Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

một vài kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong phần sinh sản ở động vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.14 KB, 28 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẢNH
Mã số: ................................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT VÀI KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG PHẦN “SINH SẢN Ở ĐỘNG VẬT ”
MÔN SINH HỌC 11 CƠ BẢN

Người thực hiện:

TRẦN THỊ NỤ

Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: SINH HỌC 
- Lĩnh vực khác: ............................................ 
Có đính kèm:
 Mơ hình
 Phần mềm

 Phim ảnh

Năm học: 2011-2012

 Hiện vật khác



SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: TRẦN THỊ NỤ
2. Ngày tháng năm sinh: 09/01/ 1960
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: 7B/ CX cơ giới 9- KP 10- An Bình , TP. Biên Hoà, T. Đồng Nai.
5. Điện thoại: 061.3834289 (CQ)/
6. Fax:

(NR); ĐTDĐ: 0902 485 579

E-mail:

7. Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chun môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 1985
- Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm Sinh
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chun mơn có kinh nghiệm: Giảng dạy 26
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Năm học : 2005-2006- Ứng dụng CNTT trong dạy học bộ môn sinh học .
+ Năm học : 2006-2007- Phương phát dạy học theo nhóm .
+ Năm học : 2007-2008- Làm thế nào để đạt hiệu quả cao trong giảng dạy
chương: “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật”
+ Năm học : 2008-2009- Một vài kinh nghiệm về đổi mới nội dung và hình
thức kiểm tra miệng nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học ở trường
THPT.

+ Năm học : 2009-2010- Một vài kinh nghiệm trong ôn thi cho học sinh để
nâng cao chất lượng tốt nghiệp.


I.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thế kỷ XXI- thế kỷ của sự phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ. u

cầu mới của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước và những thách thức
bị tụt hậu trên con đường tiến lên CNXH, đòi hỏi các nhà trường phải đào tạo nên
những con người lao động mới: có năng lực, thông minh, sáng tạo…
Để đạt được mục tiêu đó, hiện nay việc đổi mới chương trình và phương pháp
dạy học ở các trường phổ thông đã và đang được quan tâm rất lớn.
Trong định hướng về phương pháp và thiết bị dạy học Sinh học bậc THPT,
sách giáo khoa phân ban mới, Bộ GD- ĐT chỉ rõ:
"Cần xây dựng những băng hình, đĩa CD, phần mềm máy vi tính tạo thuận lợi
cho giáo viên giảng dạy những cấu trúc, quá trình sống ở cấp tế bào, phân tử và các
cấp trên cơ thể”.(Trích:SGV SH Ban KHXH&NV Bộ sách thứ nhất-NXBGD-2003).
"Sinh học là khoa học thực nghiệm, phương pháp dạy học gắn bó chặt chẽ với
thiết bị dạy học, do đó dạy Sinh học khơng thể thiếu các phương tiện trực quan như
mơ hình, tranh vẽ, mẫu vật, phim ảnh...".(Trích: SGV SH Ban KH TN Bộ sách thứ
hai-NXBGD-2003).
Như vậy, một trong những hướng để đổi mới phương pháp dạy học đó là tăng
cường việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại.
Hiện nay, Bộ GD và ĐT đã quan tâm trang bị cơ sở vật chất, thiết bị, phịng
học bộ mơn cho các trường THPT. Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh nơi hiện tôi
đang công tác đã được trang bị đầy đủ thiết bị của ba phòng học bộ mơn : Lý, Hóa,
Sinh. Ngồi ra BGH cùng với Ban đại diện cha mẹ học sinh đã quan tâm tăng
cường trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho mỗi phịng học một Tivi 46 inch màn

hình phẳng, tạo điều kiện cho giáo viên dạy các bài giảng có ứng dụng CNTT.
Bởi vậy, việc thiết kế các bài giảng với sự trợ giúp của công nghệ thông tin
nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học đang được rất nhiều giáo viên quan tâm.
Đối với bộ mơn Sinh học muốn nhìn thấy hình ảnh phải quan sát chúng trên
tiêu bản thì buộc phải có kính hiển vi điện tử với độ phóng đại cực lớn – chưa kể
đến cịn phải nhiều công đoạn kỹ thuật công phu, phức tạp và tốn nhiều thời gian.


