Đề tài nhóm : Tìm hiểu về hoạt động bảo lãnh phát hành của công ty Cổ phần Chứng
khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
MUC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
I. Những vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng
khoán 3
1.1.Phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán 3
1.2.Bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán 3
1.2.1. Khái niệm bảo lãnh phát hành 3
1.2.2. Vai trò của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán 4
1.2.3.Điều kiện thực hiện bảo lãnh phát hành 6
1.2.4. Các chủ thể tham gia bảo lãnh phát hành 7
1.2.5. Các hình thức bảo lãnh phát hành chứng khoán 8
1.2.6.Quy trình của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán 11
II. Thực trạng về hoạt động bảo lãnh phát hành tại công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 16
2.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam 16
2.2. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 19
2.3. Đánh giá hoạt động bảo lãnh phát hành của công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 26
III. Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh phát hành tại công ty Cổ phần Chứng khoán
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 27
• Về chỉ đạo điều hành
• Về kinh doanh
• Về cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ
IV. Kết luận 29
Nhóm 2 Page 1
LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán là một kênh huy động vốn trung, dài hạn rất có hiệu quả của một
nền kinh tế hiện đại. Vì vậy, thị trường chứng khoán muốn phát triển thì các công ty chứng
khoán có một vai trò rất quan trọng cho sự phát triển của cả thị trường chứng khoán. Thông qua
các nghiệp vụ của các công ty chứng khoán như hoạt động môi giới chứng khoán, nghiệp vụ tự
doanh chứng khoán, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư, nghiệp
vụ tư vấn đầu tư chứng khoán và các nghiệp vụ khác… các công ty chứng khoán đã tạo ra cơ
chế huy động vốn linh hoạt giữa những người sử dụng vốn và những người có tiền nhàn rỗi,
cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch, tạo ra tính thanh khoản cao cho chứng khoán, góp phần
điều tiết và bình ổn thị trường… Trong đó bảo lãnh phát hành chứng khoán có vai trò quan trọng
không chỉ đối với các tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh, mà còn có vai trò quan trọng trong sự
nghiệp phát triển của thị trường chứng khoán. Nghiệp vụ này giúp cho tổ chức phát hành chuẩn
bị các thủ tục và điều kiện cần thiết, phân phối, chào bán chứng khoán ra công chúng, góp phần
nâng cao khả năng thành công trong mỗi đợt phát hành chứng khoán. Chính vì vậy mà nhóm 2
sẽ tìm hiểu về hoạt động bão lãnh phát hành của công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam để làm rõ nghiệp vụ này.
Nhóm 2 Page 2
I. Những vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng
khoán
1.1. Phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán
Phát hành chứng khoán là tổng hợp những nghiệp vụ liên quan đến kỹ thuận phát hành và
phân phối chứng khoán của tổ chức phát hành. Đây là một giai đoạn rất quan trọng, quyết định
sự thành công hay thất bại của tổ chức phát hành trong việc huy động vốn.
Phát hành chứng khoán: Là hoạt động chào bán chứng khoán có thể chuyển nhượng được
thông qua tổ chức trung gian cho ít nhất một số lượng các nhà đầu tư nhất định ngoài tổ chức
phát hành. Theo nghị định 144/20003/NĐ – CP của chính phủ Việt Nam thì số lượng tối thiểu
các nhà đầu tư mà tổ chức phát hành chào bán là 50 nhà đầu tư ngoài tổ chức phát hành. Là hoạt
động của thị trường sơ cấp nhằm huy động vốn cho tổ chức phát hành, thông thường các tổ chức
phát hành sử dụng phương pháp bảo lãnh phát hành, đấu thầu và phát hành riêng lẻ…
Các chủ thể phát hành chứng khoán bao gồm: Chính phủ, các doanh nghiệp và các quỹ
đầu tư. Hoạt động phát hành chứng khoán của các tổ chức phát hành là nhằm huy động vốn để
đạt được các mục tiêu khác nhau, mục tiêu của chính phủ khi tham gia hoạt động phát hành
chứng khoán là huy động vốn nhằm bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước, tài trợ cho các dự án
lớn, các chính sách quan trọng của chính phủ. Mục tiêu của các doanh nghiệp khi phát hành
chứng khoán là huy động vốn nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh bên cạch các nguồn vốn tự có
và nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác. Quỹ đầu tư phát hành chứng khoán nhằm mục
tiêu là thu hút vốn từ các nhà đầu tư nhỏ lẻ trên thị trường tham gia kinh doanh, hình thức của
các quỹ đầu tư là các nhà chuyên nghiệp, đầu tư vào chứng khoán và các hình thức đầu tư khác.
1.2. Bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán
1.2.1. Khái niệm bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức
phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn
bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại, hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được
phân phối hết của tổ chức phát hành, hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng
khoán ra công chúng.
Bão lãnh phát hành bao gồm nhiều hình thức khác nhau.
Nhóm 2 Page 3
Nếu căn cứ vào số lượng chủ thể tham gia hoạt động bảo lãnh thì có bảo lãnh độc lập và
bảo lãnh bởi một tổ hợp bảo lãnh (đồng bảo lãnh).
Nếu căn cứ vào trách nhiệm của tổ chức bảo lãnh thì có: bảo lãnh theo phương thức cam
kết chắc chắn, bảo lãnh với cố gắng cao nhất, bảo lãnh tất cả hoặc không, bảo lãnh theo phương
thức tối thiểu tối đa, bảo lãnh theo phương thức dự phòng.
Xét dưới góc độ thu nhập, bảo lãnh phát hành chứng khoán chính là một loại hình dịch vụ
trong đó tổ chức bảo lãnh là người tư vấn tài chính cho nhà phát hành, chịu trách nhiệm mua
hoặc là chào bán chứng khoán cho tổ chức phát hành nhằm thực hiện việc phân phối chứng
khoán để hưởng hoa hồng. Tuy nhiên trong quá trình bảo lãnh, các tổ chức bảo lãnh cũng có thể
có một số loại rủi ro nhất định.
Những rủi ro mà tổ chức bảo lãnh phát hành gặp phải khi thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh
thường bao gồm:
- Rủi ro về giá: là rủi ro mà tổ chức bảo lãnh phát hành gặp phải khi giá chứng khoán mà họ bảo
lãnh có chiều hướng đi xuống ngay sau khi chứng khoán được phát hành ra. Nguyên nhân dẫn
đến loại rủi ro này là do: thị trường chứng khoán đi xuống, khuynh hướng đầu tư thay đổi, hoặc
do công tác phân tích và định giá cổ phiếu chưa chuẩn dẫn đến mức giá nhận bảo lãnh cao so
với giá trị thực của cổ phiếu.
- Rủi ro về pháp lý: là rủi ro mà tổ chức bảo lãnh phát hành bị thiệt hại về mặt tài chính trực tiếp
hoặc gián tiếp do các tranh chấp và kiện tụng với các đối tác trong quá trình giao dịch. Rủi ro về
pháp lý có thể gây ra bởi khâu soạn thảo hợp đồng không chặt chẽ hoặc do tiến hành các giao
dịch không tuân thủ pháp luật hoặc trong quá trình bảo lãnh, tổ chức bảo lãnh phải cùng lúc
phục vụ các nhóm khách hàng với những mục tiêu đặt ra khác nhau…Bởi vậy, nếu tổ chức bảo
lãnh phát hành không tuân thủ các quy định của pháp luật và dung hòa được tốt quyền lợi của
các nhóm khách hàng này thì họ sẽ rất dễ gặp phải rủi ro về pháp lý và mất đi các khách hàng
trong tương lai.
