Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Những lý luận chung về tiền lương.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.48 KB, 20 trang )

Lời nói đầu
Đất nớc ta đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc, hiện đại hoá nền kinh tế. Một nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc. Trong những năm qua chung ta giành đợc nhiều thắng lợi, biểu hiện của nó rõ nhất là chúng ta dần dần xoá đói, giảm
nghèo, đời sống văn hoá xà hội của nhân dân đợc nâng lên từng bớc. Một nền
kinh tế đạt tốc độ tăng trởng nhanh và ổn định, mức độ tăng trởng trung bình
8%GDP luôn duy trì sau những năm đổi mới, tỷ lệ lạm phát dới một con số và
có thể khống chế đợc. Đảng và Nhà nớc ta nêu rõ, là phải đổi mới toàn diện
trên tất cả các lĩnh vực văn hoá, chính trị- xà hội, kinh tế của đất nớc. Một
trong những đổi mới đó là Nhà nớc đà quyết định các nghành, các doanh
nghiệp phải tự tiến hành hạch toán kinh doanh. Để tiến hành hạch toán kinh
doanh đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải hạch toán lao động tiền lơng. Tổ
chức hạch toán tiền lơng có một ý nghĩa rất quan trong, nó tạo điều kiện thúc
đẩy sản xuất phát triển nh nâng cao năng suất lao động của ngời lao động,
khuyến khích lao động sáng tạo, là cơ sở cho việc tính lơng theo đúng nguyên
tắc phân phối lao động. Đồng thời giúp cho doanh nghiệp có thể phân bổ chi
phí nhân công vào giá thành sản phẩm một cách chính xác và hợp lý. Hạch
toán tiền lơng tốt còn giúp cho Nhà nớc quản lý chặt chẽ phần thu ngân sách.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác tổ chức hạch toán hợp lý tiền lơng, cùng với việc nghiên cứu lý luận về kế toán tiền lơng và tìm hiểu thực
trạng cơ chế quản lý tiền lơng ở Việt Nam để đánh giá những mặt đợc của nó
và những tồn tại em đà lựa chon đề tài này để nghiên cứu với mong muốn góp
phần nhỏ bé nhằm hoàn thiện hệ thống tiền lơng ở nớc ta. Song vì em mới chỉ
là một sinh viên với một lợng kiến thức thu lợm đợc ở các thầy cô và qua sách
vở, báo trí...còn thiếu nhiều kinh nghiệm về thực tế nên trong quá trình nghiên
cứu, trình bầy sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong đợc
sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn đọc để đề án đợc hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!


Phần i
Những lý luận chung về tiền lơng


1.1- Khái niệm và bản chất của tiền lơng.
Trong cơ chế hoạch toán tập trung, tiền lơng đợc hiểu là một phần của thu
nhập quốc dân, đợc Nhà nớc phân phối có kế hoạch cho cán bộ công nhân viên
dựa trên cơ sở, nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao
động.
Quan niệm về tiền lơng nh vậy đà làm nảy sinh ra nhiều vấn đề sau:
Một là, vì không coi sức lao động là hàng hoá, nên tiền lơng không phải là
tiền trả đúng giá trị sức lao động của cán bộ công nhân viên bỏ ra. Do vậy,
những trong năm tồn tại mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung, mệnh lệnh đÃ
áp dụng hình thức phân phối theo chế độ bình quân, nhà nớc bao cấp tiền lơng
trong doanh nghiệp không gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh, không kích
thích con ngời trong lao động, sáng tạo để đạt năng suất cao, đa ra những sản
phẩm mới... nên hiệu quả sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế yếu kém.
Hai là, tiền lơng đợc coi là một bộ phận của thu nhập quốc dân, nên cơ chế
phân phối tiền lơng phụ thuộc vào vấn đề của chế độ phân phối. Theo cơ chế,
chế độ phân phối đó, thu nhập quốc dân còn nhiều thì phân phối nhiều và nghợc lại thu nhập quốc dân thấp thì phân phối ít, do đó nhiều khi không tính đến
một cách đầy đủ sự bù đắp chi phí sức lao động Kết quả là biên chế lao động
ngày càng lớn, dẫn tới ngân sách thâm hụt nặng nề do phải bao cấp tiền lơng,
mà tiền lơng laị không đủ tái sản xuất sức lao động, sản xuất kinh doanh mất
động lực nên mức tăng trởng của nền kinh tế rất thấp (có năm đạt tốc độ tăng
trởng âm), hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao.
Ba là, tiền lơng không còn là mối quan tâm của công nhân viên chức trong
các doanh nghiệp Nhà nớc, cái mà họ quan tâm là những lợi ích đợc phân phối
ngoài lơng. Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp ngày càng không đáp
ứng đợc các nhu cầu thờng nhật của đờì sống nhân dân. Ngời lao động mặc dù
đợc coi là chủ nhân nhng không gắn bó với cơ sở sản xuất, phổ biến tình trạng
cha chung không ai khóc lÃng phí ngày công, giờ công, Nhà nớc mất dần đội
ngũ lao động có tay nghè cao. Do ®ã, ®· ®Èy nỊn kinh tÕ níc ta ngµy cµng lấn
sâu vào cuộc khủng hoảng, mức tăng trởng kinh tế thấp và kéo dài.
Thực hiện đổi mới nền kinh tế, đa nền kinh tế nớc ta vận hành theo cơ chế

thị trờng buộc chung ta phải có phải những thay ®ỉi lín trong nhËn thøc. V×
2


vậy, quan niệm về tiền lơng cũng cần phải có sự đổi mới dựa trên cơ sở, yêu
cầu:
+ Coi sức lao động là hàng hoá của thị trờng yếu tố sản xuất.
+ Tiền lơng phải là tiền trả cho sức lao động và tuân thủ theo các quy
luật của thị trờng.
+ Tiền lơng là bộ phận cơ bản (hoặc duy nhất) trong thu nhập của ngời
lao động, đồng thời phải đợc hiểu nó là một trong những yếu tố đầu vào của
chi phí sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó, tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống
cần thiết mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo thời gian, khối lợng sản
phẩm hay công việc mà ngời lao động đà cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lơng chính là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động. Các doanh nghiệp sử
dụng công cụ tiền lơng làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần trong
lao động sản xuất, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Đối với các
doanh nghiệp, tiền lơng phải trả cho ngời lao động là một bộ phận chi phí cấu
thành nên giá trị sản phẩm hàng hoá. Do vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng
sức lao động một cách có hiệu quả để tiết kiệm chi phí đầu vào, tiền đề để hạ
giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá của mình trên thị trờng.
Cùng với khái niệm trên, tiền công chỉ là một biểu hiện hay là một tên gọi
khác của tiền lơng. Tiền công gắn trực tiếp hơn với các quan hệ cung cầu về
sức lao động và thờng đợc sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các
hợp đồng thuê lao động có thời hạn. Tiền công còn đợc hiểu là tiền trả cho một
đơn vị thời gian lao động cung ứng, là tiền trả theo khối lợng sản phẩm, công
việc cho ngời lao động đà đợc thoả thuận trong hợp đồng và có thể gọi là giá
công lao động. Trong nền kinh tế thị trờng ở các nớc phát triển, khái niệm tiền
lơng và tiền công đợc xem là đồng nhất cả về bản chất kinh tế, phạm vi và đối
tợng áp dụng. Nhng ở các nớc đang chuyển từ nền kinh tế mƯnh lƯnh sang nỊn

kinh tÕ thÞ trêng nh níc ta thì khái niệm tiền lơng thờng đợc gắn với chế độ
tuyển dụng suốt đời hoặc một thoả thuận hợp đồng sử dụng lao động dài hạn,
ổn định. Nói chung khái niệm tiền lơng có tính phổ cập hơn và cùng với nó là
một loạt khái niệm:
+ Tiền lơng danh nghĩa nó là khái niệm chỉ số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng
sức lao động trả cho ngời cung ứng sức lao động căn cứ vào hợp đồng thoả
thuận giữa hai bªn trong viƯc thuª mua. Trªn thùc tÕ, mäi mức lơng trả trả cho
ngời lao động là tiền lơng danh nghĩa. Song bản chất của tiền lơng danh nghĩa

