Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

phương hướng và giải pháp xây dựng phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công ty vật liệu nổ công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.01 KB, 87 trang )

luân văn tốt nghiệp Văn hoá doanh
nghiêp
Lời cảm ơn
Tác giả luận văn xin đợc gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo
PGS. TS Phạm Quý Thọ, ngời đã hớng dẫn và định hớng đề tài cho tôi. Bên
cạnh đó, tôi đã đợc sự chỉ bảo, giúp đỡ rất tận tình của các cô chú, anh chị ở
phòng Lao Động Tiền Lơng, phòng Tổ Chức Cán Bộ của công ty Vật liệu nổ
công nghiệp nhớ đó mà chuyên đề của tôi đã phản ánh chân thực thực trạng
văn hoá doanh nghiệp của công ty và góp phần vào hoàn thiện bức tranh đó.
Bùi Thị Phơng Lan - QTNL 42A
1
luân văn tốt nghiệp Văn hoá doanh
nghiêp
Mục lục
Lời cảm ơn1
Mục lục2
Danh mục những từ viết tắt6
Giải thích thuật ngữ 7
Danh mục bảng, sơ đồ 8
Lời mở đầu 9
Chơng I. Khái quát về Văn hoá doanh Nghiệp 11
I. Văn hoá và Văn hoá doanh nghiệp11
1. Khái quát chung về văn hoá11
2. Khái niệm văn hoá doanh nghiệp12
3. Thành phần của văn hoá doanh nghiệp14
3.1. Các cấp độ của văn hoá doanh nghiệp14
3.2 Triết lý kinh doanh và vai trò của triết lý kinh doanh trong văn hoá
doanh nghiệp15
3.3 Biểu hiện của văn hoá doanh nghiệp17
II. Tác động của Văn hóa doanh nghiệp đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp17


1. Văn hoá doanh nghiệp là nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh18
1.1 Văn hoá doanh nghiệp tạo nên hình ảnh riêng cho doanh nghiệp18
1.2 Văn hoá doanh nghiệp mạnh tạo lợi thế thu hút nhân tài và củng cố
lòng trung thành của họ. 18
1.3 Văn hoá doanh nghiệp khích lệ quá trình đổi mới và sáng chế19
1.4 Văn hoá doanh nghiệp tạo lên sức mạnh cạnh tranh trên thị trờng
20
2. Văn hoá doanh nghiệp "tiêu cực" là yếu tố kìm hãm sự phát triển. 20
III. Những nhân tố ảnh hởng đến sự hình thành và phát triển Văn hóa
doanh nghiệp21
1. Văn hóa dân tộc21
2. Nhà lãnh đạo - ngời tạo ra nét đặc thù của văn hóa doanh nghiệp. .22
3. Đặc điểm ngành nghề và dây chuyền công nghệ23
4. Những giá trị văn hóa học hỏi đợc24
5. Môi trờng hoạt động kinh doanh25
iV. Các giai đoạn hình thành và phát triển văn hoá danh nghiệp26
1. Giai đoạn hình thành26
2. Giai đoạn phát triển27
3. Giai đoạn chín muồi và nguy cơ suy thoái27
V. Vài nét về văn hoá doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ đổi mới28
1. Nhận thức và thực trạng Văn hoá doanh nghiệp Việt Nam28
2. FPT một điển hình về văn hoá doanh nghiệp mạnh tại Việt Nam32
Bùi Thị Phơng Lan - QTNL 42A
2
luân văn tốt nghiệp Văn hoá doanh
nghiêp
Chơng II. Phơng pháp nghiên cứu và thực trạng văn hoá doanh nghiệp tại
công ty Vật liệu nổ công nghiệp34
I. Tổng quan về Công ty Vật liệu nổ công nghiệp34
1. Quá trình hình thành và phát triển34

1.1 Giai đoạn 1965 - 199534
1.2 Giai đoạn 1995 - 200335
1.3 Giai đoạn 2003 đến nay35
2. Đặc điểm của công ty có ảnh hởng đến văn hoá doanh nghiệpg38
2.1 Điều kiện kinh doanh38
2.2. Một số đặc điểm chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty40
2.3 Các ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty41
3. Chức năng nhiệm vụ của công ty42
4. Cơ cấu tổ chức quản lý43
5. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh48
II. Phơng pháp nghiên cứu Văn hóa doanh nghiệp tại công ty Vật liệu nổ
công nghiệp50
1. Mục đích nghiên cứu50
2. Đối tợng nghiên cứu Văn hoá doanh nghiệp của công ty50
3. Nội dung nghiên cứu51
4. Phơng pháp điều tra52
5. Phơng pháp xử lý và kết quả53
III. Thực trạng xây dựng và phát triển Văn hoá doanh nghiệp tại công ty Vật
liệu nổ công nghiệp54
1. Nhận thức về VHDN tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp54
1.1 Nhận thức về VHDN từ phía ban lãnh đạo công ty54
1.2 Nhận thức về VHDN từ phía cán bộ công nhân viên55
2. Thực trạng văn hoá công ty Vật liệu nổ công nghiệp57
2.1 Biểu hiện VHDN dới góc độ văn hoá58
2.2 Biểu hiện VHDN dới góc độ quản lý kinh tế66
Căn cứ vào số liệu ở bảng trên, ta có số trung bình của các nhân tố72
3. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại73
3.1 Từ phía lãnh đạo công ty73
3.2 Từ phía ngời lao động74

3.3 Công tác kiểm tra, kiểm soát cha thực hiện tốt74
3.4 Đặc điểm địa bàn c trú75
3.5 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh76
3.6 Tác động tiêu cực của VHDT đối với VHDN76
Chơng III. Phơng hớng và giải pháp xây dựng phát triển văn hóa doanh
nghiệp tại công ty vật liệu nổ công nghiệp77
I. Phơng hớng xây dựng và phát triển Văn hóa doanh nghiệp77
1. Phơng hớng xây dựng văn hoá doanh nghiệp ở Việt Nam77
1.1 Quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nớc về xây dựng VHDN ở
Việt Nam. 77
Bùi Thị Phơng Lan - QTNL 42A
3
luân văn tốt nghiệp Văn hoá doanh
nghiêp
1.2 Khai thác các giá trị văn hóa dân tộc ảnh hởng tích cực đến kinh
doanh78
2. Phơng hớng xây dựng văn hoá doanh nghiêp ở công ty Vật liệu nổ công
nghiệp79
2.1 Thống nhất quan điểm của Ban lãnh đạo công ty trong việc xây
dựng và phát triển VHDN79
2.2 Phát huy những đặc điểm của công ty có ảnh hởng tích cực đến
VHDN79
II. Kinh nghiệm rút ra từ một số mô hình văn hoá doanh nghiệp thành
công trên thế giới80
1. Văn hoá Honđa80
2. Văn hoá Microsoft82
3. Bài học kinh nghiệm từ mô hình VHDN của Honđa và Microsoft. 84
III. Một số giải pháp cơ bản cho việc xây dựng và phát triển văn hoá
doanh nghiệp tại công ty vật liệu nổ công nghiệp86
1. Mỗi ngời lãnh đạo cần là một tấm gơng về văn hoá trong công ty. 86

2. Nâng cao nhận thức của ban lãnh đạo về VHDN86
3. Xây dựng một mô hình văn hoá doanh nghiệp tích cực87
4. Tăng cờng công tác tuyên truyền, giáo dục VHDN cho các thành viên
của công ty89
5. Chú trọng xây dựng và tuyền truyền triết lý kinh doanh trong doanh
nghiệp90
6. Tăng cờng đầu t vật chất cho công tác xây dựng và tổ chức thực hiện
văn hoá doanh nghiệp91
7. Tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm soát91
IV. Kiến nghị đối với Nhà nớc92
1. Tạo môi trờng pháp lý thuận lợi, công bằng cho các doanh nghiệp 92
2. Cải tiến cơ cấu quản lý nhân sự trong các doanh nghiệp Nhà nớc. .92
3. Nâng cao nhận thức về văn hoá doanh nghiệp93
4. Xây dựng các trung tâm t vấn quản lý93
Kết luận94
Phụ lục96
Danh mục tài liệu tham khảo104
Bùi Thị Phơng Lan - QTNL 42A
4
 lu©n v¨n tèt nghiÖp V¨n ho¸ doanh
nghiªp
Bïi ThÞ Ph¬ng Lan - QTNL 42A
5
luân văn tốt nghiệp Văn hoá doanh
nghiêp
Danh mục những từ viết tắt
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nớc
HĐQT: Hội đồng quản trị
TLKD: Triết lý kinh doanh