- Các rủi ro khác: rủi ro về vốn, rủi ro về lãi suất, rủi ro về khả năng thanh toán…
1.2.2. Vai trò của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
Đối với tổ chức phát hành
Nhóm 2 Page 4
- Hoàn thiện công tác quản tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp: thông qua việc xem xét
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức phát hành để tư vấn phát hành chứng
khoán, tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ giúp cho các tổ chức phát hành phát hiện ra những bất hợp
lý trong quá trình tổ chức, điều hành, quản trị tài chính doanh nghiệp để từ đó đưa ra các giải
pháp giúp tổ chức pháp hành điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh, hoàn thiện mô hình
quản trị tài chính trong doanh nghiệp.
- Nâng cao khả năng thành công của đợt phát hành. Các nhân viên của tổ chức bảo lãnh phát
hành là những người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực kinh tế tài chính, cộng với việc họ là
các nhà kinh doanh chứng khoán chuyên nghiệp, được chuyên môn hóa trong lĩnh vực bảo lãnh
phát hành chứng khoán, nên họ có lợi thế hơn trong việc nắm bắt các nhu cầu của thị trường.
Nhờ đó họ có thể đưa ra lời tư vấn đáng giá cho tổ chức phát hành nên phát hành loại chứng
khoán nào vừa phù hợp với nhu cầu huy động vốn, khả năng, điều kiện của tổ chức phát hành,
vừa phù hợp với nhu cầu đầu tư trên thị trường. Trong quá trình phân phối chứng khoán, do nhà
phân phối chuyên nghiệp, tổ chức bảo lãnh phát hành có sẵn một mạng lưới phân phối và các
môi quan hệ từ trước với các đại lý phát hành, với các nhà đầu tư, nhất là các tổ chức đầu tư lớn,
do vậy việc phân phối chứng khoán chắc chắn sẽ có nhiều thuận lợi hơn so với trường hợp tổ
chức phát hành tự phân phối chào bán chứng khoán. Vì vậy, có thể nói rằng các tổ chức bảo
lãnh chính là nhà “cố vấn” đáng tin cậy giúp tổ chức phát hành có được những quyết định hợp
lí trong quá trình huy động vốn, đồng thời tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ là “cầu nối” quan trọng
để đảm bảo thành công việc chào bán và phân phối chứng khoán ra công chúng.
- Hạn chế và chia sẻ rủi ro: nếu tổ chức phát hành tự mình tổ chức phát hành và chào bán chứng
khoán thì tổ chức phát hành sẽ gánh chịu mọi rủi ro nếu như đợt phát hành không thành công.
Còn nếu phát hành qua tổ chức bảo hành, sẽ có sự chia sẻ rủi ro giữa hai bên khi có rủi ro. Các
đơn vị bảo lãnh trong tổ hợp cũng có thể chia sẻ rủi ro cho nhau.
Tuy nhiên phát hành chứng khoán qua tổ chức bảo lãnh cũng có những nhược điểm nhất
định, đó là: tổ chức phát hành phải trả cho tổ chức bảo lãnh một khoản phí bảo lãnh, phí này
thường khá lớn và trong một số trường hợp, tùy thuộc vào hợp đồng ký kết, phí bảo lãnh không
phụ thuộc vào số vốn huy động được từ đợt phát hành; nếu trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
Nhóm 2 Page 5
tổ chức bảo lãnh phát hành không tốt, đợt phát hành không thành công có thể gây thiệt hại cho
tổ chức phát hành.
Đối với tổ chức bảo lãnh phát hành
- Tăng thu nhập cho tổ chức bảo lãnh: thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, các tổ chức bảo
lãnh sẽ nhận được tiền hoa hồng. Số tiền này có thể xác định là phần chênh lệch giữa giá mua từ
tổ chức phát hành và giá bán (POP) cho nhà đầu tư hoặc một tỷ lệ phần trăm giữa tổng giá trị
đợt phát hành, khi đó giá mua từ tổ chức phát hành và giá bán cho nhà đầu tư là bằng nhau. Tiền
hoa hồng cao hay thấp tùy thuộc vào hình thức bảo lãnh mà tổ chức bảo lãnh và tổ chức phát
hành thảo luận với nhau. Thông thường, hoa hồng bảo lãnh thường bao gồm 3 phần chính: phí
quản lí, phí nhượng bán và phí bảo lãnh.
Phí quản lý là khoản phí dành cho tổ chức bảo lãnh chính để tổ chức này thành lập và
quản lý tổ hợp bảo lãnh.
Phí nhượng bán là khoản phí dành cho các đơn vị bảo lãnh trực tiếp thực hiện phân phối
chứng khoán, khoản phí này tương ứng với tỉ lệ chứng khoán mà đơn vị bảo lãnh thành viên
được phân bổ.
Phí bảo lãnh là khoản phí dành cho các tổ chức bảo lãnh do họ phải chấp nhận các rủi ro
có thể xảy ra trong đợt bảo lãnh. Nếu rủi ro của đợt bảo lãnh xảy ra, khoản phí này có thể không
bù đắp được hết những thiệt hại song nó được coi như khoản đền bù rủi ro cho các tổ chức bảo
lãnh.
- Tăng cường uy tín, tên tuổi của tổ chức bảo lãnh: thông qua hoạt động bảo lãnh, các tổ chức
bảo lãnh sẽ khuếch trương hình ảnh và tên tuổi của mình trên thị trường tài chính trong và ngoài
nước, từ đó giúp cho tổ chức bảo lãnh khẳng định được uy tín và thương hiệu của mình, tạo đà
cho tổ chức bảo lãnh mở rộng địa bàn hoạt động và mạng lưới cung cấp các dịch vụ kinh doanh
khác.
1.2.3. Điều kiện thực hiện bảo lãnh phát hành
Tổ chức chứng khoán chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng
khoán (CK) khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh CK; vốn pháp định để thực hiện nghiệp vụ tự
doanh CK là 100 tỷ đồng, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là 165 tỷ đồng.
- Không vi phạm pháp luật CK trong 6 tháng liên tục liền trước thời điểm bảo lãnh.
Nhóm 2 Page 6
- Tổng giá trị bảo lãnh phát hành không được lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu của tổ chức bảo lãnh
phát hành vào thời điểm cuối quý gần nhất tính đến ngày ký hợp đồng bảo lãnh phát hành, trừ
trường hợp bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
- Có tỷ lệ vốn khả dụng trên nợ điều chỉnh trên 6% trong 3 tháng liền trước thời điểm nhận bảo
lãnh phát hành.
1.2.4. Các chủ thể tham gia bảo lãnh phát hành
Tham gia bảo lãnh phát hành chứng khoán có thể có các chủ thể sau:
Tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán: là đơn vị nhận chào bán chứng khoán cho tổ
chức phát hành, hoặc mua chứng khoán của tổ chức phát hành nhằm bán số chứng khoán đó ra
công chúng.
