Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

32 Kiểm toán chu trình mua hàng & thanh toán trong q.trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty AASC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.48 KB, 99 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1 3
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM
TOÁN (AASC)...................................................................................................3
CHƯƠNG 2 25
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG-THANH TOÁN
TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN THỰC HIỆN..................................25
Loại hình doanh nghiệp..............................................................................................................27
Bíc c«ng viÖc......................................................................................................39
2.2.4.4. Phát h nh báo cáo chính th c sau khi thông qua b n d th oà ứ ả ự ả . 76
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG
VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN.................................................78
BCTC DO CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN-
AASC THỰC HIỆN........................................................................................78
3.1. Nh n xét, ánh giá chung v quy trình ki m toán do AASC th c hi nậ đ ề ể ự ệ .78
3.1.1. Giai o n ti p c n khách h ng v l p k ho ch ki m toán đ ạ ế ậ à à ậ ế ạ ể .................79
3.1.2.Giai o n th c hi n ki m toán đ ạ ự ệ ể .................................................................81
3.1.3.Giai o n k t thúc ki m toánđ ạ ế ể .....................................................................81
3.2. M t s nh n xét ki n ngh xu t nh m ho n thi n quy trình ki m ộ ố ậ ế ị đề ấ ằ à ệ ể
toán chu trình mua h ng v thanh toán trong ki m toán BCTC do Công ty à à ể
D ch v T v n T i chính K toán v Ki m toán th c hi nị ụ ư ấ à ế à ể ự ệ ........................82
3.2.1. S c n thi t ph i ho n thi n quy trình ki m toán chu trình mua h ng ự ầ ế ả à ệ ể à
v thanh toánà ....................................................................................................82
3.2.3. M t s ki n ngh nh m ho n thi n quy trình ki m toán chu trình mua ộ ố ế ị ằ à ệ ể
h ng v thanh toán à à ..........................................................................................83
3.2.2.1.Ki n ngh v giai o n ti p c n khách h ng v l p k ho ch ế ị ề đ ạ ế ậ à à ậ ế ạ
.................................................................................................................83
3.2.2.2. Ki n ngh v quy trình th c hi n ki m toán chu trình mua ế ị ề ự ệ ể


h ng v thanh toán.à à ................................................................................87
1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AASC Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán
BCKT Báo cáo kế toán
BCTC Báo cáo tài chính
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Ch ng 1: T ng quan v Công ty d ch v t v n t i chính k toán ươ ổ ề ị ụ ư ấ à ế
v ki m toán AASCà ể ............................................................................2
CHƯƠNG 1 3
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM
TOÁN (AASC)...................................................................................................3
24
CHƯƠNG 2 25
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG-THANH TOÁN
TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN THỰC HIỆN..................................25
Loại hình doanh nghiệp..............................................................................................................27
Bíc c«ng viÖc......................................................................................................39
2.2.4.4. Phát h nh báo cáo chính th c sau khi thông qua b n d th oà ứ ả ự ả . 76
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG
VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN.................................................78
BCTC DO CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN-
AASC THỰC HIỆN........................................................................................78
3.1. Nh n xét, ánh giá chung v quy trình ki m toán do AASC th c hi nậ đ ề ể ự ệ .78
3.1.1. Giai o n ti p c n khách h ng v l p k ho ch ki m toán đ ạ ế ậ à à ậ ế ạ ể .................79
3.1.2.Giai o n th c hi n ki m toán đ ạ ự ệ ể .................................................................81

3.1.3.Giai o n k t thúc ki m toánđ ạ ế ể .....................................................................81
3.2. M t s nh n xét ki n ngh xu t nh m ho n thi n quy trình ki m ộ ố ậ ế ị đề ấ ằ à ệ ể
toán chu trình mua h ng v thanh toán trong ki m toán BCTC do Công ty à à ể
D ch v T v n T i chính K toán v Ki m toán th c hi nị ụ ư ấ à ế à ể ự ệ ........................82
3.2.1. S c n thi t ph i ho n thi n quy trình ki m toán chu trình mua h ng ự ầ ế ả à ệ ể à
v thanh toánà ....................................................................................................82
3.2.3. M t s ki n ngh nh m ho n thi n quy trình ki m toán chu trình mua ộ ố ế ị ằ à ệ ể
h ng v thanh toán à à ..........................................................................................83
3.2.2.1.Ki n ngh v giai o n ti p c n khách h ng v l p k ho ch ế ị ề đ ạ ế ậ à à ậ ế ạ
.................................................................................................................83
+)T ng c ng s d ng ph n m m ki m toánă ườ ử ụ ầ ề ể ..........................................87
3.2.2.2. Ki n ngh v quy trình th c hi n ki m toán chu trình mua ế ị ề ự ệ ể
h ng v thanh toán.à à ................................................................................87
3
LỜI MỞ ĐẦU
Một trong những sự kiện nổi bật gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế của
Việt Nam là ngày 11/11/2006 Việt Nam chính thức gia nhập WTO. Điều đó có
nghĩa là chúng ta đang hòa nhập trong một nền kinh tế phát triển rất sôi động và
cạnh tranh gay gắt. Đứng trước các cơ hội và thách thức khi gia nhập nền kinh tế
thế giới, các doanh nghiệp không những phải đổi mới phương thức sản xuất để có
được những sản phẩm có chất lượng cao, giá cả cạnh tranh mà còn phải chú trọng
đặc biệt tới công tác hạch toán kế toán. Trên thực tế, trình độ công tác kế toán của
các doanh nghiệp còn tồn tại nhiều hạn chế. Do đó để cho các doanh nghiệp hoạt
động đúng hướng và hiệu quả hơn thì công tác kiểm toán là vô cùng quan trọng và
cần thiết.
Là sinh viên kinh tế năm cuối chuyên nghành kiểm toán, sau gần bốn năm
học trong nhà trường em đã được trang bị những kiến thức về mặt lý thuyết một
cách sâu rộng. Việc kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành là một nguyên
tắc quan trọng quyết định sự thành công của việc học tập và nghiên cứu. Trong
giai đoạn thực tập tại Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán

AASC và được trực tiếp tìm hiểu và tham gia thực tế công tác kiểm toán của
Công ty dưới sự giúp đỡ của thầy giáo Thạc sĩ Đinh Thế Hùng và các
anh chị tại phòng kiểm toán sản xuất vật chất đã giúp em nắm được đặc
điểm, tình hình và qui trình hoạt động của đơn vị AASC.
Chu trình mua hàng và thanh toán là chu trình kiểm toán quan trọng trong
kiểm toán BCTC. Nhận thức được tầm quan trọng của công việc kiểm toán
BCTC nói chung, cũng như kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán nói
riêng, qua lý luận được trang bị ở trường, trong thời gian thực tập tại AASC em
đã chọn đề tài “Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong quy trình
kiểm toán BCTC do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
thực hiện”.
1
1
Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp bao gồm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm
toán AASC
Chương2: Thực trạng quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
trong kiểm toán BCTC do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán-AASC thực hiện
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị về quy trình kiểm toán chu trình mua
hàng và thanh toán trong kiểm toán BCTC do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính
Kế toán và Kiểm toán-AASC thực hiện
Bài viết này được hoàn thiện dưới sự giúp đỡ của thầy giáo Ths. Đinh Thế
Hùng và các anh chị kiểm toán của Công ty AASC.
2
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC)
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty dịch vụ tư vấn tài chính

kế toán và kiểm toán (AASC)
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế đổi mới từ nền kinh tế tập trung sang
nền kinh tế thị trường, ngày 13 tháng 5 năm 1991 Bộ Tài Chính ra Quyết định số
164TC/QĐ/TCCB thành lập Công ty Dịch vụ Kế toán tên giao dịch là
Accounting Service Company (ASC), là một pháp nhân hạch toán kinh tế độc
lập, tự trang trải chi phí hoạt động bằng nguồn thu được từ các hoạt động dịch
vụ do khách hàng trả theo hợp đồng và có trách nhiệm, nghĩa vụ với Nhà nước
như các doanh nghiệp khác. ASC là một trong hai công ty kiểm toán được thành
lập sớm nhất tại Việt Nam, đánh dấu sự ra đời của một lĩnh vực hoạt động mới
có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện
nay.
Trong thời gian đầu, Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kế toán Sau
hai năm hoạt động ASC đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Ngày 6
tháng 9 năm 1993 thủ tướng chính phủ đã uỷ nhiệm cho Uỷ ban kế hoạch Nhà
nước ra công văn số 1798/UB/KHH bổ sung thêm nhiệm vụ và đổi tên cho Công
ty. Ngày 14 tháng 9 năm 1993 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký Quyết định số
639/TC-TCCB đổi tên Công ty thành: Công ty tư vấn tài chính kế toán và
kiểm toán, với tên giao dịch là Auditing & Accounting Financial
Consultance Service Company - AASC đồng thời giao bổ sung thêm nhiệm vụ
kiểm toán cho Công ty.
Ngày 23 tháng 4 năm 1998 nhằm mục đích hoàn thiện tổ chức và hoạt động
của Công ty, Bộ Tài chính đã ban hành “Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công
ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán” trực thuộc Bộ Tài chính. Kèm theo
Quyết định số 556/1998 QĐ-BTC, bản điều lệ này quy định về quyền hạn, nghĩa
3
3
vụ , chức năng, nhiệm vụ và tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý trong hoạt động của
Công ty.
Cùng với sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu đối với

các dịch vụ tư vấn, kế toán, kiểm toán cũng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Để
đáp ứng nhu cầu đó, AASC cũng không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động
nhanh chóng với sự ra đời lần lượt của các Chi nhánh và Văn phòng đại diện. Cụ
thể:
- Tháng 3/1992, Công ty thành lập chi nhánh đầu tiên tại thành phố
Hồ Chí Minh và đến tháng 3/1995, được phép của Bộ Tài chính, chi nhánh này
tách ra khỏi AASC và thành lập Công ty kiểm toán Sài Gòn (AFC).
- Ngày 13 tháng 03 năm 1997, Công ty quyết định thành lập lại văn
phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh để đảm bảo yêu cầu hoạt động cho
chi nhánh cũ đã tách ra kinh doanh độc lập. Đến tháng 05 năm 1998, Công ty
nâng cấp văn phòng đại diện thành chi nhánh Công ty tại Thành phố Hồ Chí
Minh. Địa chỉ của chi nhánh: 29 Võ Thị Sáu- Quận I Thành phố Hồ Chí Minh.
Chi nhánh gồm có 3 người trong Ban Giám Đốc và 70 nhân viên nghiệp vụ.
- Chi nhánh Vũng Tàu : Số 42- Đường Thống Nhất- Phường 6 Thành
phố Vũng Tàu.
- Chi nhánh Thanh Hoá : Ngày 14 tháng 04 năm 1995, chi nhánh tại
Thanh Hoá của Công ty được chính thức nhận giấy phép thành lập và đi vào
hoạt động. Địa chỉ của chi nhánh: Số 25- Đường Phan Chu Trinh Thành phố
Thanh Hoá.
- Đầu năm 1998, Văn phòng đại diện tại Hải Phòng được thành lập
- Chi nhánh Quảng Ninh : Năm 1999, thành lập chi nhánh hoạt động
tại Quảng Ninh, địa chỉ của chi nhánh: Tầng II- Công ty vàng bạc đá quý Đường
Hưng Đạo- Thành phố Hạ Long.
Hiện tại, trụ sở chính của Công ty đặt tại số 1 Lê Phụng Hiểu, Quận hoàn
Kiếm, Hà nội với bốn chi nhánh tại Quảng Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh,
Vũng Tàu, Thanh Hoá.
* Về cơ sở vật chất kỹ thuật:
4
4
Nếu như ngày đầu thành lập, tổng số vốn của Công ty chỉ có trên 200 triệu

