Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

y tuong kinh doanh nha an cho sinh vien 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.04 KB, 30 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ

ĐỀ TÀI LÝ THUYẾT THỐNG KÊ

Ý TƯỞNG KINH DOANH NHÀ ĂN CHO
SINH VIÊN
LỚP K08405A – NHÓM 29:
1. HỒ TRỌNG ĐỨC

K084050757

2. NGUYỄN TRUNG HÒA

K084050780

3. NGUYỄN THỊ THẢO LOAN

K084050795

4.

NHÂM THỊ TUYẾT TRANG
GVHD: ThS. NGUYỄN ĐÌNH NG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2009


MỤC LỤC
Phần mở đầu ..........................................................................................................................................
Chương 1: Cơ sở lí luận về ý tưởng kinh doanh nhà ăn sinh viên .......................................................


Chương 2: Thực trạng và phân tích thực trạng về bữa ăn của sinh viên ..............................................
Chương 3: Giải pháp ..............................................................................................................................
Phần kết luận: .........................................................................................................................................
Phụ lục


PHẦN MỞ ĐẦU
1. THỰC TRẠNG :
Làng ĐHQG tập trung khoảng 20000 sinh viên nên nhu cầu về bữa ăn hàng ngày để phục vụ cho
học tập và làm việc là rất lớn. Trong khi đó phần lớn sinh viên ít khi để ý đến chất lượng của các
bữa ăn ở các quán ăn và liệu rằng sinh viên có biết chính bản thân mình cần bao nhiêu năng lượng
một ngày để học tập được tốt.Trong khi các sinh viên trong kí túc xá khơng được tự ý nấu ăn vì để
đảm bảo an tồn cho KTX. Và họ buộc lịng chọn giải pháp ăn cơm tại các quán ăn dành cho sinh
viên.Nhưng thực tế vì chạy theo lợi nhuận nên các quán ăn ít quan tâm đến chế độ dinh dưỡng cho
bữa ăn .Và vấn đề nhức nhối nhất hiện nay có lẽ là vấn đề an tồn thực phẩm của các quán ăn .Đối
với các sinh viên ở nhà trọ được nấu ăn tại nhà nhưng lại đối mặt với vấn đề thời gian dành cho
việc nấu ăn là khá lâu, mặt khác họ sẽ không tiết kiệm được chi phí nếu số người nấu ăn chung
q ít vì giá cả thực phẩm hiện nay là khá đắt,và còn rất nhiều khó khăn khác khiến cho họ khơng
thể chọn giải pháp tự nấu ăn tại nhà và đành chấp nhận giải pháp ăn cơm quán.Còn tại các căn tin
của trường thì tuy chất lượng vệ sinh có khá hơn (nhưng chưa hẳn đã tốt ) ,nhưng chất lượng phục
vụ còn nhiều mặt yếu kém ,(như về cơ sở hạ tầng ,dịch vụ…). Nói tóm lại, hiện nay, có rất nhiều
quán ăn phục vụ cho sinh viên nhưng chưa có quán ăn nào phục vụ thật sự tốt ,đáp ứng nhu cầu ăn
uống , đảm bảo dinh dưỡng đối với sinh viên với giá cả phải chăng, đồng thời đáp ứng nhu cầu
thư giãn của sinh viên sau những giờ học tập căng thẳng ở giảng đường.

2. LÝ DO:
Từ tình hình thực tế trên, chúng tơi quyết định chọn ý tưởng kinh doanh này để đáp ứng nhu cầu
bứt thiết của sinh viên , những bữa ăn có chất lượng (cả về chất và lượng ) với giá cả phù hợp với
túi tiền của sinh viên.Nhằm giúp sinh viên tiết kiệm công sức , thời gian khi các bữa cơm được
phục vụ tận nơi .Và quy trình kiểm tra chất lượng được kiểm định nghiêm ngặc ,thường xuyên nên

có thể an tâm về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm .
Chúng tôi chọn đề tài này để khảo sát xem nhu cầu,nhận xét thực tế của sinh viên,giảng viên như
thế nào về ý tưởng của chúng tôi .Và cả những khó khăn chúng tơi có thể phải đối mặt nếu chúng


tơi thực hiện ý tưởng này .(Ví dụ như địa điểm hoạt động ,chi phí ban đầu,chi phi nhân cơng,lượng
vốn tối thiểu cần có …). Cuối cùng chúng tơi có thể kết luận liệu chúng tơi có thể biến dự án đầu
tư nhà ăn tập thể của chúng tôi thành hiện thực được hay khơng.
3. MỤC ĐÍCH :
-

Cung cấp thơng tin cho sinh viên về thực trạng các bữa ăn trong làng ĐHQG.

