thiết bị hiện có
Hệ số sử dụng Thời gian
làm việc
H
T/g
=
Tổng thời gian làm việc thực tế
Tổng Thời gian làm việc theo chế độ
Trình độ sử dụng về công
suất
H
CS
=
Công suất thực tế huy động
Công suất thiết kế
Khoa Kinh Tế & Quản lý
Hệ số đổi mới MMTB =
Tổng giá trị MMTB đã đổi mới
Tổng giá trị MMTB hiện có
14
Đồ Án Tốt Nghiệp Sv: Vương bảo Giang
Hiệu suất sử dụng MMTB H
H/S
=
Tổng doanh thu

Giá trị máy móc sử dụng bình quân
Năng suất lao động H
NS
=
Tổng doanh thu
Tổng Lao động bình quân năm
Hiệu quả sử dụng MMTB H
HC
=
Lợi nhuận trong năm
Tổng giá trị máy móc bình quân
Hệ số đổi mới MMTB H
DM
=
Tổng giá trị MMTB đã đổi mới
Tổng giá trị MMTB đã hiện có
Nhận Xét:
Thông qua các chỉ tiêu đánh giá về trang thiết máy móc trong các Doanh
Nghiệp chúng ta có thể nhận thấy được việc sử dụng các trang thiết bị máy móc
trong DN có đạt hiệu quả tối ưu hay không.Các chỉ tiêu đánh giá sẽ giúp ích cho
những nhà quản lý có thể nắm bắt được tình hình sử dụng MMTB trong doanh
nghiệp từ đó có thể đưa ra những quyết định để phù hợp với tình hình sản xuất
trong DN.
1.3. CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA VIỆC PHÂN TÍCH CÁC CHỈ
TIÊU QUẢN LÝ SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ
1.3.1.Phân tích so sánh một số chỉ tiêu.
Dùng phương pháp thống kê số liệu thực tế ta tính toán ra các chỉ tiêu đã
được nêu ra trong mục “Các chỉ tiêu đánh giá” của phần đã nêu trên sau đo so
sánh để thấy được thực trạng công tác sử dụng số lượng, thời gian sử dung, công
suất, hiệu suất sử dụng, năng suất lao động, hiệu quả sử dụng của MMTB.

1.3.2.Phân tích công tác Lập kế hoạch sử dụng thiết bị.
+ Lập kế hoạch sử dụng thiết bị là 1 bước quan trọng vì nó sẽ mang lại một
số lợi ích sau đây.
+ Đảm bảo MMTB được đủ tải, giảm thiểu việc thiếu tải hoặc đủ tải
+ Đảm bảo công suất thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
+ Có thể ứng phó được với những thay đổi bắt buộc hoặc thay đổi có tính hệ
thống của hệ thống sx sao cho có thể đáp ứng được cả mức nhu cầu cao nhất và
mức nhu cầu thấp nhất của khách hàng.
Khoa Kinh Tế & Quản lý
15
Đồ Án Tốt Nghiệp Sv: Vương bảo Giang
+ Làm ra được nhiều đầu ra nhất từ nguồn lực sẵn có.
+ Để lập kế hoạch cho thết bị ta cần căn cứ vào kế hoạch sx:
+ Kết quả dự báo về nhu cầu tổng thể cho một khoảng thời gian nhất định
+ Các phương án khác nhau để có thể sử dụng được để điều chỉnh công suất
sx trong ngắn hạn hoặc trung hạn
+ Tình trạng hiện tại của hệ thống sx: đội ngũ lao động, mức tồn kho, năng
lực sx
+ Các chính sách của doanh nghiệp có thể liên quan đến
+ Thay đổi năng lực lao động (thuê mướn/sa thải, làm thêm giờ)
+ Hợp đồng phụ/thuê ngoài
+ Sử dụng tồn kho
+ Đơn hàng chịu
+ Tác động đến cầu
+ Sản phẩm hỗn hợp theo mùa
Quy trình lập kế hoạch được thực hiện như sau:
1.Dự báo doanh số tổng thể có thể bán được của mỗi loại sản phẩm dịch vụ
trong mỗi giai đoạn của kỳ kế hoạch (thường là từ 6-18 tháng) theo tuần, tháng,
hay quý.
2.Tổng hợp tất cả các kế hoạch của từng sản phẩm riêng lẻ trên một bản kế

