Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng VPBank chi nhánh Đông Đô. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.54 KB, 98 trang )

1

Chuyên đề tốt nghiệp

LI M U
Ngõn hng - mt trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Khơng chỉ đóng vai trị là nơi thu hút tiền từ mọi thành phần, tổ chức kinh tế để đầu
tư, cho vay đối với các doanh nghiệp, cá nhân trong và ngồi ngước, nó cịn đóng vai
trị là cơng cụ quan trọng để thực hiện chính sách tiền tệ của Chính phủ nhằm điều
tiết vĩ mơ nền kinh tế.
Cùng với đó, đầu năm 2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150
của tổ chức thương mại thế giới WTO.Với việc ra nhập WTO bên cạnh những cơ
hội, các NH Việt Nam cũng chịu khơng ít những thách thức mới. Các ngân hàng
nước ngoài sẽ được phép mở rộng mạng lưới hoạt động tại Việt Nam. Với những thế
mạnh về vốn, kinh nghiệm, kỹ thuật…các ngân hàng nước ngoài sẽ là những đối thủ
cạnh tranh lớn của các NHTM Việt Nam. Đứng trước những cơ hội và thách thức đan
xen, các NHTM của Việt Nam đã đưa ra những chiến lược gì để tăng cường năng lực
cạnh tranh của đơn vị mình trên cả thị truờng trong và ngồi nước.
Với vai trị quan trọng trong nền kinh tế và những vấn đề “nóng” mà NH đang
phải đương đầu chính là lý do khiến tơi quyết định lựa chọn NH là nơi thực tập của
mình. Và NHTMCP các doanh nghiệp ngồi quốc doanh Việt Nam VPBank chi
nhánh Đơng Đơ chính là nơi tơi quyết định thực tập.
Trong q trình thực tập tại Ngân hàng, được tiếp xúc và làm việc trực tiếp với
các anh chị cán bộ NH, nhất là trong thời gian làm việc tại phòng phục vụ khách hàng
cá nhân, tơi đã nắm rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh và nhận
thức được sự cần thiết phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại đây. Nhằm vận
dụng những kiến thức đã tìm hiểu được trong thời gian qua và góp một vài ý kiến
trong quá trình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh Đông Đô, tôi đã
lựa chọn đề tài: “Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng VPBank chi
nhánh Đông Đô. Thực trạng và giải pháp”.
Vấn đề nâng cao NLCT là vấn đề phức tạp, trong chuyên đề này chỉ tập trung


nghiên cứu thực trạng đầu tư nâng cao NLCT và các vấn đề cịn tồn tại. Từ đó đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao NLCT của chi nhánh Đông Đô hơn nữa.
Nội dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi
nhánh Đông Đô giai đoạn 2007-2009.
Chương 2: Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện hoạt động đầu tư nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh tại chi nhánh Đơng Đơ.

Ngun ThÞ Hồng

Lớp : Kinh tế đầu t 48B


2

Chuyên đề tốt nghiệp

CHNG I
THC TRNG HOT NG U T NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
1.1 Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Chi nhánh
1.1.1 Sự cần thiết phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại chi
nhánh Đông Đô
Thứ nhất, sức ép cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau. Trong nền kinh tế
thị trường như hiện nay môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Sự gay gắt
này là do:
Sự xuất hiện của các NHTM mới trong nước và cả nước ngoài ngày càng
nhiều: Các NHTM mới thành lập với những lợi thế vượt trội như: chính là những NH
mở ra thị trường tiềm năng cho nền kinh tế, có tham vọng và động cơ chiếm lĩnh thị
trường rất lớn, đã nghiên cứu và tham khảo kinh nghiệm từ những NH đang hoạt

động, nắm bắt thu thập thông tin thị trường nhạy bén...Sự tham gia thị trường của
những NH này cùng với mạng lưới chi nhánh của nó trở thành mối đe doạ về khả
năng phải chia sẻ thị phần của các NH đang hoạt động. Trước sự thâm nhập mạnh mẽ
của các NHTM mới này, NHTMCP Đơng Đơ cũng khơng nằm ngồi vịng cạnh tranh
này. Là chi nhánh cấp I của NHTMCP ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank, Đông
Đô chịu sự cạnh tranh của chính hội sở chính của các NH mới thành lập. Bởi áp lực
cạnh tranh mạnh mẽ của hệ thống NH trên địi hỏi VPBank Đơng Đơ muốn tồn tại và
giữ vững thị phần thì phải khơng ngừng đầu tư nâng cao NLCT.
Dưới đây là bảng danh sách các NHTM mới thành lập và hoạt động tại Việt
Nam có sự cạnh tranh mạnh với VPBank Đông Đô.
Bảng 1.1: Danh sách các NHTM mới thành lập tại Việt Nam
trong giai đoạn 2007-2008
STT
1
2
3
4
5

Tên NH
NHTMCP Liên Việt
NHTMCP Bảo Việt
NHTMCP FPT
NH Ngoại Thương Châu Á
NH Việt Nam Thường tín (VietBank)

Năm thành lập
2007
2007
2007

2008
2008
(Nguồn tổng hợp trên mạng)
Sự cạnh tranh với các đối thủ uy tín đã tồn tại lâu năm: Đây là mối lo thường
trực của các NH trong kinh doanh. Sự cạnh tranh này không kém phần gay gắt so với

Ngun ThÞ Hång

Líp : Kinh tế đầu t 48B


3

Chuyên đề tốt nghiệp

s cnh tranh vi cỏc NHTM mi gia nhập, thậm trí cịn khốc liệt hơn. Nếu như các
NHTM mới thành lập có lợi thế về sức trẻ và sự nhạy bén thì các NH hoạt động lâu
năm lại có lợi thế về kinh nghiệm, uy tín và thương hiệu. NH VPBank tuy đã hoạt
động được hơn 15 năm nhưng so với các NHTM lớn khác thì vẫn cịn là non trẻ. Đặc
biệt, với chi nhánh Đơng Đơ là chi nhánh mới đi vào hoạt động được gần 2 năm,
nhưng là một trong những chi nhánh trụ cột của NHTMCP VPBank, tất yếu sẽ
chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các chi nhánh cùng cấp với nó. Với lợi thế địa
điểm đặt tại 362 phố Huế, Hai Bà Trưng, Hà Nội, đây là ngã ba giao cắt với
đường Đại Cồ Việt và Trần Khát Chân – một vị trí rất thuận tiện để quảng bá các
sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng tới khách hàng. Chính vì thế mà tại khu vực này
có rất nhiều chi nhánh của các NH lớn, thậm chí cả trụ sở chính của các NH.
Dưới đây là danh sách các NH và chi nhánh của các NH lớn đang cạnh tranh
với chi nhánh Đông Đô.
Bảng 1.2: Danh sách các chi nhánh của các NH lớn nằm trong khu vực cùng
cạnh tranh về địa bàn.

STT
1

Tên chi nhánh,
NH cạnh tranh
Chi nhánh Thủ đô

Địa chỉ

Tên NH

NH nơng nghiệp và phát
triển nơng thơn Việt
Nam( Agribank)
2
Phịng giao dịch số 6
Phố Huế, Hai Bà Trưng,
NH Đầu tư và phát triển
Hà Nội
Việt Nam( BIDV)
3
Chi nhánh
Số 348, phố Huế, Hai Bà
NH Kĩ thương Việt
Techcombank
Trưng, Hà Nội
Nam(Techcombank)
4
Chi nhánh Vietinbank
306, Bà Triệu, Hai Bà

NHTMCP Công thương
Trưng, Hà Nội
Việt Nam (Vietinbank)
5
MaritimeBank Hai Bà
554 Trần Khát Chân, Hai
NHTMCP Hàng Hải
Trưng
Bà Trưng, Hà Nội
(MaritimeBank)
6
Chi nhánh Hà Nội
184-186, Bà Triệu
NHTMCP Á Châu
(ACB)
7
Chi nhánh Vietcombank 32 Đại Cồ Việt, Hai Bà
NHTMCP Ngoại thương
Trưng, Hà Nội
Việt Nam
(Vietcombank)
(Nguồn tự tổng hợp từ thực tế)
Trên đây chính là các đối thủ cạnh tranh trực tiếp với VPBank Đông Đô.
Trước lợi thế về kinh nghiệm và uy tín của những NH này càng địi hỏi VPBank