VHDN: Văn hoá doanh nghiệp
VHDT: Văn hoá dân tộc
VLNCN: Vật liệu nổ công nghiệp
IEMCO: Industrial Explosion Material Limited Company
Shesiedo: Satisfation history individual skill education information
doing omotenashi
Giải thích thuật ngữ
Dogfood: Thức ăn cho chó
Selftoast: Tự nớng mình lên
Bùi Thị Phơng Lan - QTNL 42A
6
luân văn tốt nghiệp Văn hoá doanh
nghiêp
Vaporware: Món hàng ảo bằng hơi nớc
Face - Mail: Cuộc chuyện trò mặt đối mặt
danh mục bảng, sơ đồ
I. Danh mục bảng
1. Bảng số 1: Sản lợng doanh thu của công ty từ năm 1999 - 2003
2. Bảng số 2: Nhận thức về VHDN của CBCNV công ty
3. Bảng số 3: Các yếu tố chính ảnh hởng đến VHDN
4. Bảng số 4: Số liệu điều tra về việc thực hiện đồng phục khi đi làm của
CBCNV
5. Bảng số 5: Phong trào văn hoá thể thao của công ty
6. Bảng số 6: Kết quả điều tra về tính nguyên tắc trong lao động
Bùi Thị Phơng Lan - QTNL 42A
7
luân văn tốt nghiệp Văn hoá doanh
nghiêp
7. Bảng số 7: Thái độ của ngời lao động đối với doanh nghiệp
8. Bảng số 8: Mức độ gắn bó của cán bộ quản lý đối với công ty

II. Danh mục sơ đồ
1. Sơ đồ 1: Các cấp độ văn hoá doanh nghiệp
2. Sơ đồ 2: Hệ thống nhu cầu của con ngời (A.Maslow)
3. Sơ đồ 3: Quy trình kỹ thuật sản xuất thuốc nổ
4. Sơ đồ 4: Mô hình cơ cấu tổ chức công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Lời mở đầu
Điều gì gây ấn tợng đầu tiên cho bạn khi bạn bớc vào một tổ chức? Cái
gì còn để lại trong bạn sau khi tất cả những cái khác bị lãng quên? Đó chỉ có
thể là những nét văn hoá đặc trng của doanh nghiệp. Vậy Văn hoá doanh
nghiệp là gì? Văn hoá doanh nghiệp (VHDN) tồn tại khách quan hay theo ý
kiến chủ quan của con ngời? Có mối liên hệ gì giữa hành vi của những thành
viên trong một tổ chức với Văn hoá doanh nghiệp của tổ chức đó? Tại sao một
doanh nghiệp cần thiết phải xây dựng một nền văn hoá riêng, đặc biệt đối với
các doanh nghiệp Nhà nớc hiện nay đang phải đối mặt với sức cạnh tranh gay
gắt của kinh tế thị trờng trong quá trình hội nhập nền kinh tế khu vực.
Nhận thức vấn đề trên, trong thời gian tìm hiểu về công ty Vật liệu nổ
công nghiệp, về đặc điểm ngành nghề sản xuất cũng nh môi trờng hoạt động
kinh doanh trong ngành hoá chất mỏ tôi nhận thấy sự cần thiết của việc phải
xây dựng một hình ảnh riêng mang những nét đặc thù của công ty. Từ đó, tôi
quyết định lựa chọn vấn đề nghiên cứu: Văn hoá doanh nghiệp tại công ty Vật
liệu nổ công nghiệp. Bằng phơng pháp điều tra xã hội học qua phiếu điều tra có
kết hợp với phơng pháp phỏng vấn, bài nghiên cứu tập trung chủ yếu vào tìm
hiểu thực trạng Văn hoá doanh nghiệp, chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân dẫn
đến những mặt còn hạn chế trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện nhận thức cũng nh công tác xây dựng, thực hiện Văn hoá doanh nghiệp tại
công ty.
Bùi Thị Phơng Lan - QTNL 42A
8
luân văn tốt nghiệp Văn hoá doanh
nghiêp

Trong khoảng thời gian có hạn 15 tuần thực tập, với phạm vi nghiên cứu
tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, một doanh nghiệp Nhà nớc gồm 24 đơn vị
thành viên hoạt động trong cả nớc, xuất phát từ mục đích nghiên cứu, nội dung
nghiên cứu trên, ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo
luận văn đợc viết theo kết cấu cụ thể sau:
Ch ơng I. Khái quát về văn hoá doanh nghiệp
Ch ơng II. Phơng pháp nghiên cứu và thực trạng văn hoá doanh
nghiệp tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Ch ơng III. Một số giải pháp xây dựng và thực hiện Văn hoá
doanh nghiệp tại công ty
chơng I. khái quát về Văn hoá doanh Nghiệp
I. văn hoá và Văn hoá doanh nghiệp
1. Khái quát chung về văn hoá
Văn hoá là một thuật ngữ phổ biến, nó gắn liền với sự ra đời của loài
ngời và tồn tại ngay cả khi con ngời cha thật sự hiểu một cách đầy đủ về nó.
Bùi Thị Phơng Lan - QTNL 42A
9
luân văn tốt nghiệp Văn hoá doanh
nghiêp
Đến thế kỷ XVII nhất là cuối thế kỷ XIX trở đi, các nhà khoa học mới chú ý
nghiên cứu vấn đề này. Cho đến nay, văn hoá đợc nhìn nhận theo rất nhiều cách
khác nhau tuỳ theo góc độ tiếp cận của nhà nghiên cứu, điều này dẫn đến tồn
tại nhiều quan niệm về nội dung thuật ngữ văn hoá.
Theo cách hiểu phổ thông, cách hiểu gắn trực tiếp với mọi tầng lớp
nhân dân, văn hoá có một nội dung khá phong phú. Văn hóa có thể là thuật ngữ
để chỉ trình độ học vấn: trình độ văn hoá 12/12, trình độ văn hoá đại học ,
hoặc chỉ các thực thể của đời sống tinh thần nh di tích lịch sử, nhà văn hoá,
cung văn hóa hoặc phản ánh quan hệ xã hội, cách c xử giữa con ngời với nhau
nh lời nói văn hoá, hành động thiếu văn hoá Theo cách hiểu này, văn hoá đợc
nhìn nhận thiên về mặt hiện tợng.

