Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

202 Kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty AASC thực hiện (86tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.1 KB, 78 trang )

MỤC LỤC
M C L CỤ Ụ ............................................................................................................1
L I NÓI UỜ ĐẦ .....................................................................................................2
PH N I: C S LÝ LU N V KI M TOÁN TI N L NG VÀ CÁC Ầ Ơ Ở Ậ Ề Ể Ề ƯƠ
KHO N TRÍCH THEO L NGẢ ƯƠ ....................................................................3
I. TI N L NG VÀ CÁC KHO N TRÍCH THEO L NGỀ ƯƠ Ả ƯƠ ...................3
II. M C TIÊU KI M TOÁN TI N L NG VÀ CÁC KHO N TRÍCH Ụ Ể Ề ƯƠ Ả
THEO L NGƯƠ .................................................................................................16
III. QUY TRÌNH KI M TOÁN TI N L NG VÀ CÁC KHO N Ể Ề ƯƠ Ả
TRÍCH THEO L NGƯƠ .................................................................................19
PH N II. TH C TR NG QUY TRÌNH KI M TOÁN TI N L NG VÀ Ầ Ự Ạ Ể Ề ƯƠ
CÁC KHO N TRÍCH THEO L NG T I CÔNG TY D CH V TẢ ƯƠ Ạ Ị Ụ V N Ấ
TÀI CHÍNH K TOÁN KI M TOÁN (AASC)Ế Ể ..........................................37
I. KHÁI QUÁT CHUNG V CÔNG TY D CH V TỀ Ị Ụ V N TÀI CHÍNH Ấ
K TOÁN KI M TOÁN (AASC).Ế Ể ..................................................................37
II. KI M TOÁN TI N L NG VÀ CÁC KHO N TRÍCH THEO Ể Ề ƯƠ Ả
L NG T I CÔNG TY D CH V HÀNG KHÔNG ABC DO CÔNG TY ƯƠ Ạ Ị Ụ
KI M TOÁN AASC TH C HI N.Ể Ự Ệ ................................................................43
PH N III. NH N XÉT VÀ M T S Ý KI N NH M HOÀN THI N Ầ Ậ Ộ Ố Ế Ằ Ệ
CÔNG TÁC KI M TOÁN TI N L NG VÀ CÁC KHO N TRÍCH Ể Ề ƯƠ Ả
THEO L NG T I CÔNG TY AASC.ƯƠ Ạ .........................................................64
K T LU NẾ Ậ ........................................................................................................76
M T S KÝ HI U VI T T T Ã S D NGỘ Ố Ệ Ế Ắ Đ Ử Ụ .............................................77
DANH M C TÀI LI U THAM KH O Ã S D NG.Ụ Ệ Ả Đ Ự Ụ .............................78
LỜI NÓI ĐẦU
Trên thế giới, ngành kiểm toán đã ra đời từ lâu, đã hoà mình vào dòng phát
triển của nền kinh tế thị trờng, đảm nhiệm vai trò quan trọng trong sự phân
công lao động xã hội của nhân loại. Đó là mang lại những thông tin kế toán có
độ tin cậy, đầy đủ, khách quan và hợp lý. Nhng ở Việt Nam thì hoạt động
kiểm toán mới chỉ ra đời vào những năm 90, với sự ra đời của hàng loạt Công
ty kiểm toán trong và ngoài nớc hoạt động trong môi trờng còn mới mẻ cả về