-

Cung cấp thông tin cho sinh viên về ưu và nhược điểm của ăn ở quán ăn và nấu ăn tại nhà.

-

Tìm hiểu những tác động ảnh hưởng tới việc lựa chọn địa điểm ăn uống của sinh viên

-

Thu thập số liệu về nhu cầu,nhận xét của sinh viên về ý tưởng kinh doanh .Xem xét, tìm
hiểu ,đánh giá những khó khăn có thể gặp trong thực tế nếu thực hiện ý tưởng

4. NỘI DUNG Ý TƯỞNG :
Chúng tơi định sẽ mở một nhà ăn chính trong khung viên Khoa Kinh tế để phục vụ bữa ăn cho
sinh viên, cán bộ giảng viên của Khoa.Tại đây chúng tôi sẽ xây dựng một nhà ăn 500 chỗ với
không gian rộng rãi và thống mát.Ngồi việc phục vụ các bữa ăn sáng trưa chiều, nước giải khát,

…chúng tôi sẽ phủ sóng wifi khu vực nhà ăn để đáp ứng nhu cầu cập nhật thơng tin của thực
khách.Ngồi ra cịn có khu vực học tập hay nghỉ ngơi cho sinh viên.Các món ăn sẽ được thay đổi
thường xuyên và giá từ 8000-13000đ.Bên cạnh đó là kệ các báo trong ngày, điện thoại cơng
cộng,văn phịng phẩm… và nhiều dịch vụ khác khi việc kinh doanh tiến hành thuận lợi.Chúng tôi
sẽ đặt các trạm ở kí túc xá, bến xe buýt để nhận việc đặt suất cơm giao tận nơi của sinh viên không
học tại Khoa .


Nơi cung cấp nguyên
liệu sạch

KTX

Nơi thu phí và tiếp nhận
yêu cầu.

Nhà ăn trung tâm với những
dịch vụ kèm theo (nước giải
khát ,wifi, kệ các báo trong
ngày, điện thoại cơng cộng,văn
phịng phẩm…)

Bộ
phận
vận
chuyển

Khu dân



Nơi thu
phí và
tiếp
nhận
yêu cầu

Kh
u

Nơi thu phí và tiếp nhận yêu
cầu
Khu dân


5. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT :
Sinh viên các trường thành viên ĐHQG. Tôi kết luận đây là tổng thể bộc lộ.Do thời gian và kinh phí có
hạn nên chúng tôi chọn cách lấy mẫu là phi xác suất.Cỡ mẫu 100. Trong đó chúng tơi khảo sát tại các khu
nhà trọ là 40% và sinh viên ở kí túc xá là 60%.Với tỉ lệ nam-nữ là 1:1.
Kinh phí bỏ ra 300000
Thời gian thực hiện 2 tháng .


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỂ Ý TƯỞNG KINH DOANH NHÀ ĂN SINH VIÊN
Trong phần cơ sở lý luận này, chúng tơi sẽ giải thích 3 vấn đề về ý tưởng kinh doanh của chúng tơi:
-

Tìm hiểu thực trạng các quán ăn của sinh viên ở làng ĐHQG.

-


Tìm hiểu những tác động ảnh hưởng tới việc lựa chọn địa điểm ăn uống của sinh viên

-

Thu thập số liệu về nhu cầu, nhận xét của sinh viên về ý tưởng kinh doanh .Xem xét, tìm
hiểu,đánh giá những khó khăn có thể gặp trong thực tế nếu thực hiện ý tưởng.

1. Tìm hiểu thực trạng các bữa ăn ở làng ĐHQG :
Trong bảng hỏi, chúng tôi sử dụng các câu hỏi: câu 5 và câu 7
Câu 5: Mức độ quan tâm của bạn đối với các tiêu chí sau: ( theo mức độ tăng dần từ 15)
Tiêu chí

Mức độ quan tâm

Chất lượng bữa ăn

1

2

3

4

5

Vấn đề VSATTP

1


2

3

4

5

Thái độ phục vụ

1

2

3

4

5

Giá cả

1

2

3

4


5

Câu 7: Sự đánh giá của bạn đối với các tiêu chí sau :
Rất khơng hài Khơng hài Được

Hài

Rất

lịng

lịng

lịng

lịng

tâm

Chất lượng bữa ăn

1

2

3

4

5


8

Vấn đề VSATTP

1

2

3

4

5

8

Thái độ phục vụ

1

2

3

4

5

8


Giá cả

1

2

3

4

5

8

Mức độ
Tiêu chí

hài Khơng

quan

Chúng tơi đã sử dụng thang đo Interval để đánh giá mức độ quan tâm và mức độ hài lòng của sinh viên về
các tiêu chí ở các quán ăn.