đồng thì nay tổng tài sản của Công ty đạt trên 15 tỷ đồng. Bằng nguồn vốn tự có,
tự tích luỹ, Công ty đã xây dựng được trụ sở, các chi nhánh, mua sắm nhiều
trang thiết bị văn phòng, phương tiện đi lại, hệ thống thông tin khá hiện đại.
* Về đội ngũ lao động
Công ty luôn chú trọng xây dựng đội ngũ nhân lực lớn mạnh. Xem mục tiêu
đào tạo và phát triển nhân viên là mục tiêu chiến lược và là sự đầu tư đúng
hướng, Công ty đã thành lập Phòng đào tạo và hợp tác quốc tế với chức năng tổ
chức đào tạo thường xuyên cho nhân viên. Đội ngũ nhân viên của Công ty được
đào tạo một cách có hệ thống, thường xuyên được trang bị và tiếp cận với những
kỹ năng và kiến thức mới nhất qua các chương trình đào tạo và bồi dưỡng
chuyên ngành nhằm đáp ứng yêu cầu của công việc. Hàng năm, Công ty dành
một khoản chi phí tương đối lớn cho công tác đào tạo và bồi dưỡng nhân viên.
Nhờ đó, đội ngũ nhân lực của AASC lớn mạnh không ngừng cả về số lượng và
chất lượng.
Nếu tại thời điểm thành lập, Công ty chỉ có 8 cán bộ nhân viên, thì đến nay
Công ty đã có hơn 300 cán bộ nhân viên và cộng tác viên, trong đó 118 KTV
được cấp chứng chỉ KTV nhà nước, 5 thẩm định viên về giá, 35 tiến sĩ, thạc sĩ
và nhiều cộng tác viên là các giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia đầu ngành về tài chính -
kế toán - kiểm toán.
5
5
Bảng 1.1 : Tình hình biến động về cán bộ, nhân viên trong 3 năm
2003-2005
STT Chỉ tiêu Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm

2006
Tổng số nhân viên
Trong đó:
286 300 345 360
KTV quốc gia 98 105 118 120
Thẩm định viên về giá 09 05
Trình độ học vấn:
+ Tiến sĩ 2 1 1 1
+ Thạc sĩ 6 8 10 10
+ Đang học cao học, ACCA 17 18 21 25
+ Đại học 251 265 289 295
+ Cao đẳng, trung cấp 10 10 10 10
* Các kết quả đạt được
Qua 15 năm phát triển, với những nỗ lực không ngừng của lãnh đạo cũng
như tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán
và Kiểm toán đã gặt hái được những thành tựu đáng tự hào, chiếm được lòng tin
của khách hàng bằng việc cung cấp những dịch vụ chuyên môn đảm bảo chất
lượng. Đồng thời, với cương vị là công ty đầu ngành, AASC đã có những đóng
góp đáng kể trong việc cộng tác với các công ty và tổ chức nước ngoài nhằm
phát triển sự nghiệp kiểm toán ở Việt Nam.
Tháng 4 năm 2005, AASC chính thức trở thành Hội viên Hội KTV hành
nghề Việt Nam (VACPA).
Tháng 7 năm 2005, AASC chính thức gia nhập Tổ chức Kế toán và Kiểm
toán quốc tế INPACT và trở thành đại diện của INPACT quốc tế tại Việt Nam.
6
6
Do những thành tích đã đạt được và những đóng góp của AASC đối với
Ngành Tài chính, Kế toán và Kiểm toán Việt nam, ngày 15/08/2001 - Chủ tịch
nước đã có Quyết định số 586 KT/CT tặng thưởng Huân chương lao động Hạng
Ba cho AASC và ngày 27/07/2001 - Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số

922/QĐ/TTg tặng thưởng Cờ thi đua và Bằng khen cho nhiều tập thể và cá nhân.
AASC là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam hoạt động trên lĩnh vực kiểm toán
độc lập được Chủ tịch nước tặng phần thưởng cao quý này.
Hiện nay, AASC là công ty kiểm toán được Ủy ban chứng khoán nhà nước
chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập được phép tham gia kiểm toán các tổ
chức phát hành và kinh doanh chứng khoán; được Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập được phép kiểm toán các tổ chức
tín dụng; là một trong 4 công ty kiểm toán Việt Nam cùng với 4 công ty kiểm
toán quốc tế hoạt động tại Việt Nam được phép tham gia kiểm toán các dự án tài
trợ bởi các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển
châu Á (ADB) và các tổ chức khác.
AASC đang chuẩn bị chuyển đổi từ mô hình doanh nghiệp nhà nước sang
mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên.
1.1.2.Kết quả kinh doanh của công ty
Qua 15 năm xây dựng và phát triển, Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán đã cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán,
tư vấn thuế… cho các khách hàng trên cả nước với doanh thu tăng trưởng không
ngừng. Trong các loại hình dịch vụ, dịch vụ kiểm toán luôn là dịch vụ đem lại
doanh thu cao nhất cho Công ty. Lợi nhuận của Công ty cũng tăng tương đối ổn
định qua các năm.
Trên chặng đường phát triển của mình, AASC cũng gặp phải nhiều khó
khăn, đó là sự xuất hiện của các công ty kiểm toán trong và ngoài nước trong
môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Để tồn tại và phát triển, AASC đã có
những nỗ lực rất lớn trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ của mình, tìm kiếm
7
7
khách hàng, gây dựng uy tín cho Công ty. Nhờ đó, doanh thu của Công ty vẫn
tăng dần qua các năm. Công ty cũng luôn thực hiện tốt nghĩa vụ của mình với
Ngân sách Nhà nước. Đời sống của cán bộ công nhân viên cũng ngày càng được
cải thiện.

Dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty
Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) trong giai đoạn 2001-
2006:
Sơ đồ 1.2. Kết quả kinh doanh của AASC trong giai đoạn 2001-2006
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Chỉ tiêu
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
1 Doanh thu 19.352 21.174 25.972 32.274 41.005 50.145
2 Lợi nhuận 2.871 2.033 1.920 1.977 2.756 3.427
3 Nộp Ngân sách nhà nước 2.741 2.904 3.039 3.309 3.700 3.985
4 Thu nhập bình quân/tháng 2,1 2,5 2,7 3,3 4,2 4,8
(Nguồn: Báo cáo của Giám đốc Công ty trong Hội nghị tổng kết công tác năm
2006 và tổng kết 5 năm 2001-2005)
8
8
Dựa vào bảng trên ta có thể thấy doanh thu của Công ty tăng đều đặn trong
các năm 2001-2006 và tăng nhanh trong hai năm 2005 và 2006. Năm 2004,
doanh thu tăng thêm 6.302 triệu đồng hay tăng thêm 24,26% so với năm 2003.
Năm 2005, doanh thu tăng thêm 8.731 triệu đồng hay tăng thêm 27,05% so với

năm 2004. Tuy nhiên, lợi nhuận của Công ty lại không tăng mà có xu hướng
giảm trong các năm 2002 và 2003. Đến năm 2005, lợi nhuận lại tăng cao, đạt
2.756 triệu đồng, tăng thêm 779 triệu đồng, hay tăng thêm 39,4% so với năm
2004 và năm 2006 tăng thêm 671 triệu đồng so với năm 2005.
Cùng với sự tăng lên về doanh thu, Công ty đã đóng góp một phần đáng kể
vào Ngân sách Nhà nước cũng như cải thiện mức thu nhập bình quân cho cán bộ
công nhân viên trong Công ty.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Về cơ bản, bộ máy quản lý của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán bao gồm:
Ban Giám đốc: Gồm Giám đốc và 5 Phó Giám đốc
Các phòng chức năng: gồm Phòng Hành chính tổng hợp và Phòng Tài chính -
Kế toán
Các phòng nghiệp vụ: gồm Phòng Kiểm toán Thương mại - Dịch vụ, Phòng
Kiểm toán Sản xuất vật chất, Phòng Kiểm toán Dự án, Phòng Tư vấn và Kiểm
toán, Phòng Kiểm toán Xây dựng cơ bản, Phòng Đào tạo và Hợp tác quốc tế,
Phòng Công nghệ thông tin.
Dưới đây là mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Dịch vụ Tư vấn
Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC):
9
9
Sơ đồ1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty AASC
Ban Giám đốc:
Ban giám đốc là bộ phận quản lý cao nhất trong Công ty. Giám đốc do Bộ
trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính
về toàn bộ hoạt động của Công ty. Phó Giám đốc là người thực hiện hoạt động
chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ, đưa ra ý kiến và các giải pháp hỗ trợ, tư vấn cho
Giám đốc trong điều hành, quản lý. 4 Phó Giám đốc phụ trách tại Hà Nội, 1 Phó
Giám đốc phụ trách Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh kiêm Giám đốc Chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.

10
10
BAN GIÁM ĐỐC
Chi
nhánh
Vũng
Tàu
Trụ sở
chính
tại Hà Nội
Phòng
Tài chính
– Kế toán
Chi
nhánh
Thanh
Hóa
Chi
nhánh
Quảng
Ninh
Phòng
Kiểm
toán
Thương
mại -
Dịch vụ
Phòng
Kiểm
toán Sản

xuất
vật chất
Phòng
Hành chính
tổng hợp
Phòng
Công
nghệ
thông
tin
Phòng
Tư vấn
và Kiểm
toán
Phòng
Đào tạo

Hợp tác
quốc tế
Phòng
Kiểm
toán
Xây
dựng
cơ bản
Chi
nhánh
TP. Hồ
Chí
Minh

Phòng
Kiểm
toán dự
án
Phòng Hành chính tổng hợp:
Phòng Hành chính tổng hợp có chức năng quản lý hành chính và nhân sự
trong Công ty, đảm nhận việc lên kế hoạch hàng tháng về lao động, bảo vệ tài
sản, cung cấp hậu cần cho Công ty, quản lý công văn đến và đi, sắp xếp và đề
bạt cán bộ…
Phòng Tài chính - Kế toán:
Phòng này có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, cung cấp các báo cáo kế toán, thanh toán lương, thưởng, tạm ứng cho cán
bộ công nhân viên…
Phòng Kiểm toán Thương mại - Dịch vụ:
Đây là một trong các phòng nghiệp vụ của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán (AASC). Phòng này cung cấp các dịch vụ tư vấn tài
chính, kế toán, kiểm toán liên quan đến các hoạt động thương mại và dịch vụ
như kiểm toán bưu điện, ngân hàng, bảo hiểm… Ngoài ra, Phòng Kiểm toán
Thương mại - Dịch vụ còn cung cấp các dịch vụ khác để hỗ trợ cho các phòng
khác trong Công ty.
Phòng Kiểm toán Sản xuất vật chất:
Chức năng chính của Phòng liên quan trực tiếp tới hoạt động của các
doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất vật chất, đó là thực hiện kiểm toán BCTC
các doanh nghiệp sản xuất, cung cấp dịch vụ tư vấn, xác định giá trị doanh
nghiệp cổ phần hóa…
Phòng Kiểm toán Dự án:
Phòng Kiểm toán Dự án cung cấp các dịch vụ liên quan tới các dự án của
các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ. Hiện nay, kiểm toán các dự án đang
phát triển mạnh mẽ, đóng góp đáng kể vào tổng doanh thu của Công ty.
Phòng Tư vấn và Kiểm toán:

11
11
Phòng thực hiện tư vấn cho khách hàng về các vấn đề tài chính, kế toán,
kiểm toán, thẩm định giá trị tài sản doanh nghiệp… Phòng Tư vấn và Kiểm toán
cũng hỗ trợ các phòng khác trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC.
Phòng Kiểm toán Xây dựng cơ bản:
Đây là phòng chuyên thực hiện kiểm toán các báo cáo quyết toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản hoặc các hạng mục công trình hoàn thành, được thực hiện
bởi đội ngũ KTV và kỹ thuật viên có trình độ cao và giàu kinh nghiệm.
Phòng Đào tạo và Hợp tác quốc tế:
Phòng Đào tạo và Hợp tác quốc tế thực hiện nhiệm vụ đào tạo nhân viên
hàng năm, tổ chức sát hạch định kỳ để đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của nhân viên, cập nhật các thông tin mới về tài chính, kế toán, kiểm toán… và
hướng dẫn cho các phòng nghiệp vụ. Đồng thời, Phòng còn thực hiện nhiệm vụ
kiểm soát chất lượng các cuộc kiểm toán hàng năm theo yêu cầu của Ban Giám
đốc. Một chức năng mới được bổ sung cho Phòng Đào tạo và Hợp tác quốc tế là
kiểm toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Phòng Công nghệ thông tin:
Phòng có nhiệm vụ xây dựng và cung cấp các phần mềm về kế toán và
quản lý theo nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, Phòng cũng thực hiện lắp
đặt, bảo trì mạng máy tính của chính Công ty, góp phần hỗ trợ hoạt động cho
các phòng chức năng cũng như các phòng nghiệp vụ khác.
Cơ cấu tổ chức khoa học, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban giúp
cho hoạt động của Công ty được thực hiện một cách liên tục với hiệu quả cao,
cùng hướng tới mục tiêu chung của toàn Công ty. Tại các chi nhánh của AASC,
việc thực hiện các chức năng cũng tương tự như ở Trụ sở chính, và cũng hết sức
thuận lợi vì hoạt động ngay tại địa bàn chi nhánh, hạn chế các chi phí đi lại, ăn
ở.
1.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty AASC
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán

Tại Trụ sở chính của Công ty, bộ phận Kế toán thuộc Phòng Tài chính - Kế
toán, gồm có 4 thành viên:
12
12
 Kế toán trưởng: phụ trách chung, giúp Giám đốc chỉ đạo, tổ chức
thực hiện công tác kế toán
 Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp, có chức
năng chính và phụ trách hạch toán lương
 Kế toán viên: có nhiệm vụ hạch toán tài sản cố định, công nợ phải
thu, phải trả
 Thủ quỹ: quản lý tiền mặt về mặt hiện vật, quản lý thu chi tiền mặt,
vào sổ quỹ.
Tại các chi nhánh, bộ phận kế toán gồm 1 hoặc 2 nhân viên kế toán làm
nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các chi nhánh. Các chi
nhánh hạch toán độc lập. Cuối kỳ, kế toán tại các chi nhánh nộp BCTC về trụ sở
chính Công ty để lập BCTC hợp nhất.
Nhìn chung, AASC có bộ máy kế toán gọn nhẹ, công tác kế toán được tổ
chức phù hợp với tình hình, đặc điểm của Công ty. Công tác kế toán của Công
ty được thực hiện tốt vì nhân viên trong Công ty đều là những người am hiểu về
kế toán - tài chính. Việc Công ty cho phép các chi nhánh hạch toán độc lập đã
phát huy được tính tự chủ trong hạch toán, và điều đó cũng giúp cho công tác kế
toán của Công ty được thực hiện tốt hơn.
1.3.2.Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán:
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC/CĐKT ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 năm dương lịch.
Kỳ lập BCTC: Các BCTC được lập khi niên độ kế toán kết thúc, tức là
vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chứng từ.

Công ty áp dụng phần mềm kế toán máy.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam (VND).
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Công ty áp dụng phương pháp
khấu hao đường thẳng theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003
về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
13
13
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó
được xác định một cách đáng tin cậy. Nếu các dịch vụ cung cấp liên quan đến
nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc hoàn
thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó.
Phân phối lợi nhuận:
Sau khi đã thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về các khoản phải nộp, lợi
nhuận sau thuế được phân phối theo quy định tại Nghị định số 199/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính của công ty
nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho :
+ Nguyên tắc đánh giá : theo giá thực tế
+ Phương pháp xác định gia trị hàng tồn kho cuối kỳ : Theo phương
pháp nhập trước- xuất trước (NT-XT)
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
Phương pháp tính và nộp thuế GTGT : Theo phương pháp khấu trừ.
1.4. Khái quát về tổ chức công tác kiểm toán tại công ty AASC
1.4.1. Đặc điểm hoạt động của công ty
1.4.1.1. Khách hàng của công ty
Trải qua 15 năm hoạt động, Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán đã có khoảng 1500 khách hàng trong đó có khoảng 500 khách hàng
thường xuyên trong nhiều lĩnh vực trên khắp cả nước. Các khách hàng tín nhiệm