lý luận lẫn thực tiễn. Tuy nhiên do sự đòi hỏi ngày càng cao của xã hội, sự
quan tâm của Chính phủ cùng với sự nỗ lực thực sự của bản thân các Công ty
kiểm toán, hoạt động kiểm toán đang ngày càng khẳng định đợc mình trên
con đờng phát triển. Trong đó có sự đóng góp của Công ty Dịch vụ t vấn tài
chính Kế toán Kiểm toán (AASC), một trong những Công ty kiểm toán hàng
đầu Việt Nam.
Hoạt động kiểm toán bao gồm kiểm toán doanh thu, nguồn vốn, tài sản…
và đặc biệt là chi phí. Với t cách là một bộ phận không nhỏ cấu thành chi phí
sản xuất và giá thành hàng hoá dịch vụ, chi phí nhân công có mối quan hệ mật
thiết với các phần hành khác và ảnh hởng lớn đến các thông tin trên Báo cáo
tài chính.
Cũng chính vì lý do trên nên trong quá trình thực tập ở Công ty AASC em
đã chọn đề tài:
“Kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán
Báo cáo tài chính do Công ty AASC thực hiện”
Bố cục của chuyên đề bao gồm ba phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Phần II: Thực trạng về kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty AASC thực hiện
Phần III: Nhận xét và một số ý kiến nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán
tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Để hoàn thành chuyên đề thực tập của mình, em đã kết hợp những kiến
thức mang tính lý luận đã đợc học ở trờng với sự nhìn nhận một cách thực tế
thông qua quá trình thực tập ở Công ty Dịch vụ t vấn tài chính kế toán – kiểm
toán Việt Nam. Đồng thời tuân thủ những hỡng dẫn mang tính chuyên môn
của giáo viên hớng dẫn, ngời đi trớc và những hỡng dân thực tiễn của các cô,
chú và các anh chị ở Công ty AASC.
Cũng nhân dịp này, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Kế
toán đã tạo điều kiện thuận lợi cho em toàn thành bài viết của mình. Đặc biệt

là giáo viên hớng dẫn Trần Mạnh Dũng đã tận tình giúp đỡ, đóng góp những
ý kiến quý báu cũng nh mang đến cho em một cái nhìn cụ thể hơn về đối tợng
thực hiện bài viết của em. Em xin chân thành cảm ơn các anh, các chị ở Công
ty AASC, đặc biệt là các anh chị phòng Thơng mại Dịch vụ đã giúp đỡ em
nhiệt tình đối với công tác tra cứu tài liệu, cũng nh tạo điều kiện cho em đợc
đi thực tế.
Tuy nhiên với một thời gian thực tế (14 tuần) cha đủ để cho em có một cái
nhìn toàn diện vừa mang tính tổng hơp và chi tiết về diện mạo của hoạt động
kiểm toán tại AASC, cho nên em không thể tránh khỏi những sai sót trong
quá trình thực hiện bài viết của mình. Rât mong đợc sự đóng góp và những lời
khuyên từ phía ngời đọc. Em xin chân thành cám ơn.
Hà Nội 4-2003
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I. TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Khái niệm và bản chất của tiền lương và các khoản trích theo lương
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao
các yếu tố cơ bản (lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động). Trong đó
lao động với t cách là lao động chân tay và trí óc của con ngời sử dụng các t
liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tợng lao động thành các vật
phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo liên tục
quá trình tái sản xuất, trớc hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa
là sức lao động mà con ngời bỏ ra phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao
động. Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao lao động căn cứ vào thời
gian, khối lợng và chất lợng của công việc của họ. Về bản chất tiền lương
chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác, tiền lương còn
là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động đến kết quả
công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy
năng suất lao động. Trên thực tế, thờng áp dụng các hình thức lương theo thời
gian, lương theo sản phẩm và tiền lương khoán.

Ngoài tiền lương, công nhân viên chức còn đợc hởng các khoản trợ cấp
thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm
y tế (BHYT).
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt
đỏ, thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo
chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ
sử dụng lao động nộp, đợc tính vào chi phí kinh doanh; 5% còn lại là do ngời
lao động đóng góp và đợc trừ vào lương tháng. Quỹ BHXH đợc chi tiêu trong
trờng hợp ngời lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
hu trí, tử tuất. Qũy này do cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý.
Quỹ BHYT đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh,
viện phí, thuốc thang… cho ngời lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
Quỹ này đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền
lương cơ bản của công nhân viên chức trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT theo
quy định hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ
vào thu nhập của ngời lao động.
Ngoài ra, để có nguồn chi phí lao động công đoàn, hàng tháng, doanh
nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương, tiền
công và phụ cấp (Phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiêm, phụ cấp khu vực,
phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm,
phụ cấp lu động, phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng an ninh)
thực tế phải trả cho ngời lao động – kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí
kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn (KPCĐ). Tỷ lệ KPCĐ theo chế
độ hiện hành là 2%.
2. Vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương và các khoản trích theo lương đóng một vai trò quan trọng vì
một số nguyên nhân sau đây:
Thứ nhất, tiền lương và các khoản trích theo lương là một khoản chi phí
rất lớn trong hầu hết các doanh nghiệp cũng nh các tổ chức.

