Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty cổ phần đầu tư và phát triển xăng dầu tiền phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.9 KB, 66 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Chương 2 22
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI 22
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN XĂNG DẦU TIỀN PHONG 22
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Dầu HP số
2 22
Lê Thị Hường - 4KT8A1
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Khi đất nước ta bước vào thời kì đổi mới,kinh tế từ cơ chế quản lý hành
chính quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước
đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh.Hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt.Vì
vậy để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần phải có đội ngũ cán bộ quản lý
có phẩm chất tốt, có năng lực chuyên môn cao. Đồng thời doanh nghiệp phải
xác định cho mình đâu là yếu tố cơ bản nhất để phát huy cải tiến nhằm làm tốt
hơn tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Trong công tác quản lý kinh tế thì vốn bằng tiền là chỉ tiêu quan trọng
luôn được các doanh nghiệp quan tâm, vì vốn bằng tiền của doanh nghiệp là một
bộ phận của kế toán vốn sản xuất kinh doanh dưới hình thức tiền mặt tại quĩ,
tiền gửi ngân hàng, chứng khoán có giá trị như trái phiếu, tiền đang chuyển,
ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.Bên cạnh đó vốn bằng tiền là loại tài sản đặc biệt có
tính linh hoạt cao, hàng ngày hàng giờ cần cho SXKD nhanh chóng tạo ra lợi
nhuận nhưng nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi do: lợi dụng ,tham ô, mất cắp… Do đó
đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ của lãnh đạo và cán bộ quản lý vốn làm việc nghiêm
túc trách nhiệm. Như vậy có thể nói công tác hạch toán vốn bằng tiền là khâu
khá quan trọng của toàn bộ công tác kế toán, nó có vai trò quan trọng trong việc
duy trì và phát triển vốn của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, với mong muốn được


góp phần hoàn thiện quá trình hạch toán vốn bằng tiền nói riêng, công tác tổ
chức kế toán nói chung.Cùng sự hướng dẫn của Giáo viên Lê Thị Hồng Chi em
lựa chọn đề tài “ Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền của Công ty Cổ phần
Đầu tư và phát triển Xăng dầu Tiền Phong” làm chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Ngoài phần mở đầu và kết thúc, nội dung chuyên đề được chia thành 3 chương
như sau:
- Chương 1: Một số lý luận cơ bản về tổ chức kế toán vốn bằng tiền trong doanh
nghiệp
- Chương 2: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu
tư và phát triển Xăng dầu Tiền Phong
Lê Thị Hường - 4KT8A1
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công
ty Cổ phần Đầu tư và phát triển Xăng dầu Tiền Phong
Do còn thiếu kinh nghiệm thực tế ,thời gian thực tập không nhiều nên báo
cáo của em không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của các thầy cô, cùng các cô chú,anh chị trong công ty để bài chuyên đề này
được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn !
Lê Thị Hường - 4KT8A1
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1 Tổng quan về vốn bằng tiền trong doanh nghiệp:
1.1.1 . Khái niệm vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ hiện thực do đơn vị sở hữu, tồn
tại dưới hình thái giá trị và thực hiện chức năng là phương tiện thanh toán trong quá

trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là một loại tài sản mà
doanh nghiệp nào cũng có và sử dụng.
1.1.2. Phân loại vốn bằng tiền
** Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành:
- Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính
thức đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngoại tệ: Là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc không phải do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức trên
thị trưòng Việt nam như các đồng: đô là Mỹ (USD), bảng Anh (GBP), phrăng
Pháp ( FFr), yên Nhật ( JPY), đô là Hồng Kông ( HKD), mác Đức ( DM)
- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là tiền thực chất, tuy nhiên được lưu trữ chủ
yếu là vì mục tiêu an toàn hoặc một mục đích bất thường khác chứ không phải
vì mục đích thanh toán trong kinh doanh.
** Nếu phân loại theo trạng thái tồn tại ,vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao
gồm:
- Tiền tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ , vàng,bạc, kim khí quý, đá quý,
ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi tiêu
trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh.
- Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ , vàng, bạc, kim khí quý đá
quý mà doanh nghiệp đang gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng.
- Tiền đang chuyển: là tiền đang trong quá trình vận động để hoàn thành chức
năng phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng thái
này sang trạng thái khác.
Lê Thị Hường - 4KT8A1
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.1.3. Đặc điểm vốn bằng tiền :
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư,

hàng hoá sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các
khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán tức
thời của doanh nghiệp và là một bộ phận của vốn lưu động . Mặt khác vốn bằng
tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng
tiền có tính luân chuyển cao nên nó là đối tượng của sự gian lận và ăn cắp.Việc
sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ
thống nhất của Nhà nước. Chẳng hạn tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để
chi tiêu hàng ngày không được vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và Ngân
hàng đã thoả thuận theo hợp dồng thương mại.
1.1.4. Nhiệm vụ hạch toán vốn bằng tiền
Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên, hạch toán vốn bằng tiền phải thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi tình hình thu, chi, tăng, giảm, thừa, thiếu và số hiện có của từng loại
vốn bằng tiền.
- Giám sát thường xuyên tình hình thực hiện chế độ quản lý tiền mặt, kỷ luật
thanh toán, kỷ luật tín dụng.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ, thường xuyên kiểm tra đối
chiếu số liệu của thủ quỹ và kế toán tiền mặt.
- Tham gia vào công tác kiểm kê quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả kiểm kê kịp
thời.
1.1.5. Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền bao gồm :
- Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị giá trị là “đồng Việt
nam” để phản ánh tổng hợp các loại vốn bằng tiền.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt Nam” để
ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi cả nguyên tệ của các loại ngoại tệ đó.
- Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ
áp dụng cho doanh nghiệp không kinh doanh vàng bạc, kim khí quý đá quý phải
theo dõi số lượng trọng lượng, quy cách phẩm chất và giá trị của từng loại, từng
thứ. Giá nhập vào trong kỳ được tính theo giá thực tế, còn giá xuất có thể được
tính theo một trong các phương pháp sau:

Lê Thị Hường - 4KT8A1
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền giữa giá đầu kỳ và giá các
lần nhập trong kỳ.
+ Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước.
+ Phương pháp giá thực tế nhập sau, xuất trước.
- Phải mở sổ chi tiết cho từng loại ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý theo
đối tượng, chất lượng Cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh lại giá trị ngoại tệ
vàng bạc, kim khí quý, đá quý theo giá vào thời điểm tính toán để có được giá trị
thực tế và chính xác.
Nếu thực hiện đúng các nhiệm vụ và nguyên tắc trên thì hạch toán vốn bằng
tiền sẽ giúp cho doanh nghệp quản lý tốt vốn bằng tiền, chủ động trong việc
thực hiện kế hoạch thu chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao.
1.2. Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
1.2.1. Luân chuyển chứng từ:
Để thu thập thông tin đầy đủ chính xác về trạng thái và biến động của tài sản
cụ thể nhằm phục vụ kịp thời ban lãnh đạo, chỉ đạo điều hành kinh doanh của
doanh nghiệp và làm căn cứ ghi sổ kế toán, cần thiết phải sử dụng chứng từ kế
toán. Chứng từ kế toán là những phương tiện chứng minh bằng văn bản cụ thể
tính hợp pháp của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mọi hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp
đều phải lập chứng từ hợp lệ chứng minh theo đúng mẫu và phương pháp tính
toán, nội dung ghi chép quy định. Một chứng từ hợp lệ cần chứa đựng tất cả các
chỉ tiêu đặc trưng cho nghiệp vụ kinh tế đó về nội dung, quy mô, thời gian và
địa điểm xảy ra nghiệp vụ cũng như người chịu trách nhiệm về nghiệp vụ, người
lập chứng từ
Cũng như các loại chứng từ phát sinh khác, chứng từ theo dõi sự biến động
của vốn bằng tiền luôn thường xuyên vận động, sự vận động hay sự luân chuyển
đó được xác định bởi khâu sau:

- Tạo lập chứng từ : Do hoạt động kinh tế diễn ra thường xuyên và hết sức đa
dạng nên chứng từ sử dụng để phản ánh cũng mang nhiều nội dung, đặc điểm
khác nhau. Bởi vậy, tuỳ theo nội dung kinh tế, theo yêu cầu của quản lý là phiếu
thu, chi hay các hợp đồng mà sử dụng một chứng từ thích hợp. Chứng từ phải
lập theo mẫu nhà nước quy định và có đầy đủ chữ ký của những người có liên
quan.
Lê Thị Hường - 4KT8A1
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Kiểm tra chứng từ : Khi nhận được chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp
pháp, hợp lý của chứng từ : Các yếu tố phát sinh chứng từ, chữ ký của người có
liên quan, tính chính xác của số liệu trên chứng từ. Chỉ sau khi chứng từ được
kiểm tra nó mới được sử dụng làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
- Sử dụng chứng từ cho kế toán nghiệp vụ và ghi sổ kế toán: cung cấp nhanh
thông tin cho người quản lý phần hành này:
+ Phân loại chứng từ theo từng loại tiền, tính chất, địa điểm phát sinh phù
hợp với yêu cầu ghi sổ kế toán.
+ Lập định khoản và ghi sổ kế toán chứng từ đó.
- Bảo quản và sử dụng lại chứng từ trong kỳ hạch toán: trong kỳ hạch toán,
chứng từ sau khi ghi sổ kế toán phải được bảo quản và có thể tái sử dụng để
kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Lưu trữ chứng từ : Chứng từ vừa là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán, vừa là tài
liệu lịch sử kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy, sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ hạch
toán, chứng từ được chuyển sang lưu trữ theo nguyên tắc.
+ Chứng từ không bị mất.
+ Khi cần có thể tìm lại được nhanh chóng.
+ Khi hết thời hạn lưu trữ, chứng từ sẽ được đưa ra huỷ.
1.2.2 Hạch toán tiền mặt tại quỹ:
Mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho nhu cầu
chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Thông thường tiền giữ tại