3


không thể biểu hiện đợc một cách đầy đủ về mức trả công thực tế cho ngời lao
động.
+ Tiền lơng thực tế nó là một khái niệm chỉ số lợng t liệu sinh hoạt và dịch
vụ mà ngời lao động có thể mua đợc bằng tiền lơng của mình sau khi đà đóng
các khoản thuế theo quy định của Nhà nớc.
Đối với ngời lao động, lợi ích và mục đích cuối cùng của việc cung ứng sức
lao động là tiền lơng thực tế chức không phải tiền lơng danh nghĩa. Vì tiền lơng thực tế quyết định khả năng tái sản xuất sức lao động và các lợi ích vật
chất khác của họ. Do vậy, trong nội dung bản hợp đồng lao động đợc ký kết
hai bên (ngời sử dụng sức lao động và ngời cung ứng sức lao động) luôn phải
có một sự ngầm hiểu, so sánh, cân đối giữa mức lơng đa ra và giá trị hiện hành
để thống nhất một mức lơng thực tế thích hợp.
+ Tiền lơng tối thiểu cũng có những quan niệm khác nhau. Từ trớc đến nay
mức lơng tối thiểu đợc xem là cái ngỡng cuối cùng để tiến tới đàm phán, xây
dựng nên hệ thống tiền lơng của các nghành, các lĩnh vùc hay hƯ thèng tiỊn l¬ng chung thèng nhÊt cho một quốc gia. Nó là căn cứ để định ra và hoàn thiện
hoá chính sách tiền lơng.
Chúng ta không chỉ hiểu rằng, tiền l mức lơng tối thiểu là sự cần thiết tất
yếu. Có nh vậy lợi ích cục bộ mới thống nhất với lợi ích cộng đồng và phát
triển kinh tế luôn gắn liền với vấn đề dân sinh.

1.2 - Vai trò của chính sách tiền lơng trong sản xuất kinh doanh.
Trong sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp, tiền l còn chứa đựng
một yếu tố quan trọng đó là vấn đề xà hội, liên quan trực tiơng là một yếu tố
của sản xuất. Còn đối với ngời cung ơng không chỉ đơn thuần là một vấn đề
kinh tế, một vấn đề lợi ích mà còn phải hiểu rộng hơn là nó ếp đến các chính
sách vĩ mô của Nhà nớc. Vì vậy, trong cơ chế điều tiết của thị trờng lao động
phải đợc định hớng bằng các chính sách của Chính phủ phải chú ý đến các quy
định kiểm soát cấp sức lao động, tiền lơng là thu nhập chủ yếu của họ.hay nói
khác đi, mục tiêu cuối cùng của nhà sản xuất là lợi nhận và của ngời cung cấp
sức lao động là tiền lơng Với ý nghĩa đó, tiền lơng không chỉ mang bản chất
của chi phí mà nó đà trở thành phơng tiện tạo ra giá trị mới, hay nói đúng hơn
là nguồn cung ứng sự sáng tạo sức sản xuất, năng lực lao động trong quá trình
sản xuất tạo ra giá trị gia tăng. Đối với ngời lao động, tiền lơng nhận đợc thoả
đáng sẽ là động lực kích thích tính sáng tạo, tinh thần lao động để từ đó làm
tăng năng suất lao động. Mặt khác, khi năng suất lao động tăng thì lợi nhận
của doanh nghiệp tăng, do đó nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà ngời lao
4


động đợc hởng cũng tăng lên. Từ đó nó sẽ tăng lên, phân bổ thêm cho tiền lơng
làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho ngời lao động. Hơn nữa, khi lợi ích của
ngờild đợc đảm bảo bằng các mức lơng thoả đáng, nó sẽ tạo ra sự gắn kết cộng
đồng giữa những ngời lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá
bỏ sử ngăn cách giữa ngời chủ doanh nghiệp và công nhân, làm cho ngời lao
động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn với các hoạt động của mình đối với
doanh nghiệp... Các nhà kinh tế gọi đó là phản ứng dây chuyền tích cực của
tiền lơng.
Ngợc lại, nếu chế độ trả tiền lơng trong doanh nghiệp không hợp lý không
chú ý đúng mức đến lợi ích ngời lao động, chỉ vì mục tiêu lợi nhuận thuần tuý
thì nguồn nhân lực có thể bị kiƯt q vỊ sè lỵng cịng nh chÊt lỵng cđa nó. Biểu

hiện của nó đợc thể hiện trong sản phẩm, hiệu quả sản suất kinh doanh và
đồng thời nó lại sinh ra mâu thuẫn ngời lao động với chủ doanh nghiệp có thể
dẫn tới bÃi công, đình công,...Mà điều tồi tệ hơn đó là sự di chuyển lao động,
chất xám sang những khu vực doanh nghiệp mới có mức lơng hấp dẫn hơn.
Hậu quả gây ra không những mất đi nguồn nhân lực quý giá mà nó còn làm
cho doanh nghiệp thiếu hụt lao động cục bộ, đình đốn trong sản xuất và làm
giảm sức cạnh tranh của mình trên thÞ trêng, cã khi dÉn tíi thÞ trêng bÞ thu hẹp
và đa doanh nghiệp dẫn tới phá sản.
1.3 - Tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lơng trong các
doanh nghiệp.
Vấn đề quản lý tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là một nhân tố giúp cho doanh
nghiệp hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của
mình. Tổ chức tốt công tác hạch toán tiền lơng nó sẽ thúc đẩy ngời lao động
chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao tinh thần trách nhiệm và năng lực
sáng tạo, tăng năng suất và chất lợng lao động trong hoạt động sản xuất. Chi
phí tiền lơng không chỉ có ý nghĩa đối với các nhà sản xuất mà còn là mục
đích, động cơ và lợi ích kinh tế của ngời cung cấp sức lao động. Một mức lơng
hợp lý nó sẽ tác động tới cả cung và cầu sức lao động. Đối với doanh nghiệp để
tối thiểu hoá chi phí đầu vào thì mức lơng trả cho ngời lao động không đợc lớn
hơn doanh thu biên mà ngời công nhân đợc thuê thêm cuối cùng tạo ra nó. Còn
đối với ngời công nhân, mức lơng hợp lý có tác dụng kích thích sức sáng tạo,
tinh thần trách nhiệm trong lao động cũng nh thái độ cung ứng sức lao động.
Kết quả đó là sẽ làm cho tăng năng suất lao động, do ®ã tiÕt kiƯm chi phÝ tiỊn
l¬ng cho doanh nghiƯp. Trong trờng hợp này, lợi ích kinh tế của ngời hởng lơng đà nhất trí với lợi ích của doanh nghiệp, đó chính là động lực, nhân tố lớn
5


nhất của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh trong
hoạt động của nền kinh tế nói chung.