Thứ hai, Trong các cuộc kiểm toán mà tiền lương là một bộ phận đáng kể
của hàng tồn kho tại các công ty sản xuất và chế biến và công ty xây dựng…,
việc phân loại không đúng đắn tài khoản tiền lương có thể ảnh hởng đáng kể
đến quá trình đánh giá tài sản của một số tài khoản nh sản phẩm đang chế tạo,
thành phẩm hoặc các công trình đang xây dựng dở dang. Thí dụ, chi phí sản
xuất chung phân bổ cho hàng tồn kho vào ngày lập bảng cân đối tài sản có thể
bị báo cáo d nếu tiền lương của nhân viên quản lý hành chính vô tình phân bổ
vào chi phí sản xuât chung. Tơng tự, quá trình đánh giá hàng tồn kho bị ảnh
hởng nếu chi phí lao động trực tiếp của các cá nhân, nhân viên không phân bổ
cho đúng công việc hoặc đúng quá trình sản xuất. Khi một số công việc đợc
tính hoá đơn theo phơng pháp cộng chi phí, thu nhập và giá trị của hàng tồn
kho đều bị ảnh hởng bởi việc phân bổ chi phí lao động không đúng công việc.
Khi chi phí lao động là một yếu tố trọng yếu trong quá trình đánh giá hàng
tồn kho thì phải có một sự chú trọng đặc biệt vào việc khảo sát các quá trình
kiểm soát nội, bộ cách phân loại đúng đắn các nghiệp vụ tiền lương. Tính chất
nhất quán từ kỳ này qua kỳ khác, một tính chất cơ bản của cách phân loại, có
thể đợc khảo sát bằng việc xem xét lại sơ đồ tài khoản và các thể thức thủ
công. Điều cũng nên làm là đối chiếu các phiếu công việc hoặc bằng chứng
khác về sự có làm việc của nhân viên trong một công việc hoặc quá trình sản
xuất cá biệt với sổ sách kế toán mà có ảnh hởng đến quá trình đánh giá hàng
tồn kho.
Thứ ba, tiền lương là một trong các khoản mục có thể xảy ra các hình
thức gian lận của nhân viên làm cho một lợng tiền lớn của công ty bị sử dụng
kém hiệu quả hoặc bị thất thoát. Với những lý do trên nên kiểm toán tiền
lương và các khoản trích theo lương thờng đợc kiểm toán viên chú trọng trong
các cuộc kiểm toán tài chính.
3. Chức năng của tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo thời gian hoặc theo khối lợng công
việc, lao vụ mà ngời lao động đã đóng góp cho doanh nghiệp. Tiền lương của

một doanh nghiệp bao gồm lương nhân viên hành chính, lương hởng theo giờ
lao động/sản lợng công việc thực tế, các khoản thởng, hoa hồng, các khoản
phúc lợi và những khoản trích theo tiền lương theo quy định hiện hành của
pháp luật hoặc theo sự thoả thuận của đôi bên.
Các chức năng liên quan tới chu trình tiền lương và nhân viên gồm có việc
tuyển dụng và thuê mớn nhân viên; phê duyệt về các mức lương, bậc lương và
sự thay đổi trong mức lương và bậc lương; theo dõi và tính toán thời gian lao
động, công việc/lao vụ hoàn thành của nhân viên; tính toán tiền lương và lập
bảng thanh toán tiền lương; ghi chép sổ sách tiền lương; thanh toán tiền lương
và đảm bảo số lương cha thanh toán.
- Thuê mớn và tuyển dụng nhân viên: việc tuyển dụng và thuê mớn nhân
viên đợc tiến hành bởi bộ phận nhân sự. Tất cả những trờng hợp tuyển dụng
và thuê mớn đều đợc ghi chép trên một bản báo cáo phê duyệt bởi ban quản
lý. Bảo báo cáo này cần phải chỉ rõ về phân công vị trí và trách nhiệm công
viêc, mức lương khởi điểm, các khoản thởng, các khoản phúc lợi và các
khoản khấu trừ đã đợc phê chuẩn. Bản báo cáo này đơc lập thành hai bản, một
bản dùng để vào sổ nhân sự và hồ sơ nhân viên và lu ở phòng nhân sự. Một
bản còn lại đợc gửi xuống phòng kế toán tiền lương để làm căn cứ tính lương.
Việc phân chia tách bạch giữa chức năng nhân sự với chức năng thanh
toán tiền lương là hết sức cần thiết nhằm kiểm soát rủi ro của việc thanh toán
cho những nhân viên khống. Bởi vì chỉ có phòng nhân sự mới có điều kiện để
đa thêm danh sách các nhân viên vào sổ nhân sự và chỉ có phòng kế toán tiền
lương mới có điều kiện thanh toán tiền lương cho ngời lao động. Nên việc
tách bạch trách nhiệm này sẽ hạn chế nhân viên của bộ phận nhân sự làm các
hồ sơ nhân sự giả tạo, đồng thời các nhân viên bộ phận tiền lương chỉ có thể
thanh toán cho những ai có tên trong danh sách của sổ nhân viên với các mức
lương đã đợc ấn định cụ thể. Sự kết hợp của hai chức năng này lại làm một sẽ
tạo điều kiện để gian lận và sai phạm nảy sinh.
- Phê duyệt các thay đổi của mức lương, bậc lương, thởng và các khoản
phúc lợi: Những thay đổi mức lương, bậc lương và các khoản đi kèm thờng