cao của AASC bao gồm:
Khách hàng của công ty hoạt động trong các lĩnh vực: Ngân hàng & Dịch
vụ Tài chính; Năng lượng, Dầu khí; Viễn thông, Điện lực; Công nghiệp, Nông
nghiệp; Giao thông, thuỷ lợi; Hàng không và Hàng hải; Than, thép, xi măng;
Khách sạn, Du lịch, Thương mại; Xây dựng, cao su, cà phê; Y tế.
Khách hàng công ty hoạt động trong các thành phần kinh tế: Các doanh
nghiệp Nhà nước; Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Các doanh
nghiệp cổ phần, TNHH và công ty tư nhân; Dự án được tài trợ bởi các tổ chức
tài chính tiền tệ Quốc tế như WB, ODA, ADB, IFM, SIDA; Các cơ quan Nhà
nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội....
14
14
Công ty có một số khách hàng lớn và thường xuyên như: Công ty xi măng
Nghi Sơn, Công ty liên doanh Vietsopetro, Công ty liên doanh VINAPIPE,
Tổng công ty bưu điện, Tổng công ty xi măng Việt Nam, Công ty xây lắp điện I,
Công ty cổ phần thiết bị bưu điện…
Sự am hiểu sâu sắc và bề dày kinh nghiệm thực tiễn trong các lĩnh vực tài
chính, kế toán, kiểm toán, thuế giúp AASC phục vụ với chất lượng tốt nhất bất
kỳ dịch vụ chuyên ngành nào mà khách hàng yêu cầu.
1.4.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Với đội ngũ cán bộ, chuyên gia có chất lượng hàng đầu trên các lĩnh vực tư
vấn, tài chính kế toán, kiểm toán, công nghệ thông tin, thuế, quản trị doanh
nghiệp, đào tạo; Công ty hiện đang cung cấp các dịch vụ chính sau:
Dịch vụ kiểm toán
Đây là loại hình dịch vụ chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh
thu. Dịch vụ này không ngừng được hoàn thiện và phát triển về phạm vi và chất
lượng. Các dịch vụ kiểm toán của Công ty bao gồm:
* Kiểm toán Báo cáo Tài chính.
* Kiểm toán các hoạt động của các dự án.
* Kiểm toán xác định vốn, giá trị doanh nghiệp.

* Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu các công trình xây dựng cơ bản.
* Kiểm toán tuân thủ luật định.
* Kiểm toán các doanh nghiệp tham gia niêm yết trên thị trường chứng
khoán.
* Kiểm toán tỷ lệ nội địa hoá.
* Kiểm toán doanh nghiệp Nhà nước phục vụ công tác cổ phần và giám
định các tài liệu tài chính kế toán.
Trong các dịch vụ kiểm toán của Công ty, kiểm toán báo cáo tài chính vẫn
là hoạt động chính, là điểm mạnh của Công ty hiện nay. Đồng thời, Công ty
AASC cũng tập trung tổ chức, thực hiện và hoàn thành xuất sắc hoạt động kiểm
toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
15
15
b)Dịch vụ kế toán
AASC đã và đang cung cấp cho các khách hàng rất nhiều dịch vụ kế toán
như: Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán
cho các doanh nghiệp mới thành lập; rà soát, phân tích, cải tổ, hợp lý hoá bộ
máy kế toán tài chính ở một Công ty; tư vấn giúp doanh nghiệp thực hiện đúng
các quy định về việc lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở và ghi sổ kế toán;
điều chỉnh số liệu kế toán và khoá sổ kế toán.
Đặc biệt, Công ty đã cùng với cán bộ của Tổng cục thuế và Cục thuế ở Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng.. giúp đỡ, hướng dẫn rất nhiều doanh
nghiệp tư nhân và các hộ kinh doanh tư nhân mở và ghi chép sổ kế toán theo
quy định của Nhà nước. Cũng thông qua hoạt động này, Công ty đã giúp cơ
quan thuế, cơ quan tài chính nắm được tình hình kinh doanh của các hộ kinh
doanh từ đó căn cứ nghiên cứu chính sách thuế đối với khu vực kinh tế này.
c)Dịch vụ tư vấn tài chính, thuế
Bên cạnh các dịch vụ kiểm toán, một thế mạnh của Công ty, Ban lãnh đạo
Công ty còn rất chú trọng đến dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, thuế. AASC đã
và đang cung cấp các dịch vụ về tư vấn như: Tư vấn về thuế; tư vấn thực hiện

các quy định tài chính, huy động và sử dụng vốn, phân tích tài chính; tư vấn
quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu tư, thẩm định giá tài sản.
Từ đó, dịch vụ tư vấn sẽ giúp cho các doanh nghiệp tăng cường công tác
quản lý kinh tế tài chính, hoàn thiện Hệ thống kế toán, Hệ thống kiểm soát nội
bộ và đồng thời nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
d)Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá
Các dịch vụ cụ thể trong việc xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ
phần hoá bao gồm: Tư vấn xác định giá trị tài sản doanh nghiệp để cổ phần hóa ;
tư vấn xác định và lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp ; tư vấn đề xuất
phương án xử lý lao động sau khi chuyển sang Công ty cổ phần ; tư vấn xây
dựng phương án kinh doanh sau khi chuyển sang Công ty cổ phần ; tư vấn tổ
chức đại hội công nhân viên chức ; tư vấn các vấn đề sau khi có quyết định
chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần ; tư vấn tổ chức đại
16
16
hội đồng cổ đông ; tư vấn các công việc phải thực hiện sau khi chuyển đổi doanh
nghiệp.
Dịch vụ này của Công ty đã góp phần giúp cho các doanh nghiệp Nhà
nước, các Tổng Công ty Nhà nước thực hiện thủ tục, trình tự, lập Hồ sơ về cổ
phần hoá, tư vấn cho các cấp có thẩm quyền phê duyệt giá trị doanh nghiệp cho
các đơn vị cổ phần hoá, thúc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà
nước.
e)Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng
Đào tạo nhân viên là một chiến lược nhằm nâng cao kỹ năng và chuyên
môn cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Ban đào tạo Công ty đã tổ chức
được nhiều khoá bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn về kế toán,
kiểm toán, tài chính, thuế... mở nhiều lớp tập huấn, phổ biến nội dung các chủ
trương, chính sách của Nhà nước mới ban hành cho hàng chục ngàn cán bộ làm
công tác quản lý tài chính, kế toán – kiểm toán trong các ngành, các địa phương
và các đơn vị trong cả nước.