Nhìn nhận dới giác độ khoa học, mỗi nhà nghiên cứu, mỗi trờng phái,
mỗi dân tộc lại có một quan điểm khác nhau về văn hoá. Về ngôn từ, thuật ngữ
văn hoá bắt nguồn từ Châgu Âu, tiếng Pháp và tiếng Anh gọi là culture, tiếng
Đức là kultur. Các cách gọi này xuất phát từ tiếng La tinh là cultus có nghĩa là
trồng trọt. Bản thân từ Cultus - văn hóa trong nó hàm chứa hai khía cạnh: trồng
trọt cây trái tức là thích ứng với tự nhiên, khai thác tự nhiên và giáo dục, đào
tạo con ngời để họ trở nên tốt đẹp hơn.
Từ sau nửa thế kỷ XIX, định nghĩa đầu tiên về văn hoá đợc chấp nhận
và trở lên phổ biến do nhà chủng học E. B Tylor đa ra. Theo ông, " Văn hoá là
một tổng thể phức tạp bao gồm các kiến thức, tín ngỡng, nghệ thuật, đạo đức,
luật lệ, phong tục và tất cả những khả năng thói quen mà con ngời đạt đợc với
t cách là thành viên của một xã hội"
(1)
. Định nghĩa này phản ánh khá đầy đủ
yếu tố văn hoá tinh thần mà cha quan tâm đến yếu tố văn hoá vật chất. Triết học
Mác - Lênin nhìn nhận văn hoá một cách đầy đủ hơn: " Văn hoá là tổng hợp
các giá trị vật chất và tinh thần do con ngời sáng tạo ra, là phơng thức, phơng
pháp mà con ngời sử dụng nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội và giáo dục con ngời"
1
Đứng trên bình diện kinh tế, các nhà khoa học lại có cách đánh giá khác
về văn hoá. Geer Hofstede, một chuyên gia trong lĩnh vực giao lu văn hoá và
quản lý đã định nghĩa: "Văn hoá là sự chơng trình hoá chung của tinh thần,
giúp phân biệt các thành viên của nhóm này với thành viên của nhóm ngời
khác, theo nghĩa này, văn hoá bao gồm hệ thống các tiêu chuẩn, và các tiêu
chuẩn là một trong số các nền tảng của văn hoá".
(1)
Bộ GD ĐT (1990), Chủ nghĩa duy vật lịch sử, Nhà xuất bản Tuyên huấn
Bùi Thị Phơng Lan - QTNL 42A
10
luân văn tốt nghiệp Văn hoá doanh

nghiêp
Tóm lại, từ các khái niệm trên ta có thể rút ra một đặc điểm chung nhất
là: Văn hoá đợc đúc kết, lan truyền và chia sẻ từ đời này sang đời khác, văn hoá
đợc truyền bá rộng rãi trong các tổ chức xã hội, các hội văn hoá, từ các chính
phủ đến trờng học, từ quốc gia này sang quốc gia khác Văn hóa có rất nhiều
khía cạnh liên quan chặt chẽ đến nhau, tuỳ theo từng mục đích nghiên cứu mà
ta nên tiếp cận ở góc độ nào. Trong khuân khổ đề tài này, chúng ta thống nhất
sử dụng định nghĩa của Czinkota: Văn hoá là một hệ thống những cách c xử
đặc trng cho các thành viên của bất kỳ một xã hội nào. Hệ thống này bao gồm
mọi vấn đề, từ cách nghĩ, nói, làm, thói quen, ngôn ngữ, sản phẩm vật chất và
những tình cảm - quan điểm chung của các thành viên đó".
2. Khái niệm văn hoá doanh nghiệp
Bạn sẽ nghĩ gì nếu có ngời hỏi bạn: Từ ngữ nào đợc dùng để mô tả
doanh nghiệp của bạn? Trong doanh nghiệp cái gì là thực sự quan trong? Hành
vi nào đợc khen thởng? Ngời nh thế nào thì đợc cất nhắc? Tính cách nào là phù
hợp? Trả lời những câu hỏi trên sẽ giúp bạn có một cái nhìn tổng quát về văn
hoá công ty bạn, một điều mà trớc đây có lẽ bạn cha thật hiểu một cách đầy đủ.
Vậy thực chất văn hoá doanh nghiệp là gì? Tại sao ta phải tìm hiểu về nó?
Vào đầu những năm 70 thế kỷ XX, sau sự thành công rực rỡ của các
công ty Nhật Bản, các công ty Mỹ bắt đầu chú ý tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến
những thành công đó. Từ đây, cụm từ "Organizational culture" đợc các chuyên
gia nghiên cứu về tổ chức và lĩnh vực quản lý đặc biệt quan tâm và sử dụng nh
một tác nhân quan trọng quyết định đến sự thành công trong kinh doanh của
các công ty Nhật Bản trên thế giới. Cho đến nay, có rất nhiều định nghĩa về văn
hoá doanh nghiệp nhng cha đi đến một khái niệm chung nào về lĩnh vực này.
Theo định nghĩa của tổ chức lao động quốc tế ILO: "Văn hoá doanh
nghiệp là sự trộn lẫn đặc biệt các giá trị, các tiêu chuẩn, thói quen và truyền
thống, những thái độ ứng xử và lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất đối với
một tổ chức đã biết"
(2)

Một chuyên gia ngời Pháp nghiên cứu về doanh nghiệp vừa và nhỏ lại
có một quan niệm khác, theo ông " Văn hoá doanh nghiệp là tổng hợp các giá
trị, các biểu tợng, huyền thoại, nghi thức, các điều cấm kỵ, các quan điểm triết
học, đạo đức tạo thành nền móng sâu xa của doanh nghiệp"
(3)
(2)
T vấn quản lý - sách dịch theo tài liệu của ILO, Nhà xuất bản Lao Động - 1995
(3)
Nghiên cứu các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nhà xuất bản Đồng Nai - 1996
Bùi Thị Phơng Lan - QTNL 42A
11
luân văn tốt nghiệp Văn hoá doanh
nghiêp
Trong phạm vi đề tài, ta thống nhất tiếp cận văn hoá doanh nghiệp theo
quan điểm của Edgar H. Schein - một chuyên gia nổi tiêng nghiên cứu về tổ
chức và sử dụng định nghĩa này làm chuẩn mực trong toàn bộ bài viết: "Văn
hoá doanh nghiệp là tổng hợp những quan điểm chung mà các thành viên trong
công ty học đợc trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn
đề với mội trờng xung quanh"
(4)
3. Thành phần của văn hoá doanh nghiệp
3.1. Các cấp độ của văn hoá doanh nghiệp
Với cách tiếp cận đi từ hiện tợng đến bản chất, Edgar H. Schein đã chia
VHDN thành ba cấp độ khác nhau để chỉ mức độ có thể cảm nhận đợc của các
giá trị văn hoá trong doanh nghiệp. Cụ thể là:
Sơ đồ 1: Các cấp độ văn hoá doanh nghiệp
(5)
- Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp: bao gồm
tất cả những hiện tợng và sự vật mà một ngời có thể nhìn thấy, nghe thấy, cảm
thấy khi tiếp xúc với một nền văn hoá xa lạ nhng khó giải thích cụ thể: bài trí,

nội thất, trang phục, văn bản, slogan, logo, lễ nghi, cơ cấu tổ chức, những câu
chuyện và những huyền thoại về tổ chức, ngôn ngữ, cách ứng xử Nhóm văn
hoá này rất dễ nhận thấy nhng khó giải thích ý nghĩa, những hàm ý bên trong
(4)
Edgar H. Schein - Corporate culture and leadership - Josseys Bass Publishers. San Francisco - 1992
(5)
Edgar H. Schein - Corporate culture and leadership - Josseys Bass Publishers. San Francisco - 1992
Bùi Thị Phơng Lan - QTNL 42A
12
Những quá trình và cấu trúc hữu hình
của doanh nghiệp
(Artifacts)
Những giá trị đ ợc tuyên bố
(Espoused Values)
Những quan niệm chung
(Basic Underlying Assumptions)
Cấp độ 1
Cấp độ 3
Cấp độ 2
luân văn tốt nghiệp Văn hoá doanh
nghiêp
của những hiện tợng, hành vi.
- Các giá trị tuyên bố: bao gồm các chiến lợc, mục tiêu, triết lý kinh
doanh của doanh nghiệp và nó thờng đợc thể hiện dới dạng văn bản do đó nó
mang tính hữu hình, mọi ngời đều có thể gọi tên, diễn đạt một cách rõ ràng,
chính xác. Đây đợc coi là kim chỉ nam định hớng mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp.
- Các niềm tin căn bản: những suy nghĩ, niềm tin và tình cảm có tính
vô thức có sự lặp lại và trở thành giá trị thực tiễn, mặc nhiên đợc công nhận
trong doanh nghiệp: lòng trung thành, sự công bằng, sự cam kết Trong bất cứ