xảy ra khi các nhân viên đợc thăng chức, thuyên chuyển công tác hoặc tăng
bậc tay nghề v.v…Khi đó, các nhà quản đốc hoặc đốc cống sẽ đề xuất với
Ban quản trị về sự thay đổi mức lương hoặc bậc lương cho cấp dới của họ.
Tuy nhiên, tất cả các sự thay đổi đó đều phải đợc ký duyệt bởi phòng nhân sự
hoặc ngời có thẩm quyền trớc khi ghi vào sổ nhân sự. Việc kiểm soát đối với
những thay đổi này nhằm đảm bảo tính chính xác về các khoản thanh toán
tiền lương.
Bộ phận nhân sự cũng cần phải công bố những trờng hợp đã mãn hạn hợp
đồng hoặc bị đuổi việc hoặc thôi việc nhằm tránh tình trạng những nhân viên
đã rời khỏi công ty rồi nhng vẫn đợc tính lương.
- Theo dõi, tính toán thời gian lao động và khối lợng công việc, sản phẩm
hoặc lao vụ hoàn thành: Việc ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác số ngày
công, giờ công làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc và số lợng
công việc/lao vụ hoàn thành của ngời lao động, từng đơn vị sản xuất, từng
phòng ban trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong quản lý lao động tiền
lương. Đây chính là căn cứ tính lương, tính thởng và các khoản trích trên tiền
lương cho các nhân viên.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng chứng từ kế toán Việt Nam thì chứng từ
ban đầu sử dụng để hạch toán thời gian lao động và khối lợng công việc/lao
vụ dịch vụ hoàn thành là Bảng chấm công (Mẫu số 02- LĐTL- Chế độ chứng
từ kế toán) và phiếu xác nhận sản phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ hoàn thành (mẫu
số 06-LĐTL-Chế độ chứng từ kế toán). Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng
các chứng từ khác có liên quan nh thẻ thời gian, Giấy chứng nhận nghỉ ốm,
thai sản, hoặc nghỉ phép.v.v… để làm căn cứ tính lương và các khoản trích
theo lương.
Thông thờng, Bảng chấm công đợc lập riêng cho từng bộ phận (sản xuất,
phòng, ban, tổ, nhóm .v.v…) và dùng cho một kỳ thanh toán (thờng là một
tháng). Mọi thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc, vắng mặt ngời lao động đều
đợc ghi chép hằng ngày vào Bảng chấm công. Ngời giám sát (đốc công, quản
đốc, đội trởng…) của bộ phận thực hiện công tác chấm công cho nhân viên