Ngun ThÞ Hång

Số 91, phố Huế, Hai B
Trng, H Ni


Lớp : Kinh tế đầu t 48B


4

Chuyên đề tốt nghiệp

ụng ụ phi quan tõm n cỏc hoạt động đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh
hơn nữa nếu muốn tồn tại và đứng vững trên thương trường.
Thứ hai, vì mục tiêu lợi nhuận: Đây có thể nói là động lực lớn nhất thúc đẩy
các NHTM ngày càng tăng cường đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. Cũng giống
như mọi doanh nghiệp, NHTM cũng là một doanh nghiệp và là một doanh nghiệp đặc
biệt, vì thế NHTM cũng tồn tại vì mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Vì mục đích này,
các NHTM cũng tìm đủ mọi biện pháp để cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất lượng
cao với nhiều lợi ích cho khách hàng, với mức giá và chi phí cạnh tranh nhất, bên
cạnh là sự đảm bảo về sự nhanh chóng, chính xác, tiện lợi và đảm bảo độ an toàn cao
nhằm thu hút khách hàng, qua đó mở rộng thị phần để đạt được lợi nhuận cao nhất
cho ngân hàng. Do vậy, đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong các NHTM nói
chung và VPBank Đơng Đơ nói riêng là việc làm hết sức cần thiết.
Thứ ba, sức ép từ phía khách hàng: Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, đời
sống con người ngày càng được nâng cao. Chính vì vậy, những u cầu, địi hỏi của
họ đối với các ngân hàng cũng ngày càng khắt khe hơn về chất lượng dịch vụ cung
cấp, uy tín của ngân hàng hay thái độ phục vụ của NH... Những NH đáp ứng được
những yêu cầu đa dạng của khách hàng với thái độ phục vụ chu đáo sẽ tạo được niềm
tin cho khách hàng. Đây chính là cơ sở cho sự phát triển bền vững của NH trong
tương lai. Nhưng để có đủ khả năng đáp ứng những yêu cầu trên cũng như để có thể
tiếp tục tồn tại trong nền kinh tế thị trường thì NH VPBank Đơng Đô phải không
ngừng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Thứ tư, vì thương hiệu và sự uy tín: VPBank là NHTMCP mới thành lập. Vì
vậy, vấn đề xây dựng và phát triển thương hiệu luôn được ngân hàng đặc biệt chú

trọng. Chi nhánh Đông Đô là chi nhánh cấp 1 của NH, việc chi nhánh đầu tư nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình cũng chính là thúc đẩy phát triển thương hiệu cho
ngân hàng VPBank ngày một uy tín hơn, đồng thời cũng nhằm tạo đà cho việc thực
hiện các mục tiêu chiến lược của VBPank.
Thứ năm, sự xuất hiện các DV mới: Sự ra đời ồ ạt của các tổ chức tài chính
trung gian đe dọa lợi thế của các NHTM khi cung cấp các DV tài chính mới cũng như
các DV truyền thống vốn do các NHTM đảm nhiệm. Các trung gian này cung cấp
cho khách hàng những sản phẩm mang tính khác biệt và tạo cho người mua sản phẩm
có cơ hội chọn lựa đa dạng hơn, thị trường NH vì thế mở rộng hơn. Điều này tất yếu
sẽ tác động làm giảm thị phần của các NHTM nếu như các NHTM này khụng cú

Nguyễn Thị Hồng

Lớp : Kinh tế đầu t 48B


5

Chuyên đề tốt nghiệp

chin lc u t thớch hp. Trc tình hình này, sự tăng cường đầu tư nâng cao khả
năng cạnh tranh cho NH Đơng Đơ chính là một giải pháp đối ứng hết sức thoả đáng.
Thứ sáu, trong xu hướng tồn cầu hóa như hiện nay, cùng với đó là việc ra
nhập WTO vào đầu năm 2007 của Việt Nam đã mở ra rất nhiều cơ hội cho các NH
của Việt Nam. Nhưng cùng với cơ hội cũng là những thách thức đặt ra cho các NH
Việt Nam. Nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức thì các NH sẽ tiếp tục phát triển vững
mạnh, ngược lại NH có thể bị đào thải khỏi dịng cạnh tranh gay gắt của tiến trình
tồn cầu hóa. Đây khơng chỉ là vấn đề cạnh tranh giữa các NH trong nước vơi nhau
mà còn là vấn đề cạnh tranh với các NH uy tín của các nước trên thế giới. Sự xâm
nhập của các NH này vào Việt Nam sẽ tạo ra khơng ít những khó khăn cho tất cả các

NH từ NHNN đến NHTM của Việt Nam. Nhận rõ trách nhiệm của mình trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, NHTMCP VBPank nói chung và Đơng Đơ
nói riêng càng phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của mình hơn nữa để cùng
với các NHNN, NHTM của Việt Nam có đủ sức cạnh tranh với các NH nước ngồi.
Từ những luận điểm trên có thể khẳng định rằng đầu tư nâng cao năng lực cạnh
tranh tại chi nhánh Đông Đô là một nhu cầu cần thiết, là một tất yếu khách quan.
1.1.2 Tình hình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh
Đông Đô
1.1.2.1 Vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư cho nâng cao năng lực cạnh tranh
 Nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
Tất cả các doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng, muốn triển khai thực
hiện được các hoạt động đầu tư tại đơn vị mình thì trước tiên phải huy động được
vốn. Ngay từ đầu Chi nhánh Đơng Đơ đã xác định nguồn vốn có ý nghĩa quyết định
đến việc kinh doanh. Quán triệt quan điểm này, trong hơn hai năm qua, chi nhánh đã
nỗ lực xây dựng và thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp nhằm tăng cường khả năng
huy động vốn hơn nữa cho chi nhánh. Cụ thể:
Chi nhánh đã quán triệt, xây dựng quy chế khốn huy động vốn tới từng cán
bộ, từng phịng giao dịch trực thuộc chủ động tiếp cận khách hàng là dân cư, các tổ
chức kinh tế. Kết hợp với việc thường xuyên phát động phong trào thi đua huy động
vốn với các tiêu chí cụ thể, khen thưởng kịp thời đến từng phòng nghiệp vụ, phòng
giao dịch và trực tiếp đến từng cán bộ giúp tăng trưởng được nguồn vốn đáng kể.
Đồng thời, chi nhánh cũng tăng cường đầu tư mở rộng mạng lưới tại những
khu đô thị mới có dân cư đơng đúc, mở rộng các hình thức thanh toán như chuyển
tiền điện tử, kết nối với khách hàng..., đẩy mạnh hoạt động phát hành thẻ và đặt thờm

Nguyễn Thị Hồng

Lớp : Kinh tế đầu t 48B



6

Chuyên đề tốt nghiệp

nhiu mỏy ATM thụng qua vic phỏt hành miễn phí và mở rộng mạng lưới chấp nhận
thẻ, nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ đáp ứng kịp thời các nhu cầu đa dạng của khách
hàng.
Điểm đáng chú ý là chi nhánh thường xuyên bám sát tình hình thị trường, tích
cực theo dõi biến động lãi suất huy động trên thị trường để có hướng điều chỉnh lãi suất
kịp thời. Chính vì vậy mà NH VPBank nói chung và chi nhánh Đơng Đơ nói riêng ln
duy trì được một biểu lãi suất linh hoạt, đa dạng về kì hạn và phong phú về hình thức.
Điều này được thể hiện cụ thể:
Mới đây từ ngày 21/8/2009, VPBank điều chỉnh tăng lãi suất đối với tất cả các
sản phẩm huy động vốn bằng VNĐ hiện có của ngân hàng, gồm huy động tiết kiệm
từ cá nhân, huy động tiền gửi tài khoản từ các tổ chức kinh tế và huy động tiết kiệm
rút gốc linh hoạt. Điểm đặc biệt trong lần điều chỉnh này của VPBank là bên cạnh
việc tăng lãi suất hầu hết các kỳ hạn của tất cả các sản phẩm huy động, VPBank còn
đặc biệt chú ý đến việc huy động vốn ở các kỳ hạn dài. Bằng chứng là VPBank chính
thức huy động vốn ở kỳ hạn 18 tháng và lãi suất huy động VNĐ các kỳ hạn 24, 36
tháng được điều chỉnh tăng khá mạnh, mức điều chỉnh tăng thêm cao nhất là
0.8%/năm, đưa lãi suất huy động tiết kiệm bình quân của kỳ hạn 36 tháng tại VPBank
đạt 9.80%/năm. Cụ thể:
Lãi suất huy động tiết kiệm bằng VNĐ của VPBank (dành cho các cá
nhân) được điều chỉnh tăng ở các kỳ hạn từ 1 tháng trở lên, mức tăng thấp nhất là
0.1%/năm và cao nhất là 0.8%/năm. Như vậy, lãi suất huy động tiết kiệm VNĐ bình
quân của VPBank sau khi được điều chỉnh thấp nhất đạt 8.10%/năm (kỳ hạn 1 tháng)
và cao nhất đạt 9.80%/năm (kỳ hạn 36 tháng). Kỳ hạn huy động mới được VPBank
thêm vào danh mục, kỳ hạn 18 tháng, có lãi suất bình qn là 9.40%/năm. Ngồi ra,
đối với sản phẩm huy động này, VPBank cịn có các kỳ hạn gửi 1, 2, 3 tuần giúp
khách hàng có thể sử dụng vốn một cách linh hoạt.