cấp độ văn hoá nào cũng đều có các quan niệm chung, đợc hình thành và tồn tại
trong một thời gian dài, chúng ăn sâu vào tâm lý của hầu hết các thành viên
trong nền văn hoá đó và trở thành điều mặc nhiên đợc công nhận. Chính những
quan niệm này, mặc dù không biểu lộ ra ngoài, nhng lại đóng góp vai trò trong
việc điều chỉnh hành vi của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Nhận biết một
nền văn hoá qua hai cấp độ trên ta chỉ hiểu đợc nền văn hoá đó ở bề nổi, ta chỉ
có thể suy đoán trong một tình huống cụ thể nào đó họ sẽ nói gì, nhng với cách
tiếp cận văn hoá theo cấp độ này sẽ giúp bạn trả lời đợc họ sẽ làm gì khi vận
dụng những giá trị này vào thực tiễn. Bản chất của một nền văn hoá nằm trong
chính những quan niệm chung của chúng.
3.2 Triết lý kinh doanh và vai trò của triết lý kinh doanh trong văn hoá
doanh nghiệp
Bạn có bao giờ tự hỏi, tại sao khi nói về văn hoá doanh nghiệp chúng ta
lại phải đề cập đến triết lý kinh doanh, nó có vai trò gì, có mối liên hệ gì vời
văn hoá doanh nghiệp. Để hiểu đợc điều này, trớc tiên chúng ta phải hiểu thế
nào là triết lý kinh doanh (TLKD).
Theo học giả Đỗ Minh Cơng, " Triết lý kinh doanh là những t tởng triết
học phản ánh thực tiễn kinh doanh thông qua con đờng trải nghiệm, suy ngẫm
và khái quát hoá của các chủ thể kinh doanh"
(6)
. Một nền văn hoá có định hớng
phải xây dựng theo đúng những văn bản, quy tắc dẫn đạo cho hành động của
các thành viên. Mức độ thể hiện cao nhất, cô động nhất chính là TLKD. Triết lý
kinh doanh có một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp. Cụ thể là:
(6)
Văn hoá doanh nghiệp và Triết lý kinh doanh, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - 2001
Bùi Thị Phơng Lan - QTNL 42A
13
luân văn tốt nghiệp Văn hoá doanh

nghiêp
- TLKD là công cụ định hớng và quản lý chiến lợc của doanh nghiệp.
TLKD có vai trò định hớng, là một công cụ hớng dẫn cách thức kinh doanh phù
hợp với văn hoá doanh nghiệp. Nhà khoa học Mỹ, Robert Shook cho rằng:
"Một triết lý kiên định vững vàng cuối cùng sẽ quyết định tính vĩ đại của một
công ty." Đặc biệt đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp, TLKD là một văn bản
pháp lý và là cơ sở văn hóa để họ có thể đa ra các quyết định quản lý quan
trọng, có tính chiến lợc, trong những tình huống mà sự phân tích lỗ - lãi về kinh
tế vẫn cha giải quyết đợc vấn đề.
- TLKD là một phơng tiện để giáo dục và phát triển nguồn nhân lực của
doanh nghiêp. Ngay từ khi vào công ty, ngời lao động sẽ phải học cách hoà
nhập với môi trờng văn hoá của công ty. TLKD sẽ truyền cái lý tởng và các giá
trị cao cả của một cộng đồng tới từng thành viên, tạo ra không chỉ sự di truyền
văn hoá trong doanh nghiệp mà còn đem lại sứ mệnh và các chuẩn mực hành vi
chung cho nhân viên.
TLKD đợc thể hiện bằng nhiều hình thức và mức độ khác nhau, có thể
là một văn bản đợc in ra trong cuốn sách nhỏ phát cho nhân viên hoặc dới một
vài câu khẩu hiện hoặc một bài hát. Với hình thức nào thì TLKD cũng phải đợc
trình bày sao cho có thể tiếp cận thờng xuyên nhất tới mọi thành viên trong
doanh nghiệp, dần trở thành ý thức thờng trực trong con ngời và chỉ đạo cho
những hành vi của họ.
3.3 Biểu hiện của văn hoá doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp đợc thể hiện dới nhiều hình thức khác nhau, ở
đây chúng ta đề cập đến những hình thức biểu hiện chính:
- Tầm nhìn: thực chất là việc trả lời câu hỏi "Hình ảnh tơng lai chúng ta
đang hớng tới là cái gì?". Văn hoá doanh nghiệp chỉ ra mục tiêu, định hớng
phát triển của doanh nghiệp trong tơng lai. Nó mang tính chiến lợc lâu dài, thể
hiện quan điểm, nguyện vọng của các thành viên trong quá trình xây dựng tổ
chức nhằm hớng tới một đích nào đó: uy tín chất lợng, mục tiêu chiếm lĩnh toàn
bộ thị trờng

- Sứ mệnh: Tại sao tổ chức của chúng ta tồn tai? Chúng ta tồn tại để
làm gì? Phục vụ ai? Nh thế nào? Đó chính là sứ mệnh của doanh nghiệp, là cái
bạn cảm thấy hứng thú để làm việc, cái đồng nghiệp muốn bạn thực hiện, cái
toàn tổ chức mong đợi bạn làm, cái bạn đúc rút mang tính khả thi để thực hiện.
Bùi Thị Phơng Lan - QTNL 42A
14
luân văn tốt nghiệp Văn hoá doanh
nghiêp
Sứ mệnh giúp chúng ta định hớng sức mạnh của nguồn nhân lực, tạo cơ sở cho
các mục tiêu của tổ chức, tránh đi những xung đột về các mục đích theo đuổi
của tổ chức.
- Giá trị cốt lõi: là những điều tinh tuý đợc chắt lọc và công nhận có tác
động mạnh mẽ và có tính định hớng các hành vi, thái độ, ứng xử của cá nhân
trong doanh nghiệp - nền móng cho Tầm nhìn.
Nó định hớng chúng ta hành động nh thế nào, để nhất quán với Sứ
mệnh, đồng điệu với lộ trình hớng tới Tầm nhìn. Một số giá trị căn bản: năng
nổ, sáng tạo, trung thực, trách nhiệm, cởi mở, tinh thần tập thể.
II. Tác động của Văn hóa doanh nghiệp đối với sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp
Một nền văn hoá mạnh hay yếu sẽ có những tác động khác nhau đến sự
phát triển của doanh nghiệp. Chúng ta sẽ lần lợt xem sét sự tác động trên dới
hai giác độ: tác động tích cực và tác động tiêu cực.
1. Văn hoá doanh nghiệp là nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh
1.1 Văn hoá doanh nghiệp tạo nên hình ảnh riêng cho doanh nghiệp
Bạn là chủ một doanh nghiệp mới thành lập, chắc hẳn điều làm bạn
phải đau đầu nhất là làm thế nào để xây dựng cho doanh nghiệp của bạn một
hình ảnh riêng, đặc biệt hẳn so với các doanh nghiệp khác đã tồn tại. Việc làm
đầu tiên là bạn phải xây dựng một nền văn hoá doanh nghiệp mang những nét
đặc thù của công ty bạn. Thực chất, là việc tạo lên tính riêng biệt của những yếu
tố: TLKD, các tập tục, lễ nghi, thói quen, trang phục, biểu tợng, cách tổ chức