Tùy thuộc vào luật pháp của từng nước, có thể có nhiều tổ chức được cung cấp dịch vụ
bảo lãnh chứng khoán, song các tổ chức này muốn cung cấp dịch vụ bảo lãnh phát hành thì phải
là một tổ chức tài chính có tiềm lực tài chính mạnh. Thông thường các tổ chức bảo lãnh phát
hành là các ngân hàng đầu tư, công ty chứng khoán.
Tổ hợp bảo lãnh phát hành
Một tổ chức bảo lãnh có thể bảo lãnh phát hành cho một đợt phát hành song do bảo lãnh
phát hành là một nghiệp vụ có nhiều rủi ro nên các tổ chức bảo lãnh thường lập ra tổ hợp bảo
lãnh bao gồm nhiều tổ chức bảo lãnh phát hành để việc phân phối chứng khoán được nhanh
chóng, hiệu quả và phân tán rủi ro.
Trong tổ hợp bảo lãnh, các tổ chức bảo lãnh thành viên sẽ ký một hợp đồng thành lập tổ
hợp bảo lãnh, hợp đồng quy định rõ tổ chức bảo lãnh nào sẽ đóng vai trò là tổ chức bảo lãnh
chính. Tổ chức bảo lãnh chính được phép thay mat các tổ chức bảo lãnh thành viên trong tổ hợp
để giải quyết tất cả các vấn đề có liên quan tới đợt phân phối chứng khoán, Thẩm quyền của tổ
chức bảo lãnh chính được quy định trong hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh tham gia đợt phát
hành.
Nhóm đại lý phân phối
Nhóm đại lý phân phối thường bao gồm các công ty mà tổ chức bảo lãnh chính dành
chứng khoán cho họ để phân phối. Tổ chức bảo lãnh chính phân chia chứng khoán được bán cho
các đại lý phân phối vào tài khoản của các nhà bảo lãnh theo tỉ lệ cam kết. Các tổ chức bảo lãnh
Nhóm 2 Page 7
mua chứng khoán trực tiếp từ tổ chức phát hành, còn các đại lý phân phối mua chứng khoán từ
tổ chức bảo lãnh chính hoặc tổ chức bảo lãnh thành viên và bán lại các chứng khoán đó. Đại lý
phân phối không đóng vai trò của người bảo lãnh, vì vậy không chịu các rủi ro nếu đợt phát
hành không thành công. Trên thực tế, một tổ chức có thể vừa tham gia với vai trò là tổ chức bảo
lãnh, vừa là thành viên của nhóm đại lý phân phối nếu tổ chức này mua và bán lại chứng khoán
của các tổ chức bảo lãnh khác hoặc các đại lý không có khả năng phân phối hết.
1.2.5. Các hình thức bảo lãnh phát hành chứng khoán
1.2.5.1. Bảo lãnh theo phương thức cam kết chắc chắn
Bảo lãnh với cam kết chắc chắn là hình thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh cam
kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành theo một mức giá xác định trong một ngày định
trước.
Tổ chức bảo lãnh phát hành thực hiện cam kết này mà không chắc chắn rằng toàn bộ
chứng khoán có thể bán lại cho công chúng. Do vậy, rủi ro mà tổ chức bảo lãnh có thể gặp phải
là khi không bán hết số chứng khoán đã mua, và như vậy tổ chức bảo lãnh buộc phải trở thành
nhà đầu tư đối với công ty.
Để giảm thiểu rủi ro và chắc chắn bán được hết số chứng khoán đã cam kết, tổ chức bảo
lãnh thường tổ chức một hệ thống các đại lý phân phối nhằm san sẻ rủi ro. Do mức độ rủi ro đối
với tổ chức bảo lãnh theo hình thức này là rất cao, bởi vậy tổ chức bảo lãnh thường chỉ chấp
nhận ký kết hợp đồng bảo lãnh theo phương thức cam kết chắc chắn khi tổ chức phát hành là tổ
chức có uy tín, đang được các nhà đầu tư quan tâm và có nhu cầu đầu tư cao.
Trong trường hợp bảo lãnh là một tổ hợp các tổ chức bảo lãnh chính sẽ phân bổ số lượng
chứng khoán cho các đơn vị bảo lãnh thành viên. Các đơn vị bảo lãnh thành viên có trách
nhiệm mua chứng khoán trong giới hạn số chứng khoán đã được tổ chức bảo lãnh phân bổ để
bán ra công chúng theo giá đã chào bán ra công chúng. Trường hợp một đơn vị thành viên
không mua hoặc không mua hết số chứng khoán mà họ đã nhận bảo lãnh thì tổ chức bảo lãnh
chính có thể thu xếp phân bổ số chứng khoán đó cho các thành viên khác. Bất cứ những tổn thất
nào xảy ra sẽ được chia cho các tổ chức bảo lãnh thành viên theo tỷ lệ tham gia của họ.
Bảo lãnh cam kết chắc chắn được chia làm 2 dạng chính:
Nhóm 2 Page 8
- Bảo lãnh thương lượng: trong một hợp đồng bảo lãnh thương lượng, tổ chức phát hành và tổ
chức bảo lãnh phát hành thương lượng những điều khoản của đợt phát hành bao gồm số lượng
chứng khoán chào bán, giá chào bán, phí bảo lãnh phát hành. Hợp đồng bảo lãnh thương lượng
là loại hợp đồng thông dụng trong các loại hợp đồng bảo lãnh phát hành chứng khoán công ty.
- Bảo lãnh đấu thầu cạnh tranh: là loại bảo lãnh thường diễn ra trong các đợt chào bán trái phiếu.
Trong một đợt đấu thầu cạnh tranh, tổ chức phát hành sẽ thông báo ý định phát hành chứng
khoán nợ và sẽ mời các tổ chức bảo lãnh lãnh phát hành tham gia đấu thầu trái phiếu. Tổ chức
phát hành sẽ trao trái phiếu cho những tổ chức bảo lãnh phát hành nào đưa ra giá đấu thầu cao
nhất nghĩa là tại giá đó chi phí phát hành chứng khoán nợ sẽ thấp nhất.
Với hình thức bảo lãnh phát hành cam kết chắc chắn, thu thập chính của tổ chức bảo lãnh
là khoản chênh lệch giữa giá mà tổ chức bảo lãnh phát hành mua chứng khoán từ tổ chức phát
hành và giá họ bán ra công chúng. Thông thường khoản chênh lệch này dao động từ 3,5% đến
10% tổng giá trị phát hành. Khoản phí bảo lãnh này được phân chia cho từng công việc như sau:
Phí trả cho nhà quản lý tổ chức bảo lãnh phát hành, thường chiếm 10%-20% tổng phí bảo lãnh
phát hành.
Phí trả cho các thành viên tham gia tổ hợp bảo lãnh, chiếm tù 20%-30% tổng phí bảo
lãnh phát hành.
Phí trả cho thành viên nhóm bán chiếm 50%còn lại của tổng phí bảo lãnh phát hành. Nếu
các thành viên tổ hợp bảo lãnh tự đứng ra bán thì họ sẽ được hưởng khoản này.