của mình căn cứ vào số nhân viên có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn
vị mình. Bảng chấm công phải để tại một địa điểm công khai để ngời lao động
có thể giám sát thời gian lao động của mình.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành là chứng từ xác nhận số
sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành của đơn vị, cá nhân ngời lao động. Do ngời
giao việc lập, phải có đầy đủ chữ ký của ngời giao việc, ngời nhận việc, và
ngời kiểm tra chất lợng sản phẩm hoặc lao vụ và ngời duyệt. Phiếu đợc
chuyển cho kế toán để tính lương.
Hợp đồng giao khoán là bản ký duyệt giữa ngời giao khoán và ngời nhận
khoán về một lợng công việc cụ thể, thời gian làm việc, trách nhiệm và nghĩa
vụ của mỗi bên khi thực hiện hợp đồng. Chứng từ chính là cơ sở để thanh
toán lương.
Tất cả các trờng hợp ngừng sản xuất, ngừng việc đều phải có biên bản
ngừng sản xuất, ngừng việc để phản ánh rõ tình hình về thời gian kéo dài,
thiệt hại gây ra và những nguyên nhân làm căn cứ tính lương và xử lý thiệt
hại.
Ngoài ra, các trờng hợp ốm đau, thai sản hay tai nạn lao động đều cần phải
có phiếu nghỉ ốm, phiếu nghỉ thai sản hoặc phiếu xác nhận tai nạn lao động và
đợc chứng nhận bởi các cơ quan có thẩm quyền để làm căn cứ ghi vào bảng
chấm công theo ký hiệu riêng.
- Tính toán tiền lương và lập bảng thanh toán lương: Căn cứ vào các chứng
từ theo dõi thời gian lao động và kết quả công việc, sản phẩm hoặc lao vụ
hoàn thành cũng nh các chứng từ liên quan khác gửi từ bộ phận hoạt động tới
bộ phận kế toán tiền lương, kế toán tiền lương phải kiểm tra tất cả các chứng
từ trớc khi tính tiền lương, thởng, phụ cấp và các khoản khấu trừ bằng việc
lấy số thời gian lao động thực tế hoặc khối lợng công việc, sản phẩm hoặc lao
vụ hoàn thành nhân với mức lương hoặc bậc lương hoặc đơn giá đã đợc phê
duyệt bởi phòng nhân sự cho từng lao động, từng bộ phận. Các khoản trích
theo lương hay các khoản khấu trừ nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn, và thuế thu nhập cá nhân v.v… đều phải đợc tính dựa trên các

quy định của pháp luật hiện hành hoặc thoả thuận giữa ngời sử dụng lao động
hoặc ngời lao động.
Sau khi tính toán xong thì kế toán phải lập thành các Bảng thanh toán tiền
lương, Bảng thanh toán tiền thởng ( Theo các mẫu số 02 và 03-LĐ tiền lương-
Chế độ chứng từ kế toán) để làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp và th-
ởng cho ngời lao động. Bên cạnh đó kế toán cũng phải lập Bảng khai các tài
khoản phải nộp phải trả về các khoản phải trích theo lương. Đồng thời nó
cũng chính là cơ sở để kiểm tra việc thanh toán lương cho ngời lao động và
thanh toán các nghĩa vụ với các cơ quan chức năng.
Trong quá trình lập các bảng thanh toán tiền lương, tiền thởng cho ngời lao
động thì kế toán phải tiến hành phân loại các loại tiền lương, tiền thởng phải
trả cho từng nhóm ngời lao động theo bộ phận sử dụng lao động và chức năng
của ngời lao động nh lao động trực tiếp, lao động phục vụ quản lý ở bộ phận
sản xuất, lao động phục vụ bán hàng, hay lao động phòng ban để làm căn cứ
phân loại tiền lương, thởng vào chi phí một cách hợp lý và đúng đắn.
- Ghi chép sổ sách tiền lương: Trên cơ sở các bảng thanh toán tiền lương,
thởng và các chứng từ gốc đính kèm kế toán tiến hành vào sổ nhật ký tiền
lương. Định kỳ, Sổ nhật ký tiền lương sẽ đợc kết chuyển sang Sổ cái. Đồng
thời với việc vào sổ, kế toán tiền lương viết các phiếu chi hoặc séc chi kèm
theo Bảng thanh toán tiền lương cho thủ quỹ sau khi đã đợc phê duyệt bởi ng-
ời có thẩm quyền ( Kế toán trởng, giám đốc tài chính…).
- Thanh toán tiền lương và bảo đảm những khoản lương cha thanh toán:
khi thủ quỹ nhận đợc phiếu chi hoặc séc chi lương kèm theo bảng thanh toán
tiền lương, tiền thởng thì thủ quỹ phải kiểm tra đối chiếu tên và số tiền đợc
nhận giữa phiếu chi hoặc séc chi lương với danh sách thanh toán trên bảng
tiền lương, thởng. Các phiếu chi hoặc séc chi phải đợc ký duyệt bởi ngời mà
không trực tiếp tính toán tiền lương hay vào sổ sách kế toán tiền lương. Sau
khi thủ quỹ đã kiểm tra xong phiếu chi hoặc séc chi lương thì tiến hành chi
lương cho nhân viên và yêu cầu ngời nhận ký vào phiếu chi hoặc séc chi đồng
thời thủ quỹ phải ký vào phiếu và đóng dấu “Đã chi tiền”. Các phiếu chi hoặc