buổi họp, chơng trình đào tạo - giáo dục Chính từ đặc điểm riêng của những
nhân tố trên tạo ra một phong cách riêng, một nét văn hoá riêng của doanh
nghiệp. Thành công trong việc đa VHDN vào hoạt động sản xuất sẽ tạo lên bản
sắc kinh doanh riêng, từ đó giúp ta phân biệt doanh nghiệp của bạn với các
doanh nghiệp khác, các tổ chức xã hội khác. Một doanh nghiệp có một nền
VHDN mạnh chính là doanh nghiệp đó đã tạo lên cho mình tên gọi riêng, một
hình ảnh riêng trên thị trờng, ấn tợng sâu sắc đối với khách hàng.
1.2 Văn hoá doanh nghiệp mạnh tạo lợi thế thu hút nhân tài và củng cố
lòng trung thành của họ.
Sơ đồ2: Hệ thống nhu cầu của con ngời (A. Maslow)
Bùi Thị Phơng Lan - QTNL 42A
15
Tự khẳng định
Nhu cầu sinh lí
Nhu cầu an toàn
Nhu cầu giao tiếp
Đ ợc kính trọng
luân văn tốt nghiệp Văn hoá doanh
nghiêp
Nguồn: Nguyễn Thành Hội, Quản trị nhân lực, Nhà xuất bản Thống Kê - 2002
Theo học thuyết nhu cầu của A.Maslow ta thấy con ngời có rất nhiều
nhu cầu: nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn, nhu cầu đợc giao tiếp với xã hội, đợc
tôn trọng, đợc thể hiện mình. Khi con ngời đợc thoả mãn nhu cầu thấp sẽ phát
sinh những nhu cầu cao hơn, đòi hỏi sự thoả mãn cao hơn. Ngày nay, khi cuộc
sống ngày đợc cải thiện, ngời lao động không chỉ còn quan tâm đến tiền lơng,
tiền thởng mà hơn thế họ quan tâm đến nhiều thứ khác nh thời gian nghỉ ngơi,
cơ hội thăng tiến, điều kiện học tập phát triển Một doanh nghiệp sẽ là sai lầm
nếu cho rằng chỉ cần trả lơng cao là sẽ thu hút và duy trì đợc ngời tài. Nhân
viên chỉ trung thành và gắn bó lâu dài khi họ thấy hứng thú làm việc trong môi
trơng doanh nghiệp, khi họ cảm nhận đợc bầu không khí thân thuộc trong

doanh nghiệp và có khả năng tự khẳng định mình. Việc xây dựng một nền văn
hoá mạnh sẽ tạo cho doanh nghiệp lợi thế về nguồn nhân lực, đặc biệt là thu hút
ngời lao động giỏi và củng cố lòng trung thành của họ với tổ chức.
1.3 Văn hoá doanh nghiệp khích lệ quá trình đổi mới và sáng chế
Tại những doanh nghiệp mà môi trờng văn hóa tích cực ngự trị mạnh
mẽ sẽ nảy sinh sự tự lập đích thực ở mức độ cao nhất, nghĩa là các nhân viên đ-
ợc khuyến khích để tách biệt và đa ra sáng kiến, thậm chí cả các nhân viên cấp
cơ sở.
Hewlett - Packard nhấn mạnh sự cam kết gắn bó của mình với con ngời
có tinh thần đổi mới và sáng chế, một quan niệm triết lý đã đóng vai trò là động
lực chủ đạo trong sự thành công của công ty. " Thứ nhất, phải có những con ng-
ời có khả năng cao, có tinh thần đổi mới và sáng chế cao trong khắp tổ chức
Thứ nhì, tổ chức phải có những mục tiêu và sự lãnh đạo làm phát sinh nhiệt
tình ở tất cả mọi cấp."
(7)

(7)
David Packard, The HP way How Bill Hewlett and i Buil Our Company - 1996
Bùi Thị Phơng Lan - QTNL 42A
16
luân văn tốt nghiệp Văn hoá doanh
nghiêp
Niềm tin của Hewlette - Packard đặt vào nhân viên có bằng chứng dễ
thấy trong chính sách "để ngỏ nguyên vật liệu phòng thí nghiệm" của công ty.
Nội dung của chính sách là: chẳng những ngời kỹ s đợc tự do sử dụng thiết bị ở
phòng thí nghiệm mà còn đợc khuyến khích đem nó về nhà dùng vào việc riêng
của họ. Quan điểm của công ty khi xây dựng chính sách này là: dù những gì mà
các kỹ s đang làm với thiết bị có hay không có liên hệ trực tiếp với dự án họ
đang tiến hành, họ vẫn có cơ hội học hỏi thêm và qua đó củng cố sự cam kết
gắn bó của công ty đối với quá trình đổi mới và sáng chế.

1.4 Văn hoá doanh nghiệp tạo lên sức mạnh cạnh tranh trên thị trờng
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và tiếp tục phát triển, doanh nghiệp đó
phải có khả năng cạnh tranh. Trong xã hội công nghệ thông tin hiện nay, khi
chất lợng và giá thành sản phẩm đã trở nên bão hoà trên thị trờng thì cách tốt
nhất để tạo lợi thế cạnh tranh là doanh nghiệp đó cần thiết phải tạo ra một thơng
hiệu riêng cho mình. Thực chất đó là việc xây dựng một nền VHDN riêng của
doanh nghiệp. Chính VHDN sẽ tạo lên sức sống riêng của sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ trên thị trờng, tạo lên bản sắc riêng kinh doanh riêng từ đó tạo đợc ấn t-
ợng và các mối quan hệ tốt đẹp với đối tác, tạo bầu không khí tâm lý thoải mái
và tin tởng với khách hàng, tạo lực hút khách hàng đến với sản phẩm của doanh
nghiệp. Chính VHDN là một trong những nhân tố tạo lên sự thành công của
doanh nghiệp trên thị trờng cạnh tranh.
2. Văn hoá doanh nghiệp "tiêu cực" là yếu tố kìm hãm sự phát triển
Doanh nghiệp với một nền văn hóa tiêu cực là doanh nghiệp không có
tập hợp niềm tin nhất quán hoặc không có mục tiêu rõ ràng và đợc thảo luận
rộng rãi nhng chỉ là mục tiêu có thể lợng hoá đợc mà không có mục tiêu mang
tính chất định tính.
ở một khía cạnh nào đó các doanh nghiệp hoạt động kém đều có nền
văn hoá doanh nghiệp tiêu cực. Một doanh nghiệp có nền văn hoá tiêu cực có
thể là doanh nghiệp mà cơ chế quản lý cứng nhắc theo kiểu hợp đồng, độc
đoán, chuyên quyền và hệ thống tổ chức quan liêu, gây ra không khí thụ động,
sợ hãi ở các nhân viên, khiến họ có thái độ thờ ơ hoặc chống đối giới lãnh đạo.
Đó cũng có thể là một doanh nghiệp mà mối quan hệ giữa những ngời lao động
không thực sự hoà đồng, họ không có ý định gắn bó lâu dài với công ty, ngời
lao động không tin tởng lẫn nhau, cấp dới không tin tởng vào đờng lối lãnh đạo
của cấp trên
Bùi Thị Phơng Lan - QTNL 42A
17
luân văn tốt nghiệp Văn hoá doanh
nghiêp

Công việc là một phần tất yếu của cuộc sống, nó chiếm phần lớn cuộc
đời của một nhân viên, là nơi mà ngời nhân viên gửi gắm bao nhiêu hoài vọng,
tình cảm. Nó quyết định nơi ta ở, ảnh hởng cả đến mối quan hệ của chúng ta
với xã hội, chi phối mọi sinh hoạt của chúng ta, quyết định đời sống vật chất và
ảnh hởng đến đời sống tinh thần của chúng ta. Do đó, mà nếu môi trờng văn
hoá không lành mạnh, không tích cực sẽ ảnh hởng rất xấu đến tâm lý làm việc
của ngời lao động, dẫn tới làm việc không đạt hiệu quả cao tác động mạnh đến
kết quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
III. Những nhân tố ảnh hởng đến sự hình thành và phát
triển Văn hóa doanh nghiệp
1. Văn hóa dân tộc
Sự phản chiếu của văn hóa dân tộc (VHDT) nên nền VHDN là một điều
tất yếu, vì bản thân VHDN là một nền văn hoá nằm trong VHDT. Mỗi cá nhân
với mỗi đặc điểm nhân cách riêng trong nền VHDN cũng thuộc một nền VHDT
cụ thể, với một nhân cách tuân theo giá trị văn hoá dân tộc. Khi thành lập , một
doanh nghiệp sẽ bao gồm những thành viên của một nền văn hoá dân tộc, sẽ
mang theo những nét nhân cách riêng đó. Tổng hợp những nét riêng đó làm nên
một nhân cách riêng của doanh nghiệp. Nghiên cứu về tác động của văn hoá
dân tộc tới nền VHDN, trong cuốn sách "Những ảnh hởng của văn hóa" của
Geert Hofstede, một chuyên gia tâm lý ngời Hà Lan đã đa ra bốn biến số chính
tồn tại trong tất cả các nền văn hoá dân tộc cũng nh các nền VHDN khác nhau.
Đó là: tính đối lập giữa chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể; sự phân cấp
quyền lực; tính cẩn trọng; chiều hớng nam quyền đối lập với nữ quyền. Song sự
biểu hiện của bốn yếu tố trên trong VHDN ở mức độ nào hoàn toàn phụ thuộc
vào doanh nghiệp đó tồn tại trong nền văn hoá dân tộc nào. Một doanh nghiệp
phơng Tây có nét văn hoá hoàn toàn khác với một doanh nghiệp phơng Đông.
Trong khi các doanh nghiệp phơng Tây tôn trọng nguyên tắc làm việc độc lập,
khuyến khích sáng tạo trong lao động, quyền lực tập trung trong tay lãnh đạo,
phong cách làm việc u mạo hiểm, chấp nhận rủi ro cao thì doanh nghiệp phơng
Đông lại làm việc theo nguyên tắc tập thể, tập thể là ngời ra quyết định, cách

