Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số vấn đề tính và hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt nam hiện nay.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.38 KB, 20 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
rong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ một loại hình doanh nghiệp
nào - dù là trong hay ngoài quốc doanh - công tác kế toán là quan trọng và
cần thiết, bởi nó gắn liền với sự duy trì và tồn tại của doanh nghiệp.
T
Trong khuôn khổ của đề án này, cũng xin đợc đề cập đến một trong những
phần việc của công tác kế toán. Đó là việc thực hiện và hạch toán khấu hao tài sản
cố định hữu hình gắn với đề xuất thực hiện giá trị thu hồi trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp kinh
doanh thơng mại, dù vốn kinh doanh tới hàng chục tỷ đồng hay một vài trăm triệu
đồng thì tài sản cố định luôn đợc coi là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định tham gia đầy đủ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp từ thời kỳ thành lập cho tới khi kết thúc (phá sản, giải thể, sáp nhập
...). Hơn thế nữa, trong từng thời kỳ kinh doanh, tài sản cố định đóng vai trò rất
quan trọng trong việc hình thành giá cả của sản phẩm sản xuất, chi phí và có ảnh
hởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp. Tất cả
những ảnh hởng này của tài sản cố định đều thông qua hình thức trích khấu hao
tài sản cố định trong mỗi thời kỳ kinh doanh.
Việc đa giá trị thu hồi vào quá trình khấu hao tài sản cố định giúp cho công
tác quản lý tài sản nói chung và quản lý tài sản cố định nói riêng trong doanh
nghiệp đợc chặt chẽ hơn, phản ánh đúng hơn thực trạng tài sản hiện có tại doanh
nghiệp.
Giá trị thu hồi giúp cho tài sản cố định không thực sự "biến mất" khi đã thực
hiện khấu hao hết mà vẫn tiếp tục tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Đồng thời giúp cho công tác quản lý, thanh lý tài sản cố định sau khấu hao đợc
hợp lý hơn.
Đề tài: Một số vấn đề tính và hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu
hình trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt nam hiện nay.


Đề tài đợc chia thành ba chơng với nội dung sau:
Chơng I: Một số vấn đề chung về tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định.
Chơng II: Hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình theo chế độ hiện hành.
Chơng III: Một số vấn đề còn tồn tại trong việc hạch toán khấu hao tài sản cố
định hữu hình và phơng hớng hoàn thiện.
Chơng I
Một số vấn đề chung về tài sản cố định và
khấu hao tài sản cố định
I. Một số vấn đề chung về tài sản cố định
1. Khái niệm và tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định
Theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Bộ trởng Bộ
Tài chính thì tài sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất, có
giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là
một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số
chức năng nhất định.
Theo quy định hiện hành thì giá trị của tài sản cố định hữu hình là lớn hơn hoặc
bằng năm triệu đồng và thời gian sử dụng là hơn một năm. Tài sản cố định hữu hình
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, bị hao mòn dần và giá trị của nó đợc
chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh, giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu cho đến lúc h hỏng.
Tài sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản
cố định thuê tài chính. Trong khuôn khổ đề án này, em xin đề cập đến vấn đề tính và
hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình.
Trớc hết, muốn tính khấu hao đợc chính xác ta cần phải phân loại tài sản theo từng
nhóm.
2. Phân loại tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp
Tài sản cố định hữu hình có rất nhiều loại và có rất nhiều cách để phân loại nh: phân
theo quyền sở hữu (tự có và thuê ngoài), theo nguồn hình thành (nguồn vốn chủ sở hữu,
nguồn vốn vay, nguồn vốn nhận liên doanh, nguồn vốn tự bổ sung khác), theo công
dụng và tình hình sử dụng (tài sản cố định sản xuất-kinh doanh; tài sản cố định phúc

lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng; tài sản cố định giữ hộ Nhà nớc; tài sản cố định chờ
xử lý), theo kết cấu...Trong các cách phân loại trên thì phân loại tài sản cố định theo
kết cấu đợc sử dụng phổ biến. Theo cách này, toàn bộ tài sản cố định hữu hình của
doanh nghiệp đợc chia làm các loại sau:
a. Nhà cửa, vật kiến trúc:
Đây là tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp đợc hình thành sau quá trình thi
công xây dựng nh trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, sân bãi, đờng xá, cầu cống ...
b. Máy móc thiết bị:
Bao gồm các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nh máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, những máy
móc đơn lẻ...
2
c. Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn:
Gồm các loại phơng tiện vận tải nh: phơng tiện vận tải đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ,
đờng không, đờng ống và các thiết bị truyền dẫn nh hệ thống thông tin, hệ thống điện,
băng tải ...
d. Thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý:
Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nh: máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lờng,
kiểm tra chất lợng, máy hút ẩm, hút bụi ...
e. Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm:
Các loại cây lâu năm nh: vờn cà phê, vờn chè, vờn cao su, vờn cây ăn quả, thảm
cỏ...Súc vật làm việc nh trâu, bò, ngựa, voi... Và súc vật cho sản phẩm nh: trâu, bò sữa,
sinh sản...
f. Tài sản cố định phúc lợi:
Gồm tất cả tài sản cố định sử dụng cho nhu cầu phúc lợi công cộng nh nhà ăn, nhà
nghỉ, nhà văn hoá, sân bóng ...
g. Tài sản cố định khác:
Toàn bộ các tài sản cố định hữu hình khác cha liệt kê vào các loại trên nh tranh ảnh,
tác phẩm nghệ thuật...

Tóm lại, việc phân loại tài sản cố định hữu hình là một yếu tố tạo điều kiện thuận lợi
cho việc quản lý và hạch toán. Bên cạnh đó, việc tính nguyên giá cũng là một cơ sở
quan trọng trong việc tính khấu hao.
3. Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Tuỳ theo từng loại tài sản cố định cụ thể, từng cách thức hình thành, nguyên giá tài
sản cố định sẽ đợc xác định khác nhau. Theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC thì việc
xác định nguyên giá đợc quy định nh sau:
a. Tài sản cố định hữu hình loại mua sắm:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình loại mua sắm (kể cả mua mới và cũ) bao gồm:
giá trị thực tế phải trả, lãi tiền vay đầu t cho tài sản cố định khi cha đa tài sản cố định
vào sử dụng; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa, tân trang trớc khi đa
tài sản cố định vào sử dụng; chi phí lắp đặt chạy thử, thuế và lệ phí trớc bạ (nếu có).
b. Tài sản cố định hữu hình loại đầu t xây dựng:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình loại đầu t xây dựng (tự làm và đi thuê ngoài) là
giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu t và xây
dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trớc bạ (nếu có).
Đối với tài sản cố định hữu hình là các con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vờn
cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho súc vật, vờn cây
3
đó từ lúc hình thành cho tới khi đa vào khai thác và sử dụng theo quy định tại Điều lệ
quản lý đầu t và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trớc bạ
(nếu có).
c. Tài sản cố định đợc cấp, đợc điều chuyển đến:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình đợc cấp, đợc điều chuyển đến bao gồm: giá trị
còn lại ghi sổ ở đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận) cộng
với với các phí tổn mới trớc khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển, bốc dỡ, lắp
đặt, chạy thử...).
Riêng nguyên giá tài sản cố định hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc: nguyên giá, giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế đợc ghi theo sổ
của đơn vị cấp. Các phí tổn mới trớc khi dùng đợc phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh

doanh mà không tính vào nguyên giá tài sản cố định.
d. Tài sản cố định đợc cho, đợc biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh, do phát hiện thừa:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình loại đợc cho, đợc biếu tặng, nhận góp vốn liên
doanh, do phát hiện thừa... bao gồm: giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao
nhận, các chi phí tân trang, sửa chữa tài sản cố định, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
lắp đặt, chạy thử, lệ phí trớc bạ (nếu có)... mà bên nhận phải chi ra trớc khi đa vào sử
dụng.
II. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định hữu hình
1. Hao mòn tài sản cố định hữu hình:
Hao mòn tài sản cố định hữu hình là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài
sản do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ
của khoa học kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của TSCĐ hữu hình.
Hao mòn tài sản cố định hữu hình đợc phân làm hai loại:
a/ Hao mòn hữu hình:
Hao mòn hữu hình là hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn,
bị h hỏng từng bộ phận. Hao mòn hữu hình của tài sản cố định có thể diễn ra dới hai
dạng:
Hao mòn dới dạng kỹ thuật xảy ra trong quá trình sử dụng.
Hao mòn do tác động của thiên nhiên (độ ẩm, hơi nớc, không khí...) không phụ
thuộc vào việc sử dụng.
Do có sự hao mòn hữu hình nên tài sản cố định hữu hình mất dần giá trị và giá trị sử
dụng lúc ban đầu, cuối cùng phải thay thế bằng một tài sản khác.
4
b/ Hao mòn vô hình:
Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của tài sản cố định hữu hình do tiến bộ khoa học
kỹ thuật. Nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà tài sản cố định hữu hình đợc sản xuất
ra ngày càng có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và chi phí ít hơn.
Ngày nay với sự phát triển vợt bậc của khoa học kỹ thuật công nghệ cùng với xu h-
ớng toàn cầu hoá, cạnh tranh mạnh mẽ, yêu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng
chính vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải theo kịp và đáp ứng nhu cầu đó nên tài sản cố

định hữu hình chịu ảnh hởng ngày càng lớn của hoa mòn vô hình.
2. Khấu hao tài sản cố định hữu hình:
a. Khái niệm và ý nghĩa của khấu hao tài sản cố định hữu hình:
Trong quá trình đầu t và sử dụng, dới tác động của môi trờng tự nhiên và điều kiện
làm việc cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, tài sản cố định hữu hình bị hao
mòn dần về giá trị và hiện vật. Phần giá trị hao mòn đợc chuyển dịch vào giá trị sản
phẩm làm ra dới hình thức trích khấu hao. Nh vậy khấu hao tài sản cố định hữu hình
chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị tài sản cố định hữu hình đã hao mòn.
Hao mòn tài sản cố định hữu hình là hiện tợng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử
dụng của tài sản cố định hữu hình. Đồng thời trích khấu hao tài sản cố định là biện
pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu t để tái tạo lại tài sản cố định hữu hình khi nó bị
h hỏng.
ý nghĩa của khấu hao:
- Về mặt kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đợc giá trị thực của tài
sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.
- Về mặt tài chính: khấu hao là một phơng tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu đợc
bộ phận giá trị đã mất của tài sản cố định.
- Về mặt thuế: khấu hao là một khoản chi phí đợc trừ vào lợi tức chịu thuế, tức là đợc
tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ.
Việc tính khấu hao tài sản cố định có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác
nhau tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nớc và chế độ quản lý tài sản đối với doanh
nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
b. Số khấu hao luỹ kế:
Số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định hữu hình là tổng cộng số khấu hao đã trích
vào chi phí sản xuất, kinh doanh qua các kỳ sản xuất kinh doanh của tài sản cố định
hữu hình tính đến thời điểm xác định.
c. Tỷ lệ khấu hao:
Trong thực tế hiện nay ở Việt nam, phơng pháp khấu hao phổ biến đợc sử dụng
trong các doanh nghiệp là khấu hao đều theo thời gian. Theo phơng pháp này, việc tính
5