Lãi suất huy động tiền gửi tài khoản bằng VNĐ của VPBank (dành cho
các tổ chức kinh tế) được điều chỉnh tăng ở các kỳ hạn 1, 2, 3, 4, 6, 24 và 36 tháng
với mức tăng thấp nhất là 0.2%/năm và cao nhất là 0.4%/năm. Sau sự điều chỉnh này,
lãi suất huy động tiền gửi tài khoản của VPBank bình quân thấp nhất đạt 7.30%/năm
(kỳ hạn 1 tháng) và cao nhất đạt 8.80%/năm (kỳ hạn 36 tháng). Sản phẩm huy động
vốn này cũng có các kỳ hạn gửi với thời gian ngắn - 1, 2, 3 tuần.
Lãi suất huy động tiết kiệm rút gốc linh hoạt được điều chỉnh tăng ở tất cả
các kỳ hạn huy động hiện có với mức điều chỉnh tăng thấp nhất là 0.05%/năm và cao

Ngun ThÞ Hång

Líp : Kinh tế đầu t 48B


7

Chuyên đề tốt nghiệp

nht l 0.7%/nm. Sau iu chnh ny, lãi suất huy động tiết kiệm rút gốc linh hoạt
tại VPBank bình quân thấp nhất đạt 7.60%/năm (kỳ hạn 1 tháng) và cao nhất đạt
9.30%/năm (kỳ hạn 36 tháng).
Kể từ ngày 11/9/2009, VPBank chính thức áp dụng trên tồn hệ thống biểu lãi
suất huy động vốn bằng USD mới. Đợt điều chỉnh này, VPBank tăng lãi suất USD ở
tất cả các kỳ hạn huy động hiện có với mức tăng thấp nhất là 0.3%/năm (loại Không
kỳ hạn) và cao nhất lên tới 1.1%/năm (loại kỳ hạn 12 tháng). Sau khi điều chỉnh, lãi
suất huy động USD thấp nhất là 0.50%/năm (Không kỳ hạn) và cao nhất là
2.80%/năm (kỳ hạn 36 thỏng).

Nguyễn Thị Hồng


Lớp : Kinh tế đầu t 48B


8

Chuyên đề tốt nghiệp

Biu 1.3: Lói sut huy ng USD của VPBank sau khi được điều chỉnh
Lãi suất áp dụng từ Mức tăng so với biểu lãi
11/9/2009 (%/năm)
suất cũ (%/năm)
Không kỳ hạn
0.50
0.3
KH 01 tháng
1.30
0.4
KH 02 tháng
1.50
0.4
KH 03 tháng lãi cuối kỳ
1.70
0.5
KH 04 tháng lãi cuối kỳ
1.70
0.5
KH 06 tháng lãi cuối kỳ
2.20
0.9
KH 07 tháng lãi cuối kỳ

2.20
0.9
KH 09 tháng lãi cuối kỳ
2.25
0.85
KH 12 tháng lãi cuối kỳ
2.60
1.1
KH 13 tháng lãi cuối kỳ
2.70
1.05
KH 24 tháng lãi cuối kỳ
2.70
0.95
KH 36 tháng lãi cuối kỳ
2.80
0.8
(Nguồn báo cáo thường niên của NH VPBank tháng 09/2009)
Từ biểu lãi suất trên cho thấy, VPBank Đông Đô đã rất linh hoạt và nhạy bén
trong việc đưa ra được các sản phẩm, dịch vụ với lãi suất và mức phí phù hợp, góp phần
thu hút được nhiều nguồn vốn huy động hơn.
Ta có thể thấy sự nhạy bén rõ nét của NH đặc biệt trong những tháng đầu năm
2009 này.Trong bối cảnh thị trường chứng khoán và bất động sản đã sôi động trở lại từ
vài tháng trở lại đây của năm 2009, nguồn vốn huy động của các NH đã có sự dịch
chuyển qua các kênh đầu tư khác hấp dẫn hơn. Trước thực tế đó, để tiếp tục giữ vững
nguồn vốn hiện có và từng bước tăng trưởng nguồn vốn, Chi nhánh đã khơng ngừng
đa dạng hố các hình thức huy động, chú trọng nhiều hơn vào huy động vốn từ dân
cư. Ngồi các loại hình truyền thống như tiền gửi tiết kiệm có kì hạn trả lãi hàng
tháng, hàng q...cịn có thêm tiết kiệm khuyến mại, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự
thưởng và tặng quà đối với tiền gửi nội, ngoại tệ... và nhiều hình thức huy động đa

dạng đáp ứng thị hiếu của khách hàng.
Ngồi việc đa dạng hố các hình thức huy động vốn từ dân cư, Chi nhánh cịn
tìm mọi biện pháp giữ vững và tiếp cận nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp,
các tổ chức xã hội tiếp tục tăng trưởng nguồn vốn.
Để tăng thêm sự thu hút vốn, ngoài việc đa dạng hố các hình thức huy động,
NHTMCP VPBank còn thực hiện điều chỉnh tăng lãi suất huy động rất nhạy bén. Đồng
thời, triển khai nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn để thu hút khách hàng. Gần đây,
VPBank chính thức triển khai trên tồn hệ thống chương trình khuyến mại “ Mừng sinh
Loại kỳ hạn

Ngun ThÞ Hång

Líp : Kinh tế đầu t 48B


9

Chuyên đề tốt nghiệp

nht- Nhõn ụi nim vui. iu ny đã góp phần thu hút thêm được rất nhiều nguồn vốn
huy động từ dân cư.
Song song với đó, Chi nhánh luôn cố gắng làm tốt công tác tiếp thị tới khách
hàng nhất là các điểm, các phòng giao dịch mới mở, ban đầu đã thu hút được sự chú ý
của nhiều cá nhân và doanh nghiệp đến mở tài khoản và gửi tiền tiết kiệm tăng lên đáng
kể. Chi nhánh cũng thường xun đẩy mạnh cơng tác chăm sóc khách hàng cũ, tiếp
thị các doanh nghiệp mới để nâng cao số dư tiền gửi tại ngân hàng trên cơ sở duy trì
một lượng lớn khách hàng gắn bó.
Thơng qua việc thực hiện hàng loạt các chính sách, biện pháp như vừa đề cập
ở trên, cùng với sự nỗ lực hết mình của tồn thể cán bộ, nhân viên chi nhánh Đông
Đô nhằm thu hút vốn, kết quả tổng nguồn vốn huy động của Đông Đô đã gia tăng

đáng kể trong hơn 2 năm hoạt động. Cụ thể, tình hình huy động vốn của Chi nhánh
đã có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực. Được thành lập từ 15/12/2007 với mức
huy động vốn tại thời điểm 31/12/2007 là 442,383 tỷ đồng. Sau 1 năm hoạt động đến
cuối năm 2008 chi nhánh đã huy động được 924,104 tỷ đồng tăng 481,721 tỷ đồng so
với cuối năm 2007( tương đương tăng 108,9%) và đạt 102.7% so với kế hoạch đề ra.
Đến cuối tháng 06/2009 tổng nguồn vốn huy động đạt được là 1258,390 tỷ đồng tăng
334,286 tỷ đồng so với cuối năm 2008 và tăng 4,9 % so với kế hoạch tháng 6 năm
2009 đặt ra. Dưới đây là bảng thể hiện tình hình huy động vốn của chi nhánh qua các
năm.