Thực hiện tốt quá trình tỏ chức công tác hạch toán lao động và tiền lơng
còn giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lơng, đảm bảo việc trả lơng và trợ
cấp bảo hiểm xà hội đúng nguyên tắc, chế độ và kích thích ngời lao động hoàn
thành nhiệm vụ đợc giao. Mặt khác còn tạo ra cơ sở cho việc phân bổ chi phí
nhân công vào giá thành sản phẩm một cách chính xác và hợp lý.
1.4 - Nhiệm vụ của hạch toán tiền lơng.
Để làm tốt công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp thì nhiệm vụ
của công tác kế toán tiền lơng phải tổ chức tốt các nhiệm vụ sau:
+Thực hiện tốt quá trình ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu để tính lơng
và các khoản phải trích theo lơng, phân bổ chi phí nhân công đúng đối tợng sử
dụng lao động.
+ Hớng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các cơ sở, bộ phận sản xuất
kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ hoá đơn ghi chép
ban đầu về lao động, về tiền lơng, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao
động, đúng phơng pháp và tiền lơng đúng chế độ.
+ Lập các báo cáo về tiền lơng thuộc phần việc do mình phụ trách.
+ Phân tích tình hình sử dụng và quản lý chi phí nhân công, đề xuất các
biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt để vàcó hiệu quả mọi tiềm năng về
nguồn nhân lực sẳn có của doanh nghiệp.
1.5 - Các hình thức tiền lơng.
Quá trình tổ chức công tác quản lý hạch toán và chi trả tiền lơng trong các
doanh nghiƯp cã mét ý nghÜa, vai trß hÕt søc quan trọng nhằm quán triệt
nguyên tắc, chế độ phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích
chung của xà hội với lợi ích của doanh nghiệp và ngời lao động. Việc lựa chọn
hình thức trả lơng đúng đắn, hợp lý còn có tác dụng đòn bẩy kinh tế, khuyến
khích ngời lao động chấp hành tốt kỷ cơng trong lao động, phát huy năng lực
sáng tạo,.... trong sản xuất. Trong c¸c doanh nghiƯp ë ViƯt Nam ta hiƯn nay
chđ yếu áp dụng các hình thức trả lơng sau:
+ Hình thức trả lơng theo thời gian.
+ Hình thức trả lơng theo sản phẩm.

1.5.1 - Hình thức trả lơng theo thời gian.
Hình thức trả theo thời gian là hình thức thực hiện việc tính lơng cho ngời
lao động theo thời gian làm việc dựa trên cơ sở ngành nghề và trình độ thành
thạo nghiệp vụ, kỷ thuật, chuyên môn của ngời lao ®éng. Tuú theo thuéc tÝnh,

6


tính chất của lao động khác nhau và mỗi ngành nghề cụ thể có một thang lơng
riêng. Trong mỗi thang lơng lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỷ
thuật và tay nghề chuyên môn mà chia làm nhiều bậc lơng. Mỗi bậc lơng có
một mức lơng nhất định. Đơn vị để tính tiền lơng thời gian là lơng tháng, lơng
ngày hoặc lơng giờ. Lơng tháng đợc quy định sẵn đối với từng bậc lơng trong
các thang lơng, lơng tháng thờng đợc áp dụngđể trả lơng cho nhân viên làm
công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và thuộc các ngành nghề mang
tính chất xà hội không mang tính chất sản xuất.
Hình thức trả lơng theo ngày là tiền lơng trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lơng ngày thờng đợc
tính bằng cách lấy mức lơng tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo
chế độ (thờng tính 26 ngày). Lơng ngày thờng áp dụng để trả lơng cho ngời lao
động trực tiếp hởng lơng thời gian, tính lơng cho ngời lao động trong những
ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp
bảo hiểm xà hội.Nó có thể khái quát theo công thức sau:
Tiền lơng phải
trả trong tháng.

= Mức lơng

xSố ngày làm việc thực

một ngày.


tế trong tháng.

Mức lơng tháng theo
Mức lơng ngày =

Hệ số các loại phụ cấp

cấp bậc (hay chức vụ)

(nếu có)

Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ (26 ngày)
Mức lơng giờ

=

Mức lơng ngày
Số giờ làm việc theo chế độ (8 giờ)

Lơng đợc tính theo giờ thờng đợc áp dụng để trả lơng cho lao động trực tiếp
trong thời gian làm việc không hởng theo sản phẩm (nó thờng áp dụng đối với
các ngành nặng nhọc, nguy hiểm).
Tiền lơng tính theo thời gian đợc chia thành: tiền lơng tính theo thời gian
giản đơn và tiền lơng tính theo thời gian có thởng.

7


+ Tiền lơng tính theo thời gian giản đơn căn cứ vào số giờ làm việc thực tế

nhân với mức tiền lơng của một đơn vị thời gian. Tiền lơng tính theo thời gian
giản đơn không phát huy đợc đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động, vì nó
cha chú ý đến kết quả và chất lợng lao động thực tế của ngời lao động.
+ Tiền lơng tính theo thời gian có thởng là tiền lơng tính theo thời gian giản
đơn kết hợp với chế độ tiền thởng trong sản xuất. Tiền lơng tính theo thời gian
có thởng có tác dụng thúc đẩy ngời lao động tăng năng suất lao động, tiết kiệm
vật t, tính năng động sáng tạo,... trong sản xuất và bảo đảm chất lợng sản
phẩm, hàng hoá.
Nhìn chung hình thức trả lơng theo thời gian có những mặt hạn chế của nó
nh tiền lơng mang tính chất bình quân nhiều khi không phù hợp với kết quả lao
động thực tế của ngời lao động. Do vậy, chỉ những trờng hợp cha đủ điều kiện
trả lơng theo sản phẩm mới áp dụng chế độ trả lơng theo thời gian.
1.5.2 - Hình thức trả lơng theo sản phẩm.

Hình thức trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng theo số lợng và chất
lợng công việc đà hoàn thành. Đây là hình thức trả lơng phù hợp với nguyên
tắc phân phối theo lao động gắn chặt với số lợng lao động và chất lợng lao
động, nó có tác dụng khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất lao
động, năng lực sáng tạo,... từ đó góp phần tăng thêm của cải, sản phẩm hàng
hoá cho xà hội một cách hợp lý. Là hình thức trả lơng theo sản phẩm, do đó
còn phải tuỳ thuộc vào tình hình cụ thĨ ë tõng doanh nghiƯp, tõng lÜnh vùc mµ
vËn dơng theo các hình thức cụ thể sau đây:
+ Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế. Với hình thức này tiền lơng phải trả cho ngời lao động tính trực tiếp theo số lợng sản phẩm hoàn thành
dựa trên kết quả đánh giá, nghiệm thu về quy cách, phẩm chất, số lợng,... của
sản phẩm làm ra của ngời lao động và đơn giá tiền lơng sản phẩm đà quy định
không chịu một sự hạn chế nào. Đây là hình thức đợc các doanh nghiệp sử
dụng phổ biến để tính lơng phải trả cho lao động trực tiếp.