doanh nghiệp bao gồm : giấy bạc ngân hàng Việt Nam, các loại ngoại tệ , ngân
phiếu, vàng bạc, kim loại quý đá quý
Để hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt của doanh nghiệp phải được tập trung
tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền
mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Pháp lệnh kế toán, thống kê nghiêm
cấm thủ quỹ không được trực tiếp mua, bán hàng hoá, vật tư, kiêm nhiệm công việc
tiếp liệu hoặc tiếp nhiệm công việc kế toán.
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt:
Việc thu chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu ,chi. Lệnh thu, chi này phải có
chữ ký của giám đốc (hoặc người có uỷ quyền) và kế toán trưởng. Trên cơ sở
các lệnh thu, chi kế toán tiến hành lập các phiếu thu - chi. Thủ quỹ sau khi nhận
được phiếu thu - chi sẽ tiến hành thu hoặc chi theo những chứng từ đó. Sau khi
đã thực hiện xong việc thu - chi thủ quỹ ký tên đóng dấu “Đã thu tiền” hoặc “
Lê Thị Hường - 4KT8A1
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đã chi tiền” trên các phiếu đó, đồng thời sử dụng phiếu thu và phiếu chi đó để
ghi vào sổ quỹ tiền mặt kiêm báo cáo quỹ. Cuối ngày thủ quỹ kiểm tra lại tiền
tại quỹ, đối chiếu với báo cáo quỹ rồi nộp báo cáo quỹ và các chứng từ cho kế
toán. Ngoài phiếu chi, phiếu thu là căn cứ chính để hạch toán vào tài khoản 111
còn cần các chứng từ gốc có liên quan khác kèm vào phiếu thu hoặc phiếu chi
như : Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tiền tạm ứng, hoá đơn bán
hàng, biên lai thu tiền
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ là TK 111 “Tiền mặt”. Kết cấu
và nội dung phản ánh của tài khoản này bao gồm:
Bên nợ:
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý nhập quỹ, nhập kho.
+ Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê.

+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng khi điều chỉnh.
Bên có:
+ Các khoản tiền mặt ngân phiếu, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vàng , bạc
hiện còn tồn quỹ.
+ Số thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm khi điều chỉnh.
- Dư nợ : Các khoản tiền, ngân phiếu, ngoại tệ,vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
hiện còn tồn quỹ.
Tài khoản 111 gồm 3 tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 111.1 “Tiền Việt Nam” phản ánh tình hình thu,chi, thừa, thiếu, tồn
quỹ tiền Việt Nam, ngân phiếu tại doanh nghiệp.
- Tài khoản 111.2 “ Tiền ngoại tệ” phản ánh tình hình thu chi, thừa, thiếu, điều
chỉnh tỷ giá, tồn qũy ngoại tệ tại doanh nghiệp quy đổi ra đồng Việt Nam.
- Tài khoản 111.3 “Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý” phản ánh giá trị vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất thừa, thiếu , tồn quỹ theo giá mua thực tế.
Cơ sở pháp lý để ghi Nợ Tk 111 là các phiếu thu còn cơ sở để ghi Có TK 111
là các phiếu chi.
Lê Thị Hường - 4KT8A1
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.2.3 Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ trên Tk 111:
- Chỉ phản ánh vào tài khoản 111 số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc,
kim khí quý, đá quý thực tế nhập, xuất quỹ.
- Các khoản tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý do đơn vị hoặc cá nhân khác
ký cược, ký quỹ tại đơn vị thì quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền
của đơn vị. Riêng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý trước khi nhập quỹ phải làm
đầy đủ các thủ tục về cân đo đong đếm số lượng, trọng lượng và giám định chất
lượng, sau đó tiến hành niêm phong có xác nhận của người ký cược, ký quỹ trên
dấu niêm phong.
- Khi tiến hành nhập quỹ, xuất quỹ phải có phiếu thu, chi hoặc chứng từ nhập,

xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý và có đủ chữ ký của người nhận, người
giao, người cho phép xuất, nhập quỹ theo quy định của chế độ chứng từ hạch
toán.
- Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ và giữ sổ quỹ, ghi chép theo
trình tự phát sinh các khoản thu, chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý, tính ra số tiền tồn quỹ ở mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc,
kim khí qúy, đá quý nhận ký cược phải theo dõi riêng trên một sổ hoặc trên một
phần sổ.
- Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm giữ gìn, bảo quản và thực hiện các nghiệp
vụ xuất nhập tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ. Hàng
ngày thủ quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế và tiến hành đối
chiếu với số liệu trên sổ quỹ, sổ kế toán. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ
phải tự kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh
lệch trên cơ sở báo cáo thừa hoặc thiếu hụt.
Lê Thị Hường - 4KT8A1
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.2.4 Kế toán khoản thu chi bằng tiền mặt
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP THU CHI TIỀN MẶT(VNĐ)
TK 511, 512 TK111.1
711,712 TK112
Doanh thu ,thu nhập khác bằng tiền Gửi tiền mặt vào NH
TK121. 128
TK 112 222,223,228

Rút TGNH về quỹ Đầu tư ngắn hạn, dài hạn

TK152,153 TK
131, 136 156,611,211
138

Mua vật tư, hàng hoá,TSCĐ
Thu hồi các khoản nợ phải thu
133
TK 121,128
221,222,228
Thu hồi các khoản đầu tư,
TK627,641
642,635,811
TK144,244 Các chi phí khác bằng tiền
133
Thu hồi các khoản ký quỹ,
ký cược
TK311,341 TK 311,331
333,334,338
, Vay ngắn hạn, dài hạn
Trả các khoản nợ phải trả
TK411,441
TK141,144,
Nhận vốn góp, vốn cấp 244
TK338 Chi tạm ứng, ký cược, ký quỹ
Tiền mặt thừa quỹ khi kiểm kê TK138

Tiền mặt thiếu quỹ khi kiểm kê
Lê Thị Hường - 4KT8A1
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.2.5. Kế toán các khoản thu, chi ngoại tệ :
Đối với ngoại tệ, ngoài quy đổi ra đồng Việt Nam, kế toán còn phải theo dõi
nguyên tệ trên tài khoản 007 "Nguyên tệ các loại". Việc quy đổi ra đồng Việt
Nam phải tuân thủ các quy định sau:

- Đối với tài khoản thuộc loại chi phí, thu nhập, vật tư, hàng hoá, tài sản cố
định dù doanh nghiệp có hay không sử dụng tỷ giá hạch toán, khi có phát
sinh các nghiệp vụ bằng ngoại tệ đều phải ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ
giá mua vào của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ kinh tế.
- Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các tài khoản tiền, các tài
khoản phải thu, phải trả được ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào
của Ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các
khoản chênh lệch tỷ giá (nếu có) của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch
toán vào TK 413- Chênh lệch tỷ giá.
- Các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ có thể sử dụng
tỷ giá hạch toán để ghi sổ các tài khoản tiền, phải thu, phải trả. Số chênh lệch
giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá mua của Ngân hàng tại thời đểm nghiệp vụ kinh
tế phát sinh được hach toán vào tài khoản 413.
Kết cấu tài khoản 007:
Bên Nợ : Ngoại tệ tăng trong kỳ.
Bên Có : Ngoại tệ giảm trong kỳ.
Dư Nợ : Ngoại tệ hiện có.
Kết cấu tài khoản 413: Chênh lệch tỷ giá.
Bên Nợ : + Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của vốn bằng tiền, vật tư,
hàng hoá, nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của các khoản nợ phải trả
có gốc ngoại tệ.
+ Xử lý chênh lệch tỷ giá.
Bên Có : + Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của vốn bằng tiền, vật tư,
hàng hoá và nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của các khoản nợ phải trả
có gốc ngoại tệ.
+ Xử lý chênh lệch tỷ giá.
Tài khoản này cuối kỳ có thể dư Có hoặc dư Nợ.

Lê Thị Hường - 4KT8A1
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Dư Nợ: Chênh lệch tỷ giá cần phải được xử lý.
Dư Có: Chênh lệch tỷ giá còn lại.
Số chênh lệch tỷ giá trên TK 413- Chênh lệch tỷ giá, chỉ được sử lý (ghi tăng
hoặc giảm vốn kinh doanh, hạch toán vào lãi hoặc lỗ) khi có quyết định của cơ
quan có thẩm quyền.
Riêng đối với đơn vị chuyên kinh doanh mua bán ngoại tệ thì các nghiệp vụ
mua bán ngoại tệ được quy đổi ra đồng VIệt Nam theo tỷ giá mua bán thực tế
phát sinh. Chênh lệch giữa giá mua thực tế và giá bán ra của ngoại tệ được
hạch toán vào tài khoản 515- "Thu nhập từ hoạt động tài chính" hoặc TK 635-
Chi phí cho hoạt động tài chính.
Nguyên tắc xác định tỷ giá ngoại tệ :
- Các loại tỷ giá :
+ Tỷ giá thực tế: là tỷ giá ngoại tệ được xác định theo các căn cứ có tính
chất khách quan như giá mua, tỷ giá do ngân hàng công bố.
+ Tỷ giá hạch toán: là tỷ giá ổn điịnh trong một kỳ hạch toán, thường
được xác định bằng tỷ gía thực tế lúc đầu kỳ.
- Cách xác định tỷ giá thực tế nhập, xuất quỹ như sau:
+ Tỷ giá thực tế nhập quỹ ghi theo giá mua thực tế hoặc theo tỷ giá do
Ngân hàng công bố tại thời điểm nhập quỹ hoặc theo tỷ giá thực tế khi khách
hàng chấp nhận nợ bằng ngoại tệ.
+ Tỷ giá xuất quỹ có thể tính theo nhiều phương pháp khác nhau như nhập
trước xuất trước, nhập sau xuất trước, tỷ giá bình quân, tỷ giá hiện tại
+ Tỷ giá các khoản công nợ bằng ngoại tệ được tính bằng tỷ giá thực tế tại
thời điểm ghi nhận nợ.
+ Tỷ giá của các loại ngoại tệ đã hình thành tài sản được tính theo tỷ giá thực
tế tại thời điểm ghi tăng tài sản (nhập tài sản vào doanh nghiệp)
Lê Thị Hường - 4KT8A1

12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trình tự hạch toán:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP THU CHI TIỀN MẶT(NGOẠI TỆ)
TK111.2 TK311,315,331
TK131,136,138 334,336,341,342
Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế
515 635 515 635
Lãi Lỗ lãi lỗ
TK511,515,711 TK152,153,211…
Doanh thu,thu nhập tài chính,thu Mua vật tư hàng hóa tài sản…
nhập khác (tỷ giá thực tế) Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế
515 635
(Đồng thời ghi nợ Tk 007) Lãi Lỗ
(Đồng thời ghi có Tk 007)
TK413 TK413
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá
số dư ngoại tệ cuối năm lại số dư ngoại tệ cuối năm
1.2.3. Kế toán Tiền gửi Ngân hàng:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các khoản thanh toán giữa doanh
nghiệp với các cơ quan, tổ chức kinh tế khác được thực hiện chủ yếu qua Ngân
hàng, đảm bảo cho việc thanh toán vừa an toàn, vừa thuận tiện, vừa chấp hành
nghiêm chỉnh kỷ luật thanh toán.
Theo chế độ quản lý tiền mặt và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, toàn
bộ số tiền của doanh nghiệp trừ số được giữ tại quỹ tiền mặt (theo thoả thuận
của doanh nghiệp với Ngân hàng) đều phải gửi vào tài khoản tại Ngân hàng. Các
khoản tiền của doanh nghiệp tại Ngân hàng bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ,
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, trên các tài khoản tiền gửi chính, tiền gửi
chuyên dùng cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như tiền lưu ký,

séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền, thư tín dụng. Để chấp hành tốt kỷ
Lê Thị Hường - 4KT8A1
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
luật thanh toán đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ tình hình biến động
và số dư của từng loại tiền gửi.
3 1.2.3.1 Chứng từ dùng để hạch toán tiền gửi Ngân hàng:
- Các giấy báo Có, báo Nợ, bản sao kê của Ngân hàng.
- Các chứng từ khác: Séc chuyển khoản, séc định mức, séc bảo chi, uỷ nhiệm
chi, uỷ nhiệm thu.
1.2.3.2. Tài khoản sử dụng
Hạch toán tiền gửi Ngân hàng (TGNH) được thực hiện trên tài khoản 112-
TGNH. Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Các khoản tiền gửi vào Ngân hàng.
Bên Có: Các khoản tiền rút ra từ Ngân hàng.
Dư nợ: Số tiền hiện còn gửi tại Ngân hàng.
Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp hai :
+ TK 112.1-Tiền Việt Nam : Phản ánh khoản tiền Việt Nam đang gửi tại
ngân hàng.
+ TK 112.2- Ngoại tệ : Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng đã
quy đổi ra đồng Việt Nam.
+ TK 112.3- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý : Phản ánh giá trị vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý đang gửi tại Ngân hàng.
1.2.3.3 Nguyên tắc hạch toán trên tài khoản 112- TGNH:
- Khi phát hành các chứng từ tài khoản TGNH, các doanh nghiệp chỉ được
phép phát hành trong phạm vi số dư tiền gửi của mình. Nếu phát hành quá số dư
là doanh nghiệp vi phạm kỷ luật thanh toán và phải chịu phạt theo chế độ quy
định. Chính vì vậy, kế toán trưởng phải thường xuyên phản ánh được số dư tài
khoản phát hành các chứng từ thanh toán.
- Khi nhận được các chứng từ do Ngân hàng gửi đến kế toán phải kiểm tra đối

chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu
trên sổ kế toán của doanh nghiệp , số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng
từ của Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối
chiếu xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối kỳ vẫn chưa xác định rõ nguyên
nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo giấy báo hay bản sao kê của Ngân hàng.
Số chênh lệch được ghi vào các Tài khoản chờ xử lý. (TK 138.3- tài sản thiếu
chờ xử lý, TK 338.1- Tài sản thừa chờ xử lý). Sang kỳ sau phải tiếp tục kiểm tra
đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
Lê Thị Hường - 4KT8A1
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Trường hợp doanh nghiệp mở TK TGNH ở nhiều Ngân hàng thì kế toán phải
tổ chức hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối
chiếu.
- Tại những đơn vị có bộ phận phụ thuộc cần mở tài khoản chuyên thu, chuyên
chi phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán. kế toán phải mở sổ
chi tiết để giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng từng loại tiền gửi nói trên.
Lê Thị Hường - 4KT8A1
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.3.4. Trình tự hạch toán tiền gửi tại Ngân hàng:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
TK 111 TK 112 TK111
Gửi tiền vào NH Rút tiền gửi NH về quỹ
TK 131,136,138 TK141,144
244
Thu hồi các khoản nợ phải thu
Chi tạm ứng,ký cược,ký quỹ
TK141,144,224 TK121.221
222,228…

Thu hồi các khoản ký cược,ký quỹ
Đầu tư ngắn hạn,dài hạn
TK 121,128
221,222,228 TK152,153,211
Thu hồi vốn đầu tư bằng Mua vật tư,hàng hóaTCSĐ…
chuyển khoản
TK311,341 TK311,315,
331,333,336,338
Vay nhắn hạn, dài hạn
Thanh toán các khoản nợ
phải trả

TK411,441 TK627,641,642.
Nhận vốn góp, vốn cấp Chi phí phát sinh bằng tiền


TK511,515,711

Doanh thu,thu nhập khác bằng tiền



Lê Thị Hường - 4KT8A1
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.4. Hạch toán tiền đang chuyển:
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng,
kho bạc nhà nước hoặc gửi vào bưu điện để chuyển vào Ngân hàng hay đã làm
thủ tục chuyển tiền từ tài khoản của Ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng
chưa nhận đực giấy báo có của Ngân hàng.

Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang ở trong các trường
hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho Ngân hàng.
- Chuyển tiền qua bưu điện trả cho các đơn vị khác.
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc ( giao tiền tay ba giữa doanh
nghiệp với người mua hàng và kho bạc nhà nước)
- Tiền doanh nghiệp đã lưu ý cho các hình thức thanh toán séc bảo chi, séc
định mức, séc chuyển tiền
1.2.4.1. Chứng từ sử dụng :
4 - Giấy báo nộp tiền, bảng kê nộp séc
- Các chứng từ gốc kèm theo khác như: séc các loại, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm
thu.
1.2.4.2. Tài khoản sử dụng:
Việc hạch toán tiền đang chuyển được thực hiện trên tài khoản 113- “Tiền
đang chuyển”. Nội dung và kết cấu của tài khoản này:
Bên nợ : Tiền đang chuyển tăng trong kỳ
Bên Có: Tiền đang chuyển giảm trong kỳ
Dư nợ : Các khoản tiền còn đang chuyển
Tài khoản 113 có hai tài khoản cấp hai:
TK113.1- “Tiền Việt Nam”: Phản ánh tiền đang chuyển bằng tiền Việt
Nam.
TK 113.2-“Ngoại tệ”: Phản ánh tiền đang chuyển bằng ngoại tệ.
Lê Thị Hường - 4KT8A1
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.4.3. Trình tự hạch toán:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TIỀN ĐANG CHUYỂN