Ngun Thị Hồng

Lớp : Kinh tế đầu t 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

10

Bng 1.4: Tỡnh hỡnh huy ng vn của Chi nhánh 2007-2009
Đơn vị: tỷ đồng
31/12/2007
Chỉ tiêu
Tổng huy
động vốn

TH
442,383

KH


31/12/ 2008
% so
% so
TH
KH
KH năm 2007

900 924,104 102,7%

208,9%

Tháng 06/2009
% so % so năm
TH
KH
2008

1200 1.258,390 104,9%

136,2%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NH VPBank Đơng Đơ)
Ta có thể thấy rõ hơn sự tăng trưởng nguồn vốn này của chi nhánh thông qua biểu đồ
dưới đây:
Biểu đồ 1.5: Tăng trưởng nguồn vốn của chi nhánh Đông Đô
giai đoạn 2007-2009

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh VPBank Đông Đô năm 2007-2009)
Trong đó, việc đa dạng hố hình thức huy động vốn của chi nhánh được thể

hiện cụ thể trong bảng cơ cấu nguồn vốn huy động như sau:

Ngun ThÞ Hồng

Lớp : Kinh tế đầu t 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

11

Bng 1.6: Bng c cu ngun vn huy động của chi nhánh
STT

Chỉ tiêu

2007
Giá trị
Tỷ
(tỷ
trọng
đồng)
(%)
442,383
100

2008
Giá
trị(tỷ
đồng)

924,104

06/ 2009
Tỷ
trọng
(%)
100

Giá trị
(tỷ đồng)

Tỉ
trọng
(%)
100

Tổng huy động vốn
1.258,390
Phân theo thời gian
1
huy động
Ngắn hạn
227,153 51,35
478,389 51,76
635,624
50,51
Trung hạn
123,782 27,98
302,143 32,69
298,188

23,69
Dài hạn
91,448
20,67
143,572 15,55
324,578
25,80
Phân theo dòng tiền
2
huy động
Nguồn nội tệ
298,451 67,47
644,934 69,79
754,78
59,98
Nguồn ngoại tệ
143,932 32,53
279,17
30,21
503,61
40,02
Phân theo thành
3
phần kinh tế
Từ các TCKT
178,212 40,28
298,465 32,29
322,997
25,67
Từ dân cư

213,345 48,22
527,789 57,11
803,130
63,82
Từ thành phần khác 50,826
11,50
97,850
10,60
132,263
10,51
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2007, 2008, 6 tháng 2009
của chi nhánh Đông Đô)
Đạt được kết quả huy động vốn nói trên là một sự cố gắng lớn của chi nhánh
trong bối cảnh các Chi nhánh của các NH khác đi vào hoạt động ngày càng nhiều trên
địa bàn Hà Nội.
Nhờ vào sự gia tăng của tổng nguồn vốn huy động được mà nguồn vốn
dành cho đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh cũng được gia tăng
đáng kể trong giai đoạn 2007- 2009. Ta có thể thấy điều này qua bảng s liu di
õy:

Nguyễn Thị Hồng

Lớp : Kinh tế đầu t 48B


12

Chuyên đề tốt nghiệp

Bng 1.7: Vn u t nõng cao năng lực cạnh tranh của VPBank Đông Đô

giai đoạn 2007-2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2007
2008
06/2009
Tổng
Tổng nguồn vốn huy động
442,383 924,104 1.258,390 2.624,777
Tổng vốn đầu tư nâng cao năng lực
40,220 48,315
73,150
161,685
cạnh tranh
Tốc độ phát triển liên hoàn của VĐT
20,13
51,40
nâng cao năng lực cạnh tranh (%)
(Nguồn: Phịng đầu tư - Hội sở chính VPBank)
Qua bảng số kiệu, ta thấy được vốn đầu tư dành cho nâng cao năng lực cạnh
tranh của chi nhánh luôn được tăng lên qua các năm. Một trong những nguyên nhân
cho sự gia tăng này chính là do VBBank là ngân hàng TMCP mới được thành lập, vì
vậy mà vấn đề “đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh” luôn được quan tâm, chú
trọng. Tuy nhiên, tốc độ gia tăng của nguồn vốn này lại không đều qua các năm. Năm
2008 nguồn vốn này mới chỉ tăng trưởng 20.13%. Đến tháng 06/2009 nguồn vốn này
đã tăng lên 51,40%. Nguyên nhân của việc tăng đột biến này hồn tồn có thể lí giải
được, đó là do năm 2008 là năm chi nhánh mới đi vào hoạt động được một thời gian
ngắn nên vấn đề đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh cịn chưa có kinh nghiệm cũng
như sự quan tâm đúng mức, vì vậy mà sự thực hiện đầu tư có sự chậm trễ. Cùng với
đó năm 2008 cũng là năm đánh dấu sự suy giảm của nền kinh tế tồn cầu. Sự sụt

giảm này có ảnh hưởng khơng nhỏ đến nguồn huy động vốn cho hoạt động động kinh
doanh cũng như đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Trong bối cảnh
đó, VPBank Đơng Đơ vẫn đảm bảo được tổng nguồn vốn cho đầu tư nâng cao năng
lực cạnh tranh tuy rằng có sự tăng trưởng chậm nhưng có thể nói đó là một sự cố
gắng rất lớn của VPBank Đông Đô. Sang năm 2009 nhất là những tháng gần đây khi
nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi, NH đã có tốc độ gia tăng nguồn vốn này khá cao,
tăng 51, 40 % so với năm 2008. Với sự phân tích nói trên đã cho thấy sự quan tâm
đặc biệt của VPBank nói chung và chi nhánh Đơng Đơ nói riêng trong việc đầu tư
nâng cao năng lực cạnh tranh của NH trong những năm tiếp theo. Vì vậy nên, nguồn
vốn này có thể khẳng định nó sẽ có xu hướng gia tăng mạnh mẽ trong nhng nm sp
ti.

Nguyễn Thị Hồng

Lớp : Kinh tế đầu t 48B


13

Chuyên đề tốt nghiệp

C cu ngun vn
Ngun vn ca chi nhánh Đông Đô được huy động chủ yếu từ hai nguồn
chính là vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Quy mô các nguồn vốn của chi nhánh Đông Đô được thể hiện theo bảng dưới
đây:
Bảng 1.8: Quy mô các nguồn vốn đầu tư tại chi nhánh NH Đông Đô
STT
1
2

3
4
5
6
7
8

Năm/Chỉ tiêu
Đơn vị
2007
2008
06/2009
Tổng Vốn Đầu Tư
Tỷ đồng
442,383 924,104 1.258,390
Tốc độ tăng liên hoàn
%
108,89 36,17
Vốn chủ sở hữu
Tỷ đồng
56,75
144,99 229,15
Tốc độ tăng liên hoàn
%
155,48 58,05
Vốn vay
Tỷ đồng
345,147 683,56 844,63
Tốc độ tăng liên hoàn
%

98,05
23,56
Vốn khác
Tỷ đồng
40,486 95,55
184,61
Tốc độ tăng liên hoàn
%
136,01 93,20
(Nguồn: Báo cáo tình hình đầu tư của chi nhánh Đơng Đơ)
Tổng số vốn đầu tư của NH VPBank Đông Đô trong những năm qua liên tục
tăng và tăng với tốc độ nhanh và cao, đặc biệt năm 2008 tốc độ tăng là 108,89%.
Trong sáu tháng đầu năm 2009 tốc độ tăng là 36,17%. Năm 2007 là năm Đông Đô
bắt đầu đi vào hoạt động do vậy mà lượng vốn đầu tư năm này còn khiêm tốn nhưng
đến tháng 6/2009 con số này đã lên đến 1258,390 tỷ đồng.
Nhận thấy quy mô của tất cả các nguồn vốn huy động được của chi nhánh đều
tăng lên. Trong đó, nguồn vốn chủ sở hữu có sự gia tăng lớn, nguồn vốn vay của chi
nhánh có sự tăng lên về quy mơ nhưng về tốc độ tăng liên hồn lại giảm. Đó là vì bắt
đầu từ năm 2009 đã có thêm các nguồn huy động vốn khác như huy động bằng phát
hành cổ phiếu, trái phiếu nhằm phân tán rủi ro cho nguồn vốn của mình và mặt khác
giúp NH có nhiều sự lựa chọn trong việc huy động vốn.