làm việc cứng nhắc, quản lý quan liêu.
Văn hoá Mỹ là điển hình của một nền văn hóa đề cao chủ nghĩa cá
nhân. Tại các công ty Mỹ, cá nhân là ngời ra quyết định và tự chịu trách nhiệm
về quyết định của mình. Thành tích cá nhân rất đợc coi trọng, ngời Mỹ thờng
nói" Nếu bạn không tự mình bớc đi bạn sẽ không thể đi xa hơn". Trong khi đó,
Bùi Thị Phơng Lan - QTNL 42A
18
luân văn tốt nghiệp Văn hoá doanh
nghiêp
văn hóa Nhật Bản lại rất chú trọng chủ nghĩa tập thể, phơng châm của ngời
Nhật là "tập thể nghĩ, cá nhân tôi hành động". Các công ty Nhật quan tâm đến
thành viên trên tinh thần " xí nghiệp là nhà". Tại các công ty lớn còn có bác sĩ
và chuyên gia tâm lý đảm nhiệm nhiệm vụ chăm lo đời sống mọi mặt cho nhân
viên và gia đình họ.
2. Nhà lãnh đạo - ngời tạo ra nét đặc thù của văn hóa doanh nghiệp
Một trong những nhân tố có tính chất quyết định đến nền văn hoá
doanh nghiệp, đó là ngời lãnh đạo doanh nghiêp. Tôi sẽ thành lập một công ty
chuyên hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin; tôi trang bị cho ngời lao
động trong công ty đồng phục riêng, trên áo có mang biểu tợng của công ty; tôi
tôn trọng ý kiến đóng góp cá nhân, tác phong làm việc độc lập, sáng tạo Nhìn
nhận vai trò của ngời lãnh đạo đối với sự hình thành và phát triển của văn hoá
doanh nghiệp, chúng ta cùng xem sét dới hai giác độ sau: ngời sáng lập ra công
ty và những nhà lãnh đạo kế cận.
Ngời sáng lập viên: Ngời quyết định việc hình thành hệ thống giá trị
văn hoá căn bản của doanh nghiêp. Sáng lập viên là ngời ghi dấu ấn đậm nét
nhất lên VHDN đồng thời tạo nên nét đặc thù của VHDN. Một doanh nghiệp
cũng giống nh một con ngời, thời kỳ thành lập là khoảng thời gian hình thành
nhân cách của doanh nghiệp. Trong thời kỳ này, ngời sáng lập và lãnh đạo có
nhiệm vụ định hớng hoạt động, môi trờng hoạt động và lựa chọn các thành viên
sẽ tham gia vào doanh nghiệp, quyết định cơ cấu, ngành nghề sản xuất, dây

chuyền công nghệ của doanh nghiệp Tất cả những lựa chọn trên phản ánh
kinh nghiệm, khả năng, tầm nhìn, triết lý riêng của ngời lãnh đạo, là nhân tố
quan trọng hình thành lên triết lý kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là kim chỉ
nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp ở hiện tại và tơng lai.
Nhà lãnh đạo kế cận: Trong quá trình tồn tại và phát triển, một doanh
nghiệp đợc điều hành bởi nhiều thế hệ lãnh đạo, đặc biệt đối với những doanh
nghiệp có bề dầy lịch sử. Mỗi một thời kỳ khác nhau sẽ có những sự thay đổi
khác nhau về môi trờng kinh doanh, đối thủ cạnh tranh, nhu cầu của khách
hàng Thực tế trên đặt ra đối với những ngời lãnh đạo kế cận nhiệm vụ không
chỉ tiếp tục duy trì sự phát triển doanh nghiệp trên cơ sở nền móng cũ mà cần
có những quyết định chiến lợc tạo ra sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, nhân sự, đ-
ờng lối kinh doanh nhằm đáp ứng đòi hỏi của tình hình mới đảm bảo sự phát
triển bền vững của doanh nghiệp. Chính những quyết định trên các nhà lãnh
Bùi Thị Phơng Lan - QTNL 42A
19
luân văn tốt nghiệp Văn hoá doanh
nghiêp
đạo kế cận đã góp phần xây dựng lên những nét văn hoá mới cho doanh nghiệp,
thổi một luồng sinh khí mới vào hoạt động của doanh nghiệp. ở một mức độ
nào đó, những nhà lãnh đạo kế cận luôn để lại dấu ấn của họ trong VHDN của
công ty.
3. Đặc điểm ngành nghề và dây chuyền công nghệ
Mỗi một ngành nghề kinh doanh khác nhau đòi hỏi những ngời lao
động những tiêu chuẩn khác nhau về sức khoẻ, năng lực, tác phong làm việc, ý
thức Ngời lao động làm việc trong ngành khai thác hầm mỏ hẳn phải là ngời
có sức khoẻ tốt, làm việc chăm chỉ, cẩn thận, có ý thức kỷ luật cao bởi tính
nguy hiểm, độc hại đặc thù của ngành; trong khi đó, nếu bạn làm việc trong
ngành công nghệ thông tin, bạn phải là ngời có năng lực, có óc t duy cao, tác
phong làm việc độc lập bạn làm trong ngành hàng không, bạn không chỉ là
ngời có tầm hiểu biết về xã hội rộng, tiếng Anh giao tiếp tốt mà bạn còn phải có

môt ngoại hình đẹp, tác phong làm việc chuyên nghiệp Mỗi doanh nghiệp
kinh doanh những ngành nghề khác nhau với dây chuyền công nghệ khác nhau,
con ngời làm việc trong điều kiện đó cũng mang những nét riêng biệt. Tập hợp
những ngời lao động mang những nét đặc thù của một ngành nghề nào đó sẽ
tạo lên nét riêng biệt cho nền văn hoá doanh nghiệp đó.
Xét một khía cạnh khác, các doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh
vực khác nhau về ngành nghề kinh doanh, đặc biệt là dây chuyền công nghệ sẽ
rất khác nhau về cách bài trí trang thiết bị, nhà xởng, văn phòng, trang phục,
môi trờng làm việc tất cả những yếu tố trên chính là sự biểu hiện của nền văn
hoá doanh nghiệp ra bên ngoài. Đây là dấu hiệu đầu tiên giúp bạn nhận thấy
một doanh nghiệp có nền văn hoá mạnh hay yếu, rõ nét hay mờ nhạt ngay khi
bạn bớc vào doanh nghiệp đó.
4. Những giá trị văn hóa học hỏi đợc
Trong quá trình hình thành và phát triển, một nền văn hoá doanh nghiệp
chịu tác động của rất nhiều yếu tố trong đó, những kinh nghiệm học hỏi đợc do
tập thể nhân viên trong doanh nghiệp tạo dựng nên đóng góp một vai trò không
nhỏ. Chúng hình thành hoặc vô thức hoặc có ý thức và ảnh hởng của chúng đến
hoạt động của doanh nghiêp có thể tích cực cũng có thể tiêu cực. Chúng ta cùng
xem xét một số hình thức chủ yếu sau:
Những kinh nghiệm tập thể của doanh nghiêp có đợc khi xử lý các vấn
Bùi Thị Phơng Lan - QTNL 42A
20
luân văn tốt nghiệp Văn hoá doanh
nghiêp
đề chung. Chúng đợc tuyên truyền phổ biến trong toàn công ty, và tiếp tục đợc
tuyên truyền lại cho các thế hệ nhân viên mới. Đó có thể là những kinh nghiệm
về cách giao tiếp với khách hàng, cách quảng bá sản phẩm trên thị trờng, cách
đối phó với sự thay đổi của thị trờng
Những giá trị đợc học hỏi từ các doanh nghiệp khác. Đó là kết quả của
quá trình nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, giao lu với các