Thế nhưng thực tế ở hầu hết các trường THPT chúng ta: các dụng cụ thí
nghiệm, đồ dùng dạy học như kính hiển vi điện tử, các hố chất …cịn chưa được
trang bị đầy đủ.
Vì thế, trong quá trình thực hiện giảng dạy các bài dạy ở chương, các phần
trong bộ mơn, giáo viên thường gặp phải một số khó khăn liên quan đến đồ dùng
dạy học, phần: “SINH SẢN Ở ĐỘNG VẬT" .
Phương pháp truyền thống thường được áp dụng khi giảng dạy đến bài này là
thuyết trình. Giáo viên sử dụng các bức tranh in sẵn hoặc trực tiếp vẽ hình lên
bảng cho các em quan sát  diễn giải rồi yêu cầu các em ghi chép lại các kiến
thức cơ bản. Các câu hỏi, những tình huống có vấn đề tuy có được đặt ra nhưng rất
hạn chế - vì khối lượng kiến thức của bài này khá lớn lại rất trừu tượng, phải mất
nhiều thời gian cho thuyết trình và ghi chép.
Với cách làm này thường khơng phát huy được cao độ tính tích cực, chủ động,
sáng tạo trong học tập, học trò khi học thường thụ động, dễ nhàm chán, hiệu quả
giờ dạy không cao.
Làm thế nào để trong thời gian chỉ một tiết dạy, giáo viên có thể vừa kiểm tra
bài cũ, vừa khai thác xây dựng, hình thành các kiến thức mới. Khơng những thế
giáo viên còn phải khắc sâu, mở rộng kiến thức mới cho học sinh , giúp các em vận
dụng tốt các kiến thức mới khi giải thích các sự vật, hiện tượng thực tiễn trong
cuộc sống và có thể hồn thành tốt mọi bài tập có liên quan, giúp học sinh có thêm
hào hứng, hứng thú khi học tập để rồi ngày càng u thích mơn Sinh học hơn. Đây
cũng chính là một trong những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả giờ

lên lớp.
Để góp phần khắc phục được các khó khăn nêu trên, tơi đã chọn đề tài:
MỘT VÀI KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG PHẦN “SINH SẢN Ở ĐỘNG VẬT ”
MÔN SINH HỌC 11 CƠ BẢN
II.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

1. Cơ sở lý luận


- Quá trình dạy học bao gồm 2 mặt liên quan chặt chẽ: Hoạt động dạy của
thầy và hoạt động học của trò. Một hướng đang được quan tâm trong lý luận dạy
học là nghiên cứu sâu hơn về hoạt động học của trò rồi dựa trên thiết kế hoạt động
học của trò mà thiết kế hoạt động dạy của thầy. Điều này khác với các phương
pháp dạy học truyền thống là chỉ tập trung nghiên cứu kĩ nội dung dạy để thiết kế
cách truyền đạt kiến thức của thầy.
- Trong hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là tập trung thiết kế
các hoạt động của trò sao cho họ có thể tự lực khám phá, chiếm lĩnh các tri thức
mới dưới sự chỉ đạo của thầy. Bởi một đặc điểm cơ bản của hoạt động học là người
học hướng vào việc cải biến chính mình, nếu người học khơng chủ động tự giác,
khơng có phương pháp học tốt thì mọi nỗ lực của người thầy chỉ đem lại những kết
quả hạn chế.
- Ứng dụng CNTT trong dạy học là có được thơng tin 2 chiều nhanh, hiệu
quả, vừa là nguồn tri thức, vừa là phương tiện để học sinh lĩnh hội tri thức và rèn
luyện kĩ năng nhận thức môn học. Ứng dụng CNTT là một trong những phương
tiện dạy học, là một phần trong hệ thống q trình dạy- học, có tác động đến q
trình dạy và học. Sự thay đổi của phương tiện dạy và học sẽ làm thay đổi phương
pháp học tập.

2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
2.1.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong khâu chuẩn bị bài mới

 Yêu cầu giáo viên
- Trong phần này giáo viên đóng vai trị quan trọng phải có các định hướng
đúng.
- Nắm được kiến thức trọng tâm của bài và các kiến thức liên quan.
- Cần phải chuẩn bị các câu hỏi, phiếu học tập , các mẫu bảng biểu so sánh.
- Yêu cầu tìm kiếm những hình ảnh liên quan (phân theo đơn vị tổ)
- Trao đổi về những kiến thức qua địa chỉ email giữa GV và HS (theo tổ)
- Giáo viên chắt lọc hình ảnh cụ thể , bao quát làm tư liệu cho bài dạy trên lớp.
- Giáo viên chuẩn bị bài trước một tuần.


- Một lớp chia thành nhóm tương ứng theo đơn vị tổ.
 Yêu cầu học sinh:
- Trả lời các câu hỏi và các phiếu học tập vào vở chuẩn bị bài ở nhà.
- Học sinh tìm kiếm trên mạng hình ảnh, kiến thức theo mẫu yêu cầu của giáo
viên tùy thuộc vào mục đích yêu cầu của từng bài, sau đó gửi bài vào địa chỉ
email cho giáo viên dạy lớp vào cuối tuần trước khi học bài mới.
VÍ DỤ: BÀI 44- SINH SẢN VƠ TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
I. Khái niệm sinh sản vơ tính ở động vật
Chuẩn bị bài bằng các câu hỏi:
1. Các hình thức sinh sản ở động vật? Cho ví dụ cụ thể .
2. Xác định trong sách giáo khoa khái niệm đúng về sinh sản vơ tính ở động
vật?
3. Trong sách giáo khoa các câu sai, hãy gạch chân phần khơng đúng nói về
sinh sản vơ tính ở động vật?