hoạch nhu cầu tổng hợp.
3.Chuyển nhu cầu tổng hợp cho mỗi giai đoạn thành yêu cầu sx và xác định
các nguồn lực cần sử dụng (lao động, nguyên liệu, MMTB, v v.)
4.Phát triển các kế hoạch lựa chọn nguồn lực để phục vụ cho việc thỏa mãn
các nhu cầu và chi phí cho mỗi lựa chọn.
5.Chọn kế hoạch tốt nhất để thỏa mãn nhu cầu và phù hợp nhất với mục tiêu
của công ty.
Nhận xét :
Như vậy, để đánh giá thực trạng công tác lập kế hoạch MMTB ta cần căn cứ
vào các bước nêu trên xem Công ty đã thực hiện như thế nào, có đúng quy trình
Khoa Kinh Tế & Quản lý
16
Đồ Án Tốt Nghiệp Sv: Vương bảo Giang
hay không? Tình hình sản xuất có theo đúng kế hoạch hay không? Các số liệu
dự báo có chênh lệch với nhu cầu thực tế ra sao? Bộ phận nào thực hiện công tác
lập kế hoạch?
Từ đó ta có thể đưa ra kết luận được công tác lập kế hoạch thực hiện tốt hay
chưa tốt.
1.3.3. Phân tích công tác lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng MMTB.
Sau khi đã căn cứ vào kế hoạch sx để xác định được thời gian vận hành ta
cần lập kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng MMTB sao cho phù hợp nhất. Dựa vào kế
hoạch sản suất để tiến hành xác định thời gian sửa chữa, bảo dưỡng MMTB
nhằm tận dụng tối đa năng lực sản suất của công ty.
Công tác sửa chữa bảo dưỡng MMTB được tiến hành như sau::
1.3.3.1. Sửa chữa lớn.
Sửa chữa lớn là hình thức sửa chữa được lên kế hoạc từ trước, thường vào
quý 4 hằng năm, phòng Kỹ thuật lập danh sách thiết bị cần phải sửa chữa sau đó
lập kế hoạch trong năm để tiến hành sửa chữa. Trong quá trình lập kế hoạch có
thể có kế hoạch sửa đổi, bổ sung và xử lý sự cố bất thường
1.3.3.2. Sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng.

Sửa chữa nhỏ và bảo dưỡng là hình thức sửa chữa được lên kế hoạch từ trước
với kinh phí sửa chữa nhỏ, thời gian sửa chữa ngắn. Việc sửa chữa nhỏ và bảo
dưỡng này nhằm duy trì tính ổn định về hoạt động và nâng cao tuổi thọ của máy
móc. Trong bất kỳ doanh nghiệp nào có hoạt động sx thì cũng có hoạt động sửa
chữa nhỏ và kế hoạch bảo dưỡng định kỳ. Kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ
thường được lập vào thời điểm cuối năm trước để hoạt động trong năm sau.
1.3.3.3. Sửa chữa thiết bị khi có sự cố.
Khi vận hành MMTB việc xảy ra sự cố là chuyện tất yếu. Sửa chữa khi có sự
cố nhằm đảm bảo kế hoạch sx. Công tác sửa chữa này thường áp dụng kế hoạch
sửa đổi, bổ xung vì không xác định được sự cố bất thường xảy ra.
Khoa Kinh Tế & Quản lý
17
Đồ Án Tốt Nghiệp Sv: Vương bảo Giang
1.3.4. Phân tích quá trình bố trí mặt bằng tổ chức lắp đặt thiết bị
Có nhiều kiểu bố trí mặt bằng sx khác nhau, dưới đây chúng sẽ lần lượt khảo
sát từng kiểu bố trí: theo quá trình, theo sản phẩm, theo khu vực sx và kiểu bố trí
cố định.
1.3.4.1.Bố trí theo quá trình:
Hay còn gọi là bố trí chức năng theo sự đa dạng của thiết kế sản phẩm và các
bước chế tạo. Kiểu bố trí này thường sử dụng nếu xí nghiệp sx nhiều loại sản
phẩm khác nhau với những đơn hàng nhỏ. Máy móc, thiết bị được trang bị mang
tính chất đa năng để có thể dễ dàng chuyển đổi việc sx từ loại sản phẩm này
sang loại sản phẩm khác một cách nhanh chóng.
* Ưu điểm:
* Hệ thống sx có tính linh hoạt cao.
* Công nhân có trình độ chuyên môn và kỹ năng cao.
* Hệ thống sx ít bị gián đoạn vì bị những lý do trục trặc của thiết bị, con
người.
* Tính độc lập trong chế tạo các chi tiết của bộ phận cao.
* Chi phí bảo dưỡng thấp, có thể sửa chữa cheo thời gian, lượng dự trữ