2. Tìm hiểu những tác động ảnh hưởng tới việc lựa chọn địa điểm ăn uống của sinh viên
Trong bảng hỏi, chúng tôi sử dụng các câu hỏi: câu 2 – 3 – 4 – 6 – 11 – 12
Câu 2: Xin hãy cho biết bạn có thường ăn cơm ở các quán ăn không? ( chỉ chọn 1 câu trả lời)
:


1. Hầu như không  chỉ trả lời câu 11 và 12

3

2. Thỉnh thoảng

3. Thường xuyên
2

4.Hầu như mọi ngày

Câu 3: Thu nhập hàng tháng của bạn là bao nhiêu? ( kể cả tiền trợ cấp từ gia đình)
………………………………………………………………………………………………………………
Câu 4: Bạn vui lịng cho biết chi phí một bữa ăn mà bạn phải trả ?
:

1. Dưới 8000đ

1

3. Từ 10000 đến 12000đ

3

2. Từ 8000đ đến 10000đ

2

4. Trên 12000đ


4

5. Không quan tâm

Câu 6: Tiêu chí lựa chọn quán ăn của bạn ? (có thể chọn nhiều trả lời )
1. Quán có thức ăn hợp khẩu vị

1

4. Quán ăn yên tĩnh

4

2. Quán hợp vệ sinh .

2

5. Quán có nhiều dịch vụ kèm theo

5

3. Quán đảm bảo VSATTP

3

6. Không quan tâm, tiện là được

Câu 11: Bạn cho biết lý do vì sao bạn lại chọn nấu ăn ở nhà? ( có thể chọn nhiều phương án trả lời)
:


1.Đảm bảo chất lượng vệ sinh an tồn thực phẩm

1

3.Nấu ăn theo sở thích

3

2.Ít tốn kém chi phí hơn ăn ở ngồi

2

4.Phù hợp với khẩu vị của bản thân

4

5. Lý do khác (ghi rõ)

………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………..
Câu 12 : Theo bạn nấu ăn ở nhà có những khó khăn gì ? (có thể chọn nhiều phương án trả lời)
C 1. Tốn nhiều thời gian

3.Gặp khó khăn trong việc lựa chọn và chế biến thực phẩm


2. Tốn kém chi phí để mua đồ dùng nấu ăn

4.Gặp những bất đồng quan điểm trong việc nấu ăn chung


45. Lý do khác (ghi rõ)
………………………………………………………………………………………………………………
Câu 2: sử dụng thang đo Ordinal thể hiện sự hơn kém của việc ăn ở quán ăn và nấu ăn ở nhà. Từ đó, chúng tôi
xác định được đa số sinh viên lựa chọn việc ăn ở các quán ăn là chính hay nấu ăn tại nhà.Từ đó, ước lượng tỷ lệ
sinh viên ăn tại các quán ăn trong toàn bộ tổng thể sinh viên tại làng ĐHQG.
Câu 3 &4: Chúng tôi sử dụng thang đo Ratio. Chúng tôi sử dụng 2 câu hỏi này nhằm mục đích tìm hiểu thu nhập
bình qn hàng tháng và chi phí trung bình một ngày ăn của sinh viên. Nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa 2 biến
thu nhập và chi phí.Từ đó xây dựng mơ hình hồi quy.
Câu 6: Chúng tôi sử dụng thang đo Norminal thể hiện các các yếu tố tác động đến việc lựa chọn quán ăn của sinh
viên.Từ đó, xem xét yếu tố nào tác động nhiều nhất đến việc lựa chọn quán ăn của sinh viên.
Câu 11,12: Chúng tôi sử dụng thang đo Norminal, để nhằm tìm hiểu lí do một số sinh viên lựa chọn nấu ăn nhà
và những khó khăn mà họ gặp phải.
3. Thu thập số liệu về nhu cầu,nhận xét của sinh viên về ý tưởng kinh doanh

Đối với vấn đề này chúng tôi chọn câu hỏi 8-9-10 và 13
Câu 8: Bạn có nghĩ đến hay muốn có 1 nơi ăn uống an tồn cho sức khỏe không?
:

1. Không muốn

1

3. Rất muốn

3

2. Muốn

2


4. Không quan tâm

Câu 9: Bạn đánh giá như thế nào về nhu cầu của bạn đối với các dịch vụ sau tại một quán ăn : (theo mức độ tăng
dần từ 15)
Tiêu chí

Mức độ cần thiết


Chất lượng bữa ăn đảm bảo, các món ăn ln thay đổi và vệ 1

2

3

4

5

1

2

3

4

5


Bạn sẽ được phục vụ tận nhà nếu có nhu cầu

1

2

3

4

5

Có nơi nghỉ ngơi trong thời gian chờ đến giờ học

1

2

3

4

5

sinh được kiểm tra nghiêm ngặt
Tại căn tin bạn có thể vừa ăn cơm, vừa sử dụng wifi free,
đọc báo và nghe nhạc tại chỗ .