khấu hao tài sản cố định hữu hình phải dựa trên nguyên giá tài sản cố định hữu hình và
tỷ lệ khấu hao của tài sản đó.
Trong thực tế, tỷ lệ khấu hao đợc Nhà nớc quy định sẵn cho từng loại, từng nhóm tài
sản cố định. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế của mình để
nâng cao tỷ lệ khấu hao trong giới hạn cho phép, đảm bảo không làm giá thành quá
cao, ảnh hởng đến giá bán và việc tiêu thụ sản phẩm cũng nh ảnh hởng các chính sách
giá cả của Nhà nớc.
d. Các phơng pháp tính khấu hao tài sản cố định:
Tài sản cố định trong một doanh nghiệp nhiều về số lợng, đa dạng về chủng loại. Vì
vậy mà việc áp dụng một phơng pháp khấu hao đúng cho các ngành nghề kinh doanh,
loại hình doanh nghiệp là rất khó. Việc áp dụng một phơng pháp khấu hao nó còn ảnh
hởng lớn tới kết quả kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp và đặc biệt nó
ảnh hởng cực kỳ to lớn tới nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nớc. Chính điều này
mà trong các văn bản quy định từ trớc tới nay về tính và trích khấu hao tài sản cố định
đợc Bộ Tài chính quy định cực kỳ chặt chẽ.
Phơng pháp khấu hao đều theo thời gian (hay phơng pháp tính khấu hao tuyến tính):
Trên thực tế hiện nay, phơng pháp khấu hao đều theo thời gian đang đợc áp dụng
phổ biến. Phơng pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc
đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lợng sản phẩm làm ra để hạ giá
thành, tăng lợi nhuận.
Mức khấu hao đối với tài sản cố định hữu hình đợc tính theo công thức:
Mức khấu hao phải
trích bình quân năm
=
Nguyên giá TSCĐ
bình quân
x
Tỷ lệ khấu hao bình
quân năm
Trong đó:

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
(năm)
=
1
x 100%
Thời gian sử dụng (năm)
Và mức khấu hao bình quân tháng đợc tính dựa trên mức khấu hao bình quân năm:
Mức khấu hao phải trích
bình quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm
12
Theo quy định chung, để đơn giản cách tính thì tài sản cố định hữu hình tăng trong
tháng, tháng sau mới trích khấu hao. Tài sản cố định hữu hình giảm trong tháng, tháng
sau mới thôi trích khấu hao. Do vậy, để xác định khấu hao của tháng sau phải căn cứ
vào tình hình tăng, giảm tài sản cố định hữu hình của tháng này. Vì số khấu hao của
tháng này chỉ khác tháng trớc trong trờng hợp có biến động tăng hoặc giảm tài sản cố
định hữu hình. Cho nên để giảm bớt công việc tính toán hàng ngày, ngời ta chỉ tính số
6
khấu hao tăng thêm hoặc giảm bớt trong tháng và căn cứ vào số khấu hao đã trích
tháng trớc để xác định số khấu hao phải trích tháng này theo công thức sau:
Số khấu hao
phải tính trong
tháng
=
Số khấu hao đã
tính tháng trớc
+
Số khấu hao của
những TSCĐ tăng

thêm trong tháng tr-
ớc
-
Số khấu hao của
những TSCĐ
giảm đi trong
tháng trớc
Mức khấu hao trung bình hàng năm đợc phép làm tròn số đến con số hàng đơn vị.
Nếu số thập phân đầu tiên lớn hơn 5 thì làm tròn lên 1 đơn vị, nếu số thập phân đầu
tiên nhỏ hơn 5 thì số hàng đơn vị giữ nguyên.
Từ phơng pháp khấu hao này ta thấy phơng pháp này có các u và nhợc điểm sau:
Ưu điểm: dễ dàng, đơn giản, chi phí khấu hao đợc phân bổ đều vào các kỳ, tránh đ-
ợc sự biến động lớn về chi phí giữa các kỳ. Vì vậy ổn định việc kinh doanh của doanh
nghiệp, thuận lợi cho công việc kiểm tra, tính toán.
Bên cạnh những u điểm phơng pháp này còn có các nhợc điểm: trong một số doanh
nghiệp và và một số ngành nghề kinh doanh có đặc điểm là kinh doanh theo mùa vụ,
theo hợp đồng... thì việc xác định chi phí khấu hao theo phơng pháp này là không phù
hợp vì có những kỳ doanh nghiệp không thực hiện công việc kinh doanh nhng vẫn có
chi phí khấu hao. Không những thế, một số doanh nghiệp do ăn nên làm ra vì vậy họ
muốn khấu hao nhanh để mở rộng, tái đầu t nhanh hơn... thì phơng pháp khấu hao này
không giải quyết đợc vấn đề đó.
Phơng pháp khấu hao theo sản lợng:
Theo phơng pháp này, chi phí khấu hao đợc tính dựa trên tổng sản lợng dự kiến và
sản lợng thực tế của các kỳ kinh doanh. Nh vậy, mức khấu hao tài sản cố định hữu hình
giữa các kỳ kinh doanh sẽ có sự khác nhau.
Công thức xác định mức khấu hao tài sản cố định hữu hình là:
Mức khấu hao phải
trích trong tháng
=
Sản lợng hoàn thành