phụ tùng thay thế không cần nhiều.
* Có thể áp dụng và phát huy được chế độ khuyến khích nâng cao năng
suất lao động cá biệt.
* Hạn chế:.
* Chi phí sx trên một đơn vị sản phẩm cao;
* Lịch sx và các hoạt động không ổn định;
* Sử dụng nguyên liệu kém hiệu quả.
* Mức độ sử dụng MMTB thấp.
* Khó kiểm soát hoạt động và chi phí kiểm soát phát sinh cao.
* Đòi hòi phải chú ý tới từng công việc cụ thể.
1.3.4.2.Bố trí theo sản phẩm:
Khoa Kinh Tế & Quản lý
18
Đồ Án Tốt Nghiệp Sv: Vương bảo Giang
Bố trí theo hướng sản phẩm được thiết kế để thích ứng cho một vài loại sản
phẩm, và dòng nguyên vật liệu được bố trí đi qua xưởng sx. Kiểu bố trí này
dùng các MMTB chuyên dùng để thực hiện những thao tác đặc biệt trong thời
gian dài cho một sản phẩm, việc thay đổi những máy móc này cho thiết kế sản
phẩm mới đòi hỏi chi phí và thời gian sắp xếp lớn. MMTB thường được sắp xếp
thành bộ phận sx, trong từng bộ phận sx gồm nhiều dây chuyền sx.
Dây chuyền sản xuất có thể được bố trí theo đường thẳng hoặc đường chữ U
như sau:
Hình 1: Sơ đồ bố trí mặt bằng:
* Ưu điểm:
+ Tốc độ sx sản phẩm nhanh.
+ Chi phí đơn vị sản phẩm thấp.
+ Chuyên môn hoá lao động, giảm chi phí, thời gian đào tạo và tăng năng
suất.
+ Việc di chuyển của nguyên liệu và sản phẩm được dễ dàng.
+ Mức độ sử dụng thiết bị và lao động cao.

+ Hình thành thói quen, kinh nghiệm và có lịch trình sx ổn định;
+ Dễ dàng trong hạch toán, kiểm tra chất lượng, dự trữ và khả năng kiểm
soát hoạt động sx cao.
Khoa Kinh Tế & Quản lý
19
Đồ Án Tốt Nghiệp Sv: Vương bảo Giang
* Hạn chế:
+ Hệ thống sx không linh hoạt với những thay đổi về khối lượng, chủng loại
sản phẩm, thiết kế sản phẩm .
+ Hệ thống sx có thể bị gián đoạn (ngừng) khi.có một công đoạn bị trục trặc;
+ Chi phí bảo dưỡng, duy trì MMTB lớn;
+ Không áp dụng được chế độ khuyến khích tăng năng suất lao động cá
nhân.
1.3.4.3.Bố trí theo khu vực sx:
Kiểu bố trí theo khu vực, máy móc được tập hợp vào khu vực sx, chức năng
của các khu vực đôi khi cũng giống như kiểu bố trí theo hướng sản phẩm trong
một xưởng sx hay qui trình sx lớn, mỗi khu vực được thành lập để sx một nhóm
chi tiết có đặc tính chung. Điều này có nghĩa là chúng cần những máy móc
giống nhau về tính năng cũng như kiểu lắp đặt.
1.3.4.4. Bố trí theo kiểu định vị cố định:
Một vài xí nghiệp chế tạo và xây dựng kiểu bố trí này, bằng cách sắp xếp các
công việc để định vị sản phẩm ở vị trí cố định và vận chuyển công nhân, vật
liệu, máy móc, các vật dụng khác đi đến khu vực sx sản phẩm.
* Ưu điểm:
+ Giảm sự vận chuyển để hạn hư hỏng và chi phí vận chuyển;
+ Sản phẩm không di chuyển nên có sự liên tục hơn trong lực lượng lao
động được phân công không phải lập kế hoạch, bố trí nhân sự lại mỗi khi một
hoạt động mới bắt đầu;
* Hạn chế:
+ Yêu cầu công nhân có kỹ năng cao.