Câu 10: Theo bạn, mức chi phí một bữa ăn mà bạn cảm thấy phù hợp nhất khi ăn tại quán ăn với các dịch vụ trên:
……………………………………………………………………………….

Câu 13: Bạn vui lòng cho biết ý kiến của bạn đối với “Ý tưởng nhà ăn sinh viên” của nhóm chúng tơi.

……………………………………………………………………………………………………………
Câu 8:Sử dụng thang đo Interval thể hiện nhu cầu hiện tại của sinh viên về một nơi ăn uống an toàn cho
sức khỏe
Câu 9 :Sử dụng thang đo Interval nhằm thể hiện nhu cầu của sinh viên đối với những dịch vụ mà chúng
tơi sẽ cung cấp.Từ đó sẽ tập trung đầu tư vào các dịch vụ mà sinh viên quan tâm nhiều nhất.
Câu 10: Chúng tôi sử dụng thang đo Ratio. Chúng tôi sẽ ước lượng được mức giá phù hợp cho qn ăn của chúng
tơi.Từ đó ước lượng được lợi nhuận sau khi đã tính tốn các khoảng chi phí.
Câu 13: Chúng tơi thu thập ý kiến đóng góp của sinh viên về ý tưởng này, nhằm phục vụ tốt hơn cho sinh viên.
Mục đích cuối cùng của chúng tơi là xem xét tính khả thi của ý tưởng và mong muốn ý tưởng thành hiện thực.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
BỮA ĂN CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY
1-Thực trạng các quán ăn tại làng đại học Thủ Đức:


Tại khu vực này tập trung một lượng lớn sinh viên theo học, chính vì tính chất đó nên hoạt động
kinh doanh mua bán hàng hóa ở khu vực này diễn ra khá sôi động, tâp trung chủ yếu vào các lĩnh vực
quán cơm, quán nước, các quán hàng vỉa hè, hàng rong, thực phẩm tươi sống…Vì mức độ giám sát quản
lý của các cơ quan chức năng chưa sát sao, chưa có cơ quan chuyên trách kiểm tra thường xuyên nên vấn
đề VSATTP thường xuyên bị vi phạm
Đặc biệt khu vực trước trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn có nhóm chợ tự phát bn
bán, thịt gà, thịt heo khơng có dấu kiểm dịch, hàng ngày một lượng lớn nước thải ra, hàng hóa thì đặt dưới
lịng đường để bán, những người bán khơng đảm bảo vệ sinh khi buôn bán.Không những vậy, ở các quán
cơm thì tình trạng đó cũng khơng khá hơn bao nhiêu, đa số bàn ghế nhìn khơng sạch sẽ, các khay thức ăn
thì khơng có dụng cụ che đậy hợp vệ sinh, nhiều quán ăn, quán nước các nhân viên chế biến không hề đeo
khẩu trang hay bao tay khi chế biến, hoặc nếu có thì một bao tay được sử dụng cho cả ngày.Trên đây chỉ
là những thứ trước mắt chúng ta có thể nhìn thấy, tìm hiểu sâu hơn cịn nhiều điều bất cập.Ví như nguồn
rau, củ, quả, thực phẩm mà những chủ quán cơm dùng để chế biến, chúng ta hồn tồn khơng biết nguồn

gốc.Vì lợi nhuận khơng người kinh doanh nào lại đi tìm nguồn rau sạch với giá thành cao cũng như các
loại thực phẩm thật tốt.
Các quán ăn, uống dọc vỉa hè hay khu vực trước cổng ký túc xá, bến xe buýt… hàng ngày, hàng
giờ vẫn hoạt động một cách mất vệ sinh nhưng vẫn chưa thấy có cơ quan chuyên trách nào xử lí. Những
qn lẩu ln đơng nghẹt, khơng cịn chỗ chen chân vì giá rẻ dù thừa biết rằng chúng khơng đảm bảo vệ
sinh nhưng sinh viên khơng cịn lựa chọn nào khác.
Đó là thực trạng hiện tại của những cơ sở kinh doanh, cá nhân bên ngồi sự quản lí của ĐHQG .
Thế còn những cơ sở hoạt động trong lịng sự quản lí của ĐHQG ( căn tin ở các trường, căn tin ký túc
xá…), nơi được coi là hợp vệ sinh thì thế nào? Thực tế thật đau lịng, vấn đề an tồn vệ sinh thực phẩm tại
các cơ sở này cũng chẳng tốt đẹp gì hơn nếu khơng nói là mất vệ sinh. Chúng ta dễ dàng nhận thấy những
hình ảnh mất vệ sinh đó trong căn tin tại dãy nhà A Đại học KHTN – những cái chén, đĩa, tô sứt mẻ, ngả
màu trông rất mất vệ sinh vẫn được sử dụng hằng ngày.
Một sinh viên đã làm thêm ở nhiều quán cơm tại làng ĐH tiết lộ “Chẳng biết nguồn hàng trôi nổi thế
nào mà thịt gà có giá siêu rẻ chỉ hơn 10.000đ/kg, có khi chỉ 6.000 – 7.000đ; trứng thì 500 – 700đ/quả, tất
cả đều khơng có kiểm dịch. Riêng thịt heo thì một con dấu của cơ sở giết mổ nào đó cũng khơng có!”