Bên cạnh đó, dịch vụ hỗ trợ tuyển dụng sẽ giúp khách hàng tìm kiếm và
tuyển dụng các ứng cử viên có năng lực và thích hợp nhất, dựa trên những hiểu
biết cụ thể về vị trí cần tuyển dụng, cũng như các yêu cầu về hoạt động, quản lý
chung của khách hàng. Tuỳ theo yêu cầu của công việc, trình độ kiến thức hay
kinh nghiệm cần thiết, AASC sẽ lựa chọn phương pháp tuyển dụng hợp lý với
chi phí hiệu quả nhất.
f)Dịch vụ công nghệ thông tin
AASC với đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin giàu kinh nghiệm thực
tiễn, sẽ trợ giúp cho khách hàng nắm bắt các cơ hội trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh, gia tăng sản lượng, thị phần và lợi nhuận của các doanh
nghiệp dựa trên các tiến bộ trong lĩnh vực Công nghệ thông tin, góp phần vào
củng cố lợi thế cạnh tranh của khách hàng, thông qua việc hỗ trợ vận hành các
giải pháp công nghệ thông tin phù hợp với các yêu cầu quản lý, hoạt động cũng
như các chiến lược kinh doanh lâu dài của khách hàng.
17
17
Định hướng phát triển của công ty trong tương lai là đa dạng hoá các loại
hình dịch vụ, trong đó chú trọng phát triển các dịch vụ tư vấn.
1.4.2.Quy trình chung kiểm toán BCTC tại Công ty
Tại AASC, chương trình kiểm toán được xây dựng dựa trên kinh nghiệm
của các KTV lâu năm và sự học hỏi các công ty kiểm toán, đặc biệt là các công
ty kiểm toán nước ngoài. Chương trình được thường xuyên cập nhật và hoàn
thiện cho phù hợp với chế độ kế toán và tình hình thị trường trong từng giai
đoạn.
Hệ thống chương trình kiểm toán gồm có: hệ thống hồ sơ kiểm toán, hệ thống
câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB, các mẫu quy định chung về lập kế hoạch kiểm
toán, chương trình kiểm toán cụ thể cho từng khoản mục trên các BCTC của các
doanh nghiệp.
Việc kiểm toán các khách hàng cụ thể với những đặc thù về loại hình
doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, quy mô hoạt động… có những nét khác

nhau. Song, mọi cuộc kiểm toán đều tuân theo quy trình chung gồm các giai
đoạn: Bước đầu tiên là chuẩn bị kiểm toán đến lập kế hoạch kiểm toán, thực
hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
1.4.2.1. Chuẩn bị kiểm toán:
Đây là bước cần thiết nhằm tạo mọi tiền đề về cơ sở pháp lý, trí tuệ cũng
như vật chất cho công tác kiểm toán. Giai đoạn này bắt đầu với việc tìm kiếm
khách hàng. Thu nhận khách hàng là một quá trình gồm 2 bước:
Thứ nhất, phải có sự liên lạc giữa KTV với khách hàng tiềm năng mà
khách hàng này có yêu cầu kiểm toán. Đối với khách hàng lần đầu này, một
cuộc khảo sát là cần thiết nhằm thu thập những thông tin giúp cho KTV tìm
hiểu các yêu cầu của khách hàng, đánh giá khả năng phục vụ khách hàng trên
cơ sở đó xác định được giá phí kiểm toán và kế hoạch kiểm toán. Kết quả của
cuộc khảo sát với các khách hàng tiềm năng sẽ là một thư chào thầu lớn. Các
hợp đồng với các khách hàng này mang tính cạnh tranh nên ngoài các thông tin
18
18
của một thư chào hàng bình thường, nội dung Thư chào thầu còn chứa đựng
những thông tin giới thiệu về Công ty : các khách hàng cùng lĩnh vực Công ty
đã kiểm toán , danh sách và trình độ đội ngũ KTV...
Đối với các khách hàng thường xuyên, Công ty kiểm toán phải quyết dịnh
xem liệu có tiếp tục kiểm toán hay không?. Sau đó, theo kế hoạch kiểm toán
hàng năm từ Ban Giám đốc, các phòng tổ chức chuẩn bị cho các cuộc kiểm toán
năm hiện hành sau khi thực hiện một số công việc cần thiết để kiểm tra những
thay đổi từ phía khách hàng làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán năm
nay. Mặc dù là khách hàng thường xuyên, việc gửi thư chào hàng tới khách
hàng là cần thiết trong mọi trường hợp nhằm đạt được một sự nhất trí chung
giữa Công ty và khách hàng về kế hoạch kiểm toán sơ bộ mà Công ty đã lập.
Thứ hai, sau khi khách hàng chấp nhận mời Công ty làm đơn vị kiểm toán,
hợp đồng kiểm toán sẽ được hai bên ký kết . Phụ lục của hợp đồng sẽ bao hàm
kế hoạch tổng thể và chi tiết giá phí kiểm toán.

Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, KTV tiến hành thu thập các thông tin
về khách hàng nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán tổng quát cho chu
trình. KTV cần thực hiện các công việc sau:
+ Thu thập thông tin cơ sở.
Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đối với
khách hàng kiểm toán truyền thống thì các thông tin cơ sở được cập nhật trong
hồ sơ kiểm toán thường niên. Tuy nhiên đối với khách hàng mới thì việc thu
thập các thông tin này là rất cần thiết.
Xem xét lại kết quả của kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung
+ Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban Giám
đốc công ty khách hàng bao gồm các loại sau: Giấy phép thành lập và Điều lệ
công ty; Các BCTC, BCKT, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay trong
19
19
vài năm trước; Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban Giám
đốc
+ Thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng
Đặc thù quản lý: đề cập tới quan điểm khác nhau trong điều hành hoạt
động kinh doanh của các nhà quản lý.
Cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự: Đây là những nhân tố thuộc môi
trường kiểm soát, tuy nhiên nó chịu chi phối rất lớn bởi quan điểm của các nhà
quản lý.
KTV cần xem xét trong cơ cấu tổ chức của đơn vị khách hàng các bộ phận
được thiết kế riêng biệt hay không? Chính sách nhân sự của khách hàng có áp
dụng hợp lý đảm bảo tuyển được những người có năng lực và trình độ chuyên
môn thích hợp không?
Công tác kế hoạch: KTV cần tìm hiểu công tác kế hoạch được khách hàng
thực hiện?
Uỷ ban kiểm soát: KTV tìm hiểu các thành viên của uỷ ban kiểm soát và