TK 511 TK 113 TK 112
Thu tiền bán hàng nộp thẳng Nhận đ ược GBC của NH về

vào NH nhưng chưa nhận đươc số tiền đã gửi
giấy báo có
TK 111 TK 331
Xuất quỹ nộp NH hay chuyển Thanh toán cho nhà cung cấp
tiền qua bưu điện

TK 112 TK 311
TGNH làm thủ tục để lưu Thanh toán tiền vay ngắn hạn
cho các hình thức T.T khác
TK 131,136,138 TK 315
Thu nợ chuyển thẳng qua Thanh toán nợ dài hạn đến
NH hoặc bưu điện hạn trả
TK413 TK413
Chênh lệch tỷ gía tăng do đánh Chênh lệch tỷ gía tăng do đánh
gía lại số dư ngoại tệ cuối năm gía lại số dư ngoại tệ cuối năm
1.2.5. Hình thức sổ kế toán:
Thực hiện ghi chép vào sổ sách kế toán là công việc có khối lượng rất lớn
và phải thực hiện thường xuyên, hàng ngày. Do đó, cần phải tổ chức một cách
khoa học, hợp lý hệ thống kế toán mới có thể tạo điều kiện nâng cao năng suất
lao động của nhân viên kế toán, đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời các chỉ tiêu
Lê Thị Hường - 4KT8A1
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
kinh tế theo yêu cầu của công tác quản lý tại doanh nghiệp hoặc các báo cáo kế
toán gửi cho cấp trên hay tại cơ quan nhà nước.
Hình thức tổ chức sổ kế toán trong doanh nghiệp bao gồm: Số lượng các
mẫu sổ, kết cấu từng loại sổ, trình tự và phương pháp ghi chép từng loại sổ,
mối quan hệ giữa các loại sổ kế toán với nhau và giữa sổ kế toán và báo cáo kế
toán.
Việc lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức sổ kế toán cho phù hợp với

doanh nghiệp phụ thuộc vào một số điều kiện sau:
Đặc điểm của từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, tính chất phức tạp của hoạt động tài chính, quy mô doanh nghiệp lớn
hay nhỏ, khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít.
Yêu cầu của công tác quản lý, trình độ của cán bộ quản lý.
Trình độ nghiệp vụ và năng lực công tác của nhân viên kế toán.
Điều kiện và phương tiện vật chất phục vụ cho công tác kế toán.
Hiện nay, theo chế dộ quy định có 4 hình thức tổ chức sổ kế toán :
- Nhật ký- sổ cái
- Nhật ký chung
- Nhật ký chứng từ
- Chứng từ ghi sổ.
Ngoài ra còn có hình thức kế toán trên máy vi tính
Mỗi hình thức đều có ưu nhược điểm riêng và chỉ thực sự phát huy tác dụng
trong những điều kiện thích hợp.
1.2.5.1. Hình thức nhật ký- sổ cái:
Đặc điểm chủ yếu : Hình thức sổ kế toán Nhật ký- Sổ cái có đặc điểm chủ yếu
là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với
việc phân loại theo hệ thống vào sổ Nhật ký- Sổ cái.
Hệ thống sổ bao gồm:
Sổ kế toán tổng hợp: sử dụng duy nhất một sổ là sổ Nhật ký- sổ cái.
Sổ kế toán chi tiết: bao gồm sổ chi tiết TSCĐ, vật liệu thành phẩm tuỳ thuộc
vào đặc điểm yêu cầu quản lý đối với từng đối tượng cần hạch toán chi tiết mà
kết cấu, mỗi sổ kế toán chi tiết ở mỗi doanh nghiệp đều có thể khác nhau.
* Ưu, nhược điểm và phạm vi sử dụng:
- Ưu điểm : Dễ ghi chép, dễ đối chiếu kiểm tra số liệu.
Lê Thị Hường - 4KT8A1
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5 - Nhược điểm : Khó phân công lao động, khó áp dụng phương tiện kỹ

thuật tính toán, đặc biệt nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản, khối lượng
phát sinh lớn thì Nhật ký- sổ cái sẽ cồng kềnh, phức tạp.
- Phạm vi sử dụng : Trong các doanh nghiệp quy mô nhỏ, nghiệp vụ kinh tế
phát sinh ít và sử dụng ít tài khoản như các doanh nghiệp tư nhân quy mô nhỏ.
1.2.5.2. Hình thức “chứng từ ghi sổ”
Đặc điểm chủ yếu: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc
đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp.
Trong hình thức này việc ghi sổ kế toán theo thứ tự thời gian tách rời với việc
ghi sổ kế toán theo hệ thống trên 2 loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là sổ đăng
ký CT- GS và sổ cái các tài khoản.
Hệ thống sổ kế toán :
- Sổ kế toán tổng hợp : Gồm sổ đăng ký CT- GS và sổ cái các tài khoản.
6 - Sổ kế toán chi tiết : Tương tự trong NK- SC.
* Ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng :
- Ưu điểm : Dễ ghi chép do mẫu sổ đơn giản, để kiểm tra đối chiếu, thuận tiện
cho việc phân công công tác và cơ giới hoá công tác kế toán.
- Nhược điểm : Ghi chép còn trùng lắp, việc kiểm tra đối chiếu thường bị chậm.
- Phạm vi sử dụng : Thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn
có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.2.5.3. Hình thức Nhật ký- chứng từ:
Đặc điểm chủ yếu : Kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi
sổ theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng
ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng.
Hệ thống sổ kế toán :
- Sổ kế toán tổng hợp : Các nhật ký chứng từ, các bảng kê.
7 - Sổ kế toán chi tiết : Ngoài các sổ kế toán chi tiết sử dụng như trong hai hình
thức trên (CT- GS và NK- SC) còn sử dụng các bảng phân bổ.
* Ưu nhược, điểm và phạm vi sử dụng :
- Ưu điểm : Giảm bớt khối lượng ghi chép, cung cấp thông tin kịp thời thuận
tiện cho việc phân công công tác.