Theo một sinh viên khác hiện đang làm phụ quán ăn “sau mỗi bữa ăn, chủ quán thường tận dụng mọi
loại nước còn lại từ đồ ăn thừa trộn vào nhau, bỏ thêm gia vị rồi nấu lại là thành món nước chan mới dù
khơng ít trong số đó đã bị thiu.Khâu nhặt rau trước khi chế biến cũng làm qua loa đến bất ngờ. Tương ớt,
nước mắm hết hạn vẫn được sử dụng thường xuyên”.
Trên đây là một số thực trạng đang diễn ra trong làng Đại học Quốc gia TP HCM, nơi mà sau này sẽ trở
thành khu đô thị đại học lớn của cả nước .
2-Thực trạng các quán ăn hiện nay trong mắt của sinh viên
Chúng tôi đã khảo sát 100 sinh viên và thu được những kết quả sau:
Khi được hỏi mức độ quan tâm của bạn đối với các tiêu chí sau: ( theo mức độ tăng dần từ 15)
Tiêu chí

Mức độ quan tâm


Chất lượng bữa ăn

1

2

3

4

5

Vấn đề VSATTP

1

2

3

4

5

Thái độ phục vụ

1

2


3

4

5

Giá cả

1

2

3

4

5

Qua khảo sát chúng tơi thu được bảng số liệ sau:
Tiêu chí

Mức độ quan tâm

Chất lượng bữa ăn

7.4%

4.3%

25.5%


23.4%

39.4%

Vấn đề VSATTP

8.5%

4.3%

17%

24.5%

45.7%

Thái độ phục vụ

6.5%

15.1%

26.9%

26.9

24.6%

8.5%


6.4%

22.3%

30.9%

31.9%

Giá cả


Gia ca
Muc 1
Muc 2
Muc 3
Muc 4
Muc 5

Thai do
phuc vu
Van de
VSATTP
Chat luong
bua an
0%

20%

40%


60%

80%

100%

Ta có thể thấy rằng sinh viên rất quan tâm đến những vấn đề trên. Trong đó, có lẽ sinh viên quan
tâm nhất đến 2 vấn đề “vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm” (87,2%)và “giá cả” (85,1%).Từ đó
chúng tơi đưa ra nhận xét, muốn kinh doanh một quán ăn dành cho sinh viên có hiệu quả cần thực
hiện 2 tiêu chí trên.Khơng những chất lượng phải đảm bảo mà cịn phải có giá cả hợp lý đối với
sinh viên.
Câu 7: Sự đánh giá của bạn đối với các tiêu chí sau :
Rất khơng hài Khơng hài Được

Hài

Rất

lịng

lịng

lịng

lịng

tâm

Chất lượng bữa ăn


1

2

3

4

5

8

Vấn đề VSATTP

1

2

3

4

5

8

Thái độ phục vụ

1


2

3

4

5

8

Giá cả

1

2

3

4

5

8

Mức độ
Tiêu chí

Trong số 94/100 sinh viên trả lời câu hỏi này chúng tôi thu được bảng số liệu sau:


hài Không

quan


Rất khơng

Khơng

hài lịng

hài lịng

Chất lượng bữa ăn

4.3%

24.5%

55.3%

Vấn đề VSATTP

7.4%

50%

Thái độ phục vụ

9.6%


Giá cả

9.6%

Mức độ
Tiêu chí

Được

Hài lịng

Rất hài

Khơng quan

lịng

tâm

12.8%

2.1%

1%

31.9%

8.5%


2.2%

0%

21.3%

47.9%

16%

2.1%

3.1%

55.3%

27.7%

5.3%

2.1%

0%

Qua kết quả trên ta nhận thấy tỉ lệ sinh viên cho rằng chất lượng bữa ăn là “được” chiếm tỉ lệ cao nhất
(55,3%) và tiếp theo là “khơng hài lịng” là 24,5%.
Ta cũng có thể tính được chỉ có 28,8% sinh viên không thể chấp nhận được về vấn đề chất lượng bữa
ăn.Và phần lớn (70,2%) sinh viên cho rằng đã hài lòng với chất lượng bữa ăn hiện nay.
Tuy nhiên chúng tơi đã tìm hiểu sinh viên hài lịng với chất lượng bữa ăn khơng phải vì chất lượng bữa ăn
đã đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của sinh viên mà chỉ ăn để no để tiếp tục học tập. Chúng tôi thấy