8



+ Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp. Là hình thức đợc áp dụng để trả lơng
cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất nh lao động làm nhiệm vụ vận
chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dỡng máy móc thiết bị,...Tuy lao động của
họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nhng lại gián tiếp ảnh hởng tới năng suất
lao động của lao động trực tiếp. Vì vậy, có thể căn cứ vào kết quả của lao động
trực tiếp mà lao động giáp tiếp phục vụ để tính lơng cho lao động gián tiếp.
+ Trả lơng theo sản phẩm có thởng, phạt. Theo hình thức này, ngoài lơng
tính theo sản phẩm trực tiếp, ngời lao động còn đợc hởng trong sản xuất nh thởng về chất lợng sản phẩm tốt, thởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật
t,... Nhng trong các trờng hợp ngời lao động làm ra các sản phẩm hỏng, sản
phẩm không đủ chất lợng, lÃng phí vật t,... thì có thể phải chịu tiền phạt và
khấu trừ vào tiền lơng của họ. Thu nhập của họ bằng tiền lơng theo sản phẩm
trực tiếp cộng với các khoản đợc thởng và trừ đi các khoản tiền bị phạt.
+ Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến. Theo hình thức này, ngoài tiền lơng theo
sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào mức độ hoàn thành vợt định mức lao động
để tính thêm một số tiền lơng theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vợt định
mức ngày càng cao thì suất luỹ tiến càng nhiều. Lơng trả theo sản phẩm luỹ
tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng nhanh năng suất lao động, do đó
nó đợc áp dụng ở những khâu quan trọng, cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản
xuất, đảm bảo cho sản xuất cân đối, đồng bộ hoặc đợc áp dụng trong trờng hợp
doanh nghiệp phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào đó. Sử dụng hình thức
trả lơng này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong quá trình sản
xuất, làm tăng giá thành sản phẩm. Vì vậy, trong các trờng hợp không cần thiết
thì không nên sử dụng hình thức trả lơng này.
+ Trả lơng khoán theo khối lợng hoặc khoán từng việc. Là hình thức đợc áp
dụng cho những công việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất nh bốc dở
nguyên vật liệu, sửa chữa nhà cửa,.... Trong các trờng hợp này doanh nghiệp
xác định mức tiền lơng trả theo từng công việc mà ngời lao động phải hoàn
thành.


9


+ hình thức khoán quỹ lơng. Đây là một dạng đặc biệt của tiền lơng trả
theo sản phẩm đợc sử dụng để trả lơng cho ngời làm việc tại các phòng ban
của doanh nghiệp. Theo hình thức này, căn cứ vào khối lợng công việc của
từng phòng ban trong doanh nghiệp để tiến hành khoán quỹ lơng. Quỹ lơng
thực tế phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc đợc giao cho từng phòng
ban. Tiền lơng thực tế của từng nhân viên ngoài việc phụ thuộc vào quỹ lơng
thực tế của phòng, ban mình còn phụ thuộc vào số lợng nhân viên biên chế
trong các phòng ban của doanh nghiệp.
Tóm lại, hình thức trả lơng theo sản phẩm nhìn chung có nhiều u điểm, nó
quán triệt đợc nguyên tắc phân phối theo lao động. Tuy nhiên để hình thức trả
lơng này phát huy đợc tác dụng trong công tác quản lý và hoạt động sản xuất,
kinh doanh thì doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể cho từng công
việc, từng cấp (bậc) thợ, có căn cứ kỷ thuật và phải phù hợp với điều kiện lao
động cụ thể của từng doanh nghiệp. Có nh vậy hình thức trả lơng theo sản
phẩm mới bảo đảm đợc tính chính xác, công bằng và hợp lý.

10


Phần II

Kế toán tiền lơng
2.1 - Hạch toán chi tiết tiền lơng.
2.1.1 - Hạch toán số lợng lao động.

Chỉ tiêu số lợng lao động của doanh nghiệp đợc phản ánh trên sổ danh sách
lao động của doanh nghiệp do phòng lao động- tiền lơng lập căn cứ vào số lao

động hiƯn cã cđa doanh nghiƯp. Nã bao gåm c¶ sè lao động dài hạn và lao
động tạm thời, cả lực lợng lao động trực tiếp và gián tiếp. Sổ danh sách lao
động không chỉ tập trung cho toàn doanh nghiệp mà còn đợc lập riêng cho
từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp nhằm thờng xuyên nắm chắc đợc số
lợng lao động hiện có của từng đơn vị.
Cơ sở để ghi sổ danh sách lao động là chứng từ ban đầu về tuyển dụng
thuyên chuyển công tác, nâng bậc, cũng nh thôi việc,...Các chứng từ trên đại
bộ phận do phòng tổ chức lao động tiền lơng lập mỗi khi tuyển dụng, nâng
bậc, thuyên chuyển công tác,... Mọi biến động phải đợc ghi chép kịp thời, đầy
đủ vào sổ danh sách lao động để trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lơng
phải trả và các chế độ khác cho ngời lao động đợc hởng một cách tốt nhất.
2.1.2 - Hạch toán sử dụng thời gian lao động.

Hạch toán sử dụng thời gian lao động phải bảo đảm ghi chép phản ánh kịp
thời, chính xác số ngày công, giờ công lao động thực tế hoặc ngừng sản xuất,
nghỉ việc của từng ngời lao động, từng đơn vị phòng ban trong doanh nghiệp.
Hạch toán sử dụng thời gian lao động có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý lao
động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động làm cơ sở để tính lơng (thởng)
cho ngời lao động trong đơn vị mình.
Để làm tốt quá trình hạch toán sử dụng thời gian lao động thì chứng từ kế
toán cần sử dụng là:
+ Bảng chấm công: Đây là chứng từ ban đầu rất quan trọng để hạch toán
thời gian lao động trong từng đơn vị, phòng ban. Mặt khác sử dụng để hạch
toán thời gian làm việc, nghỉ việc vì các lý do chính đáng.
+ Phiếu làm thêm giờ (hoặc làm đêm): Chứng từ này đợc hạch toán theo
từng ngời hoặc số giờ làm việc. Theo luật lao động đà quy định, làm thêm giờ
trong các ngày chủ nhật có phụ cấp cao hơn làm thêm giờ trong các ngày thêng.

11



+ Phiếu ghi hởng bảo hiểm xà hội: Đợc dùng trong các trờng hợp nghỉ việc
do ốm đau, con ốm, nghỉ tai nạn lao động,... Các trờng hợp này đều phải có
chứng từ xác nhận của các cơ quan có thẩm quyền (nh bệnh viện) và đợc ghi
vào bảng chấm công theo những ký hiệu đà quy định.
2.1.3 - Hạch toán kết quả lao động.