chức năng nhiệm vụ của họ.
1.4.2.2. Giai đoạn lập kế hoạch
a) Lập chiến lược kiểm toán
Lập chiến lược kiểm toán là hoạt động đầu tiên của quy trình lập kế hoạch
kiểm toán BCTC . Chiến lược kiểm toán do Giám đốc lập ra, trong đó nêu rõ:
 Những yếu tố chỉ ra rủi ro sai sót trọng yếu trong BCTC.
 Xác định những mục tiêu kiểm toán trọng tâm và dưa ra phương
pháp tiếp cận đối với những mục tiêu kiểm toán đó.
 Phương pháp tiếp cận kiểm toán toàn diện đối với hệ thống KSNB.
 Những vấn đề về BCTC.
 Những kỹ năng chuyên môn hoá cần thiết để tiến hành kiểm toán
có hiệu quả.
20
20
Chiến lược kiểm toán được lưu trong tài liệu chiến lược và được thông
báo cho nhóm kiểm toán. Nếu có thay đổi thì Giám đốc là người phê duyệt và
lưu lại những thay đổi đó trong quá trình kiểm toán.
b) Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Bước lập kế hoạch kiểm toán ở AASC có tác dụng định hướng công việc
cần thực hiện khi kiểm toán. Một kế hoạch kiểm toán hợp lý giúp KTV xác định
được số lượng và chất lượng các bằng chứng kiểm toán cần thiết cho ý kiến
nhận xét của mình.
Hiện nay có hai cách tiếp cận kiểm toán BCTC dựa trên cách phân chia
kiểm toán BCTC thành chu kỳ và khoản mục. Để tiết kiệm đuợc chi phí cũng
như nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán, AASC thực hiện kiểm toán theo
khoản mục trong mối quan hệ với những khoản mục khác. Chẳng hạn, khi kiểm
toán khoản mục mua hàng, KTV thực hiện cùng với khoản mục thanh toán .
c) Thiết kế chương trình kiểm toán
Mục tiêu của chương trình kiểm toán là để khẳng định xem BCTC được
lập và tuân thủ các nguyên tắc, Chuẩn mực kế toán; kế toán đã thực hiện chính

xác các nghiệp vụ điều chỉnh và các bút toán không thông thường được cho
phép và hạch toán một cách chính xác qua đó đoàn kiểm toán công ty AASC sẽ
đưa ra các thủ tục kiểm toán chi tiết.
Dựa trên chương trình kiểm toán chung, đoàn kiểm toán sẽ đưa ra cho
mỗi khoản mục một chương trình kiểm toán cụ thể.
1.4.2.3. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Đây là giai đoạn, KTV trực tiếp sử dụng các thủ tục kiểm toán áp dụng
vào các chương trình kiểm toán đã được lập theo các phần hành cụ thể. Các thủ
tục kiểm toán được công ty áp dụng trong quy trình kiểm toán bao gồm:
 Thực hiện các thủ tục kiểm soát: KTV tiến hành rà soát tình hình
KSNB và rà soát đánh giá việc tuân thủ pháp luật.
 Thực hiện các thủ tục phân tích: KTV xem xét tính độc lập và tín
cậy của các dữ liệu thông tin tài chính, nghiệp vụ bằng cách sử
21
21
dụng các hệ số, tỷ suất tài chính. Ước tính các giá trị và so sánh giá
trị ước tính và giá trị ghi sổ. Phát hiện và tìm ra các nguyên nhân
chênh lệch.
 Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết: Tuỳ từng phần hành,
khoảnmục mà thực hiện chọn mẫu kiểm tra hay kiểm tra toàn bộ,
sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết để thực hiện
kiểm tra đối với các khoản mục đã chọn. Xác định chênh lệch và
các biện pháp xử lý.
Trong giai đoạn này, theo kế hoạch và chương trình kiểm toán đã được thiết
kế, các KTV kết hợp các phương pháp và các thủ tục kiểm toán để thu thập và
đánh giá các số liệu tài chính . Mỗi cuộc kiểm toán được quản lý bởi một trưởng
đoàn kiểm toán. Nếu là khách hàng có các đơn vị thành viên thì mỗi đơn vị
thành viên được một trưởng nhóm kiểm toán quản lý. Mỗi KTV sẽ thực hiện
một hay một số phần hành và lập báo cáo tổng hợp phần hành báo cáo lên
trưởng nhóm kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán sau khi soát xét các báo cáo

tổng hợp các phần hành sẽ tổng hợp thành “Biên bản kiểm toán “ cho đơn vị
thành viên của khách hàng và báo cáo lên trưởng đoàn kiểm toán. Toàn bộ giấy
tờ làm việc và các biên bản kiểm toán của các KTV được một KTV tổng hợp và
đưa ra ý kiến kiểm toán. KTV này phải được phân công từ trước và chịu trách
nhiệm chính về cuộc kiểm toán. Kết thúc giai đoạn này là công việc đánh giá
các phát hiện kiểm toán, đưa ra các bút toán điều chỉnh chênh lệch và yêu cầu
doanh nghiệp điểu chỉnh.
1.4.2.4. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
a) Xem xét và giải thích các phát hiện kiểm toán
Bước đầu tiên của giai đoạn này, KTV tiến hành xem xét và giải thích các
phát hiện kiểm toán. Trước hết, trưởng nhóm soát xét lại các chứng từ kiểm toán
liên quan đến mục tiêu kiểm toán đã được thực hiện và đánh giá xem liệu các
bằng chứng kiểm toán được thu thập có đuợc đầy đủ và thích hợp để đưa ra ý
22
22

×