rằng thực trạng chất lượng bữa ăn tại các quán ăn là rất đáng báo động.

Gia ca
Rat khong hai long
Khong hai long
Duoc
Hai long
Rat hai long
Khong quan tam

Thai do phuc vu
Van de VSATTP
Chat luong bua
an
0%

20%

40%

60%

80%

100%


Qua biểu đồ trên chúng tơi thấy rằng có đến 64,9% sinh viên khơng hài lịng về giá cả hiện nay. Họ cho rằng mức
giá mà họ đã bỏ ra là quá cao so với chất lượng bữa ăn mà họ nhận được.Và có 57,4% sinh viên tỏ ra khơng hài
lịng với vấn đề vệ sinh an tồn thực phẩm tại các quán ăn.


3.Thu thập số liệu về nhu cầu,nhận xét của sinh viên về ý tưởng kinh doanh
Với những thực trạng trên chúng tôi đã đưa ra ý tưởng về nhà ăn đảm bảo chất lượng dành cho sinh viên.Và sau
đây là số liệu mà chúng tôi đã thu thập được.
 Khi hỏi về mong muốn của sinh viên về một quán ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và giá cả hợp lý
chúng tôi thu được kết quả sau:
Có 94/100 sinh viên đã trả lời câu hỏi trên trong đó có 70 sinh viên (chiếm 74.5%) trả lời là “rất muốn”, và 24
sinh viên (25,5 %) trả lời là “muốn”.Khơng có sinh viên nào trả lời “khơng muốn” hoặc “khơng quan tâm”. Qua
đó ta thấy hầu hết sinh viên đều mong muốn có một quán ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và giá cả hợp
lý.Như vậy nhu cầu tại làng đại học về một quán ăn như vậy hiện nay là rất cao.
Từ đó, chúng tơi đã xây dựng mơ hình kinh doanh quán ăn như sau:
KTX

Nơi cung cấp nguyên
liệu sạch

Nơi thu phí và tiếp nhận
yêu cầu.

Nhà ăn trung tâm với những
dịch vụ kèm theo (nước giải
khát ,wifi, kệ các báo trong
ngày, điện thoại cơng cộng,văn
phịng phẩm…)
Kh
u

Nơi thu phí và tiếp nhận u
cầu


Khu dân


Khu dân


Bộ
phận
vận
chuyển

Nơi thu
phí và
tiếp
nhận
yêu cầu


Theo mơ hình này chúng tơi sẽ xây dựng một khu nhà ăn chính ở trong khung viên của Khoa Kinh tế
ĐHQG.Nhà ăn trung tâm này ngoài việc phục vụ ăn uống (điểm tâm sáng và cơm trưa)cịn có những dịch
vụ kèm theo (nước giải khát,wifi , kệ các báo trong ngày, điện thoại cơng cộng,văn phịng phẩm…).
Khơng những phục vụ đối tượng ăn tại nhà ăn, chúng tơi cịn đặt các điểm nhận yêu cầu suất cơm từ các
khu dân cư, nhà trọ. Các yêu cầu này sẽ được chuyển về nhà ăn trung tâm và các suất ăn sẽ được chuyển
đến nơi yêu cầu nhờ bộ phận vận chuyển trong thời gian ngắn nhất.Trong thời gian đầu do đồng vốn cịn ít
nên chúng tơi chỉ đặt 1 điểm để tiếp nhận nhu cầu ở KTX, sau này nếu có điều kiện chúng tơi sẽ đặt them
nhiều điểm tiếp nhận hơn.
 Để khảo sát nhu cầu của sinh viên về các dịch vụ của chúng tôi đưa ra, chúng tôi đã đặt ra câu hỏi

(câu 9). Sau khi khảo sát chúng tôi thu được kết quả như sau :
Tiêu chí


1

2

3

4

5

Chất lượng bữa ăn đảm bảo, các món ăn ln thay đổi và vệ

8.5%

0%

5.3%

26.6%

59.6%

17%

17%

28.8%

20.2%


17%

Bạn sẽ được phục vụ tận nhà nếu có nhu cầu

19.1%

20.2%

24.5%

18.1%

18.1%

Có nơi nghỉ ngơi trong thời gian chờ đến giờ học

11.7%

5.3%

19.1%

29.9%

34%

sinh được kiểm tra nghiêm ngặt
Tại căn tin bạn có thể vừa ăn cơm, vừa sử dụng wifi free,
đọc báo và nghe nhạc tại chỗ .