4. Nêu cơ sở tế bào học của sinh sản vơ tính?

II. Các hình thức sinh sản vơ tính ở động vật: (trọng tâm của bài)
Chuẩn bị bài bằng phiếu học tập:
Hình thức

Nội dung

Nhóm sinh vật

sinh sản
Phân đôi
Nảy chồi
Phân mảnh
Trinh sản
Chuẩn bị bài bằng các câu hỏi:
1. Nêu các điểm giống và khác nhau trong các hình thức sinh sản vơ tính?
2. Tại sao các cá thể con trong sinh sản vơ tính giống hệt cá thể mẹ?
3. Nêu đặc điểm sinh sản ở ong mật ?
4. Nêu ưu điểm và hạn chế của sinh sản vơ tính?


5. Phân biệt tái sinh và sinh sản vơ tính.
III. Ứng dụng của sinh sản vơ tính
Chuẩn bị bài bằng các câu hỏi:
1. Nguyên tắc nuôi cấy mô và nhân bản vơ tính ở động vật?
2. Phương phát ni cấy mơ và nhân bản vơ tính ở động vật? Động vật tạo ra
nhờ nhân bản vơ tính?
 Nhận xét
- Ưu điểm:

+ Hình thức chuẩn bị bài là bắt buộc 100% học sinh phải chuẩn bị nên cơ bản
học sinh nắm kiến thức bài.
+ Học sinh rèn luyện, trau dồi thêm kiến thức về CNTT.
+ Sau khi giáo viên chắt lọc hình ảnh tiêu biểu, khái quát làm tư liệu cho bài
dạy trên lớp của các nhóm, tổ từ đó tự rút kinh nghiệm cho các bài chuẩn bị
tiếp theo.
- Nhược điểm :
+ Một số học sinh học thụ động khó thực hiện .
+ Khó hồn thành theo qui định của giáo viên nếu khơng có máy tính và
khơng được nối mạng.
2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong tiết dạy trên lớp
 Yêu cầu giáo viên
- Nắm chắc kiến thức trọng tâm, yêu cầu của bài học và các kiến thức vận
dụng.
- Tùy theo kiến thức của bài, trọng tâm của bài mà giáo viên ứng dụng CNTT
vào phần này khác nhau :
+ Bằng các phiếu học tập : Có đáp áp cụ thể, ngắn gọn, chính xác
+ Bằng hình ảnh: Giáo viên sử dụng hình ảnh cụ thể, rõ nét, khái quát đã được
chắt lọc trong phần chuẩn bị bài mới qua phần trao đổi email giữa GV- HS
từ tuần trước.


+ Các câu hỏi khai thác kiến thức từ hình ảnh : Các câu hỏi phải dễ hiểu, ngắn
gọn.
 Yêu cầu học sinh
- Học sinh chuẩn bị phiếu học tâp ở nhà (phần chuẩn bị bài mới)
+ Theo yêu cầu của giáo viên gọi một học sinh điền phần đáp án vào phiếu học
tập.
+ Học sinh khác bổ sung  giáo viên nhận xét  học sinh hoàn chỉnh kiến
thức bài học.

- Bằng hình ảnh :
+ Học sinh tập trung, chú y quan sát, tư duy xác định kiến thức trả lời cho
phần các câu hỏi.
+ Trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên.

VÍ DỤ : BÀI 47 – ĐIỀU KHIỂN SINH SẢN Ở ĐỘNG VẬT
Phần II: Sinh đẻ có kế hoạch ở người ( Các phần soạn trên Microsoft Powepointhiệu ứng qua các hình ảnh và các câu hỏi)
 Kiến thức trọng tâm :Các phương pháp tránh thai chủ yếu
A.Các hiện tượng trong chu kì kinh nguyệt
GV: Trình chiếu sơ đồ các hiện tượng trong chu kì kinh nguyệt.
HS: Quan sát hình ảnh và trả lời các câu hỏi qua phần chuẩn bị bài mới ở nhà


Tên hoocmon
FSH

Tác dụng

Nơi sản sinh
Tuyến yên

Kích thích nang trứng

Tạo thể vàng
LH

Ostrogen

Tuyến yên


Kích thích trứng chín và
rụng

Buồng trứng

Ức chế tiết FSH và LH
Kích thích phát triển

Progesteron

Thể vàng

niêm mạc tử cung.