Ngun ThÞ Hång

Líp : Kinh tÕ ®Çu t 48B


14

Chuyên đề tốt nghiệp


C cu cỏc ngun vn c th hiện theo bảng dưới đây:
Bảng 1.9: Cơ cấu nguồn vốn theo nguồn hình thành vốn
Đơn vị: %
STT
1
2
3
4

Năm/Chỉ tiêu
2007
2008 06/2009
Tổng Vốn Đầu Tư
100
100
100
Vốn chủ sở hữu
12,83 15,69 18,21
Vốn vay
78,02 73,97 67,12
Nguồn vốn khác
9,15
10,34 14,67
(Nguồn: Báo cáo tình hình đầu tư của chi nhánh Đông Đô)

Biểu đồ 1.10: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư theo nguồn hình thành vốn của
chi nhánh Đơng Đơ giai đoạn 2007-2009

(Nguồn: Báo cáo tình hình đầu tư của chi nhánh Đông Đô)

- Vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn chủ sở hữu giai đoạn 2007-2009 của chi nhánh chủ yếu hình thành
từ lợi nhuận để lại. Nhìn vào bảng ta thấy tỷ trọng vốn chủ sở hữu của chi nhánh có
sự gia tăng qua các năm, nhưng nhìn chung so với tổng nguồn vốn thì nguồn vốn này
vẫn chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ. Điều này cũng dễ hiểu vì chi nhánh Đơng Đơ là
chi nhánh của NHTMCP mới hoạt động, so với các NH lớn khác thì mức vốn chủ sở
hữu còn khiêm tốn Điều này đã gây ra khơng ít những khó khăn cho NH trong việc
huy động vốn đầu tư và sử dụng vốn, các hoạt động đầu tư vào cơ sở vật chất và đổi

NguyÔn Thị Hồng

Lớp : Kinh tế đầu t 48B


15

Chuyên đề tốt nghiệp

mi cụng ngh; phỏt trin ngun nhõn lực; hoạt động marketing, phát triển thương
hiệu…nhằm nâng cao năng lực canh tranh vì thế mà cũng bị ảnh hưởng.
Nguồn vốn chủ sở hữu của chi nhánh hình thành chủ yếu từ lợi nhuận để lại.
Lợi nhuận trước thuế của ngân hàng được thể hiện qua bảng sau:

Ngun ThÞ Hång

Líp : Kinh tế đầu t 48B


16


Chuyên đề tốt nghiệp

Bng 1.11: Li nhun trc thu ca NH VPBank Đông Đô
giai đoạn 2007-2009
Chỉ tiêu
Đơn vị
2007 2008
06/2009
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ đồng
7,457 12,298
8,124
TĐPT liên hoàn của LN
%
64,92
-33,94
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2007-2009)
ơ

Nhìn vào bảng trên ta thấy lợi nhuận sau thuế của Đông Đô tăng trưởng nhanh
trong giai đoạn 2007-2008. Sáu tháng đầu năm 2009 lợi nhuận sau thuế đạt 8,124 tỷ
đồng, tốc độ phát triển liên hồn có suy giảm do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế,
nhưng theo dự báo thì nền kinh tế đang có dấu hiệu phục hồi. Vì vậy, xu hướng trong
những năm tới là lợi nhuận vẫn là nguồn bổ sung tích cực cho nguồn vốn chủ sở hữu
của Đông Đô.
-Vốn vay:
Hiện nay vốn vay là nguồn huy động chủ yếu của NH Đông Đô để thực hiện
đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong giai đoạn 2007-2009 quy mô vốn vay của
NH có sự gia tăng nhanh. Năm 2007 tổng giá trị vốn vay là 345,147 tỷ đồng chiếm
78,02 % tổng nguồn vốn. Tổng nguồn vốn vay được của chi nhánh gia tăng mạnh qua

các năm, nhưng về tỷ trọng so với tổng nguồn vốn thì lại có xu hướng giảm. Ngun
nhân thứ nhất là do chi nhánh đã có thêm các nguồn huy động vốn khác như đã nói
trên nhằm phân tán rủi ro cho nguồn vốn của mình, thứ hai là do giai đoạn này nền
kinh tế đang trong giai đoạn khủng hoảng, sự cạnh tranh gay gắt giữa các NH cũng là
nguyên nhân làm giảm mức huy động vốn.
Khi nguồn vốn chủ sở hữu cịn hạn chế và khơng đủ đáp ứng cho các hoạt
động đầu tư và kinh doanh thì nguồn vốn vay chính là nguồn bổ sung quan trọng. Với
năng lực tài chính lành mạnh, tốc độ tăng trưởng ổn định với uy tín của NH trên thị
trường việc huy động nguồn vốn này không gặp quá nhiu tr ngi.

Nguyễn Thị Hồng

Lớp : Kinh tế đầu t 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

17

- Ngun vn khỏc
Ngoi hai ngun vn chủ lực trên, chi nhánh Đơng Đơ cũng có các nguồn vốn
khác. Nguồn vốn này cũng gia tăng qua các năm, nó cũng đã góp phần tích cực trong
việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh, đồng thời giúp NH phân tán
được các rủi ro.
Những nỗ lực của chi nhánh Đông Đô trong việc huy động các nguồn vốn để
đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh là khơng thể phủ nhận, nhưng để có thể đưa ra
một sự đánh giá khách quan, toàn diện hơn về quy mơ và cơ cấu của nguồn vốn này
thì cần phải có sự so sánh với các NH khác. Dưới đây là số liệu phản ánh tình hình
huy động vốn và vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của một số NH.
Bảng 1.12: Tình hình huy động vốn và VĐT dành cho nâng cao NLCT

của một số NH cạnh tranh với VPBank Đông Đô
Chỉ tiêu
1. VPBank Đông Đô
Tồng vốn huy động
VĐT nâng cao NLCT
Tốc độ phát triển liên hoàn của VĐT
nâng cao NLCT
2. NH NN& PTNN chi nhánh Thủ
Đô
Tồng vốn huy động
VĐT nâng cao NLCT
Tốc độ phát triển liên hoàn của VĐT
nâng cao NLCT
3. NHTMCP Á Châu (ACB) chi
nhánh Hà Nội
Tồng vốn huy động
VĐT nâng cao NLCT
Tốc độ phát triển liên hoàn của VĐT
nâng cao NLCT
4. MaritimeBank Hai Bà Trưng
Tồng vốn huy động
VĐT nâng cao NLCT
Tốc độ phát triển liên hoàn của VĐT
nâng cao NLCT

Đơn vị

2007

2008


06/2009

Tổng

Tỷ đồng
Tỷ đồng

442,383
40,220

924,104
48,315

1.258,390
73,150

2.624,777
161,685

%

-

20,13

51,40

-


Tỷ đồng
Tỷ đồng

294,908
50,130
-

989,179
68,783
37,21

1.393,240
116,339
69,14

2.677,327
235,252
-

655,467
74,230
-

1.172,365
94,368
27,13

1.343,982
149,280
58,19


3.171,814
317,878
-

298,150
39,562
-

812,952
45,029
13,82

1.093,867
86,597
52,34

2.204,969
171,188
-

%

Tỷ đồng
Tỷ đồng
%
Tỷ đồng
Tỷ đồng
%


(Nguồn tổng hợp từ các trang website của các NH các năm 2007, 2008, 06/2009)
Nhìn chung, tình hình huy động vốn và tốc độ PTLH của VĐT cho nâng cao
NLCT của chi nhánh Đông Đơ có sự gia tăng qua các năm. Nhưng so vi cỏc chi