1.2.5.2. Bảo lãnh theo phương thức cố gắng tối đa
Bảo lãnh với cố gắng tối đa là hình thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh thỏa thuận
làm đại lý cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh phát hành mua chứng khoán của tổ chức
phát hành như một đại lý ăn hoa hồng trên số chứng khoán phát hành được. Việc bán chứng
khoán sẽ phụ thuộc vào khả năng bán chứng khoán ra công chúng hoặc lựa chọn các nhà đầu tư
trong chào bán riêng lẻ của tổ chức bảo lãnh phát hành.
Tổ chức bảo lãnh sẽ cố gắng hết sức để hi vọng bán được nhiều chứng khoán nhất ra thị
trường, nhưng nếu không phân phối hết thì sẽ trả lại phần còn lại cho tổ chức phát hành.
Nhóm 2 Page 9
Theo phương thức bảo lãnh này, rủi ro của đợt phát hành được san sẻ cho cả tổ chức phát
hành và tổ chức bảo lãnh vì chứng khoán nếu bán được ít, tổ chức phát hành huy động được ít
vốn và tổ chức bảo lãnh cũng nhận được ít hoa hồng.
1.2.5.3. Bảo lãnh theo phương thức tất cả hoặc hủy bỏ
Đây là phương thức bảo lãnh mà theo đó, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán
một số lượng chứng khoán nhất định, nếu không bán được hết số chứng khoán này thì toàn bộ
đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ, tiền đặt mua chứng khoán được trả lại cho nhà đầu tư và tổ chức bảo
lãnh không nhận được bất cứ một khoản hoa hồng nào.
Như vậy để nhận được hoa hồng bảo lãnh, đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng hơn của tổ chức bảo
lãnh phát hành.
Trong hình thưc bảo lãnh này, tổ chức phát hành dành trước cho mình quyền để hủy bỏ
đợt phát hành nếu tất cả chứng khoán không bán được.
Hình thức này thường được áp dụng trong trường hợp tổ chức phát hành cần huy động
một lượng vốn tổi thiểu để phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh.
1.2.5.4. Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu – tối đa
Đây là một hình thức bảo lãnh cố gắng tối đa theo một số lượng thấp nhất và cao nhất
trên tổng số lượng chứng khoán mà tổ chức phát hành mong muốn bán được.
Với hình thức này, tổ chức phát hành sẽ yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu một tỷ lệ
chứng khoán nhất định (mức sàn). Nếu bán dưới mức tối thiểu đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ. Vượt
trên mức tối thiểu ấy, tổ chức bảo lãnh được tự do chào bán chứng khoán đến mức tối đa quy
định (mức trần). Nếu lượng chứng khoán bán được với tỷ lệ thấp hơn mức yêu cầu thì toàn bộ
đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ.
Giống phương thức bảo lãnh tất cả hoặc hủy bỏ, nếu ký hợp đồng bảo lãnh theo phương
thức tối thiểu - tối đa, tổ chức bảo lãnh phải bán được ít nhất bằng số tối thiểu đã cam kết thì
mới nhận được hoa hồng bảo lãnh.
Với hình thức tối thiểu - tối đa, tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ được hưởng khoản tiền
chênh lệch giữa giá mua và giá bán với lượng cổ phiếu tối thiểu mà họ cam kết. Ngoài ra, với số
cổ phiếu mà họ bán thêm thì họ sẽ được hưởng tiền môi giới/ hoa hồng theo phần trăm trên giá
trị cổ phiếu mà họ bán thêm này.
Nhóm 2 Page 10
1.2.5.5. Bảo lãnh theo phương thức dự phòng
Bảo lãnh theo phương thức dự phòng thường áp dụng khi một công ty đại chúng phát
hành thêm cổ phiếu thường bổ sung. Để bảo vệ quyền lợi cho cổ đông hiện hữu, công ty dành
một số lượng nhất định cổ phiếu mới trong đợt phát hành bổ sung để bán cho các cổ đông hiện
hữu trước. Tuy nhiên sẽ có một số các cổ đông không muốn mua thêm cổ phiếu của công ty, do
vậy công ty cần có một tổ chức bảo lãnh dự phòng sẵn sàng mua những quyền mua không được
thực hiện và chuyển thành những cổ phiếu để phân phối ra ngoài công chúng.
Như vậy, bảo lãnh theo phương thức dự phòng chính là việc tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ
mua nốt số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành và bán ra công
chúng bên ngoài.
Hình thức bảo lãnh dự phòng được chia thành 2 loại hợp đồng thông dụng:
- Thỏa thuận chắc chắn: tổ chức bảo lãnh phát hành đồng ý vô điều kiện mua tất cả số chứng
khoán mà các cổ đông hiện hữu không mua tại mức giá thỏa thuận trước.
- Bình ổn giá thị trường: tổ chức bảo lãnh phát hành theo hình thức bình ổn thị trường thường
cam kết ổn đinh giá thị trường hiện tại của những cổ phiếu đã được nắm giữ bên ngoài công
chúng, nếu cần thiết thời gian bình ổn có thể kéo dài trong khoảng từ 30 đến 60 ngày.
Như vậy, bằng việc áp dụng hình thức bảo lãnh dự phòng sẽ đảm bảo cho tổ chức phát
hành có thể tin tưởng chắc chắn rằng sẽ bán được hết số chứng khoán định phát hành.
Tổ chức bảo lãnh phát hành chỉ nhận được hoa hồng bảo lãnh trên số chứng khoán bán
ra, khoản thu nhập này tất nhiên không nhiều như trường hợp bảo lãnh theo phương thức cam
kết chắc chắn, song rủi ro bảo lãnh cũng thấp hơn do đã hạn chế trách nhiệm của tổ chức bảo
lãnh.
1.2.6. Quy trình của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
Hoạt động bảo lãnh chứng khoán là hoạt động phức tạp, do đó để hoạt động diễn ra tuần
tự, logic và đảm bảo được tính chặt chẽ cũng như tính khoa học các tổ chức bảo lãnh đều tiến
hành các bước sau:
• Phân tích đánh giá khả năng phát hành chứng khoán.
• Chuẩn bị phát hành
• Phân phối chứng khoán.
• Hoàn tất công việc của đợt chào bán
Nhóm 2 Page 11
Bước 1: Phân tích đánh giá khả năng phát hành chứng khoán.
Về mặt pháp lí trách nhiệm của tổ chức bảo lãnh phát sinh khi hợp đồng bảo lãnh được kí
kết. Tuy nhiên trên thực tế tổ chức bảo lãnh thường tiến hành một số công việc sau nhằm khảo
sát sơ bộ về khách hàng chuẩn bị cho việc kí kết hợp đồng bảo lãnh chính thức.