Duy trì thể vàng tiết
HCG

Nhau thai

progesteronkhơng có
trứng chín và rụng


B. Các biện pháp tránh thai và cơ chế tác dụng của các biện pháp chủ yếu?
(HS chuần bị theo mẫu bảng 47- tr 180- SGK )
B.1 Tính ngày rụng trứng : (Giả sử chu kỳ kinh nguyệt là 28 ngày

HS: Quan sát hình ảnh và trả lời các câu hỏi qua phần chuẩn bị bài mới ở nhà.

Câu hỏi:

1. Trong chu kì kinh nguyệt thì trứng chín và rụng vào thời gian ? Thời gian
sống của giao tử cái? ( giữ chu kì kinh nguyệt,sống trứng là 24 giờ)
2. Nghiên cứu thời gian trứng rụng và thời gian sống của trứng có y nghĩa gì?(
Tính độ an tồn khi giao hợp)

Tính trong khoảng
thời gian

Ngày 1-3 Ngày thứ 5-13

Khi tinh trùng gặp

Hành

trứng

kinh

Dễ thụ tinh

Ngày 14-16

Ngày 16 - 28

Khơng an tồn

Khó thụ tinh

Cơ chế tác dụng: cho học sinh trình bày trên hình vẽ như nội dung.
B.2. Bao cao su tránh thai

B.2.1. Bao cao su dùng cho nam giới


Tranh: Cách sử dụng BCS dùng cho nam giới

B.2.2. Bao cao su dùng cho nữ giới


Tranh: Cách sử dụng BCS dùng cho nữ giới
Cơ chế tác dụng: Bao cao su bao vào dương vật để hứng tinh dịch làm cho tinh
trùng không gặp trứng.
B.3. Viên thuốc tránh thai:


Postino

Olag

Ky, Exluton
Cơ chế tác dụng: Viên thuốc tránh thai có chứa prôgestêron và ơstrogen tổng
hợp hoặc chỉ chứa prôgestêron, uống thuốc tránh thai hàng ngày làm cho nồng
độ prôgestêron và ơstrogen trong máu cao gây ức chế tuyến yên vùng dưới
đồi, làm trứng khơng chín và khơng rụng; đồng thời làm cho chất nhày ở cồ tử
cung đặc lại, ngăn cản không cho tinh trùng vào tử cung và ống dẫn tứng để gặp
trứng.
Khi sử dụng thuốc tránh thai cần chú y một số điểm sau:
- Khi sử dụng thuốc phải theo hướng dẫn của bác sĩ và nhà sản xuất.


- Đối với thuốc tránh thai hàng ngày: Phài uống đều đặn 1lần / 1 ngày đúng

giờ. Dùng thuốc tránh thai có thể một số tác dụng phụ, ảnh hưởng tới sức
khỏe . do đó, khơng nên q lạm dụng thuốc tránh thai.
- Đối với thuốc tránh thai khẩn cấp: Có thể dùng sau khi quan hệ (khoảng 72
giờ), khơng dùng quá 3 lần / tháng.
B.4. Tránh thai bằng dụng cụ tử cung: (vịng tránh thai)

Cơ chế tác dụng: Có tác dụng kích thích lên niêm mạc tử cung gây phản ứng
chống lai sự làm tổ của hợp tử ở tử cung. Hợp tử không làm tổ được sẽ bị đẩy ra
ngoài cơ thể.
B.5. Tránh thai bằng biện pháp triệt sản:
 Triệt sản ở nữ: Thắt ống dẫn trứng


Cơ chế tác dụng:Ngăn không cho tinh trùng gặp trứng trong ống dẫn trứng
 Triệt sản ở nam: Thắt ống dẫn tinh

Cơ chế tác dụng: Ngăn ngừa không cho tinh trùng đi ra gặp được trứng
Câu hỏi:


- Tác dụng của các phương pháp tránh thai? (Điều chỉnh số lượng sinh con,
góp phần thực hiện sinh đẻ có kế hoạch)
- Ở tuổi vị thành niên khơng nên sử dụng biện pháp tránh thai nào? (triệt sản)
- Ngoài ra cịng có phương pháp nào khác khơng ? (xuất tinh ngoài âm đạo)
 Bài học giáo dục:
- Khi hiểu biết về kiến thức sinh đẻ có kế hoạch ở người, thì các em có những
biện pháp phịng tránh, điều chỉnh sinh sản khi cần thiết.
- Cho học sinh bài học đừng mắc phải “chỉ một phút lầm lỡ mà hối hận cả
đời”.
 Nhận xét