trong tháng
x
Mức khấu hao bình quân
trên một đơn vị sản lợng
Trong đó:
Mức khấu hao bình
quân trên một đơn vị
sản lợng
=
Tổng số khấu hao phải trích trong thời gian sử dụng
Sản lợng tính theo công suất thiết kế
Thực chất phơng pháp này là phải tính đợc chi phí tài sản cố định hữu hình phân bổ
cho một đơn vị sản lợng tính. Sau đó căn cứ vào sản lợng thực hiện của từng năm để
xác định mức khấu hao. Nh vậy, muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục khấu hao vô hình đòi
hỏi doanh nghiệp phải tăng ca, tăng năng suất lao động làm ra nhiều sản phẩm.
7
Phơng pháp khấu hao nhanh
Phơng pháp này đợc áp dụng khi muốn nhanh chóng thu hồi vốn đầu t, nhanh đổi
mới trang thiết bị tạo năng lực sản xuất trong doanh nghiệp.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô kinh doanh
lớn, đa dạng, số lợng tài sản cố định hữu hình nhiều, giá trị tài sản cố định hữu hình
lớn. Việc khấu hao nhanh giúp quay vòng vốn nhanh thuận lợi cho việc tạo nguồn vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Phơng pháp khấu hao theo số lợng giảm dần
Theo phơng pháp này, tài sản cố định hữu hình khi tham gia vào những kỳ kinh
doanh đầu tiên tại doanh nghiệp sẽ đợc tính trích khấu hao lớn hơn so với các kỳ kinh
doanh tiếp theo một tỷ lệ nhất định đã đợc quy định.
Ưu điểm: phù hợp với các doanh nghiệp đang làm ăn thua lỗ vì tài sản cố định có
đặc trng là sử dụng đợc lâu dài thì với việc tính toán và trích nh vậy thì sẽ làm giảm đi
sự thua lỗ này, đặc biệt là rất phù hợp cho những ngành nghề kinh doanh mà tài sản cố

định chiếm tỷ trọng lớn và trong những thời kỳ kinh doanh khó khăn, suy thoái, những
ngành mà tài sản cố định ít có hao mòn vô hình.
Phơng pháp khấu hao ớc tính
Theo phơng pháp này, số khấu hao đợc tính trong một kỳ kinh doanh căn cứ vào số
khấu hao tài sản cố định hữu hình đã trích ở các kỳ kinh doanh trớc và ớc tính mức độ
biến động số khấu hao ở kỳ kinh doanh này.
Việc tính khấu hao tài sản cố định hữu hình đợc thực hiện trên bảng tính và phân bổ
khấu hao tài sản cố định hữu hình nh sau:
Bộ: .........
Đơn vị: .........
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐHH
T
T
Chỉ tiêu
Tỷ lệ
khấu
hao (%)
thời gian
sử dụng
Nơi sử dụng
Tài
khoản
627
TK
641
TK
642
TK
...
Nguyên

giá
TSCĐHH
Số
khấu
hao
PX
1
PX
2
1
Số khấu hao đã trích
tháng trớc
2
Số khấu hao tăng
trong tháng
3
Số khấu hao giảm
trong tháng
4
Số khấu hao phải
trích tháng này
8

×