Cụ thể sau khi nhận được yêu cầu bảo lãnh phát hành từ tổ chức phát hành, tổ chức bảo
lãnh sẽ thành lập nhóm nghiên cứu tiền khả thi để chuẩn bị cho đợt phát hành, nhóm chuẩn bị
này sẽ thu thập thông tin liên quan đến tổ chức phát hành từ các nguồn khác nhau: từ khách
hàng, internet, báo chí….để tiến hành phân tích về khả năng pháy hành chứng khoán của công
ty.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ xin phát hành
• Chuẩn bị hồ sơ xin phát hành
Sau khi tiến hành kí kết hợp đồng bảo lãnh phát hành tổ chức bảo lãnh sẽ cùng với các tổ
chức phát hành tiến hành các công việc chuẩn bị cho hồ sơ xin phép phát hành. Việc chuẩn bị hồ
sơ xin phép phát hành cần có sự tham gia của các chuyên gia tài chính, kế toán, và cố vấn pháp
luật. Các chuyên gia này có thể là nhân viên của tổ chức bảo lãnh, hoặc cũng có thể là do tổ
chức bảo lãnh hợp các từ các công ty tài chính, kế toán hay pháp luật khác.
Ban quản lí phát hành chứng khoán có ủy ban chứng khoán nhà nước sẽ tiếp nhận và
xem xét kĩ lưỡng hồ sơ đăng kí phát hành trước khi trình chủ tịch ủy ban chứng khoán nhà nước
cấp phép. Trong một thời gian nhất định, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng kí phát hành, tổ chức phát
hành sẽ nhận được giấy phép phát hành nếu hồ sơ đăng kí đầy đủ và hợp lệ. Trong trường hợp
cần bủ sung thêm thông tin ban quản lí sẽ gửi thư nhận xét trong đó yêu cầu những điểm cần bổ
sung hoặc làm rõ trong hồ sơ đăng kí.
• Lựa chọn thành viên trong tổ chức
Tổ chức bảo lãnh chính thức thành lập tổ hợp bảo lãnh và các đại lí phân phối trong
khoảng thời gian ngay sau khi nộp hồ sơ đăng kí phát hành lên ủy ban chứng khoán nhà nước.
Tổ chức bảo lãnh chính phải quyết định quy mô tổ hợp và xác định các ngân hàng đầu tư tham
gia.
Trước khi phát hành chứng khoán được chính thức bắt đầu, các bên tham gia vào quá
trình bảo lãnh phát hành phải kí kêt các vào các hợp đồng sau:
Nhóm 2 Page 12
- Hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh.
- Hợp đồng bảo lãnh phát hành.
- Hợp đồng các đại lí phân phối được lựa chọn.
• Định giá chứng khoán đợt chào bán
Định giá chứng khoán đợt chào bán được tiến hành tại giữa tổ chức phát hành và tổ chức
bảo lãnh chính. Thường tổ chức phát hành sẽ chỉ định một ban định giá chuyên trách được phép
thảo thuận với tổ chức bảo lãnh chính về giá chào bán ra công chúng, triết khấu hoa hồng bảo
lãnh và các vấn đề khác. Các phương pháp định giá đối với cổ phiếu và chứng chỉ quỹ thường
được sử dụng là phương pháp luồng tiền triết khấu, phương pháp tài sản dòng, phương pháp
P/E…. còn đối với định giá trái phiếu thì tùy thuộc vào đặc điểm tưng loại trái phiếu, ví dụ như
đối với trái phiếu chính phủ, lãi suất trái phiếu chính phủ thường được xác định thông qua đấu
thầu giữa các tổ chức tài chính, ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư và sau đó các tổ chứ
này bán lại hoặc phân phối lại ra công chúng. Đối với trái phiếu công ty, việc xác định lãi suất
được xác định dựa trên cơ sở của lãi suất trái phiếu chính phủ có cũng kì hạn tương ứng và mức
đọ tín nhiệm của công ty phát hành trái phiếu.
• Nộp hồ sơ xin phép bảo lãnh phát hành
Ngoài việc giúp công ty phát hành lập và trình hồ sơ xin phép phát hành lên Ủy Ban
Chứng Khoán Nhà Nước, tổ chức bảo lãnh cũng đồng thời nộp hồ sơ xin phép bảo lãnh lên Ủy
Ban Chứng Khoán Nhà Nước.
Bước 3: phân phối chứng khoán ra công chúng
Sau khi đã được sự chấp nhận cho phép phát hành chứng khoán ra công chúng tổ chức
bảo lãnh phát hành và tổ chức phát hành sẽ tiến hành công việc sau:
• Công bố thông tin về đợt phát hành
Trong thời gian Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước nước xem xét hồ sơ đăng kí phát hành,
tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh và các đối tượng có liên quan không được quảng cáo, chào
mời và phân phối cổ phiếu ra công chúng dưới bất kì hình thức nào.
Tuy nhiên tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh có thể dung một số thông tin để thăm
dò thị trường cho số cổ phiếu sắp phát hành.việc thăm dò thị trường bao gồm việc phân phối
Nhóm 2 Page 13
các bạn cáo bạch sơ bộ cho các nhà đầu tư tiềm năng, tổ chức các hội thảo, gặp gỡ nhà đầu tư có
tổ chức…. đến các thị trường quan trọng nhằm giới thiệu nội dung đợt phát hành săp tới.
• Nhận phiếu đặt mua và lập hồ sổ phân phối cổ phiếu
Sau khi hồ sơ xin phép phát hành được Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước công bố có
hiệu lực tổ chức bảo lãnh sẽ cùng các đại lí phân phối tiến hành xử lí các phiếu đặt mua,nhận
tiền đặt cọc và lập sổ phân phối chứng khoán. Để thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư, các tổ
chức bảo lãnh thường tiến hành phân phát tài liệu nội bộ, cho bộ phận tiếp thị trong đó mô tả
về đợt phát hành và nêu những điểm hấp dẫn khi đầu tư vào tổ chức phát hành.
Việc bán chứng khoán cho các nhà đầu tư riêng lẻ do các công ty môi giới, đại lí phân
phối chứng khoán phụ vụ cho mỗi tổ chức bảo lãnh thự hiện. các công ty này sẵn sang đứng ra
nhận ủy thác từ nhà đầu tư trong việc bỏ giá trong các đợt đấu giá. Các công ty chứng khoán
được quyền bỏ đấu giá và khi chúng giá, các cổ phiếu sẽ thuộc chủ sở hữu của công ty chứng
khoán cho đến khi các công ty chứng khoán làm thủ tục sang sổ cho nhà đầu tư.
Bước 4: hoàn tất các công việc chào bán chứng khoán
• Khóa sổ
Nhóm 2 Page 14
Đấu giá không qua
SGDCK
Đấu giá qua SGDCK
(tổ chức tài chính là SGDCK)
DNCPH
Bán cổ phần ra bên ngoài
Có tổ chức bảo lãnh phát hành Không có tổ chức bảo lãnh phát hành
Bán cổ phần theo
kiểu đấu giá
Nhờ một tổ chức tài
chính bán đấu giá
Nhờ các đại lí
phát hành
Tự tổ chức đấu
giá
Vào thời điểm khóa sổ các tổ chức bảo lãnh có nghĩa vụ thanh toán cho tổ chức phát hành
trị giá chứng khoán theo giá chào bán ra công chúng trừ đi hóa hồng bảo lãnh. Tổ chức bảo lãnh
có nghĩa vụ thanh toán cho tổ chức bảo lãnh có nghĩa vụ thanh toán cho tổ chức phát hành vào
ngày khóa sổ ngay cả khi chưa hoàn thành việc phân phối.