Song song với việc hạch toán số lợng và thời gian lao động, việc thanh toán
kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý và
hạch toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hạch toán kết quả
lao động phải đảm bảo phản ánh chánh xác về chất lợng và số lợng sản phẩm
hoặc khối lợng công việc hoàn thành của từng ngời lao động, từng đơn vị
phòng ban làm căn cứ tính lơng, tính thởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lơng phải trả với kết quả lao động, kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao
động của từng ngời, từng đơn vị, phòng ban và tổng hợp kết quả của cả doanh
nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động trong các doanh nghiệp ngời ta sử dụng các
chứng từ sau:
+ Bảng theo dõi công tác của tổ, phòng ban.
+ Giấy giao ca: Có một số hoạt động của doanh nghiệp không theo dõi đợc
từng ngời, từng tổ mà phải tính theo ca.
+ Phiếu nhập kho sản phẩm.
+ Hợp đồng khoán.
2.1.4 - Tính lơng, tính thởng và lập bảng thanh toán lơng.

Quá trình tổ chức tính lơng, tính thởng và các khoản khác phải trả cho ngời
lao động đợc thực hiện tại phòng kế toán doanh nghiệp (phòng tiền lơng). Đối
với những doanh nghiệp lớn thì việc tính lơng, tính thởng và các khoản khác
phải trả cho ngời lao động có thể giao cho nhân viên hạch toán phân xởng hoặc
bộ phận kế toán các đơn vị phụ thuộc đảm nhiệm dới sự chỉ đạo của kế toán trởng doanh nghiệp.
Thời gian để tính lơng, tính thởng và các khoản khác phải trả cho ngời lao

động theo tháng. Căn cứ để tính là các chứng từ hạch toán thời gian lao động,
kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan nh giấy nghỉ ốm, biên bản
nghỉ việc không lơng,...Tất cả các chứng từ trên phải đợc kế toán kiểm tra trớc
khi tính lơng, tính thởng và phải bảo đảm đợc các yêu cầu về chứng từ kế toán.
Sau khi đà kiểm tra các chứng từ tính lơng, tính thởng, tính trợ cấp, phụ cấp thì
kế toán tiến hành tính lơng, tính thởng và tính trợ cấp phải trả cho ngời lao

12


động theo hình thức trả lơng, tiền thởng đang đợc áp dụng tại doanh nghiệp và
phải lập bảng thanh toán tiền lơng, tiền thởng trên cơ sở đó.
Bảng thanh toán tiền lơng (mẫu số 02-LĐTL) của chế độ chứng từ kế toán
là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lơng, phụ cấp cho ngời lao động cũng
nh làm cơ sở để kiểm tra việc thanh toán tiền lơng đó. Bảng thanh toán tiền lơng đợc lập cho từng đơn vị phòng ban tơng ứng với bảng chấm công trong
doanh nghiệp
Bảng thanh toán tiền thởng là chứng từ xác nhận số tiền thởng cho từng ngời lao động. Bảng này chủ yếu dùng trong các trờng hợp thởng theo lơng có
tính chất thờng xuyên. Trong các trờng hợp thởng đột xuất, kế toán phải lập
bảng tính tiền thởng phù hợp với phơng án tính thởng đó.

2.2 - Hạch toán tổng hợp tiền lơng.
2.2.1 - Tài khoản sử dụng.
a) Chi phí nhân công.

+ Chi phí nhân công tiếp trực: Số hiệu tài khoản 622.
Tài khoản chi phí nhân công trực tiếp dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp vào giá thành sản phẩm. Nó bao gồm : Chi phí về tiền lơng
và các khoản trích theo lơng. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo đối tợng hạch
toán chi phí.
+ Chi phí nhân viên quản lý phân xởng : Số hiệu tài khoản 627.

Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý phân xởng và kết chuyển vào giá thành sản phẩm.
+ Chi phí nhân viên bán hàng : Số hiệu tài khoản 6411
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí tiền lơng và các khoản phải trích
theo lơng của nhân viên bán hàng và kết chuyển vào tài khoản xác định kết
quả.
+ Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp : Số hiệu tài khoản 642.
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý doanh nghiệp và kết chuyển vào tài khoản xác định
kết quả.
+ Chi phí nhân công sử dụng cho hoạt động xây dựng cơ bản : Nó đợc hạch
toán vào tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
+ Chi phí nhân công trả cho hoạt động cho thuê tài chính : Chi phí này đợc
hạch toán vào tài khoản 811 - Chi phí hoạt động tài chính.
13


b) Phải trả công nhân viên : Số hiệu tài khoản 334.

Tài khoản này phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền lơng và các khoản khác.
+ Bên nợ : - Phản ánh các khoản khấu trừ vào lơng.
- Phản ánh khoản trả lơng cho công nhân viên.
+ Bên có : - Phản ánh các khoản còn phải trả cho công nhân viên về lơng
và các khoản khác.
+ D có : - Phản ánh các khoản còn phải trả cho công nhân viên. Cá biệt có
những trờng hợp tài khoản 334 có thể có d nợ phản ánh số tiền đà trả quá số
tiền phải trả cho công nhân viên.
2.2.2 - Trình tự hạch toán.

Bớc 1: Trên cơ sở chứng từ bảng thanh toán tiền lơng, kế toán làm căn cứ
lập bảng phân bổ tiền lơng và ghi bút toán sau.
+ Nợ TK 622 : tiền lơng, tiền thởng phải trả cho lao động trực tiếp.

+ Nợ TK 627 : tiền lơng, tiền thởng phải trả cho nhân viên phục vụ và
quản lý ở các bộ phận sản xuất.
+ Nợ TK 64: tiền lơng, tiền thởng phải trả cho nhân viên bán hàng.
+ Nợ TK 642 : tiền lơng, tiền thởng, phải trả cho nhân viên quản lý doanh
nghiệp.
+ Có TK 334 : tiền lơng, tiền thởng trả cho ngời lao động.
Bớc 2: Trong các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp trích trớc tiền lơng
nghỉ phép của công nhân sản xuất, áp dụng côngthức:
Mức trích trớc tiền lơng
nghỉ phép của công nhân
sản xuất
Trong đó:
Tỷ lệ
trích trớc

=

Tổng số tiền lơng
Tỷ lệ
= phải trả cho CNSX x trích trớc
hàng tháng

Tổng tiền lơng nghỉ phép của CNSX theo kế hoạch năm.
Tổng tiền lơng của CNSX theo kế hoạch năm.

Khi trích trớc, kế toán ghi:
+ Nợ TK 622: Nhân công trực tiếp.
+ Có TK 335: Chi phí phải trả.
Khi công nhân sản xuất nghỉ phép thực tế, kế toán ghi:
+ Nỵ TK 335:

14


+ Cã TK 334:
Bíc 3. TÝnh tiỊn thëng ph¶i tr¶ cho công nhân viên.
- Tiền thởng lấy từquỹ khen thởng, kế toán ghi:
+ Nợ TK 4311:
+ Có TK 334:
Bớc 4: Khấu trừ vào lơng các khoản sau:
- Trừ vào lơng các khoản BHXH, bảo hiểm y tế.
+ Nợ TK 334:
+ Cã TK 3383: B¶o hiĨm x· héi (5%).
+ Cã TK 3384: Bảo hiểm y tế (1%).
- Trừ vào lơng các khoản bồi thờng.
+ Nợ Tk 334:
+ Có TK 1388 Nếu trừ dần vào lơng.
+ Có TK 152, 211,....
- Trừ các khoản tiền điện, tiền nớc hoặc khoản trừ theo quy định của tào án.
+ Nợ TK 334:
+ Có TK 3388:
- Nếu công nhân viên phải nộp tiền thuế thu nhập.
Tính ra số thuế thu nhập phải nộp.
+Nợ TK 334:
+ Có TK 333: thuế, lệ phí,... phải nộp cho ngân sách Nhà nớc.
Khi nộp tiền.
+ Nợ TK 333:
+ Có TK 111:
- Nếu tiền tạm ứng trớc đây chứ thanh toán, kế toán ghi:
+ Nợ TK 334:
+ Có TK 141:

- Nếu công nhân viên đi vắng cha nhận lơng thì doanh nghiệp tạm giữ lại, kế
toán ghi:
+ Nợ TK 334:
+ Có TK 3388:
- Khi công nhân viên đi công tác về nhận lơng, kế toán ghi:
+ Nợ TK 3388:
+ Có TK 111, 112,....