doanh nghiệp trong cùng ngành từ đó hoàn thiện hơn bức tranh văn hoá doanh
nghiệp. Những giá trị học hỏi đợc này sau một thời gian, nếu đợc phổ biến và tổ
chức thực hiện tốt sẽ trở thành tập quán chung cho toàn doanh nghiệp.
Những giá trị văn hoá đợc tiếp nhận trong quá trình giao lu với nền văn
hoá khác. Đây là trờng hợp phổ biến dễ nhận thấy ở các công ty xuyên quốc
gia, đa quốc gia, các công ty cử ngời đi học ở nớc ngoài, các doanh nghiệp có
đối tác là ngời nớc ngoài Ví dụ ngời lao động phơng Tây có thể học đợc tinh
thần làm việc tập thể, sự trung thành tuyệt đối của ngời Nhật, ngời lao động
phơng Đông có thể học đợc thói quen làm việc đúng giờ của ngời Mỹ
5. Môi trờng hoạt động kinh doanh
Mỗi doanh nghiệp luôn tồn tại và phát triển trong một môi trờng bao
gồm rất nhiều yếu tố: đối thủ cạnh tranh, khách hàng, đối tác kinh doanh, nhà
cung ứng Tuỳ theo từng doanh nghiệp khác nhau mà các yếu tố trên có tác
động mạnh yếu khác nhau. Tìm hiểu đối thủ cạnh tranh về những u nhợc điểm;
tìm hiểu đặc điểm khách hàng về nhu cầu, sự biến động nhu cầu của khách
hàng theo từng thời kỳ, điều kiện giao thông, mức sống của ngời dân tại địa bàn
c trú những nhân tố là cơ sở để xây dựng một triết lý kinh doanh phù hợp đối
với doanh nghiệp, đặc biệt khi môi trờng đó biến động phức tạp. Với triết lý
kinh doanh đúng đắn, với một nền văn hoá mạnh doanh nghiệp mạnh tất yếu
tạo ra lợi thế cạnh tranh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
thuận lợi.
iV. Các giai đoạn hình thành và phát triển văn hoá
danh nghiệp
VHDN là một yếu tố khó thay đổi, đặc biệt là đối với một doanh nghiệp
đã có một nền văn hoá khá lâu đời và thành công. Một thực tế cho thấy rằng:
không chỉ khi doanh nghiệp rơi vào thời kỳ suy thoái mới cần phải thay đổi
Bùi Thị Phơng Lan - QTNL 42A
21
luân văn tốt nghiệp Văn hoá doanh
nghiêp

những giá trị VHDN, mà ngay cả trong các thời kỳ hình thành hoặc phát triển
của mình, doanh nghiệp cũng cần chú ý tới việc đổi mới và học hỏi những giá
trị văn hoá khác. Vì môi trờng hoạt động và đối thủ cạnh tranh của doanh
nghiệp luôn thay đổi không ngừng, việc tự đổi mới mình sẽ làm doanh nghiệp
không tụt hậu và có thể phát triển lâu dài.
1. Giai đoạn hình thành
Nền tảng hình thành văn hoá doanh nghiệp phụ thuộc vào nhà sáng lập
và những quan niệm chung của họ. Nếu nh doanh nghiệp thành công, nền tảng
này sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển, trở thành một lợi thế, thành nét nổi bật,
riêng biệt của doanh nghiệp và là cơ sở để gắn kết các thành viên vào một thể
thống nhất.
Trong giai đoạn đầu, doanh nghiệp phải tập trung tạo ra những giá trị văn
hoá khác biệt so với các đối thủ, củng cố những giá trị đó và truyền đạt cho
những ngời mới. Nền văn hoá trong những doanh nghiệp trẻ thành đạt thờng đ-
ợc kế thừa mau chóng do: (1) những ngời sáng lập ra doanh nghiệp đó vấn tiếp
tục lãnh đạo; (2) chính nền văn hoá đó đã giúp doanh nghiệp khẳng định mình
và phát triển trong môi trờng đầy cạnh tranh; (3) rất nhiều giá trị của nền văn
hoá đó là thành quả đúc kết đợc qua một cuộc cạnh tranh để hình thành và tồn
tại trong môi trờng kinh doanh đầy khắc nghiệt.
Do đó, trong giai đoạn này, việc thay đổi VHDN hiếm khi diễn ra, trừ
khi có những yếu tố tác động từ bên ngoài nh khủng hoảng kinh tế tác động xấu
đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sự thất bại trong cạnh
tranh với các đối thủ trên thị trờng Khi đó, sự thay đổi VHDN sẽ diễn ra nếu
sự thất bại trên làm suy giảm uy tín của ngời sáng lập, nhà lãnh đạo mới sẽ tạo
ra diện mạo VHDN mới.
2. Giai đoạn phát triển
Khi ngời sáng lập không còn giữ vai trò thống trị, khi công ty có sự
chuyển đổi các thế hệ lãnh đạo, doanh nghiệp có nhiều biền đổi. Điều nguy
hiểm khi thay đổi VHDN trong giai đoạn này là những "đặc điểm" của ngời
sáng lập qua thời gian đã in dấu trong nền văn hoá. Sự nỗ lực thay thế những

đặc điểm này sẽ đặt doanh nghiệp vào thử thách: nếu những thành viên quên đi
rằng nền văn hóa của họ đợc hình thành từ hàng loạt bài học đúc kết từ thực
Bùi Thị Phơng Lan - QTNL 42A
22
luân văn tốt nghiệp Văn hoá doanh
nghiêp
tiễn và kinh nghiệm thành công trong quá khứ họ sẽ có thể cố thay đổi những
giá trị mà họ thực sự vẫn cần đến.
Sự thay đổi chỉ thực sự cần thiết khi những yếu tố từng giúp doanh
nghiệp thành công đã trở nên lỗi thời do thay đổi của môi trờng bên ngoài và
quan trọng hơn là môi trờng bên trong. Khi đó, sẽ cần đến sự sáng suốt và dũng
cảm của ngời lãnh đạo để tạo ra những giá trị mới, thay thế cho những giá trị cũ
đã không còn phù hợp nữa.
3. Giai đoạn chín muồi và nguy cơ suy thoái
Trong giai đoạn này doanh nghiệp không tiếp tục tăng trởng nữa do thị
trờng đã bão hoà hoặc sản phẩm trở nên lỗi thời
Những yếu tố VHDN lỗi thời cũng có tác động tiêu cực không kém đến
các doanh nghiệp. Các cheabol (tập đoàn) vốn đợc coi là những "cỗ xe lớn" của
nền kinh tế Hàn Quốc trong suốt 30 năm qua. Nhng từ năm 1997, các cheabol
này đã trải qua những xáo trộn lớn cùng với cuộc khủng hoảng của nền kinh tế
Hàn Quốc. Phong cách quản lý truyền thống dựa trên tinh thần Nho giáo, ý
thức hệ gia trởng thống trị trong các tập đoàn này là một trong những nguyên
nhân khiến cho các cheabol trở nên kém linh hoạt trớc những thay đổi, bóp
nghẹt đi tính sáng tạo cá nhân, làm giảm hiệu quả hoạt động của công ty.
Tuy nhiên, mức độ lâu đời cũng đóng vai trò quan trọng việc thay đổi
VHDN. Nếu trong quá khứ, doanh nghiệp có một thời gian dài phát triển thành
công và hình thành đợc những gía trị văn hóa, đặc biệt là quan niệm chung của
riêng mình thì sẽ rất khó thay đổi, vì những giá trị này phản ánh niềm tự hào và
lòng tự tôn của tập thể.
VHDN chính là linh hồn của một doanh nghiệp, trong mọi hoàn cảnh,