- Ưu điểm:
+ Đa số học sinh nắm được kiến thức bài học ngay trên lớp .
+ Phát huy tính tích cực của học sinh, có thời gian để nâng cao kiến thức vận
dụng cho học sinh.
+ Giờ lên lớp đạt hiệu quả cao, thể hiện qua phần củng cố và kiểm tra bằng
hình thức trắc nghiệm.
- Nhược điểm:
+ Nếu học sinh không chuẩn bị bài ở nhà thì bài trên lớp để tiếp thu kiến thức
sẽ khó khăn.
+ Một số học sinh học thụ động sẽ như cưỡi ngựa xem hoa, nên giáo viên cần
bao qt lớp và quản lí chặt chẽ.
3.3. Ứng dụng cơng nghệ thông tin trong việc kiểm tra bài cũ
 Yêu cầu giáo viên
- Tùy theo kiến thức của bài mà giáo viên ứng dụng CNTT vào phần này khác
nhau:
- Kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm khoảng ( 5 đến 10 câu) tùy vào từng
bài.
- Kiểm tra qua phiếu học tập ( có thể in ra giấy)
- Kiểm tra kiến thức qua mệnh đề thiếu.( có đánh số thứ tự khoảng thiếu)


- Kiểm tra bằng hình ảnh câm, đánh số thứ tự những phần cần kiểm tra.
 Yêu cầu học sinh
- Ở phần trắc nghiệm, học sinh cần ghi đáp án theo câu hỏi ở trên bảng hoặc
trên giấy  phương pháp này cùng một lúc có thể kiểm tra một nhóm học
sinh.
- Kiểm tra qua phiếu học tập: Có thể kiểm tra cả lớp, gọi tên lấy một số bài
chấm
- Kiểm tra kiến thức bài cũ qua mệnh đề thiếu: Học sinh ghi số thứ tự - và ghi
đáp án đầy đủ tương ứng .

- Kiểm tra bằng hình ảnh câm, học sinh đánh số thứ tự theo hình ảnh, ghi các
đáp án trên bảng ( một học sinh kiểm tra), học sinh dưới lớp cũng làm ra giấy
có thể gọi thêm học sinh dưới nộp bài để chấm lấy điểm.
* Hình thức này áp dụng kiểm tra 1 học sinh , còn học sinh khác khác chú ý nghe
và nhận xét bổ sung  giáo viên nhận xét từ đó học sinh nắn được tồn bộ cốt
lõi kiến thức của bài cũ.
3.3.1. Kiểm tra bài cũ bằng hình thức trắc nghiệm
 Yêu cầu:
Có thể tiến hành ở các bài khác nhau:
+ GV: Soạn câu hỏi in ra giấy cho một số học sinh cần kiểm tra làm bài.
- HS: Làm bài trong đề hoặc vào phiếu trả lời câu hỏi.
+ GV: Soạn câu hỏi trên máy theo Power Point và hiệu ứng mỗi câu hỏi thời gian
1,5 phút .
- HS: Làm bài trên phiếu trả lời - Phương pháp kiểm tra này có thể sử dụng
kiểm tra với số đơng học sinh.
VÍ DỤ : BÀI 44 - SINH SẢN VƠ TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
* Câu hỏi: (đáp án in nghiêng)
Câu 1: Đặc điểm nào không đúng với sinh sản vơ tính ở động vật?
A.

Có khả năng thích nghi cao với sự thay đổi của điều kiện môi trường.

B.

Cá thể có thể sống độc lập, đơn lẻ vẫn sinh sản bình thường.


C.

Đảm bảo sự ổn định về mặt di truyền qua các thế hệ cơ thể.


D. Tạo ra số luợng lớn con cháu trong thời gian ngắn.
Câu 2: Sinh sản vô tính ở động vật dựa trên những hình thức phân bào nào?
A.

Nguyên phân.

B.

Trực phân và giảm phân.

C.

Giảm phân và nguyên phân.

D. Trực phân, giảm phân và nguyên phân.
Câu 3: Hạn chế của sinh sản vơ tính là:
A.

Tạo ra các thế hệ con cháu đồng nhất về mặt di truyền, nên thích ứng kém

trước điều kiện mơi trường thay đổi.
B.

Tạo ra các thế hệ con cháu không đồng nhất về mặt di truyền, nên thích nghi

khác nhau trước điều kiện mơi trường thay đổi.
C.

Tạo ra các thế hệ con cháu đồng nhất về mặt di truyền, nên thích ứng đồng


nhất trước điều kiện môi trường thay đổi.
D. Tạo ra các thế hệ con cháu đồng nhất về mặt di truyền, nên thích ứng chậm
chạp trước điều kiện mơi trường thay đổi.

Câu 4: Ngun tắc của nhân bản vơ tính là:
A. Chuyển nhân của tế bào trứng vào tế bào xô ma, kích thích tế bào trứng phát
triển thành phơi từ đó phôi phát triển thành cơ thể mới.
B.

Chuyển nhân của tế bào xô ma (n) vào một tế bào trứng đã lấy mất nhân, rồi

kích thích tế bào trứng phát triển thành phơi từ đó phơi phát triển thành cơ thể mới.
C.

