Tải bản đầy đủ (.ppt) (31 trang)

ứng dụng công nghệ thông tin trong phân phối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.23 KB, 31 trang )

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG PHÂN PHỐI
I.Nhu cầu thông tin và các dòng thông tin trong quá
trình phân phối sản phẩm
II. Ứng dụng CNTT trong quan hệ giữa các thành viên
của Hệ thống phân phối
III. Ứng dụng CNTT trong quan hệ giữa tổ chức PP và
khách hàng:
IV. Ứng dụng CNTT trong quản lý hàng hóa của quá
trình phân phối của tổ chức PP:
V. Ứng dụng CNTT trong quản lý dữ liệu khách hàng:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG KÊNH
PHÂN PHỐI
I. Nhu cầu thông tin và các dòng thông tin trong
quá trình phân phối sản phẩm:
1.Công nghệ thông tin là gì?

Là các phương thức khoa
học

Là các phương tiện hiện đại

Công cụ kĩ thuật hiện đại
chủ yếu là máy tính và viễn
thông

Mục đích: khai thác và sử
dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên thông tin
I. Nhu cầu thông tin và các dòng thông tin
trong quá trình phân phối sản phẩm


1. Dòng thông tin trong phân phối sản
phẩm:

Là quá trình các bộ phận trong kênh
phân phối trao đổi thông tin với nhau ở
các giai đoạn của tiến trình đưa sản
phẩm và dịch vụ từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng.
2.NHU CẦU THÔNG TIN

Ứng dụng công nghệ thông tin cho các hệ
thống phân phối là 1 yếu tố quan trọng cho
việc kinh doanh hiệu quả và có lợi nhuận,
tạo nên được lợi thế cạnh tranh, giúp các
công ty có thể thay đổi hoặc cải thiện được
cấu trúc cũng như thiết kế kênh phân phối
PHỨC TẠP
ĐA DANG
PHONG PHÚ
NHU CẦU
THÔNG TIN

Dòng chảy thông tin
hướng đi xuống: thông
tin về hàng hóa từ nhà
sản xuất đến người tiêu
dùng.

Dòng chảy thông tin
hướng đi lên: thông tin

phản hồi, đề nghị, khiếu
nại, thanh toán,…từ
người tiêu dùng đến nhà
sản xuất.
Phân loại dòng thông tin
Ứng dụng CNTT trong quan hệ giữa các thành viên
của Hệ thống phân phối
Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI ) là gì?

Là việc trao đổi các dữ liệu dưới dạng có
cấu trúc từ máy tính điện tử này sang máy tính
điện tử khác, giữa các công ty hoặc đơn vị đã
thỏa thuận buôn bán với nhau, tự động hóa
hoàn toàn không cần có sự can thiệp của con
người.

Là việc chuyển giao thông tin từ máy tính
điện tử này sang máy tính điện tử khác bằng
phương tiện điện tử, có sử dụng một tiêu
chuẩn đã được thỏa thuận để cấu trúc thông
tin
HOẠT ĐỘNG CỦA EDI


Khi được sử dụng, EDI rút
thông tin từ những ứng dụng
của công ty và truyền tải các
chứng từ giao dịch phi giấy
tờ dưới dạng máy tính đọc
được qua đường dây diện

thoại hoặc các thiết bị viễn
thông khác.

Ở đầu nhận, dữ liệu có thể
nhập trực tiếp vào hệ thống
máy tính của đối tác, được
tự động xử lý với các ứng
dụng nội bộ tại nơi nhận
Ứng dụng của EDI trong hệ thống phân phối
mang lại lợi ích gì?

Sự tiện lợi của việc trao đổi chứng từ giao dịch cả
trong và ngoài giờ làm việc

Chi phí giao dịch thấp hơn

Dịch vụ khách hàng tốt hơn

Khả năng đối chiếu so sánh chứng từ tự động,
nhanh chóng và chính xác

Dữ liệu được lưu chuyển một cách hiệu quả hơn cả
ở mức nội bộ và liên công ty.

Quan hệ đối tác đem lại hiệu suất cao hơn
Ứng dụng CNTT trong quan hệ giữa tổ chức PP và khách hàng

.