+ Vận chuyển công nhân, MMTB đến nơi làm việc có thể tốn kém nhiều chi
phí.
+ Mức sử dụng MMTB thấp.
1.3.5. Phân tích khấu hao MMTB.
Khoa Kinh Tế & Quản lý
20
Đồ Án Tốt Nghiệp Sv: Vương bảo Giang
Khấu hao có ý nghĩa quan trọng đối với việc bảo toàn và phát triển vốn, trong
kết quả hoạt động sx kinh doanh. Thực hiện khấu hao đúng, đủ giá trị thực tế
MMTB không những phản ánh đúng thực chất của kết quả hoạt động sx kinh
doanh mà còn đảm bảo quỹ khấu hao, duy trì được vốn bỏ ra. Để phân tích khấu
hao MMTB trong Công ty ta phân tích một trong những phương pháp khấu hao
mà Công ty áp dung như đã nêu ở phần khấu hao từ đó ta so sánh và đưa ra nhận
xét về giá trị khấu hao trên số sản phẩm làm ra.
1.3.6. Phân tích thực trạng đổi mới và hiện đại hoá MMTB.
Quá trình đổi mới và hiện đại hoá MMTB trong Công ty là một quá trình hết
sức công phu và cần có một ý kiến thống nhất trong doanh nghiệp.
Nó đòi hỏi sự cố gắng của tất cả các cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp
Việc phân tích thực trạng đổi mới MMTB để nắm được số lượng đã đổi mới,
nắm được khả năng sử dụng năng lực và hiệu quả làm việc của thiết bị. Để phân
tích ta dùng hệ số đổi mới MMTB như đã nêu ở phần trên.
Khoa Kinh Tế & Quản lý
21
Đồ Án Tốt Nghiệp Sv: Vương bảo Giang
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TRONG PHÂN XƯỞNG
CƠ KHÍ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG SÔ 5
2.1.Một số đặc điểm về quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
2.1.1.Giới thiệu về Doanh nghiệp:
+ Tên công ty: Công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 5.

+ Tên giao dịch: Construction and machinery joint stock Company no5
+ Tên viết tắt: COMA5
+ Trụ sở giao dịch: Tây Mỗ-Từ Liêm-Hà Nội.
Điện thoại: 84.4.8349980
Fax: 84.4.8349981
+ Diện tích: 130.000 m
2
trong đó diện tích nhà xưởng 50.000 m
2
2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty COMA5
+ Năm 1998 công ty cơ khí xây dựng số 5 bắt đầu tiến hành cổ phần hoá và
đến ngày 31-12-1998, công ty đã được cấp giấy phép thành lập công ty cổ phần
số 1451/QĐ-ĐMQLDN do bộ xây dựng cấp. Sau đó chứng nhận đăng ký kinh
doanh được cấp ngày 17-5-1999.
+ Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, có con dấu riêng, được mở tài
khoản tại ngân hàng theo quy định pháp luật, được đăng ký kinh doanh theo
Luật định, được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và điều lệ của
công ty cổ phần đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Khoa Kinh Tế & Quản lý
22
Đồ Án Tốt Nghiệp Sv: Vương bảo Giang
+ Công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 5 có tiền thân là một doanh nghiệp nhà
nước, trực thuộc tổng công ty cơ khí xây dựng, bộ xây dựng.
+ Ngành nghề, sản phẩm chính:
- Chế tạo, lắp đặt thiết bị cơ khí cho các công trình công nghiệp
- Cung cấp các sản phẩm cơ khí chất lượng cao.
+ Số lao động : 789 cán bộ và công nhân viên
+ Trải qua 10 năm xây dựng và trưởng thành Công ty gặp không ít khó khăn
nhưng Công ty vẫn đứng lên trong nền kinh tế thị trường và ngày càng phát
triển. Đời sống cán bộ , công nhân viên ngày càng được nâng cao.

2.1.3.Công Nghệ sản xuất của một số hàng hoa chủ yếu:
Tại công ty có rất nhiều sản phẩm được sx với nhiều chủng loại, kích thước
khác nhau. Hiện nay, công ty sx một số sản phẩm là những đĩa xích
Trong giới hạn đồ án em xin đưa ra lưu đồ sx của một sản phẩm điển hình :
Sản phẩm SPROKET FINAL DRIVEN 36T ( Đĩa xích bị động Z36).
Quy Trình Công Nghệ:
Bảng 2: Bảng thứ tự nguyên công
STT Tên Nguyên công Thiết bị TH
1 Cắt Ngoài Máy dập
2 Đột lỗ Máy 80T
3 Nắn phẳng Máy 40T
4 Phun bi Máy phun bi
5 Tiện tinh ngoài Tiện vạn năng
6 Tiện lỗ (chuẩn phay) Tiện vạn năng
7 Tiện 2 vát Tiện vạn năng
8 Phay răng Phay lăn răng
9 Sửa nguội Máy sửa via
10 Tôi tần số răng Lò tần số
11 Ram Lò điện tử
12 Tiện tinh lỗ Tiện vạn năng
13 Khoan 4 lỗ Ø8.3 Máy khoan
Khoa Kinh Tế & Quản lý
23
Đồ Án Tốt Nghiệp Sv: Vương bảo Giang
14 Tiện 4 lỗ Ø19 Tiện vạn năng
15 Vát mép 4 lỗ Ø8.3 Máy khoan
16 Đóng số Máy đóng số
17 Chải via Máy chải via
18 Lau rửa, làm sạch
19 Tổng kiểm