Chuyển nhân của tế bào xô ma (2n) vào một tế bào trứng đã lấy mất nhân, rồi

kích thích tế bào trứng phát triển thành phơi từ đó phơi phát triển thành cơ thể
mới.
D. Chuyển nhân của tế bào xô ma (2n) vào một tế bào trứng, rồi kích thích tế bào
trứng phát triển thành phơi từ đó phơi phát triển thành cơ thể mới.
Câu 5: Hình thức sinh sản vơ tính nào ở động vật diễn ra đơn giản nhất?
A.

Phân đôi.


B.

Nảy chồi.


C.

Trinh sinh.

D. Phân mảnh.
Câu 6. Khác với động vật, hầu hết thực vật bậc cao có khả năng sinh sản:
A. Vừa có khả năng sinh sản sinh dưỡng, vừa có thể sinh sản hữu tính.
B.

Có thể sinh sản bằng bào tử.

C.

Chỉ sinh sản hữu tính.

D. Chỉ sinh sản sinh dưỡng.
Câu 7.Bản chất quá trình thụ tinh ở giới động vật là có sự kết hợp giữa:
A. Giao tử đực và giao tử cái.
B.

Tế bào của hai cơ thể khác nhau.

C.

Do có hai bộ nhiễm sắc thể đơn bội (n) của giao tử đực và một bộ nhiễm sắc

thể đơn bội (n) cái tạo thành bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội (2n) ở hợp tử.
D. Cơ thể đực và cơ thể cái.
Câu 8. Hình thức trứng được thụ tinh nằm lại trong ống dẫn trứng và phát

triển thành con non nhờ chất dự trữ có sẵn trong nỗn hồng gọi là hình thức
sinh sản gì?
A. Đẻ trứng thai.
B.

Thai sinh.

C.

Đẻ trứng.

D. Đẻ con.
Câu 9. Thụ tinh chéo (giao phối) là hình thức sinh sản hữu tính xảy ra ở:
A. Cả động vật đơn tính , động vật lưỡng tính.
B.

Động vật lưỡng tính.

C.

Động vật chưa phân hố giới tính.

D. Động vật đơn tính.
Câu 10.Chiều hướng tiến hố về phương thức thụ tinh ở động vật được sắp
xếp theo trật tự sau
A.

Từ thụ tinh ngoài đến thụ tinh trong, từ tự phối đến giao phối.



B.

Từ thụ tinh trong đến thụ tinh ngoài, từ giao phối đến tự phối.

C.

Từ thụ tinh trong đến thụ tinh ngoài, từ tự phối đến giao phối.

D. Từ thụ tinh ngoài đến thụ tinh trong, từ giao phối đến tự phối.
3.3.2. Kiểm tra bài cũ bằng hình thức các phiếu học tập
 Yêu cầu:
Có thể tiến hành ở các bài khác nhau:
+ GV:Soạn mẫu phiếu học tập in ra giấy cho học sinh cần kiểm tra làm bài.
- HS: Làm bài vào phiếu học tập ghi ngắn gọn hoặc bằng sơ đồ . (Phương pháp
kiểm tra này có thể sử dụng kiểm tra với số đông học sinh)
+ GV: Soạn phiếu học tập trên máy theo Power Point và hiệu ứng đáp án cho
mỗi phần nhỏ của phiếu học tập. .
- HS: Trả lời miệng - Phương pháp kiểm tra này có thể sử dụng kiểm tra với số
đơng học sinh.
VÍ DỤ 1 : BÀI 45- SINH SẢN HỮU TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
Phiếu số 1: Các hình thức thụ tinh
Thụ tinh ngoài

Thụ tinh trong

Khái niệm
Ưu điểm
Nhược điểm
Phiếu số 2: Các hình thức sinh con.
Đẻ trứng


Đẻ con

Ưu điểm
Nhược điểm

VÍ DỤ 2 : BÀI 46 : CƠ CHẾ ĐIỀU HÒA SINH SẢN
Dạng 1: Cơ chế điều hòa ...............


Tên hoocmơn

Nơi sản sinh

Tác dụng

FSH
LH
Testostêron
Dạng 2: Cơ chế điều hịa sinh trứng
Tên hoocmôn

Nơi sản sinh

Tác dụng

FSH
LH
..................................
3.3.3. Kiểm tra bài cũ bằng hình thức điền vào mệnh đề thiếu

 u cầu:
Có thể tiến hành ở các bài khác nhau:
+ GV: Chuẩn bị kiến thức phần cần kiểm tra tạo thành một mệnh đề thiếu trên
giấy, có đánh số thứ tự trong mệnh đề thiếu.
- HS: Trả lời bằng cách nghi nội dung theo số thứ tự trên giấy.
+ GV: Chuẩn bị kiến thức phần cần kiểm tra tạo thành một mệnh đề thiếu máy
theo Power Point và hiệu ứng đáp án cho mỗi phần nhỏ mệnh đề thiếu đó.
- HS: Trả lời miệng cho từng y nhỏ trong một mệnh đề thiếu, sau đó giáo viên
cho học sinh khác nhận xét  từ đó cho học sinh đối chiếu với đáp án do
giáo viên chuẩn bị trước.
 Hình thức kiểm tra này có thể kiểm tra với số lượng học sinh đơng.
VÍ DỤ : BÀI 45 : SINH SẢN HỮU TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
- Hãy nêu chiều hướng tiến hóa trong sinh sản hữu tính ở động vật bằng các
hồn chỉnh mệnh đề sau:


Trong sinh sản hữu tính ở động vật đã tiến hóa từ chỗ chưa có cơ quan sinh sản
đến chỗ cơ quan sinh sản……(1)……, từ chỗ thụ tinh… ….(2)………đến chỗ thụ
tinh ….(3)……, từ chỗ tự …..(4)……đến chỗ thụ tinh….(5)……, từ chố đẻ trứng
đến chỗ đẻ …….(6)…….
Trả lời: (1)- ……… (2)-……….. (3)-………
(4)-……… (5)-……….. (6)-………
Học sinh trả lời: Vào giấy kiểm tra theo thứ tự đã chuẩn bị sẵn của giáo viên.
(1)- đã phân hóa; (2)- ngồi ;

(3)-trong

(4)- thụ tinh; (5)-thụ tinh chéo; (6)- con
3.3.4. Kiểm tra bài cũ bằng hình thức sơ đồ,hình ảnh câm
 Yêu cầu:

- Hình thức này thì ít bài áp dụng được.
+ GV: Chuẩn bị hình ảnh trên máy theo Power Point, có hiệu ứng phần trả lời .
- HS: Một học sinh trả lời miệng, một học sinh khác nhận xét.
+ GV: Hiệu ứng đáp án cho mỗi phần của sơ đồ hoặc hình ảnh .

(1)
tinh trïng, trøng
(2)

n

O (n )

n

(3)

O (n)

(4)
HS : trả lời (1) : Quá trình hình thành trứng và tinh trùng.
(2) : Giao tử cái (n) , giao tử đực (n)


(3) : Quá trình thụ tinh tạo hợp tử (2n)
(4) : Quá trình phát triển của cá thể con tạo cơ thể trưởng thành.
 Nhận xét
- Ưu điểm:
+ Khi kiểm tra trong thời gian ngắn, học sinh phải tập trung chú ý , không trao
đổi nên đánh giá thực chất kiến thức của học sinh .

+ Thời gian ít mà mang lại hiệu quả giáo dục cao.
+ Số lần kiểm tra đối với một học sinh nhiều, học sinh được cọ sát với nhiều
hình thức kiểm tra nên tích cực học, nắm vững kiến thức chắc hơn, sâu hơn.
- Nhược điểm :
+ Nếu chỉ kiểm tra một đề thì kiến thức kiểm tra còn hạn chế.
+ Trong một thời gian ngắn, kiểm tra bài cũ có thể kết hợp nhiều hình thức kiểm
tra cho từng phần, địi hỏi giáo viên phải có thời gian chuẩn bị.
+ Giai đoạn đầu khi mới ứng dụng phương pháp, một số học sinh chưa quen nên
chưa thích ứng kịp với phương pháp mới.
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy:
Trước đây, cùng với những lí do về nhận thức là đồ dùng dạy học không được
trang bị đầy đủ, khơng được hiện đại, tối ưu hố. Và vì thế, với những bài giảng có
nội dung kiến thức khá dài và rất trừu tượng và để triển khai đầy đủ các mục, nhất
là để khai thác kỹ các phần trọng tâm, các giáo viên thường rất khó thực hiện được
trong một đơn vị thời gian chỉ là một tiết. Đối với khâu chuẩn bị bài mới, kiểm tra
bài cũ cũng như trao đổi về kiến thức ly thuyết và kiến thức vận dụng trong thực
tiễn của bộ môn Sinh học giữa học sinh với giáo viên khó có thể thực hiện được
nếu như khơng có CNTT. Do vậy học sinh thường khơng có hứng thú học tập, tỉ lệ
học sinh nắm được bài mới rất thấp.
Hiện nay, nhờ áp dụng công nghệ thông tin vào thiết kế các bài giảng, các
giáo viên cùng với học sinh dễ dàng hơn rất nhiều khi đổi mới các phương pháp
dạy học.


Bằng phương pháp dạy học nêu vấn đề kết hợp sơ đồ, mơ hình hố, sử dụng
phiếu học tập cùng với việc ứng dụng trình duyệt Power Point, Get Quick Time
Pro, Paint... vào thiết kế, tôi đã thu được một số kết quả nhất định như:
- Học sinh hiểu rõ nội dung bài mới ( kiểm tra bằng test) và làm được tất cả
các bài tập có liên quan.