Thư điện tử (email)

Email là một phương
tiện thông tin rất
nhanh Một mẫu
thông tin có thể được
gửi đi ở dạng mã hoá
hay dạng thông
thường và được
chuyển qua các
mạng máy tính đặc
biệt là mạng Internet.
Thư điện tử (email) trong kinh doanh,
quan hệ với khách hàng

Email đã trở thành một cách thức liên lạc
nhanh chóng, tiện lợi, tiết kiệm chi phí, hữu
ích

Email có tác dụng thông báo, trao đổi thông
tin thông thường

Email còn đóng vai trò như một công cụ của
marketing hiện đại, tạo nên một sợi dây liên
kết giữa DN và khách hàng
Thư điện tử (email) trong kinh
doanh, quan hệ với khách hàng
c. Email hấp dẫn và hiệu quả:

Đoạn văn đầu tiên phải bắt mắt.

Đoạn thứ hai phải chỉ ra những gì DN có

thể dành cho khách hàng.

Đoạn thứ ba đi sâu vào một số chi tiết.

Đoạn thứ tư và phần còn lại của thư phải
chỉ cho khách hàng biết làm thế nào để
liên hệ và đặt hàng.
III. Ứng dụng CNTT trong quan hệ giữa tổ chức PP và
khách hàng
2.Siêu thị điện tử: Là 1 kiểu kinh doanh trên mạng, khách hàng
được biết đến sản phẩm thông qua hình ảnh, các thông tin cụ
thể như tính năng, giá cả,…Khách hàng không tiếp xúc trực tiếp
với sản phẩm nhưng vẫn tìm và đặt mua 1 cách dễ dàng.
Lợi ích của siêu thị điện tử

Dịch vụ tốt hơn cho khách hàng: thể cung cấp
các thông tin về sản phẩm, tính năng, bảng báo giá của
sản phẩm cho khách hàng một cách cực kỳ nhanh
chóng

Tăng doanh thu: khu vực bàn hàng rộng hơn nên có
thể tăng số khách hàng

tăng doanh số bán

Lợi thế cạnh tranh
HẠN CHẾ CỦA SIÊU THỊ ĐIỆN TỬ
1.Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về
chất lượng, an toàn và độ tin cậy
1.An ninh và riêng tư là hai cản trở

về tâm lý đối với người tham gia
STDT
2.Tốc độ đường truyền Internet vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu của
người dùng.
2. Thiếu lòng tin vì khách hàng
và người bán hàng trong STĐT
không được gặp trực tiếp
3.Các công cụ xây dựng phần mềm
vẫn trong giai đoạn
3.Nhiều vấn đề về luật, chính sách,
thuế chưa được làm rõ
4.Khó khăn khi kết hợp các phần
mềm STĐT với các phần mềm ứng
dụng
4.Một số chính sách chưa thực sự
hỗ trợ tạo điều kiện để STĐT phát
triển
5.Đòi hỏi thêm chi phí đầu tư máy
chủ.
5.Các phương pháp đánh giá hiệu
quả hoàn thiện
Hạn chế về kĩ thuật Hạn chế về thương mại
Hạn chế của siêu thị điện tử
6.Chi phí truy cập Internet vẫn còn
cao
6.Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ
thực đến ảo cần thời gian
7.Thực hiện các đơn đặt hàng trong
Siêu thị điện tử B2C đòi hỏi hệ

thống kho hàng tự động lớn
7.Sự tin cậy đối với môi trường kinh
doanh không giấy tờ, không tiếp xúc
trực tiếp, giao dịch điện tử cần rất
nhiều thời gian
8.Số lượng người tham gia chưa đủ
lớn
9. Số lượng gian lận ngày càng tăng
10.Thu hút vốn đầu tư mạo hiểm
khó khăn hơn
TÌNH HÌNH SIÊU THỊ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Được áp dụng nhiều ở các doanh nghiệp

Đa dạng hơn trước
IV. Ứng dụng CNTT trong quản lý hàng hóa của quá
trình phân phối của tổ chức PP:
1. Hệ thống nhận diện mã vạch hàng hóa (nhập,
xuất):
a) Định nghĩa:
Mã số mã vạch của hàng hoá là một loại mã hiệu
đặc biệt người ta thường in trên hàng hoá.
Mã số mã vạch của hàng hoá bao gồm hai phần:
+ mã số
+ mã vạch
1. Hệ thống nhận diện mã vạch:

Mã số:

Định nghĩa : là một dãy con số dùng để phân định

hàng hoá, áp dụng trong quá trình luân chuyển hàng
hoá từ người sản xuất, qua bán buôn, lưu kho, phân
phối, bán lẻ tới người tiêu dùng

Tính chất : Nó là con số duy nhất đặc trưng cho hàng
hoá. Mỗi loại hàng hoá được nhận diện bởi một dãy số
và mỗi dãy số chỉ tương ứng với một loại hàng hoá.