• Bình ổn và điều hòa thị trường
Các tổ chức bảo lãnh có thể gặp khó khan trong việc phân phối chứng khoán nếu giá
chứng khoán đó trên thị trường giảm xuống dưới giá chào bán ra công chúng trước khi hoàn
thành việc phân phối. Để giảm thiểu khó khăn này tổ chức bảo lãnh chính có thể ổn định giá
chào bán ra công chúng bằng cách mua chứng khoán vào tài khoản tổng hợp.
Việc ổn định giá có thẻ được thực hiên trên bất kì thị trường nào mà chứng khoán chào
bán được giao dịch. Khi thực hiện mua để ổn định, người mua phải thông báo cho nơi nhận lệnh
rằng việc mua này nhằm ổn định, không phải là giao dịch thị trường mở. Tổ hợp bảo lãnh chỉ
được đặt mua để ổn định giá trên thị trường với cùng mức giá.
Để ổn định thị trường, thành viên của tổ hợp bảo lãnh phát hành thường cấm bán cổ
phiếu dưới giá chào bán ra công chúng trong một khoảng thời gian nhất định sau thời điểm kết
thúc việc chào bán, phân phối cổ phiếu ra cồn chúng và sau khi tổ hợp bảo lãnh phát hành được
giải thể. Sau thời hạn này, thành viên tổ hợp bảo lãnh có thể bán các cổ phiếu theo bất kì giá
nào.
• Tất toán tài sản cho các tổ chức bảo lãnh
Tổ chức bảo lãnh có nghĩa vụ thanh toán chứng khoán vào thời điểm khóa sổ mặc dù
việc chào bán chưa hoàn thành. Nếu đợt phân phối không thành công, các tổ chức bảo lãnh phải
lắm giữ các chứng khoán đã cam kết nhưng không phân phối hết.
Trước khi khóa sổ mỗi tổ chức bảo lãnh phải thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính một
khoản tiền bằng số tiền chứng khoán được phân chia trừ đi phí nhượng bán số chứng khoán
được phân chia. Nếu chi phí thấp hơn chi phí bảo lãnh, tổ chức bảo lãnh chính sẽ thanh toán
toán cho tổ chức bảo lãnh chênh lệch., ngược lại tổ chức bảo lãnh chính sẽ gửi hóa đơn phụ trội
cho tổ chức bảo lãnh thành viên. Sau khi hoàn tất việc thanh toán, hoạt động của tổ chức bảo
lãnh sẽ kết thúc.
Nhóm 2 Page 15
II. Thực trạng về hoạt động bảo lãnh phát hành tại công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
2.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam
2.1.1. Thông tin về Công ty:
■ Tên Công ty: Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam
■ Tên tiếng Anh: Agribank Securities Joint – Stock Corporation
■ Tên viết tắt: AGRISECO
■ Vốn điều lệ: 2.120.000.000.000 (hai nghìn một trăm hai mươi tỷ) đồng
■ Trụ sở chính: Tầng 5, Tòa nhà Artex, Số 172 Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội
■ Điện thoại: (84-4) 6276 2666
■ Fax: (84-4) 6276 5666
■ Email:
■ Website: www.agriseco.com.vn
■ Giấy phép hoạt động: Số 343/UBCK-GP do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
ban hành ngày 20/08/2010.
■ Mã số thuế: 0101150107
■ Ngành nghề kinh doanh:
- Môi giới chứng khoán;
- Tự doanh chứng khoán;
- Tư vấn đầu tư chứng khoán;
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
- Lưu ký chứng khoán.
2.1.2. Lịch sử phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam (Agriseco) là một trong những công ty chứng khoán đầu tiên hoạt động trên thị trường
chứng khoán Việt Nam. Agriseco chuyển đổi từ Công ty TNHH chứng khoán ngân hàng nông
Nhóm 2 Page 16
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, được thành lập ngày 20/12/2000 theo Quyết định số
269/QĐ/HDQT của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank).
Ngày 09/01/2001, NHNO&PTNT VN quyết đinh giao vốn điệu lệ cho công ty với số vốn
ban đầu là 60 tỷ VNĐ.
Ngày 04/05/2001, Chủ tịch Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước cấp giấy phép kinh doanh
số 08/GPHĐKD cho phép Công ty TNHH chứng khoán NHNO&PTNT VN tham gia hoạt động
trong cả 5 hoạt động theo quy định tại nghị định 48/1998/NĐ-CP của chính phủ về chứng khoán
và thị trường chứng khoán.
Ngày 05/11/2001, Công ty được chính thức khai trương đi vào hoạt động dưới sự điều
hành của Giám đốc ông Hà Huy Toàn.
Ngày 23/11/2001, mở chi nhánh công ty TNHH chứng khoán NHNO&PTNT VN tại Tp.
Hồ chí Minh.
Ngày 01/01/2003, hội nghị tổng kết bảo vệ kế hoạch kinh doanh. Tổng kết về kết quả
hoạt động kinh doanh trong năm 2002 và đưa ra kế hoạch, chiến lược kinh doanh trong năm
2003.
Ngày 16/04/2003, hoàn thành chiến lược kinh doanh và lộ trình phát triển. Phát huy các
thế mạnh sẵn có của công ty đồng thời cần quan tâm phát triển các hoạt động chưa được xem là
thế mạnh của công ty như là hoạt động môi giới chứng khoán hay tư vấn chứng khoán…
Ngày 30/10/2003, Quyết đinh mở phòng giao dịch Ngọc Khánh Hà Nội.
Năm 2004, Công ty đã quyết định nâng số vốn điều lệ lên 100 tỷ đồng, là công ty có số
vốn diều lệ lớn thứ hai sau công ty chứng khoán Ngân hàng công thương. Bên cạch các nghiệp
vụ trưyền thống của công ty, công ty còn phát triển thêm các nghiệp vụ mới phát triển công ty
ngày càng toàn diện hơn cùng với việc năng số nhân sự của công ty lên 33 người.
Năm 2005, công ty tiếp tục trong quá trình kiện toàn bộ máy hoạt động. Đặt ra các mục
tiêu quan trọng nhằm củng cố và năng cao vị thế của công ty trên thị trường, vươn lên trở thành
một nhà tạo lập thị trường cho trái phiếu, hoàn thiện hơn nữa các mảng hoạt động nghiệp vụ của
công ty.
Năm 2006, Đánh giấu một bước phát triển mới cho công ty khi quyết định nâng số vốn
điều lệ của công ty lê 150 tỷ đồng và năng số định biên lên 50 người.
Nhóm 2 Page 17
Ngày 19/06/2007: Nâng Vốn điều lệ lên 700 tỷ đồng. Ngày24/07/2007: Thành lập Ban
Chỉ đạo cổ phần hoá Agriseco.
Ngày 16/08/2007: Ký Bản ghi nhớ Hợp tác chiến lược với Guotai Junan - Tập đoàn
chứng khoán hàng đầu Trung Quốc. Khai trương Phòng Giao dịch Nguyễn Văn Trỗi, trực thuộc
Chi nhánh Tp.HCM
Ngày 24/06/2008: Agribank quyết định phê duyệt phương án và chuyển Agriseco thành
Công ty cổ phần.