- Các em hứng thú, say mê và bị cuốn hút bởi từng nội dung kiến thức bài
học. Từ chỗ nhiều em khơng thích học mơn Sinh, nay đã trở thành những học sinh
rất ham mê môn Sinh học, các em hào hứng tham gia mọi tiết học, bài học và vì
thế hiệu quả giờ giảng không ngừng được nâng lên.
- Các giờ dạy của tôi theo phương pháp này đã được các đồng nghiệp dự giờ
đánh giá cao.
- Kết quả thi học sinh giỏi tỉnh trong những năm qua cũng đạt rất cao.
- Kết quả thi tốt nghiệp năm học 2010- 2011 đạt 99,32 %
- Qua thống kê, trong việc ứng dụng CNTT khi giảng dạy ở học sinh lớp:
11A1(sĩ số 48), 11A3(sĩ số 44) 11A7(sĩ số 47) và 11A9(sĩ số 46)
Kết quả như sau:
- Số em rất yêu thích học tập theo hình thức này:114/185 HS , chiếm tỉ lệ: 61,62 %.
- Số em u thích học tập hình thức này: 64/185 HS, chiếm tỉ lệ: 34, 60 %.
- Số em khơng thích học tập hình thức này: 7/185 HS, chiếm tỉ lệ: 4,78 %.
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Không phải vô cớ mà năm 2006 trong định hướng về phương pháp và thiết bị
dạy học Sinh học bậc THPT, Bộ GD- ĐT chỉ rõ: "Sinh học là khoa học thực
nghiệm, phương pháp dạy học gắn bó chặt chẽ với thiết bị dạy học, do đó dạy Sinh
học không thể thiếu các phương tiện trực quan như mơ hình, tranh vẽ, mẫu vật,
phim ảnh...". mà muốn đạt được các u cầu đó thì cần phải có ứng dụng CNTT
trong dạy và học.
Như vậy, một trong những hướng để đổi mới phương pháp dạy học đó là tăng
cường việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. Đề tài này của tôi cũng là
phù hợp với xu thế đó.


Với những hình ảnh trực quan sinh động mà chính xác, ứng dụng CNTT vào
dạy học. Bởi đây là những bài soạn do chính chúng ta đã thiết kế ra, cho nên chúng
ta có thể chủ động hồn tồn trong mọi khâu, bước của bài học do thầy hướng dẫn,
học sinh được chủ động chuẩn bị bài ở nhà. Học sinh hiểu bài sâu hơn, kĩ hơn,

kiến thức CNTT ngày càng được nâng cao đã làm cho giờ học trở nên cực kỳ hấp
dẫn và hứng thú hơn rất nhiều.
Bố cục một bài giảng cũng như cách trình bày trên bảng - màn hình vừa khoa
học, chặt chẽ, làm nổi rõ các phần trọng tâm, lại đẹp, sinh động, tiện cho học sinh
theo dõi.
Không những thế, nhờ phần lớn các kiến thức khó và trừu tượng đã được
chúng ta mơ hình động hóa hết trên bảng (màn hình) nên chúng ta có thể tiết kiệm
được tối đa thời gian thuyết trình khơng cần thiết để tập trung vào khai thác, mở
rộng, đào sâu các kiến thức trọng tâm, tạo ra các tình huống có vấn đề, nhằm phát
huy được tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của các em. Và vì
thế việc đổi mới, áp dụng các phương pháp dạy học nêu vấn đề trở nên dễ dàng và
thuận lợi hơn rất nhiều.
- Đất nước đang chuyển mình sang một trang mới, thế kỉ XXI là thế kỉ của công
nghệ sinh học, áp dụng kiến thức Sinh học vào thực tiễn phục vụ đời sống con
người trong thời đại cơng nghiệp. Điều đó càng chứng tỏ phải đổi mới cả nội dung
lẫn phương pháp giảng dạy các mơn khoa học nói chung và mơn Sinh học nói
riêng, phương pháp dạy mới nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của bộ môn. Dĩ
nhiên trong dạy học khơng có phương pháp nào là vạn năng thay thế cho tất cả các
phương pháp. Song vấn đề đặt ra ở đây là người giáo viên phải biết chọn và kết
hợp đồng thời các phương pháp ở mức tối ưu, nhằm phát huy cao độ tính tích cực
của học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục.
Đề tài của tôi trên đây có thể cịn mang màu sắc chủ quan, chưa hồn thiện do
cịn hạn chế về trình độ CNTT trong giảng dạy. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến q báu của các thầy giáo, cơ giáo và các bạn đồng nghiệp để ngày
càng hồn thiện hơn, sát thực và đầy đủ hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.


×