Nguyễn Thị Hồng

Lớp : Kinh tế đầu t 48B


18

Chuyên đề tốt nghiệp

nhỏnh cựng cp ca cỏc NH khỏc như Ngân hàng NN& PTNT Thủ đô, NH ACB Hà
Nội, thì tình hình huy động vốn và tốc độ PTLH VĐT cho nâng cao NLCT này của
chi nhánh Đông Đô có sự kém hơn. Cụ thể, năm 2008 trong khi VPBank Đông Đô
chỉ huy động được 924,104 tỷ đồng vốn thì NH NN& PTNN Thủ đơ huy động được
989,179 tỷ đồng và ACB Hà Nội huy động được tới 1.172,365 tỷ đồng. Tốc độ
PTLH của VĐT nâng cao NLCT của các chi nhánh này qua các năm cũng đều cao
hơn Đông Đô. Điều này chứng tỏ so với các chi nhánh cùng cạnh tranh, Đông Đô cần
phải tăng cường huy động và tích cực đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình hơn nữa. Nguyên nhân của sự yếu thế này chính là do mặc dù chi nhánh Đông
Đô đã thực hiện nhiều biện pháp để tăng cường huy động vốn nhưng nhìn chung
những giải pháp, chính sách đưa ra này có sự trùng lặp, thiếu sự mới mẻ so với các
chi nhánh cùng cấp của các NH khác.
1.1.2.2 Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh xét theo nội dung đầu tư
1.1.2.2.1 Đầu tư vào cơ sở vật chất và đổi mới cơng nghệ
 Vai trị của hệ thống cơ sở vật chất và công nghệ thông tin trong NH:
Đối với một ngân hàng hiện đại mà nói, việc tạo dựng và thiết lập được một
hệ thống cơ sở vật chất và công nghệ tiên tiến là điều vô cùng quan trọng. Ngày nay,

trước những sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt, cơ sở vật chất và cơng nghệ hiện
đại chính là một thứ vũ khí lợi hại trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân
hàng. Nó cũng chính là một yếu tố giúp ngân hàng vươn lên tạo được uy tín, thương
hiệu và vị thế so với các đối thủ cạnh tranh khác nếu như những yếu tố này được sử
dụng một cách hiệu quả. Có thể nhấn mạnh rằng, một khi ngân hàng tạo dựng được
một hệ thống cơ sở vật chất khang trang và ứng dụng những thành tựu công nghệ
hiện đại, nhất là công nghệ thông tin trong ngân hàng, thì đây chính là cơ sở để các
NHTM có điều kiện triển khai và mở rộng mạng lưới giao dịch, từ đó cho phép mở
rộng đối tượng và phạm vi khách hàng, đồng thời triển khai thêm được các loại hình
dịch vụ mới.
Cùng với việc mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ thì vấn đề chất lượng
cung cấp dịch vụ cũng cần phải quan tâm. Một khi mạng lưới được mở rộng thì việc
quản lý chúng sẽ trở nên khó khăn, phức tạp hơn rất nhiều. Trong khi dịch vụ mà các
ngân hàng cung cấp lại luôn phải hướng tới các u cầu như nhanh chóng, chính xác,
thuận tiện, bảo mật và đặc biệt quan trọng là có tính an tồn cao. Điều này địi hỏi các
ngân hàng phải có cơ sở hạ tầng vững chắc, hệ thống cơng nghệ hiện đại để có thể xử
lý kịp thời và hiệu quả. Hơn nữa, số lượng thông tin, dữ liệu của khách hàng là cực

Ngun ThÞ Hång

Líp : Kinh tÕ ®Çu t 48B


19

Chuyên đề tốt nghiệp

k ln nờn yờu cu NHTM phi có hệ thống lưu trữ, quản lý tồn bộ các thơng tin
này một cách đầy đủ mà vẫn có khả năng truy xuất một cách dễ dàng.
Không chỉ là vấn đề đảm bảo chất lượng dịch vụ, hệ thống cơ sở vật chất và

cơng nghệ hiện đại cịn cho phép tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả hai phía ngân
hàng và khách hàng. Các NH sử dụng cơng nghệ thông tin để cung ứng và quản lý
các dịch vụ. Các Website của ngân hàng được ví như trung tâm thông tin, các chi
nhánh phân phối ở mọi lúc, mọi nơi. Khách hàng có thể truy cập để tìm hiểu, lấy
thơng tin về các dịch vụ cung cấp, phía NH từ đó cũng có thể tiếp cận với khách hàng
nhanh chóng và có hiệu quả. Cơng nghệ thơng tin cho phép các NH nắm bắt, cập nhật
nhanh chóng, dễ dàng và đầy đủ các thơng tin từ phía khách hàng, cho phép giảm
thiểu rủi ro từ lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Đứng trên góc độ chi phí, sự
nhanh chóng, tiện lợi trên của cơng nghệ đã giảm chi phí và thời gian trong giao dịch
cho cả ngân hàng và khách hàng. Ngày nay, trước sự địi hỏi ngày càng khắt khe của
khách hàng thì việc ứng dụng những công nghệ ngân hàng hiện đại sẽ đem đến cho
khách hàng sự thoải mái và hài lòng hơn khơng chỉ vì sự nhanh chóng, đơn giản mà
cịn vì độ chính xác và an tồn mà nó đem lại - đây vốn là những yêu cầu bắt buộc
trong kinh doanh của các NHTM.
 Đầu tư vào cơ sở vật chất
Với tầm quan trọng của cơ sở vật chất và cơng nghệ như nói trên, chi nhánh
đã có định hướng đúng đắn về phát triển mở rộng mạng lưới phịng giao dịch. Hiện
tại, chi nhánh Đơng Đơ đặt trụ sở tại 362 Phố Huế, Hai Bà Trưng, Hà Nội đây là một
vị trí thuận lợi trong giao dịch cũng như quảng bá thương hiệu VPbank. Tính trong
năm 2007 và nửa đầu năm 2008 Chi nhánh đã mở được 06 phòng giao dịch trực
thuộc, từ tháng 6/2008 chi nhánh mở thêm được 02 phòng giao dịch. Hiện tại các
phòng giao dịch trực thuộc đều đã đi vào hoạt động ổn định, có hiệu quả. Cùng với
việc mở thêm mạng lưới các phòng giao dịch, hệ thống cơ sở vật chất khang trang,
hiện đại cũng được trang bị tạo điều kiện thuận lợi về môi trường làm việc cho
CBNV. Trang thiết bị đầy đủ, hiện đại sẽ góp phần thực hiện mục tiêu tiến tới đáp
ứng tiêu chuẩn của một ngân hàng hiện đại.
Trong 6 tháng đầu năm 2009, tổng mức đầu tư vào tài sản của Chi nhánh
Đông Đô là 16,710 tỷ đồng, bao gồm các khoản mục như sau:
- Mua sắm công cụ lao động: 9,130 tỷ đồng. Trong đó:
+ Mua sắm thêm máy vi tính cho CBNV: 2,349 tỷ đồng

+ Mua sắm thêm máy in, máy photo, máy fax...: 2,216 t ng

Nguyễn Thị Hồng

Lớp : Kinh tế đầu t 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

20

-

+ Mua ụ tụ phc v cho chuyên chở: 3,833 tỷ đồng
+ Mua bàn ghế phục vụ khách hàng: 0,732 tỷ đồng
Chi thuê tài sản: 5,206 tỷ đồng. Trong đó:
+ Th thêm 01 phịng giao dịch: 4,897 tỷ đồng
+ Thuê trang thiết bị( máy chiếu, máy quay, máy scan...): 0,309 tỷ

đồng
- Chi các vật liệu khác: 2,374 tỷ đồng
Trong tổng mức vốn đầu tư vào tài sản của chi nhánh, vốn đầu tư dành cho
mua sắm công cụ, máy móc thiết bị ln chiếm tỷ trọng lớn. Điển hình chỉ trong sáu
tháng đầu năm 2009 vốn đầu tư cho mua sắm công cụ lao động nhằm nâng cao năng
lực máy móc, thiết bị của chi nhánh đã chiếm trên 50% tổng nguồn vốn đầu tư vào tài
sản. Các khoản chi cho việc thuê tài sản cũng chiếm tỷ trọng tương đối 31,15% tổng
VĐT vào tài sản. Trong sáu tháng năm 2009 chi nhánh đã liên tiếp kí phê duyệt cho
việc thuê các tài sản có giá trị lớn như: thuê thêm 01 phòng giao dịch đặt tại đường
Trần Đại Nghĩa, chi thuê trang thiết bị máy chiếu, máy quay...
Để thấy rõ hơn sự biến động trong đầu tư vào cơ sở vật chất và thiết bị của chi

nhánh ta có bảng thể hiện tình hình đầu tư cụ thể qua các năm như dưới đây.
Bảng 1.13: Tình hình đầu tư vào tài sản của NH Đơng Đơ giai đoạn 2007-2009
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng đầu tư vào tài sản