15


Bớc 5: Sau khi khấu trừ vào lơng, lập kế hoạch trả lơng và tuỳ theo từng
điều kiện của từng doanh nghiệp mà có trả lơng một tháng một kỳ hoặc một
tháng hai kỳ:
+ Kỳ 1 : Tạm ứng lơng.
+ Kỳ 2 : Thanh toán lơng.
Có thể trả lơng cho công nhân viên bằng tiền, sản phẩm. Đồng thời công
nhân viên có thể dùng trực tiếp số tiền lơng đó để mua cổ phiếu, trái phiếu:
+ Nợ TK 334:

trả lơng cho công nhân viên.

+ Có TK 111, 112,... nếu trả lơng cho công nhân viên bằng tiền.
+ Có TK 511:

nếu trả bằng sản phẩm (coi nh bán).

+ Có TK 411: Công nhân viên mua cổ phiếu, trái phiếu ngắn hạn.
+ Có TK 311, 341: Nhân viên mua trái phiếu dài h¹n.


16


Phần III

Thực trạng về cơ chế quản lý tiền lơng trong
các doanh nghiệp ở nớc ta Hiện nay và phơng
hớng hoàn thiện
3.1- Thực trạng về cơ chế quản lý tiền lơng trong các doanh
nghiệp ở nớc ta hiện nay.
Các chế độ, chính sách về tiền lơng là một vấn đề hết sức phức tạp. Vì thế
đang đợc Quốc hội, Chính phủ hết sức quan tâm xây dựng và hoàn thiện từng
bớc trên cơ sở phơng án và tờ trình của Ban chỉ đạo triển khai thực hiện đề án
cải cách tiền lơng Nhà nớc.
Quá trình chuyển đổi nền kinh tế, tuy nền kinh tế đà có sự tăng trởng khá,
lạm phát đợc kiềm chế,... nhng hiệu quả còn cha cao, ngân sách Nhà nớc hàng
năm tăng về số tuyệt đối nhng có xu hớng chậm dần về tốc độ, còn nhiều yếu
tố bất ổn định nh đầu t cho phát triển kinh tế còn nhiều hạn chế, việc làm, tình
trạng thất nghiệp ở các vùng, địa phơng vẫn là vấn đề nóng bỏng và gay gắt,
việc cải cách hành chính đợc đề ra nhng còn chậm, hành lang pháp luật cha
đầy đủ (nh luật công chức). Trong bối cảnh đó, việc giải quyết vấn đề tiền lơng
hết sức phức tạp, phải tính đến nhiều mặt để phù hợp, có phơng án khả thi.
Để nắm đợc tình hình thực tế làm căn cứ, cơ sở cho việc hoạch định chính
sách đà có sự kết hợp liên Bộ Lao động- thơng binh và xà hội, Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và đầu t, Thanh tra Nhà nớc, Kiểm toán Nhà nớc, Ban vật giá
Chính phủ và Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tổ chức kiểm tra, đánh giá
tình hình hoạt động tài chính, lao động, tiền lơng và thu nhập của trên 340
doanh nghiệp Trung ơng và địa phơng thuộc tất cả các nghành kinh tế trong cả
nớc, từ các doanh nghiệp lớn, doanh thu và lợi nhuận cao đến các doanh
nghiệp nhỏ, doanh nghiệp làm ăn yếu kém thì thực trạng của nó nh sau:

3.1.1 - Mặt tích cực.
Sau khi Chính phủ ban hành các văn bản quy định chế độ tiền lơng mới áp
dụng cho các doanh nghiệp trong lĩnh sản xuất kinh doanh. Nhìn chung điều
này đà đạt đợc một số kết quả nhất, định góp phần ổn xà hội ổn định giá cả,
không làm tăng thêm lạm phát. Đồng thời đà từng bớc sắp xếp đội ngũ công
chức, viên chức vào đúng ngạch, bậc lơng và đa việc quản lý biên chế, quỹ lơng đi vào nề nếp. Hệ thống thang lơng, bẳng lơng mới có tác dụng trong việc
phân phối thu nhập cho ngời lao động và việc xếp lơng mới đà tạo điều kiện
17


đánh giá lại trình độ, chất lợng đội ngũ lao động, tạo điều kiện tính đủ hơn chi
phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm hoặc chi phí lu thông, bảo đảm việc thu
nộp bảo hiểm xà hội và bảo hiểm y tế thực hiện thống nhất và thuận lợi hơn.
Tiền lơng và thu nhập đà trở thành động lực để các doanh nghiệp sắp xếp lạitổ
chức, phát triển ngành nghề, tăng trởng sản xuất, giảm chi phí, tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh và góp phần quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp không còn căn vào vốn và đÃ
khai thác với hiệu suất cao máy móc, thiết bị, tiền vốn, tăng lợi nhuận và phần
nộp vào ngân sách Nhà nớc. Đồng thời tăng tiền lơng, thu nhập cho ngời lao
động cũng nh chủ động hơn trong việc ký kết hợp đồng lao động và phân phối
tiền lơng, tiền thởng.
Việc giao đơn giá tiền lơng theo phân cấp quản lý là một chủ động và cần
thiết góp phần gắn tiền lơng, thu nhập với hiệu quả sản xuất kinh doanh,
khuyến khích doanh nghiệp tăng năng suất lao động, hiệu quả để tăng thu nhập
và thực hiện các chức năng quản lý Nhà nớc đối với thành phần kinh tế quốc
doanh.
Các doanh nghiệp có thu nhập cao, ổn định, sổ sách kế toán rõ ràng và nề
nếp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc, nộp ngân sách lớn, lợi nhuận
cao, kỷ luật lao động đợc duy trì nghiêm túc, trách nhiệm của ngời lao động
đối với sản xuất và tài sản công đợc nâng cao.