Co cho nghi ngoi
Muc 1
muc 2
Muc 3
Muc 4
Muc 5

Phuc vu tan nha

Cac dich vu
Chat luong bua
an dam bao
0%

20%

40%

60%

80%

100%

Qua biểu đồ trên ta cũng thấy được “chất lượng bữa ăn “ cũng là vấn đề mà sinh viên quan tâm và đó
cũng là vấn đề mà chúng tơi cam kết thực hiện.Nó sẽ tạo ra sự khá biệt của quán ăn của chúng tôi với các
cửa hàng thực phẩm khác. Chúng tôi dựa trên các nghiên cứu của các nhà khoa học và đưa ra một dĩa cơm
phù hợp và đảm bảo chất lượng. Đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cần thiết cho sinh viên cũng như đảm

bảo thực hiện chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm mà nhà nước quy định.Ngồi ra sinh viên cũng rất cần
một khơng gian để nghỉ ngơi trong thời gian chờ đến giờ học.
 Và khi khảo sát mức giá sinh viên chấp nhận trả khi có một nhà ăn đáp ứng những nhu cầu trên
chúng tôi thu được kết quả
Descriptive Statistics
N
Statistic
Chi phi ma ban cam
thay phu hop nhat
Valid N (listwise)

94

Gia thap
nhat
Statistic
8000

Gia cao
nhat
Statistic
24000

Trung binh
Statistic
Std. Error
11361.70

309.925


Do lech
chuan
Statistic
3004.839

Phuong sai
Statistic
9029055.136

94

Vậy với mức ý nghĩa 95% ta có thể tính được giá bán trung bình trong khoảng từ (10772;11950) như vậy
giá bán của chúng tôi cho một phần ăn trong khoảng 11000-12000 là có thể chấp nhận được.
Từ những số liệu thu được như trên nhóm chúng tơi đưa ra bảng tính chi phí ban đầu nhằm xác định số
vốn ban đầu chúng tơi cần có để có thể thành lập nhà ăn


Các loại chi phí

Thành tiền

Chi phí thuê địa điểm kinh doanh

5.000000/tháng

Chi phí th nhân cơng

5.000000/tháng

Chi phí mua sắm trang thiết bị và dụng cụ ban đầu


70.000000

Chi phí bán hàng

40.000000

Chi phí quản lý

20.000000

Chi phí tự định ban đầu

100.000000

Chi phí nguyên vật liệu

600.000000

Chi phí thành tiền khác

10.000000

Vậy nếu muốn thành lập nhà hàng thì ít nhất chúng tơi phải có ít nhất là 850.000000 VNĐ.
Như vậy với dự kiến 4000 lượt sinh viên một ngày,với mức giá trung bình từ 12000-15000VNĐ chúng tơi
thấy rằng đề tài này tính khả thi cao .
4.Tìm hiểu những tác động ảnh hưởng tới việc lựa chọn địa điểm ăn uống của sinh viên
Để phục vụ cho đề tài của mình chúng tơi đã tìm hiểu về các yếu tố khác tác động đến việc lựa chọn địa
điểm ăn uống của sinh viên
 Đầu tiên chúng tôi tìm hiểu về tỉ lệ sinh viên ăn tại các qn ăn hiện nay.Chúng tơi thấy chỉ có 6%


sinh viên là hầu như không ăn cơm tại các quán ăn mà ăn cơm tại nhà.Cịn lại 94% sinh viên có ăn
cơm tại quán quán ăn.Như vậy hiện nay có một lượng rất lớn sinh viên thường ăn cơm tại các
quán ăn.