Phân loại : trong thương mại trên toàn thế giới chủ
yếu áp dụng hai hệ thống mã số hàng hoá sau:
+ Hệ thống UPC
+ Hệ thống EAN

Mã vạch: là một nhóm các vạch và khoảng trống song
song đặt xen kẽ dùng để thể hiện mã số dưới dạng máy
quét có thể đọc được.

Giới thiệu về hệ thống EAN

Mã số : có hai loại:
+ Mã số EAN-13 :gồm 13 con số có cấu tạo: từ trái sang
phải.
Mã quốc gia: hai hoặc ba con số đầu.
Mã doanh nghiệp: có thể gồm từ bốn, năm hoặc sáu
con số.
Mã mặt hàng: có thể là năm, bốn, hoặc ba con số.
Số cuối cùng là số kiểm tra .
+ Mã số EAN-8 :gồm 8 con số có cấu tạo như sau:
Ba số đầu là mã số quốc gia giống như EAN-13
Bốn số sau là mã mặt hàng

Số cuối cùng là số kiểm tra

Mã vạch : Mã vạch thể hiện mã số EAN gọi là mã vạch
EAN. Trong mã vạch EAN, mỗi con số được thể hiện bằng
hai vạch và hai khoảng trống.
Lợi ích của việc sử dụng mã
vạch:

Xác định nhanh chóng có bao nhiêu hàng hóa

Có thể xác định được món nào được mua và
món nào còn lại

Dùng làm nhãn hàng cho các sản phẩm như
DVD, CD, băng VHS và những đồ điện tử khác

Cung cấp những dịch vụ hỗ trợ khách hàng tốt
hơn
Hệ thống wifi cho phép truyền dữ liệu tự động giữa
các bộ phận trong tổ chức kinh doanh

Wifi : là một công nghệ phổ biến cho phép một thiết bị
điện tử để trao đổi dữ liệu không dây (bằng cách sử
dụng sóng vô tuyến ) trên một mạng máy tính , bao gồm
cả kết nối Internet tốc độ cao.

Ưu điểm :
+ Wi-Fi cho phép triển khai thông tin rẻ hơn các mạng
cục bộ (mạng LAN).
+ Sử dụng được ở nơi cáp không chạy được.

+ Chất lượng dịch vụ Wi-Fi phù hợp hơn cho các ứng
dụng nhạy cảm với độ trễ (chẳng hạn như thoại và
video)

Hạn chế:
+ Giới hạn trong pham vi
+ Rủi ro trong bảo mật dữ liệu….
Ứng dụng Wifi trong truyền dữ liệu tự động

Wi-Fi cũng cho phép truyền thông trực tiếp
từ một máy tính này đến máy tính khác mà
không có một điểm truy cập trung gian.

Cách thức hoạt động của Wi-Fi mở ra nhiều
cánh cửa kết nối không dây rất hữu ích cho
người dùng như in ấn, chia sẻ, đồng bộ hóa
hay hiển thị.

Áp dụng cho các tổ chức có nhiều văn
phòng chi nhánh, giữa các văn phòng cần
trao đổi dữ liệu với nhau.
V. Ứng dụng CNTT trong quản lí dữ liệu
khách hàng:

CRM :là một phương
pháp giúp các doanh
nghiệp tiếp cận và giao
tiếp với khách hàng một
cáchcó hệ thống và hiệu
quả, quản lý các thông tin

của khách hàng như
thông tin về tài khoản, nhu
cầu, liên lạc
Phần mềm CRM:
V. Ứng dụng CNTT trong quản lí dữ
liệu khách hàng
Đối tượng sử dụng:
a) Nhà quản lí:
- Thống kê tình hình kinh doanh
- Thiết lập các chiến dịch quảng cáo
- Xem báo cáo công việc của nhân viên và theo dõi quá
trình tác nghiệp của từng nhân viên.
b)Nhân viên:
- Nhập đầy đủ thông tin khách hàng tiếm năng, tổ chức,
người liên hệ
- Lập kế hoạch công việc hàng ngày
- Tạo và theo dõi các cơ hội bán hàng
- Quản lý mail
- Tạo báo giá khách hàng
- Đơn đặt hàng
- Hợp đồng
Phần mềm CRM

Chức năng phần mềm CRM theo:Phân hệ
khách hàng :

Công cụ để xây dựng phương án, triển khai và
quản lý chiến dịch tiếp thị của DN.

Công cụ để quản lý và phân tích ngân sách

dành cho công tác marketing.

Công cụ phân tích kết quả marketing.

Công cụ trợ giúp marketing trong triển khai và
đánh giá kết quả marketing

×