Chế độ tiền lơng mới đà đem lại một số kết quả nhất định, tuy nhiên cho
đến nay một số nội dung chủ yếu trong tiến trình đổi mới chính sách tiền lơng
cha đợc tuân theo các nguyên tắc và định hớng đặt ra. Làm cho chế độ tiền lơng đang có những diễn biến phức tạp, có nhiều yếu tố không hợp lý, không
công bằng và đang là vấn đề bức xúc hiện nay.
3.1.2 - Những mặt tồn tại.
Chế đọ tiền lơng mới theo Nghị định 25/CP của Chính phủ đợc thực hiện từ
năm 1993 đà đem lại nhiều u điểm không thể phủ nhận. Tuy nhiên đến nay do
giá cả tăng, nhất là ở các đô thị lớn đà làmcho tiền lơng thực tế giảm suốt đáng
kể, nó chỉ bằng 65% so với năm 1993. Bên cạnh đó, quá trình áp dụng chế độ
tiền lơng mới vào thực tế cũng đà nảy sinh một số vấn đề bất hợp lý không đợc
điều chỉnh hợp lý hoặc có bổ sung, sửa đổi nhng không đồng bộ, mang tính
chấp vá nên làm phát sinh những mâu thuẫn mới. Nổi bật là chi lơng và có tính
chất lơng đang có xu hớng tăng nhanh và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong
cơ cấu chi ngân sách Nhà nớc. Chiều hớng chi cho tiêu dùng tăng lên, không
đáp ứng đợc nhu cầu tích luỹ vốn cho phát triển, đầu t mở rộng vào nền kinh
tế.
18


Do tiền lơng giảm suốt không đợc bù đắp kịp thời, thống nhất và chính thức
trong toàn xà hội nên nhiều đơn vị tuỳ theo điều kiện lợi thế của mình đà tìm
mọi cách tạo nguồn thu để trợ cấp thêm cho công nhân viên của mình ở những
mức độ khác nhau. Tình trạng ai ngời nấy lo thu nhập cho mình, lơng không
phải là nguồn sống chính đà tạo ra nhiều bất hợp lý về thu nhập giữa các bộ,
ngành. Ngời lao động không tận tâm với công việc đợc giao, kỷ luật lao động
bị vi phạm, tình trạng thoái hoá, biến chất và tiêu cực trong đội ngũ cán trở
thành quốc nạn của xà hội.
Trong khu vực hành chính sự nghiệp, chế độ tiền lơng mới khi ban hành do
khả năng của nền kinh tế và cân đối ngân sách nên mức lơng tối thiểu đa ra
thấp, đời sống công nhân viên không đợc cải thiện. Trong khi đó, các doanh

nghiệp liên doanh và t nhân lại đợc lợi thế, chủ động điều chỉnh mức lơng tối
thiểu để tính tiền công phù hợp với giá cả sức lao động trên thị trờng, do đó nó
có nhiều cơ hội để cạnh tranh với doanh nghiệp Nhà nớc. Cũng do tình trạng
này nên một thực tế hiện nay nhiều cán bộ, sinh viên tốt nghiệp ra trờng có
trình độ, có năng lực và tay nghề cao tìm mọi cách để xin vào làm việc ở
những nơi có thu nhập cao nh khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, liên doanh, nớc ngoài,... Đó là tình trạng chảy máu chất xám đang xẩy ra khá phổ biến.
Nhiều doanh nghiệp không có hệ thống định mức lao động hoặc có nhng đÃ
lạc hậu, không đợc bổ sung, sửa đổi và điều chỉnh cho hợp lý dẫn đến việc
tuyển dụng và sử dụng lao động còn tuỳ tiện, chủquan và không có cơ sở để
xây dựng đúng kế hoạch sử dụng lao động, đơn giá tiền lơng.
Tiền lơng và thu nhập giữa các doanh nghiệp có sự chênh lệch khá lớn. Nếu
lấy số liệu điều tra tiền lơng, thu nhập năm 1996 của 350 doanh nghiệp để so
sánh thì thu nhập bình quân là 1.100.000 đồng/tháng. Trong đó, doanh nghiệp
có mức thu nhập cao nhất là 4.500.000 đồng/tháng, doanh nghiệp thấp nhất là
120.000 đồng/tháng, chênh lệch nhau gần 40 lần. Tuy nhiên, nếu so sánh một
đồng tiền lơng làm ra bao nhiêu đồng nộp vào ngân sách và lợi nhận, cũng nh
hiệu quả sản xuất kinh doanh thực sự của các doanh nghiệp để xem xét thì sự
chênh lệch đó có phần hợp lý, tiền lơng và thu nhập hiện nay còn có nhiều vấn
đề cha đợc hợp lý, không hoàn toàn trả theo sức lao động và hiệu quả sản xuất
kinh doanh, không đảm bảo công bằng và xà hội khó chấp nhận.
Nhà nớc chỉ quản lý đơn gia tiền lơng cho các bộ, nghành, địa phơng thực
hiện. Nhng thực tế các bộ, ngành, địa phơng đang buông lỏng quản lý, để cho
các doanh nghiệp tự xây dựng và xác định đơn giá tiền lơng không theo các
quy dịnh của Nhà nớc, việc kiểm soát thiếu chặt chẽ và từ đó tạo cho doanh
nghiệp có tiền lơng cao cha hợp lý. Nhiều doanh nghiệp không đăng ký đơn
19


giá tiền lơng nhng cũng đợc cơ quan có thẩm quyền quyết toán. Có rất nhiều
nguyên nhân dẫn đến tình trạng bất hợp lý về tiền lơng, thu nhập hiện nay và

nó bao gồm một số nguyên nhân chính sau:
+ Do hệ thống chế độ tiền lơng trong khu vực sản xuất kinh doanh áp dụng,
cũng nh khu vực hànhchính sự nghiệp không đợc điều chỉnh kịp thời, nên khi
giá sinh hoạt tăng vàgiá tiền công lao động trên thị trờng biến động, tiền lơng
tối thiểu không đợc điều chỉnh tơng xứng làm cho chi phí tiền lơng hạch toán
trong giá thành hoặc chi phí lu thông không phản ánh đúng giá trị sức lao
động, trong khi chi phí khacs nh vật t, nguyên vật liệu lại là yếu tố động và thờng xuyên đợc điều chỉnh theo giá thị trờng.
+ Tơng quan giữa các mức lơng với năng suất lao động thông qua định mức
lao động trong hệ thống chế độ tiền lơng ngay từ đầu quy định đà không hợp
lý. Tiền lơng không tơng xứng với giá trị sức lao động, để có đơn giá tiền lơng
và thu nhập bảo đảm tơng quan với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, liên
doanh, cũng nh bảo đảm tái sản xuất sức lao động nhằm ổn định, phát triển sản
xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp phải tìm mọi cách hạ định mức, khai
tăng lao động kế hoạch, tăng cấp bậc công việc và tính thêm, tính trùng nhiều
yếu tố ngoài quy định của nhà nớc. Rõ ràng cơ chế tiền lơng, đặc biệt là mức lơng tối thiểu để tính đơn giá quá thấp, không phù hợp, do đó buộc các doanh
nghiệp, nhất là doanh nghiệp làm ăn có lÃi cố gắng tìm cách che lấp càng
nhiều càng tốt.
+ Cơ chế quản lý tiền lơng thông qua việc xác định và giao đơn giá tuy đÃ
đợc thực hiện nhng phơng pháp tính toán còn sơ hở, thiếu chặt chẽ và giao trên
các chỉ tiêu không quản lý đợc để tiền lơng thực hiện của doanh nghiệp vợt
nhiều lần so với kế hoạch. Một trong các yếu tố quan trọng để xác định đơn
giá tiền lơng là địng mức lao động lại thả nỗi để các đơn vị điều chỉnh một
cách tuỳ tiện. Do đó, mặt hàng đơn giá chênh lệch, không hợp lý giữa cacs
vùng, các nghành và các doanh nghiệp.
+ Nhiều sản phẩm cha đợc xác định đơn giá tiền lơng nhng không có cơ
chế kiểm tra, kiểm soát và nắm đợc thực chất tình hình.
+ Quá trình quản lý nhà nớc về lao động, tiền lơng bị buông lỏng do bộ
phận chuyên trách làm công tác lao động- tiền lơng ở các bộ, nghành, địa phơng và doanh nghiệp Nhà nớc từ năm 1997 bị sát nhập vào bộ phận tổ chức
cán bộ và bị teo dần vừa thiếu về số lợng, vừa thiếu về chất lợng nên nó không
đáp ứng đợc yêu cầu của công tác quản lý lao động và tiền lơng.