- Nhược điểm : Kết cấu sổ phức tạp, không thuận tiện cho cơ giới hoá
- Phạm vi sử dụng : ở các doanh nghiệp có quy mô lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, trình độ nghiệp vụ của kế toán vững vàng.
Lê Thị Hường - 4KT8A1
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.5.4. Hình thức Nhật ký chung:
Đặc điểm chủ yếu: Các nghiệp vụ kinh tế được phát sinh vào chứng từ gốc để
ghi sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian va nội dung nghiệp vụ kinh tế phản
ánh đúng mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán (quan hệ đối ứng
giữa các tài khoản) rồi ghi vào sổ cái.
Hệ thống sổ:
8 - Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, các sổ nhật ký chuyên dùng, sổ
cái các tài khoản (111, 112, 113)
9 - Sổ kế toán chi tiết: Tương tự như các hình thức trên.
1.2.5.4. Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Đặc điểm chủ yếu: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được cập nhật
vào phần mềm kế toán trên máy vi tính đã lập trình sẵn.
- Ưu điểm : Giảm bớt khối lượng công việc, cung cấp thông tin kịp thời
nhanh chóng
- Nhược điểm : do hệ thống sổ trên máy tinh được lập trình sẵn nên khi cập
nhật số liệu sai ngay từ đầu dễ dẫn đến tất cả các số liệu trên các sổ đều sai
- Phạm vi sử dụng : vói các doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, nhiều nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, trình độ nghiệp vụ của kế toán vững vàng
Lê Thị Hường - 4KT8A1
21
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Chng 2
THC TRNG CễNG TC K TON VN BNG TIN TI
CễNG TY C PHN U T V PHT TRIN XNG DU TIN PHONG

2.1 Khỏi quỏt v Cụng ty C phn u t v phỏt trin Xng du Tin Phong
2.1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin.
Tờn doanh nghip: CễNG TY C PHN U T V PHT TRIN
XNG DU TIN PHONG
Trụ sở đăng ký công ty: Số 96 Văn Cao, phờng Đằng Giang, quận Ngô
Quyền, thành phố Hải Phòng
Điện thoại: 0313.726410
Fax: (0313)653148
Mã số thuế: 0201173806
Nm 2011 l nm cú nhiu s kin lch s ca t nc dc bit l k nim
60 nm thnh lp nc Cng Hũa Xó Hi Ch Ngha Vit Nam. Hng ng
cụng cuc thi ua i mi v xõy dng ca t nc cng nh thnh ph Hi
Phũng theo hng CNH-HH, Cụng ty C phn u t v Phỏt trin Xng du
Tin Phong ó cú nhng nh hng ỳng n nhm phỏt trin SXKD c v
chiu rng v chiu sõu. Cụng ty C phn u t v phỏt trin Xng du Tin
Phong v c thnh lp theo giy chng nhn ng ký kinh doanh s
0201173806 do S K hoch v u t thnh ph Hi Phũng cp ngy
18/05/2011 vi tng s vn u t l 6.868.000.000 ng.
Cụng ty cú chc nng sn xut, kinh doanh, xut khu du tnh in v du
trang trớ phc v nhu cu trong nc v xut khu ra nc ngoi. Cng nh cỏc
doanh nghip khỏc trong quỏ trỡnh i mi nn kinh t t nc, tuy gp nhiu
khú khn nhng cụng ty khụng ngng c gng vn lờn vi s n lc phn u
xõy dng ca ton th cỏn b cụng nhõn viờn Cụng ty khụng nhng lm n cú
lói, i sụng CBCNV c m bo m cũn thc hin tt ngha v np thu i
vi Nh nc.
2.1.2. c im t chc b mỏy qun lý sn xut kinh doanh ca Cụng ty c
phn Du HP s 2
2.1.2.1 T chc b mỏy qun lý ca cụng ty
T chc b mỏy qun lý ca cụng ty c c th húa theo mụ hỡnh trc
tuyn tham mu. Theo kiu mụ hỡnh ny thỡ b mỏy hot ng theo phng thc

Lờ Th Hng - 4KT8A1
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
là Tổng giám đốc điều hành hoạt động của Công ty thông qua giám đốc kinh
doanh, kế toán trưởng là những người lần lượt đứng đầu các phòng ban: Phòng
kinh doanh, Phòng Tổng hợp. Và bên cạnh đó là mối quan hệ có tính chất tham
mưu giữa Tổng giám đốc với Kế toán trưởng cũng như trưởng phòng các bộ
phận tham mưu.
Sơ đồ 1:
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận:
*/ Tổng giám đốc: Là người quản lý của công ty, do Đại hội đồng cổ
đông bầu ra và bãi nhiệm hoặc miễn nhiệm. Tổng giám đốc có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐ Cổ đông. Tổng giám đốc
là người được ĐHĐ Cổ đông ủy quyền đầy đủ quyền hạn cần thiết để trực tiếp
quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo nghị
quyết, quyết định của ĐHĐ Cổ đông, các điều lệ của công ty và tuân thủ pháp
luật. Tổng giám đốc còn là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao
dịch.
*/ Phòng kinh doanh:
-Chức năng: Tham mưu giúp lãnh đạo công ty trong công tác xây dựng kế
hoạch và tổ chức triển khai nhiệm vụ SXKD của công ty. Quản lý hướng dẫn
nhiệm vụ kinh doanh của toàn công ty và tổ chức mạng lưới kinh doanh, quản lý
kỹ thuật ngành hàng, chất lượng hàng hóa mà công ty kinh doanh.
Lê Thị Hường - 4KT8A1
23
Tổng Giám đốc
Giám đốc kinh doanh Giám đốc kỹ thuật
sản xuất
Kế toán trưởng