20 Bao gói
2.1.4.Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp:
* Chức năng của doanh nghiệp:
+ Sản xuất lắp đặt, bảo hành các loại máy thiết bị, các hệ thống dây chuyền
thiết bị cho xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, chế biến
nông lâm sản, thiết bị bảo vệ môi trường và vệ sinh đô thị, nông thôn. Thiết bị
nâng, vận chuyển.
+ Sản xuất kinh doanh phụ tùng, phụ kiện bằng kim loại đen, kim loại màu,
các loại vật liệu xây dựng cho sản phẩm cơ khí và các sản phẩm khác phục vụ
cho công nghiệp, nông nghiệp và tiêu dùng.
+ Nhận thầu xây lắp các công trình, các kết cấu xây dựng, các máy móc thiết
bị điện nước, điện lạnh cho các ngành xây dựng, công nghiệp, giao thông, thuỷ
lợi, chế biến nông sản, môi trường và vệ sinh đô thị, nông thôn.
+ Đại lý tiêu thụ sản phẩm và kinh doanh xuất nhập khẩu các loại máy móc
thiết bị, các sản phẩm cơ khí và các sản phẩm phục vụ xây dựng công nghiệp,
nông nghiệp và tiêu dùng.
+ Kinh doanh, đầu tư phát triển nhà và cơ sở hạ tầng, xây lắp các công trình
xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng giao thông, xây dựng các
công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ, kênh, mương, đập dâng nước, trạm bơm và trạm
thuỷ điện nhỏ.
Khoa Kinh Tế & Quản lý
24
Đồ Án Tốt Nghiệp Sv: Vương bảo Giang
+ Chế Tạo các thiết bị cơ khí xây dựng, thiết bị bê tông, thiết bị gạch, thiết
bị băng tải, gầu tải, vít tải, thiết bị lọc bụi tĩnh điện, lọc bụi túi
- Kết cấu thép, khung nhà công nghiệp, dầm chịu lực, giàn không gian.
- Thiết bị phi tiêu chuẩn, đường ống công nghiệp.
- Các loại bình bể, si lô chứa.
+ Lắp Đặt:
- Lắp thiết bị công nghệ, đường ống, bảo ôn cho các công trình công nghiệp;

- Lắp khung nhà công nghiệp, xưởng sản xuất;
- Lắp thiết bị tự động, thiết bị điện, thiết bị đo, hiệu chỉnh điện
* Nhiệm vụ:
+ Tổ chức mở rộng sx không ngừng nâng cao hiệu quả sx kinh doanh, đáp
ứng nhu cầu ngày càng nhiều của xã hội. Tận dụng mọi lợi thế lao động để cạnh
tranh trên thương trường, đóng góp tích cực vào ngân sách Nhà nước.
+ Công ty không ngừng đầu tư cải tiến công nghệ, năng lực thiết bị, tạo mọi
điều kiện cho cán bộ, công nhân của mình được thường xuyên đào tạo nâng cao
trình độ để có đủ năng lực cần thiết thực hiện những công việc được giao.
+ Luôn luôn đổi mới không ngừng sáng tạo trong quá trình sản xuất để ngày
càng nâng cao chất lượng sản phẩm, vị trí của công ty trên thị trường trong và
ngoài nước.
+ Trong quá trình hoạt động luôn chú ý đến môi trường, xử lý tốt các chất
thải, đảm bảo nguồn nước sạch. Tuyệt đối chấp hành những quy định an toàn lao
động….
+ Hoạt động trong khuôn khổ luật pháp, báo cáo trung thực theo chế độ nhà
nước quy định, đồng thời đảm bảo an toàn trong lao động, đóng góp giữ gìn an
ninh của địa phương.
* Chính sách chất lượng
+ Mục tiêu của Tổng Công Ty Cơ Khí Xây Dựng (COMA) là trở thành một
doanh nghiệp hàng đầu ở Việt Nam trong lĩnh vực: chế tạo, lắp đặt các thiết bị
Khoa Kinh Tế & Quản lý
25

×