2007
8,543

2008
7,922

06/2009
16,710

Mua sắm công cụ lao động
5,325
3,612
9,130
Chi thuê tài sản
2,074
2,989
5,206
Chi các vật liệu khác
1,144
1,321
2,374
(Nguồn: Báo cáo tình hình đầu tư của chi nhánh Đông Đô trong các năm)
Qua bảng ta thấy, năm 2008 tổng vốn đầu tư vào tài sản có sự giảm sút so với
năm 2007. Có sự sụt giảm này là do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế trong năm

này, hoạt động kinh doanh của VPBank nói chung và Đơng Đơ nói riêng gặp nhiều
khó khăn nên giá trị đầu tư vào tài sản có phần giảm sút.Thêm vào đó là thiết bị cũng
đã được đầu tư từ những năm trước. Bước sang năm 2009 nền kinh tế có dấu hiệu
phục hồi, đây là lí do khiến Vbank Đông Đô tăng cường đẩy mạnh hoạt động đầu tư
này để nâng cao khả năng cạnh tranh.

Ngun ThÞ Hång

Líp : Kinh tế đầu t 48B


21

Chuyên đề tốt nghiệp

Di õy l bng th hin tỡnh hình đầu tư nâng cao năng lực cơ sở vật chất,
máy móc thiết bị và đổi mới cơng nghệ của chi nhánh Đông Đô và một số chi nhánh
khác đang có sự cạnh tranh mạnh với NH này qua các năm:
Bảng 1.14: Vốn đầu tư nâng cao năng lực cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ
trong tổng VĐT nâng cao năng lực cạnh tranh của một số NH
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
2008 06/2009
1. NH VPBank Đông Đô
Tổng VĐT nâng cao NLCT
40,220 48,315 73,150
VĐT nâng cao năng lực CSVC & công nghệ
8,25
10,78

16,71
Tỷ lệ VĐT nâng cao năng lực CSVC & công
20,51% 22,32% 22,84%
nghệ trên tổng VĐT nâng cao NLCT
2. NH NN& PTNN Thủ Đô
Tổng VĐT nâng cao NLCT
50,130 68,783 116,339
VĐT nâng cao năng lực CSVC & công nghệ
13,12
16,81
30,45
Tỷ lệ VĐT nâng cao năng lực CSVC & công
26,17% 24,43% 26,17%
nghệ trên tổng VĐT nâng cao NLCT
3. NH ACB chi nhánh Hà Nội
Tổng VĐT nâng cao NLCT
74,230 94,368 149,280
VĐT nâng cao năng lực CSVC & công nghệ
17,34
23,74
43,48
Tỷ lệ VĐT nâng cao năng lực CSVC & công
23,35% 25,16% 29,13%
nghệ trên tổng VĐT nâng cao NLCT
(Nguồn: Tổng hợp từ các nguồn số liệu thu thập được)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, VĐT và tỉ trọng VĐT nâng cao năng lực cơ sở
vật chất và cơng nghệ của Đơng Đơ có sự gia tăng qua các năm. Điều này chứng
tỏ VPBank Đơng Đơ đã có sự quan tâm trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình. Nhưng so với tổng nguồn VĐT nâng cao lực cạnh tranh thì tỷ trọng
VĐT vào cơ sở vật chất và cơng nghệ cịn tương đối thấp. Thể hiện, năm 2007,

VĐT nâng cao năng lực cơ sở vật chất và công nghệ chỉ chiếm 20,51% tổng VĐT
nâng cao năng lực cạnh tranh. Từ năm 2008 tỷ trọng này có sự tăng lên nhưng
tăng chậm và còn thấp. Đặc biệt khi so sánh với các NH khác như NH NN&
PTNN chi nhánh Thủ Đô hay NH ACB chi nhánh Hà Nội thì sự đầu tư của Đơng
Đơ quả cịn yếu thế. Trước tình hình này, địi hỏi Đơng Đơ trong thời gian tới cần
có những biện pháp kích thích đầu tư hơn nữa vào nâng cao năng lực CSVC và
công nghệ.
 Đầu tư vào đổi mới cơng nghệ

Ngun ThÞ Hång

Líp : Kinh tế đầu t 48B


22

Chuyên đề tốt nghiệp

Nhn thc c tm quan trng ca đổi mới công nghệ, ban lãnh đạo chi
nhánh đã quyết tâm khắc phục mọi khó khăn để tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ.
Mục tiêu của đầu tư đổi mới công nghệ là nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao
chất lượng và tiến độ kinh doanh của đơn vị. Trong quá trình hoạt động, Chi nhánh
đã áp dụng hàng loạt các dự án cơng nghệ có tầm quan trọng. Điển hình là 2 Dự án:
Dự án VPBank Platinum và EMV MasterCard với hai hình thức là thẻ ghi nợ và thẻ
tín dụng. Hai dự án sản phẩm thẻ nói trên đều được chấp nhận thanh tốn rộng rãi tại
24 triệu đơn vị chấp nhận thẻ, cũng như có thể sử dụng để rút tiền mặt tại hơn 1 triệu
máy ATM có biểu tượng MasterCard trên tồn cầu. Ngồi ra, cịn có các dự án khác
như: Cung cấp dịch vụ SMS; Dự án tư vấn chiến lược phát triển công nghệ thông tin
và sản phẩm dịch vụ tới năm 2015, cung cấp nhiều sản phẩm ngân hàng hiện đại như
gửi tiền nhiều nơi, rút nhiều nơi, Telephone Banking, InternetBanking…

VBBank là NHTM đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ chíp theo tiêu chuẩn
EMV quốc tế, cho phép kết nối với các máy ATM của VPBank để có thể rút tiền và
chuyển tiền tự động và nhanh chóng.
Bảng 1.15: Danh mục đầu tư vào công nghệ của VBPank
Năm
2007
2008
30/06/2009
Giá trị
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
Số lượng
(tỷ đồng)
(máy)
(tỷ đồng)
(máy)
(tỷ đồng)
(máy)
Máy ATM
169,664
168
211,034
201
315,230
241
2,1 triệu
2,5 triệu
Hệ thống phần

USD
USD
20 điểm
72 điểm
2,8 triệu
81 điểm
mềm “ core (Giai đoạn
(Giai đoạn
ứng dụng
ứng dụng
USD
ứng dụng
Banking T24”
bắt đầu
ứng dụng
triển khai)
rộng rãi)
(Nguồn: Phòng đầu tư - Hội sở chính VPBank)
Trong khi đó, so với các đối thủ khác cũng đã đầu tư mạnh vào công nghệ làm
nền tảng cho sự phát triển các sản phẩm mới mang tính cơng nghệ cao. Cụ thể như
ngân hàng ACB đã bắt đầu trực tuyến hóa các giao dịch ngân hàng từ tháng 10/2001
thông qua hệ quản trị nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ TCBS, có cơ sở dữ liệu tập trung
và xử lý giao dịch theo thời gian. ACB cịn sử dụng dịch vụ tài chính của Reuteurs
dùng để cung cấp thông tin trực tuyến mua bán ngoại tệ…..
Dưới đây là bảng tổng hợp tham khảo chi phí mà các NHTMCP đã chi ra để
ứng dụng phần mềm ngân hàng lõi “core banking”.
Bảng 1.16: Chi phí các NHTM CP đã chi để ứng dụng phần mềm core banking

Nguyễn Thị Hồng


Lớp : Kinh tế đầu t 48B


23

Chuyên đề tốt nghiệp

Thi gian
i tỏc thc hin
trin khai
ACB
2 triu USD
2 năm
Unisys
Sacombank
3,2 triệu USD
1 năm
Temenos
Techcombank
2 triệu USD
2 năm
Temenos
EAB
2,7 triệu USD
1 năm
I-Flex
VIB
3 triệu USD
1 năm
Oracle

(Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM năm 2007)
Bảng dữ liệu trên cho thấy các Ngân hàng rất xem trọng việc phát triển công nghệ,
sự phát triển công nghệ được xem là yếu tố quyết định đến sức mạnh cạnh tranh của các
NH trong quá trình phát triển sản phẩm mới, nâng cao chất lượng dịch vụ…
1.1.2.2.2 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Vai trò của nguồn nhân lực:
Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ có liên
quan đến tiền tệ. Đây có thể nói là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm, đòi hỏi năng lực
của đội ngũ nhân viên ngân hàng- một yếu tố quan trọng để thể hiện chất lượng của
sản phẩm dịch vụ ngân hàng phải đạt được trình độ nhất định. Bởi lẽ hình ảnh của
đội ngũ nhân viên chính là hình ảnh của ngân hàng. Phong cách cũng như thái độ làm
việc của họ sẽ tác động trực tiếp đến các đối tượng khách hàng của NH, từ đó ảnh
hưởng đến uy tín của cả hệ thống NH đó. Yêu cầu đặt ra đối với đội ngũ nhân viên
ngân hàng là phải tạo được sự tin tưởng với khách hàng bằng kiến thức, phong cách
chuyên nghiệp, sự am hiểu nghiệp vụ, khả năng tư vấn và đơi khi cả yếu tố hình thể.
Để làm được điều này, đầu tư nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho tất cả các cán bộ,
nhân viên trong hệ thống NH VPBank nói chung và NH Đơng Đơ nói riêng là điều
cần thiết. Khơng chỉ là đầu tư nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ tài chính –
ngân hàng, nâng cao trình độ kinh tế tổng hợp, mà còn đòi hỏi nâng cao thái độ, tinh
thần phục vụ. Có như thế mới tư vấn cho KH của mình các định hướng đầu tư vốn
hiệu quả, đồng thời mới thẩm định chính xác các dự án đầu tư tín dụng, trên cơ sở
đem đến cho khách hàng niềm tin và sự hài lịng đối với ngân hàng.
Tình hình đầu tư vào nguồn nhân lực của chi nhánh Đông Đơ:
Nhận thức sâu sắc trình độ cán bộ có ý nghĩa quyết định đến chất lượng hoạt
động kinh doanh, NH VPBank Đông Đô đặc biệt quan tâm đến hoạt động đầu tư đào
tạo và đào tạo lại cán bộ, không ngừng nâng cao trình độ cán bộ, thơng qua các hình
thức tổ chức các lớp học tập và tìm hiểu nghiệp vụ, văn bản chế độ hiện hành. Cụ thể
tổng số tiền đã chi cho hoạt động đào tạo CBNV được thể hiện trong bảng dưới đây:
Tên NHTM


Ngun ThÞ Hång

Chi phớ

Lớp : Kinh tế đầu t 48B


24

Chuyên đề tốt nghiệp

Bng 1.17: Vn u t cho hot động đào tạo và đào tạo lại lao động của
chi nhánh Đông Đô
Năm
Đơn vị
2007 2008 06/2009
Số lượng CBNV được đào
8
12
13
tạo và đào tạo lại
Người
Chi phí cho đào tạo CBNV
Triệu đồng
83
153
169
Chi phí cho đào tạo 1 CBNV Triệu đồng/ người 10,375 12,75
13
(Nguồn: Số liệu tự tổng hợp từ các năm)

Qua bảng số liệu ta thấy vốn đầu tư chi cho việc đào tạo và đào tạo lại một
nhân viên của chi nhánh đã có sự tăng lên qua các năm. Cụ thể, năm 2007 mới chỉ là
10,375 triệu đồng/ người, sang năm 2008 và sáu tháng 2009 con số này lần lượt là
12,75 triệu đồng/ người, 13 triệu đồng/ người.
Trong năm 2008 vừa qua, Chi nhánh đầu tư với tổng số vốn hơn 100 triệu
VNĐ để liên tiếp mở các khoá huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên,
trong năm đã hướng dẫn cụ thể cho cán bộ tín dụng về phân tích, đánh giá tài
chính doanh nghiệp, tổ chức học tập triển khai nội dung các văn bản mới của
VPbank Việt Nam.
Ngoài những hoạt động đầu tư trực tiếp cho nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trên, VPBank Đông Đô cũng thực hiện hàng loạt những công tác bổ trợ
khác nhằm kích thích và tăng hiệu quả hơn nữa cho công tác đầu tư vào nguồn
nhân lực này như:
Việc phân cơng, bố trí cán bộ một cách hợp lý giữa các phòng ban, các bộ
phận, vừa đảm bảo khối lượng cơng việc được giao, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán
bộ, bố trí cán bộ gắn chặt với công tác đào tạo, luân chuyển cán bộ.
Về công tác quản trị điều hành, bổ nhiệm các chức danh điều hành gồm các
Trưởng phịng, Phó phịng phù hợp với trình độ, nghiệp vụ, khả năng đáp ứng công
việc của từng người, tạo nên sức mạnh tổng hợp để hoàn thành nhiệm vụ chung.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành thực hiện phân công,
phân nhiệm vụ rõ người rõ việc, đảm bảo sự đoàn kết nhất trí cao trong nội bộ, xây
dựng được ý thức, phong cách làm việc mới đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, lao động có
nề nếp và kỷ cương, kinh doanh an toàn và hiệu quả.
Giám đốc chi nhánh đã từng bước giao quyền tự chủ, uỷ quyền phán quyết
cho các Phòng giao dịch nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của các đơn vị trực

Ngun ThÞ Hång

Líp : Kinh tÕ ®Çu t 48B



25

Chuyên đề tốt nghiệp

thuc, t quyt nh v t chu trách nhiệm về quyết định của mình trong quyền hạn
cho phép.
Về chế độ lương, phụ cấp: Ngoài lương cơ bản tùy theo chức danh, vị
trí cơng tác theo hệ thống thang bảng lương do hội đồng quản trị VPBank ban hành
trong từng thời kì và có cạnh tranh. Tùy theo kết quả kinh doanh hàng năm, CBNV
còn được hưởng lương kinh doanh, hưởng phụ cấp thu hút, phụ cấp thâm niên, phụ
cấp rủi ro..., hưởng đóng phí BHXH, BHYT theo quy định của luật lao động và của
NH NNVN. Hiện nay, Đông Đô đang thực hiện điều chỉnh tăng lương khởi điểm cho
CBNV. Thực hiện trả lương theo mức độ hồn thành cơng việc. Mức lương thoả
đáng, phù hợp với sự đóng góp của mỗi cơng nhân viên, góp phần thúc đẩy khuyến
khích động viên cán bộ trong Chi nhánh hồn thành nhiệm vụ chung.
Để khích lệ động viên tinh thần làm việc nhiệt tình và có hiệu quả của toàn thể
nhân viên, Ban giám đốc chi nhánh đã động viên khen thưởng kịp thời, quan tâm đào
tạo, giúp đỡ những cán bộ cịn yếu về nghiệp vụ, từ đó tạo ra sự đoàn kết, thống nhất
trong toàn cơ quan, phát huy sức mạnh tổng hợp, cùng nhau đưa NH VPbank Đông
Đô ngày càng phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh, phấn đấu là một ngân hàng
phát triển vững mạnh, có vị thế trong hệ thống.
Tổ chức tốt và tham gia tích cực các phong trào do NH VPbank Việt Nam và
chi nhánh Đông Đô phát động như phong trào thi đua: huy động tiết kiệm dự thưởng
trong CBNV, các phong trào thể thao, văn nghệ… Tham gia đóng góp các quỹ như:
quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ vì người nghèo, quỹ khuyến học, quan tâm, động viên
thăm hỏi đồn viên có hồn cảnh khó khăn, ốm đau. Từ đó, khuyến khích, động viên
CBNV trong tồn cơ quan phấn khởi, tạo động lực trong cơng tác để hồn thành
nhiệm vụ.
Dưới đây là bảng thể hiện tình hình đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực của

chi nhánh Đông Đô qua các năm.
Bảng 1.18: Vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực của Đông Đô
giai đoạn 2007-2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2007
2008 06/2009
Tổng VĐT nâng cao NLCT
40,220 48,315 73,150
VĐT cho phát triển nhân lực
5,56
9,78
13,15
Tỉ trọng VĐT PT nhân lực/ Tổng VĐT nõng 13,82 20,24
17,98
cao NLCT(%)

Nguyễn Thị Hồng

Lớp : Kinh tế đầu t 48B


×