Bộ phận
bán
hàng
Bộ phận
dịch vụ
kỹ thuật
Bộ phận
kỹ thuật
Phân
xưởng
sản xuất
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
TCHC
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Nhiệm vụ chủ yếu của phòng kinh doanh:
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh của công ty, theo dõi, đôn đốc và
kiểm tra việc thực hiện theo kế hoạch đã giao trong toàn công ty. Tham mưu
giúp lãnh đạo công ty lập kế hoạch kinh doanh cho công ty theo từng tháng, quý,
năm phù hợp với nhu cầu của thị trường.
+ Giúp lãnh đạo công ty quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu. Tổ chức thực hiện
các hợp đồng mua bán hàng hóa của Công ty. Tổng hợp thông tin kinh tế, giá cả,
thị trường về các vật tư có liên quan, xây dựng chiến lược thị trường, chính sách
đối với khách hàng.
*/ Phòng tổng hợp
Bộ phận tổ chức hành chính
- Chức năng: Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong các công tác tổ chức
bộ máy, tổ chức sản xuất kinh doanh, đổi mới và phát triển doanh nghiệp, lựa
chọn bố trí các cán bộ trong công ty, chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện

bộ luật lao động và thực hiện các chế độ chính sách với người lao động, quản lý
tiền lương, đào tạo thi đua khen thưởng, ký luật …, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo
vệ công ty, quân sự tự vệ, công tác bảo hộ lao động, y tế và hành chính quản trị.
- Nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức hành chính:
+ Giúp lãnh đạo công ty quản lý công tác cán bộ: tuyển chọn, phân công
công tác, nhận xét, đánh giá, bổ nghiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và
điều động cán bộ.
+ Xây dựng quy chế tiền lương, quy chế tuyển dụng lao động, tổ chức quản
lý lao động, thực hiện chế độ tiền lương, thưởng, chế độ hưu trí, thôi việc, bảo
hiểm xã hội và các chính sách khác liên quan đến cán bộ và người lao động.
+ Chủ động xây dựng đề án đổi mới, cải cách hệ thống tổ chức phát triển
doanh nghiệp trong công ty về các vấn đề thành lập, tách, nhập, bổ sung các
phòng chuyên môn nghiệp vụ. Xây dựng và bổ sung các điều lệ tổ chức và hoạt
động, ngành nghề kinh doanh của Công ty.
Bộ phận tài chính kế toán:
- Chức năng , nhiệm vụ: Là phòng nghiệp vụ, tham mưu giúp lãnh đạo công
ty trong lĩnh vực quản lý nói chung, tài chính kế toán nói riêng đảm bảo đúng
quy định của Nhà nước và thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Tổ chức và
khai thác mọi tiềm năng tài chính trong và ngoài doanh nghiệp, nhằm thỏa mãn
nhu cầu thường xuyên, nhu cầu tài chính cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đạt
Lê Thị Hường - 4KT8A1
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hiệu quả kinh tế kỹ thuật cao nhất. Tổ chức công tác hạch toán kế toán trong
doanh nghiệp định kỳ, phân tích hoạt động kinh tế để giúp tổng giám đốc công
ty điều chỉnh kịp thời chiến lược kinh doanh nói chung và tài chính của doanh
nghiệp nói riêng. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ quản lý tài chính của
nhà nước, quy định của công ty về công tác quản lý trong toàn doanh nghiệp.
Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định của cơ quan chức năng Nhà
nước, cấp trên và lãnh đạo doanh nghiệp.

*/ Phòng Kỹ thuật sản xuất:
- Chức năng: Là phòng chuyên môn có chức năng sản xuất, giúp lãnh đạo
nắm rõ được các quy trình sản xuất cũng như hoạt động của các phân xưởng.
- Nhiệm vụ chủ yếu:
+ Chủ trì nghiên cứu, xây dựng chiến lược, định hướng phát triển dài hạn và
chính sách trong lĩnh vực phát triển của công ty, báo cáo cho Tổng giám đốc
xem xét thông qua và phê duyệt rồi trình lên hội đồng quản trị.
+ Căn cứ chiến lược, quy hoạch phát triển tổng thể, đề xuất các dự án đầu tư
phát triển của công ty, lựa chọn các nhà sản xuất kinh doanh có tiềm năng về sản
xuất cao để liên doanh thực hiện việc đầu tư.
+ Giám sát hoạt động của các phân xưởng nói chung, cũng như của công
nhân nói riêng để biết xem hoạt động đó có tốt hay không, từ đó tìm ra cách
quản lý tốt hơn, tìm ra các phương pháp sản xuất tốt nhất đem lại hiệu quả kinh
tế cũng như năng suất cao đảm bảo chất lượng sản phẩm.
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất
Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển Xăng dầu Tiền Phong là một công
ty sản xuất, kinh doanh dầu tĩnh điện và dầu trang trí. Sản phẩm được sản xuất
trên dây truyền công nghệ khép kín.
Lê Thị Hường - 4KT8A1
25

×