Khi

ước lượng tỉ lệ sinh viên ở toàn bộ làng đại học Thủ Đức, với mức ý nghĩa 95% , tổng thể 20000
chúng tôi đưa ra tỉ lệ sinh viên có ăn cơm ở các quán ăn là (0,9367;0,9433) tức là có khoảng từ
18734-18866 sinh viên ăn cơm tại các quán ăn.
 Tiếp theo, chúng tôi muốn nghiên cứu tiêu chí lựa chọn quán ăn của sinh viên.Sau khi khảo sát,

chúng tơi thu được kết quả sau :
Qn có thức

Qn hợp

Qn đảm bảo

Qn ăn

Qn có nhiều

Khơng quan tâm,

ăn hợp khẩu vị

vệ sinh

VSATTP


yên tĩnh

dịch vụ kèm theo

tiện là được


33.9%

29%

23.2%

6.3%

6.3%

1.3%

Hop khau vi
Hop ve sinh
Dam bao VSATTP
Yen tinh
Dich vu kem theo
khong quan tam

Qua khảo sát chúng tôi thấy rằng sinh viên quan tâm nhiều nhất tiêu chí “Qn ăn có thức ăn hợp
khẩu vị” (chiếm 33.9%), tiếp theo là “quán hợp vệ sinh” (chiếm 29%) và “quán đảm bảo
VSATTP” (chiếm 23.2%).

 Đối với các sinh viên thường nấu ăn ở nhà thì chúng tơi có 2 câu hỏi (câu 11 và câu 12) để

khảo sát vấn đề trên. Câu 11, chúng tôi khảo sát về lý do sinh viên chọn nấu ăn ở nhà. Câu
12, chúng tôi muốn biết những khó khăn mà sinh viên gặp phải khi nấu ăn ở nhà. Kết quả
thu được như sau :
Câu 11:
Lý do

Tỉ lệ (%)

Đảm bảo

Ít tốn kém hơn ăn ở

Nấu ăn theo sở

Phù hơp khẩu

Lý do

VSATTP

ngồi

thích

vị bản thân

khác


30.5

20

22.7

25

1.3


Dam bao VSATTP
It ton kem hon
Nau an theo so thich
Phu hop khau vi
Ly do khac

Từ biểu đồ ta thấy rằng lý do được sinh viên chọn nhiều nhất là “đảm bảo VSATTP” (chiếm 30.5%).
Từ đó ta thấy rằng sinh viên coi trọng vấn đề VSATTP. Họ nấu ăn ở nhà khơng những vì nó ít tốn kém
hơn hoặc phù hợp khẩu vị của bản than mà quan trọng nhất là vì sinh viên muốn đảm bảo sức khỏe bản
thân .
Câu 12:
Khó khăn

Tỉ lệ (%)

Tốn nhiều

Tốn chi phí mua


Khó khăn trong việc lựa

Bất đồng quan điểm

Lý do

thời gian

đồ dùng nấu ăn

chọn,chế biến thực phẩm

khi nấu ăn chung

khác

56.4

9.5

11.9

19

3.2

Ton nhieu thoi gian
Ton chi phi mau do
dung
Kho khan trong lua

chon va che bien
Bat dong quan diem
Ly do khac

Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy, khó khăn chủ yếu của sinh viên khi nấu ăn ở nhà là tốn nhiều thời
gian (chiếm 56.4%) bên cạnh đó là các lý do khác như : tốn nhiều chi phí mua đồ dùng nấu ăn, bất đồng
quan điểm trong việc nấu ăn chung, khó khăn trong việc lựa chọn và chế biến thực phẩm,…


Và phần cuối cùng chúng tơi muốn tìm hiểu mối quan hệ giữa thu nhập cua sinh viên và việc chi tiêu của
sinh viên cho việc ăn uống.
Variables Entered/Removed(b)
Mode Variables Variables
l
Entered
Removed Method
1
Thu nhap
hang
. Enter
thang(a)
a All requested variables entered.
b Dependent Variable: Chi phi mot ngay an
Model Summary

Change Statistics

Model
1


R Square
Change
F Change
df1
df2
Sig. F Change
.631(a)
.398
.391
6288.636
.398
a Predictors: (Constant), Thu nhap hang thang

R Square
Change
62.105

F Change
1

df1

df2
94

.000

Ta đặt giả thuyết
Ho :thu nhập và chi phí khơng có mối quan hệ tương quan tuyến tính nào
H1 :thu nhập và chi phí có mối quan hệ tương quan tuyến tính

với R=0,631
ta tính tốn đại lượng thống kê t theo cơng thức
t=r/

(1-r2) / (n-2)

với t là đại lượng thống kê kiểm định tuân theo phân phố t với bậc tự do bằng (n-2)
thay số r =0,631 , n=100 ta có t = 102.7
Chọn mức ý nghĩa 5% ,trang bảng excel dòng 98 ,cột 0,975 bảng phân phối student, ta có t(n-2,α/2) =1,984
Vậy ta thấy t > t(n-2,α/2) vậy bác bỏ giả thuyết Ho .Tức là ta đã chứng minh giữa th nhập và chi phí co
mối quan hệ tuyết tính.
ANOVA(b)
Mode
l
1
Regression

Sum of Squares
2456077376.15

Df
1

Mean Square
2456077376.

F
62.105

Sig.

.000(a)



×