Ngày 19/10/2008: Nhận Giải thưởng - Cup Vàng “Thương hiệu Chứng khoán Uy tín”
2008 của Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán Việt Nam.
Ngày 04/05/2008: Khai trương Chi nhánh Đà nẵng, đánh dấu sự hiện diện đầy đủ của
Agriseco tại các trung tâm kinh tế lớn của cả nước.
Ngày 06/01/2009: Hoàn thành Đấu giá lần đầu ra bên ngoài cổ phần của Agriseco, khởi
đầu chuyển đổi Agriseco từ công ty TNHH 100% vốn Nhà nước sang công ty cổ phần.
Ngày 03/02/2009: Chuyển Trụ sở chính về Tầng 5, Toà nhà Artex, Số 172 Ngọc Khánh,
Hà Nội. Tháng 02/2009 : Khai trương Chi nhánh Giải phóng, Hà nội
Ngày 22/06/2009: Tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thành lập Công ty cổ phần
chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Ngày 10/07/2009: Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
kinh doanh số 108/UBCK-GP cho Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Ngày 11-12/10/2009: Nhận Giải thưởng - Cúp Vàng “Thương hiệu Chứng khoán Uy tín”
2009 của Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán Việt Nam; nhận giải thưởng “Công ty chứng
khoán tiêu biểu” và “Thành viên đấu thầu Trái phiếu Chính phủ tiêu biểu trên thị trường chứng
khoán” do Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và Báo Đầu tư (VIR) phối hợp tổ chức.
Agriseco là CÔNG TY CHỨNG KHOÁN DUY NHẤT NHẬN CẢ 3 DANH HIỆU.
Ngày 10/12/2009: Chính thức đăng ký niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ
Chí Minh, mã giao dịch AGR.
Năm 2010 công ty đã đạt được nhiều bằng khen khen thưởng.
Nhóm 2 Page 18
• Bằng khen của Chủ tịch UBND TP. Hồ Chí Minh về việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nhiều
năm liên tục nhân kỷ niệm 10 năm hoạt động của Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh.
• Bằng khen của Bộ Tài chính về việc có nhiều đóng góp cho thị trường nhân kỷ niệm 10 năm
thành lập thị trường chứng khoán Việt Nam.
• Hoàn thành tăng vốn điều lệ từ 1.200 (một nghìn hai trăm) tỷ đồng lên 2.120 tỷ (hai nghìn một
trăm hai mươi tỷ)
• 12/9/2010: Lần thứ 3 liên tiếp nhận Giải thưởng – Cup vàng “Thương hiệu chứng khoán uy
tín”.
Là một thành viên của NHNO&PTNT VN công ty có rất nhiều lợi thế khi phát triển hoạt
động của công ty, tận dụng được một mạng lưới các chi nhánh của công ty để mở thêm các đại
lý nhận lệnh tại các cơ sở thu hút thêm các nhà đầu tư. Kinh nghiệm kinh doanh và tổ chức quản
lý hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ cũng là lợi thế lớn cho sự phát triển của
công ty thêm vào đó là mạng lưới khách hàng của NHNO&PTNT VN đã được xây dựng từ
trước cũng là lợi thế rất lớn và quan trọng giúp cho hoạt động của công ty đạt hiệu quả.
2.2. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam như là một xu thế của thời đại, muốn nền
kinh tế của đất nước phát triển thì nhất thiết không thể thiếu hoạt động của thị trường chứng
khoán vì thị trường chứng khoán là một kênh huy động vốn hiệu quả nhất của nền kinh tế thị
trường. Thị trường chứng khoán Việt Nam mới chỉ ra đời và đi vào hoạt động từ năm 2000, qua
11 năm phát triển nhưng thị trường đã có những bước phát triển rất đáng kể, từng bước vững
chắc khẳng định vai trò, tầm quan trọng của mình trong nền kinh tế.
Hiện nay, trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã có rất nhiều công ty hoạt động trên
thị trường chứng khoán.
Bảng 2.1. Một số công ty chứng khoán trên thị trường Việt Nam
Nhóm 2 Page 19
STT Tên công ty chứng khoán Trụ sở
chính
Vốn
điều
lệ (tỷ
đồng)
Các loại hình kinh
doanh được phép
1 Công ty cổ phần Chứng khoán
Bảo Việt (BVSC)
Hà Nội 43 Môi giới, Tự doanh, Quản
lý danh mục đầu tư, Bảo
lãnh phát hành chứng
khoán.
2 Công ty TNHH Chứng khoán
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển
Việt Nam (BSC)
Hà Nội 100 Môi giới, Tự doanh, Quản
lý danh mục đầu tư, Bảo
lãnh phát hành, Tư vấn
đầu tư chứng khoán.
3 Công ty cổ phần Chứng khoán
Sài Gòn (SSI)
Tp.HCM 20 Môi giới, tự doanh, Tư
vấn đầu tư chứng khoán.
4 Công ty cổ phần Chứng khoán
Đệ Nhất (FSC)
Bình
Dương
43 Môi giới, tự doanh, quản
lý danh mục đầu tư, Bảo
lãnh phát hành, tư vấn
đầu tư chứng khoán.
5 Công ty TNHH Chứng khoán
Thăng Long (TSC)
Hà Nội 43 Môi giới, Tự doanh, Quản
lý danh mục đầu tư, Bảo
lãnh phát hành, Tư vấn
đầu tư chứng khoán.
6 Công ty TNHH Chứng khoán Á
Châu (ACBS)
Tp.HCM 43 Môi giới, Tự doanh, Quản
lý danh mục đầu tư, Bảo
lãnh phát hành, Tư vấn
đầu tư chứng khoán.
7 Công ty TNHH Chứng khoán
Ngân hàng Công thương Việt
Nam (IBS)
Hà Nội 55 Môi giới, Tự doanh, Quản
lý danh mục đầu tư, Bảo
lãnh phát hành, Tư vấn
đầu tư chứng khoán.
8 Công ty TNHH Chứng khoán Hà Nội 100 Môi giới, Tự doanh, Quản
Nhóm 2 Page 20
NHNO&PTNT Việt Nam
(ARSC)
lý danh mục đầu tư, Bảo
lãnh phát hành, Tư vấn
đầu tư chứng khoán.
9 Công ty Chứng khoán Mê Kông
(MSC)
Hà Nội 6 Môi giới, Tư vấn tài
chính và đầu tư chứng
khoán.
10 Công ty Chứng khoán Ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam
(VCBS)
Hà Nội 60 Môi giới, Tự doanh, Quản
lý danh mục đầu tư, Bảo
lãnh phát hành, Tư vấn
đầu tư chứng khoán.
11 Công ty cổ phần Chứng khoán
Hải Phòng (HASECO)
Hải
Phòng
21,75 Môi giới, tự doanh, Tư
vấn đầu tư chứng khoán.
12 Công ty cổ phần Chứng khoán
Tp. Hồ Chí Minh (HSC)
Tp.HCM 50 Môi giới, Tự doanh, Quản
lý danh mục đầu tư, Bảo
lãnh phát hành, Tư vấn
đầu tư chứng khoán.
13 Công ty chứng khoán Ngân hàng
Đông Á
Tp.
HCM
21 Môi giới, tự doanh, Tư
vấn đầu tư chứng khoán.