doanh nghiệp luôn cần lu tâm để xây dựng, bồi dỡng cho "linh hồn" của mình
không chỉ phù hợp với những tôn chỉ, mục đích hành động của công ty, mà còn
phải phù hợp với môi trờng xung quanh. Thực tế đã cho thấy, chỉ khi đợc hỗ trợ
bởi một nền VHDN lành mạnh, tiên tiến, thì doanh nghiệp mới có dợc s phát
triển bền vững trong môi trờng cạnh tranh cao nh hiện nay.
Bùi Thị Phơng Lan - QTNL 42A
23
luân văn tốt nghiệp Văn hoá doanh
nghiêp
V. Vài nét về văn hoá doanh nghiệp Việt Nam trong
thời kỳ đổi mới
1. Nhận thức và thực trạng Văn hoá doanh nghiệp Việt Nam
Trên thế giới, khái niệm văn hoá doanh nghiệp đã quen thuộc từ đầu
thập kỷ 80 nhng ở Việt Nam, mãi tới đầu thập kỷ 90 chúng ta mới chính thức
tiếp cận. Tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, Đảng đã thống nhất quan
điểm về vai trò quan trọng của văn hoá đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong nghị quyết TW 5 "Gìn giữ và phát huy nền văn hoá
đậm đà bản sắc dân tộc". Từ đây, văn hoá doanh nghiệp đã trở thành đề tài hấp
dẫn của nhiều hội thảo khoa học, đặc biệt gây đợc sự chú ý của nhiều nhà khoa
học.
Tại một diễn đàn về VHDN do Thời báo kinh tế Sài Gòn (TBKTSG)
cùng Câu lạc bộ Doanh nhân 2030 đợc mở tại thành phố Hồ Chí Minh, với chủ
đề tọa đàm ''Văn hoá doanh nghiệp là gì? Xây dựng văn hóa doanh nghiệp có
lợi gì cho doanh nghiệp" đã có rất nhiều ý kiến. Nhận định về VHDN chuyên
viên xã hội học Nguyễn Quang Vinh cho rằng: VHDN làm nên cốt cách của
doanh nghiệp, linh hồn của doanh nghiệp. Nó gắn kết mọi ngời lại với nhau
trong những mục tiêu chung, cung cách hành động chung. Trong khi đó, theo
quan điểm của bà Nguyễn Thị Mỹ Dung (Công ty Artglass): " VHDN là sự tạo
ra các lợi ích hài hoà giữa chủ doanh nghiệp với nhân viên, với khách hàng,
với môi trờng, xã hội, với cơ quan Nhà nớc". Nhìn nhận VHDN dới một góc độ

khác, ông Trần Sĩ Chơng khẳng định: VHDN là tính khả tín - làm thế nào để
khi đối tác làm việc với mình họ biết rằng họ đang làm việc với ai, có thể yên
tâm, tin tởng đợc hay không? Cũng tại buổi tọa đàm, khi bàn về vai trò, lợi ích
của việc xây dựng VHDN hầu nh tất cả mọi ngời đều đồng nhất quan điểm:
VHDN tạo ra sự cố kết, tính thống nhất cao nhằm hớng tới mục tiêu của doanh
nghiệp, tạo ra môi trờng làm việc thân thiện, hiệu quả từ đó năng lực và sự sáng
tạo của cá nhân đợc phát huy.
Bên cạnh cách nhìn nhận đúng đắn trên cho đến nay vẫn đang tồn tại
không ít doanh nghiệp, nhà kinh doanh cha hiểu đợc một cách đầy đủ về vấn đề
này. Có doanh nghiệp cả nhân viên lẫn giám đốc đều không hiểu khái niệm
VHDN, không ít doanh nghiệp còn đồng nhất khái niệm VHDN với đạo đức
trong kinh doanh. Thậm chí còn có ngời cho rằng không tồn tại VHDN hay có
một số còn đồng nghĩa VHDN với văn hóa dân tộc. Có một số doanh nghiệp có
Bùi Thị Phơng Lan - QTNL 42A
24
luân văn tốt nghiệp Văn hoá doanh
nghiêp
những đặc trng văn hóa riêng, đợc xã hội thừa nhận nhng bản thân doanh
nghiệp đó lại chỉ hiểu đơn giản đó là truyền thống vốn có của doanh nghiệp mà
không nhận thức đó là cơ sở, nền tảng của văn hoá doanh nghiệp mình. Trái lại,
một số doanh nghiệp hiểu đợc thế nào là VHDN nhng khi hỏi đến những hình
thức biểu hiện văn hoá doanh nghiệp thì họ lại rất mơ hồ hoặc chỉ hiểu một
cách đơn thuần qua lớp vỏ bên ngoài nh trang phục, biểu tợng, sản phẩm,
logo Do đó, khi hỏi "Doanh nghiệp đã xây dựng văn hóa doanh nghiệp cha?"
thì những công ty này quả quyết là đã có rồi hay đang tích cực xây dựng. Nhng
khi hỏi " Nét đặc thù văn hoá doanh nghiệp của công ty là gì ? hay "Văn hoá
doanh nghiệp của công ty đợc xây dựng trên cơ sở nào?" thì họ lại không trả
lời đợc.
Ngày nay, đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng đầy biến động, các doanh
nghiệp đang phải đơng đầu với sức cạnh tranh găy gắt thì việc xây dựng một

nền VHDN mạnh đã trở nên là một yêu cầu tất yếu. Hiện nay, ở Việt Nam có
một số doanh nghiệp trên cơ sở nhận thc đúng đắn tầm quan trọng của VHDN
đã thành công trong việc tạo lên bản sắc văn hóa riêng của doanh nghiệp mình,
góp phần không nhỏ vào sự phát triển thịnh vợng của công ty, trong đó tiêu biểu
đợc kể đến là Văn hoá FPT và văn hoá công ty taxi Mai Linh.
Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay công tác xây dựng, triển khai thực hiện
văn hoá doanh nghiệp tại các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là các doanh
nghiệp Nhà nớc vẫn đang mắc phải rất nhiều hạn chế. Điều này ảnh hởng
không nhỏ đến nền kinh tế doanh nghiệp nói riêng, đến nền kinh tế đất nớc nói
chung. Nhận định về vấn đề này, ông Đào Duy Quát - Phó Trởng Ban T tởng
Văn hoá TW nhấn mạnh: "Một thực trạng, một nguy cơ rất nghiêm trọng của
nền kinh tế Việt Nam đó là sự tụt hậu xa hơn nữa của kinh tế đất nớc so với các
nớc trong khu vực và trên thế giới Có thể khẳng định sự tụt hậu này bắt
nguồn từ văn hoá của từng công ty, từng chủ doanh nghiệp". Nhìn một cách
tổng quát VHDN Việt Nam có những hạn chế rất chủ yếu nh sau:
- Nền tảng dân trí thấp, phức tạp do những yếu tố ảnh hởng tới văn hoá
Việt Nam
- Môi trờng kinh doanh còn nhiều bất cập, khẳ năng phân tích thị trờng
còn hạn chế dẫn tới Tầm nhìn kinh doanh ngắn hạn, chiến lợc kinh doanh luôn
thay đổi cha vạch ra đợc chiến lợc kinh doanh mang tầm chiến glợc có tính
định hớng phát triển lâu dài.
Bùi Thị Phơng Lan - QTNL 42A
25

×