20


3.2 - Phơng hớng hoàn thiện.
Để đảm bảo thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nớc theo pháp luật, khắc
phục những tồn tại, vớng mắc trong công tác tổ chức chế độ chính sách tiền lơng, khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, ngời lao động
gắn bó chặt chẽ với công việc, ham mê học hỏi, sáng tạo gắn liền với năng suất
lao động và tiết kiệm chi phí, đảm bảo công bằng xà hội thì cần phải làm tốt
một số vấn đề sau:
1- Tách chế độ tiền lơng của khu vực sản xuất kinh doanh ra khái khu vùc
hµnh chÝnh sù nghiƯp, cho phÐp xem xét và cân đối thu nhập giữa các nghành,
hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng tự trang trải của doanh nghiệp để
tính đúng tiền lơng ở đầu vào theo chỉ số trợt giá, quan hệ tiền công trên thị trờng lao động và tốc độ tăng trởng kinh tế, đảm bảo mối tơng quan hợp lý giữa
tiền lơng với năng suất lao động, lợi nhuận và nộp ngân sách.
2- Thực hiện định mức lại lao động trong các đơn vị sự nghiệp xây dựng
chức danh, tiêu chuẩn cho từngloại cán bộ hành chính để có căn cứ trả lơng
cho phù hợp, thực hiện thí điểm khoán quỹ lơng ®èi víi mét sè lÜnh vùc nh»m
thóc ®Èy s¾p xÕp lại biên chế, việc tuyển lao động và tăng thu nhập cho cán bộ,
công nhân viên.
3- Nghiên cứu, sửa đổi lại hệ thống thang, bảng lơng, ngạch bậc lơng và
nghành nghề, phụ cấp lơng nhằm bảo đảm quan hệ tiền lơng hợp lý giữa các
loại công chức, viên chức, giữa tầng lớn trí thức và công nhân,lao động phổ
thông trong cùng một doanh nghiệp, cũng nh giữa các nghành và khu vùc.
4- Víi khu vùc doanh nghiƯp Nhµ níc, viƯc trả lơng không hoàn toàn phụ
thuộc vào thang lơng, bậc lơng cố định mà phải đợc hởng trên cơ sở, căn cứ
công việc hoàn thành đợc giao trong thoả ớc lao động trong phạm vi đơn giá
tiền lơng đợc duyệt, định kỳ kiểm tra, kiểm soát quỹ lơng nhằm điều chỉnh kịp
thời đơn giá tiền lơng cho phù hợp với hiệu của sản xuất kinh doanh và quá
trình tái sản xuÊt søc lao ®éng.


21


Lời kết
Có thể nói, công tác tổ chức hạch toán lao động và tiền l ơng là một vấn đề hết sức phức tạp nh ng lại có tầm quan
trọng đối với từng doanh nghiệp nói riêng và đối với nền
kinh tế nói chung. Quá trình tỏ chức thực hiện cũng là một
quá trình hoàn thiện chính sách lao động - tiền lơng một cách
hợp lý. Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đất nớc, đa nền
kinh tế nớc ta chuyển mình sang cơ chế thị trờng, nền kinh tế
có tăng trởng nhng hiệu quả cha cao, ngân sách Nhà nớc hàng
năm tăng về số tuyệt đối nhng có xu hớng chậm dần về tốc
độ, lạm phát đà kiềm chÕ díi mét con sè,.... Song cßn nhiỊu
u tè bÊt ổn định nh đầu t cho phát triển kinh tế - xà hội
còn nhiều hạn chế (trong cơ cấu cũng nh hiệu quả dự án đầu
t), nguồn nhân lực có tay nghề cao, chất xám đang có xu hớng duy chun tõ c¸c doanh nghiƯp qc doanh sang c¸c
doanh nghiƯp t nhân, liên doanh và ra nớc ngoài,... Trong bối
cảnh đó, việc giải quyết tốt công tác tổ chức và quản lý chế
độ, chính sách tiền lơng là một vấn đề hết sức quan trọng và
cấp bách đòi hỏi phải có sự quan tâm của các nghành, của
Chính phủ, cũng nh của ngời lao động. Để đáp ứng sự quan
tâm đó, em đà chọn đề tài này để nghiên cứu, với mong muốn
có thể hoàn thiện hơn nữa về công tác tổ chức hạch toán
tiền lơng và cơ chế quản lý tiỊn l¬ng ë níc ta hiƯn nay.

22


Tài liệu tham khảo

1- Giáo trình Kế toán tài chính cho các doanh nghiệp
Trờng ĐH kinh tế quôc dân 11/96
2- Luân văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
3- Tạp chí Lao động và xà hội
4- Tạp chí Tài chính- tiền tệ

Và các tài liệu khác có liên quan....

23


Mục lục
Lời nói đầu..........................................................................................................1
Phần i...................................................................................................................2
Những lý luận chung về tiền lơng.......................................................................2
1.1- Khái niệm và bản chất của tiền lơng........................................................2
1.2 - Vai trò của chính sách tiền lơng trong sản xuất kinh doanh..................4
1.3 - Tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lơng trong các doanh
nghiệp..............................................................................................................5
1.4 - Nhiệm vụ của hạch toán tiền lơng..........................................................6
1.5 - Các hình thức tiền lơng...........................................................................6
1.5.1 - Hình thức trả lơng theo thời gian.....................................................6
1.5.2 - Hình thức trả lơng theo sản phẩm....................................................8
Phần II ..................................................................................................11
Kế toán tiền lơng...............................................................................................11
2.1 - Hạch toán chi tiết tiền lơng...................................................................11
2.1.1 - Hạch toán số lợng lao động...........................................................11
2.1.2 - Hạch toán sử dụng thời gian lao động...........................................11
2.1.3 - Hạch toán kết quả lao động...........................................................12
2.1.4 - Tính lơng, tính thởng và lập bảng thanh toán lơng........................12

2.2 - Hạch toán tổng hợp tiền lơng................................................................13
2.2.1 - Tài khoản sử dụng..........................................................................13
a) Chi phí nhân công................................................................................13
b) Phải trả công nhân viên : Số hiệu tài khoản 334...............................14
2.2.2 - Trình tự hạch toán. ........................................................................14
Phần III..............................................................................................................17
Thực trạng về cơ chế quản lý tiền lơng trong các doanh nghiệp ở nớc ta Hiện
nay và phơng hớng hoàn thiện ..........................................................................17
3.1- Thực trạng về cơ chế quản lý tiền lơng trong các doanh nghiƯp ë níc ta
hiƯn nay.........................................................................................................17
3.1.1 - MỈt tÝch cùc...................................................................................17
3.1.2 - Những mặt tồn tại..........................................................................18
3.2 - Phơng hớng hoàn thiện. ......................................................................21
Lời kÕt................................................................................................................22

24



×