(Nguồn: Ủy ban chứng khoán Nhà nước)
Do phạm vi hoạt động khác nhau đồng thời mỗi công ty lại học tập cách thức tổ chức từ
các nước khác nhau trên thế giới nên gần như không có điểm chung nào trong tổ chức của các
công ty chứng khoán. Nhưng hầu hết các công ty chứng khoán đều tham gia hoạt động các hoạt
như là môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán…
Trong đó hoạt động bảo lãnh phát hành là hoạt động bảo lãnh cho các công ty, các tổ
chức kinh tế phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra thị trường, cung cấp các dịch vụ giúp các tổ chức
phát hành chứng khoán chuẩn bị các điều kiện và thủ tục trước khi chào bán chứng khoán và
cuối cùng giúp tổ chức phát hành thực hiện việc phân phối chứng khoán cho công chúng đầu tư
trên thị trường.
Công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN được phép hoạt động trên tất cả các nghiệp vụ
của một công ty chứng khoán và hoạt động bảo lãnh phát hành của công ty là một thế mạnh trên
Nhóm 2 Page 21
thị trường đem lại cho công ty rất nhiều khách hàng và lợi nhuận. Điều đó được thể hiện trên
bảng số liệu số liệu sau:
Bảng2.2. Cơ cấu doanh thu của Agriseco
Đơn vị: Triệu đồng
TT
Khoản mục
Năm 2007 Năm 2008 30/6/2009 30/9/2009
Gía trị % Gía trị % Gía trị % Gía trị %
1
(Doanh thu môi
giới chứng khoán
cho người đầu
tư)^2
63.280 8,25 22.736 2,36 20.858 4,5 18.369 6,31
2
Doanh thu hoạt
động tự doanh
chứng khoán
16.916 2,20 210.666 21,87 276.270 59,5 142.480 48,97
3
Doanh thu quản lý
danh mục đầu tư
cho người ủy thác
đầu tư
85 0,01 - - - - -
4
Doanh thu bảo
lãnh phát hành, đại
lý phát hành chứng
khoán
12.845 1,67 22.533 2,34 11.490 2,47 6.210 2,13
5
Doanh thu tư vấn
đầu tư chứng
khoán cho nhà đầu
tư
18 0,002 130 0,013 - - 42 0,01
6
Doanh thu lưu ký
chứng khoán cho
người đầu tư
33 0,004 - - - - -
-
Nhóm 2 Page 22
7
Doanh thu về vốn
kinh doanh
361.977 47.17 480.666 49,90 - - - -
8 Thu lãi đầu tư 312.189 40,69 226.370 23,51 - - - -
9
Doanh thu hoạt
động ủy thác đấu
giá
- - - - - - - -
10
Doanh thu cho
thuê sử dụng tài
sản
- - - - - - - -
11
(Doanh thu
khác)^3
- - - - 155.750 33,53 123.880 42,58
Tổng cộng 767.343 100 963.101 100 464.368 100 290.981 100
( Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2007, 2008 và BCTC Quý III/2009 của Agriseco.)
Nhìn vào bảng cơ cấu doanh thu của agriseco ta có thể dễ dàng thấy được doanh thu của
hoạt động bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành chiếm một tỷ lệ khá lớn chỉ sau hoạt động tự
doanh chứng khoán và môi giới chứng khoán, năm 2007 đạt 12.845 triệu đồng chiếm 1,67%
tổng doanh thu của công ty, năm 2008 đạt 22.533 triệu đồng chiếm 2,34% tổng doanh thu của
công ty, đến 30/6/2009 đạt 11.490 triệu đồng chiếm 2,47% tổng doanh thu của công ty doanh
thu, đến 30/9/2009 đạt 6.210 triệu đồng chiếm 2,13% tổng doanh thu của công ty. Như vậy
doanh thu của công ty đã có sự chuyển dịch cơ cấu rõ rệt do điều kiện của thị trường doanh, sự
chuyển hướng hoạt động của công ty đang bắt đầu quan tâm tới một số mảng hoạt động khác
đồng thời tập trung vào hoạt động tự doanh chứng khoán và môi giới chứng khoán nhằm tạo ra
một thế mạnh của công ty trên thị trường cho nên doanh thu của công ty đã tăng lên rất cao,
nhưng thị phần của doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành vẫn giữ ở mức ổn định sấp xỉ 2%
tổng doanh thu của công ty
Hoạt động bảo lãnh phát hành là một hoạt động có vai trò rất quan trọng tới sự phát triển
của thị trường chứng khoán Việt Nam, thị trường muốn phát triển ngày càng lớn mạnh thì các
hoạt động phát hành cổ phiếu phải được diễn ra và thực hiện thành công đợt chào bán chứng
khoán phát hành đó. Vì vậy, hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của Agriseco cần phải
được quan tâm phát triển hơn nhằm xứng đáng với vai trò, vị thế và thế mạnh hoạt động bảo
lãnh phát hành của công ty trên thị trường.
Nhóm 2 Page 23
Để đánh giá thế mạnh của công ty trên thị trường chúng ta cần so sánh doanh thu từ hoạt
động bảo lãnh phát hành chứng khoán của các công ty.
Bảng 2.3: Thị phần hoạt động bảo lãnh phát hành của ARSC
( Đơn Vị: Phần trăm )
Công ty VCBS IBS AGRISECO BSC BVSC ACBS C.ty khác
Thị phần 23.38 22.53 28.42 6.96 5.79 8.69 3.78
( Nguồn: UBCK )
Hoạt động bảo lãnh phát hành của Agriseco là một thế mạnh của công ty và cả trên thị
trường, chiếm 28.42% thị phần của cả thị trường. Vì thế, để hoạt động này của công ty vẫn giữ
được vị trí là thế mạnh của công ty trên thị trường thị Agriseco cần phải có được các chiến lược
để phát triển mạnh hơn nữa để phát triển hoạt động này, trở thành một công ty dẫn đầu hoạt
động bảo lãnh phát hành tăng doanh thu cho công ty và góp phần quan trọng vào công cuộc cổ
phần hoá các doanh nghiệp nhà nước của chính phủ, phát triển thị trường chứng khoán Việt
Nam.
Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của Agriseco là một thế mạnh của công ty trên thị
trường, để đánh giá lợi thế đó của công ty trên thị trường ta có bảng số liệu so sánh doanh thu
các hoạt động của Agriseco sau:
Bảng 2.4: So sánh doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành với các hoạt động khác
của công ty
Nhóm 2 Page 24
Nhóm 2 Page 25
Chỉ tiêu
Năm2008
Tr.đồng %
Tổng DT 963.101 100
(Doanh thu môi giới chứng
khoán cho người đầu tư)^2
22.736 2,36
Doanh thu hoạt động tự
doanh chứng khoán
210.666 21,87
Doanh thu bảo lãnh phát
hành, đại lý phát hành
chứng khoán
22.533 2,34
Doanh thu tư vấn đầu tư
chứng khoán cho nhà đầu
tư
130 0,013
Doanh thu lưu ký chứng
khoán cho người đầu tư
Doanh thu về vốn kinh
doanh
480.666 49,90
Thu lãi đầu tư 226.370 23,51