séc chi phải đợc đánh theo số thứ tự cho mỗi chu trình thanh toán.
Đối với những phiếu chi hoặc séc chi lương cha đợc thanh toán thì đợc cất
trữ cẩn thận và bảo đảm đồng thời phải đợc ghi chép đầy đủ, chính xác trong
sổ sách kế toán. Đối với các phiếu chi hoặc séc chi hỏng thì phải đợc cắt góc
và lu lại nhằm đảm bảo ngăn ngừa các phiếu chi hoặc séc chi giả mạo.
Sơ đồ 1.1 sẽ tóm tắt lại các chức năng của chu trình tiền lương và nhân
viên để thấy rõ đợc mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận hoạt động, bộ
phận nhân sự và bộ phận kế toán tiền lương và bản chất của chu trình.
Sơ đồ 1.1. Chu trình tiền lương và nhân viên.
4. Nguyên tắc hạch toán, chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương
4.1 Nguyên tắc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tại các doanh nghiệp sản xuất, hạch toán chi phí về lao động là một bộ
phận công việc phức tạp trong hạch toán chi phí kinh doanh, bởi vì cách trả
thù lao lao động thờng không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị, các
thời kỳ… Việc hạch toán chính xác chi phí về lao động có vị trí quan trọng, là
cơ sở để xác định giá thành sản phẩm và giá bán sản phẩm. Đồng thời, nó
còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho Ngân sách, cho
các cơ quan phúc lợi xã hội. Vì thế, để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời
Bộ phận hoạt động:
Chức năng là theo dõi thời gian,
khối lọng công việc lao vụ hoàn
thành:
Chấm công, theo dõi thời gian lao
động
Xác nhận công việc/lao vụ hoàn
thành
Duyệt thời gian nghỉ ốm, thai sản
tai nạn lao động, ngừng sản xuất,
ngừng việc
Bộ phận nhân sự:

Chức năng là tuyển dụng và thuê
mớn
tuyển chọn thuê mớn
lập báo cáo tình hình nhân sự
lập sổ nhân sự
lập hồ sơ nhân sự
BỘ PHẬN KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG
Tính lương, thởng và lập bảng thanh
toán lương, thởng và các khoản phải trả
phải nộp
Ghi chép sổ sách kế toán
Thanh toán lương thởng và các khoản
liên quan.
cho quản lý, đòi hỏi hạch toán lao động và tiền lương phải quán triệt các
nguyên tắc sau:
a. Phân loại lao động hợp lý
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi
cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao
động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trng
nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán, lao động thờng đợc phân theo các
tiêu thức sau:
- Phân theo thời gian lao động
Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành lao động th-
ờng xuyên, trong danh sách (gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và lao
động tạm thời, mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp
nắm đợc tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dỡng,
tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời, xác định các khoản nghĩa vụ
với ngời lao động và với nhà nớc đợc chính xác.
- Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất

Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, có thể phân lao
động của doanh nghiệp thành hai loại:
Lao động trực tiếp sản xuất: lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phân
công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện
các lao vụ dịch vụ. Thuộc loại này bao gồm những ngời điều khiển thiết bị,
máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử dụng),
những ngời phục vụ quá trình sản xuất (vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu
trong nội bộ; sơ chế nguyên, vật liệu trớc khi đa vào dây chuyền sản xuất…)
Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận lao động tham gia một cách
gián tiếp vào quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ
phận này bao gôm nhân viên kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ
chức, quản lý hoạt động sản xuất và kinh doanh nh giám đốc, phó giám đốc
kinh doanh; cán bộ phòng ban kế toán, thống kê, cung tiêu…), nhân viên quản
lý hành chính (những ngời làm công tác tổ chức, nhân sự, văn th, đánh máy,
quản trị…).
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá đợc tính hợp lý của cơ
cấu lao động. Từ đó, có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu
cầu công việc, tinh giản bộ máy gián tiếp.
- Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách này, toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia thành ba
loại:
Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: Bao gồm những lao
động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh công nhân trực tiếp sản xuất, nhân
viên phân xởng…
Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là những lao động tham gia hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ nh nhân viên bán hàng, tiếp
thị, nghiên cứu thị trờng…
Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là những lao động tham gia hoạt
động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của các doanh nghiệp nh các

nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính…
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động đợc
kịp thời, chính xác, phân định đợc chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
b. Phân loại tiền lương một cách phù hợp
Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối t-
ợng khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực
tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương nh phân loại tiền lương theo cách
thức trả lương (lương sản phẩm, lương thời gian), phân loại tiền lương theo
đối tợng trả lương (lương gián tiếp, lương trực tiếp), phân loại theo chức năng
tiền lương (lương sản xuất, lương bán hàng, lương quản lý)…Mỗi cách phân
loại đều có một tác dụng nhất định trong quản lý. Tuy nhiên, để thuận lợi cho
công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung, xét về mặt hiệu quả, tiền
lương đợc chia làm hai loại là tiền lương chính và tiền lương phụ. Trong đó,
tiền lương chính là bộ phận tiền lương trả cho ngời lao động trong thời gian
thực tế có làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thởng và các khoản
phụ cấp có tính chất tiền lương. Ngợc lại, tiền lương phụ là bộ phận tiền
lương trả cho ngời lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhng đợc
chế độ quy định nh nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết, ngừng sản xuất… Cách
phân loại này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ chi phí tiền
lương đợc chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền
lương.
4.2. Các chế độ tiền lương
Việc tính lương và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình
thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc
và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lương là
nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực tế, thờng áp
dụng các hình thức (chế độ) tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản
phẩm và tiền lương khoán.
a. Tiền lương theo thời gian
Thờng áp dụng cho các lao động làm công tác văn phòng nh hành chính

quản trị, tổ chức lao động, thông kê, tài vụ- kế toán… Trả lương theo thời
gian là hình thức trả lương cho ngời lao động căn cứ vào thời gian làm việc
thực tế. Tiền lương theo thời gian có thể chia ra: tiền lương tháng; tiền lương
tuần; tiền lương ngày; tiền lương giờ.
Do những hạn chế của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính bình
quân, cha thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn
chế đó, trả lương theo thời gian có thể đợc kết hợp với chế độ tiền thởng để
khuyến khích ngời lao động hăng hái làm việc.
b. Tiền lương theo sản phẩm:
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho ngời lao động căn cứ
vào số lợng, chất lợng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lương theo sản phẩm có
thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau nh trả theo sản phẩm trực tiếp
không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thởng, theo
sản phẩm luỹ tiến.
c. Tiền lương khoán:
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho ngời lao động theo khối lợng
và chất lợng công việc mà họ hoàn thành.
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ
tiền thởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tiền thởng bao gồm thởng thi đua (lấy từ quỹ khen thởng)
và thởng trong sản xuất kinh doanh (thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, th-
ởng tiết kiểm vật t, thởng phát minh, sáng kiến…).
Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thởng đợc hởng trong quá trình kinh
doanh, ngời lao động còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc qữy bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế trong các trờng hợp ốm đau, thai sản… Các quỹ này đợc
hình thành một phần do ngời lao động đóng góp, phần còn lại đợc tính vào chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
5.1. Thủ tục, chứng từ hạch toán
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời

lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền
lương” cho từng tổ, đội, phân xởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết
quả tính lương cho từng ngời. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản
tiền lương (lương sản phẩm, lương thời gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các
khoản khấu trừ và số tiền ngời lao động còn đợc lĩnh. Khoản thanh toán về trợ
cấp BHXH cũng đợc lập tơng tự. Sau khi kế toán trởng kiểm tra, xác nhận và
ký, giám đốc duyệt y, “Bảng thanh toán tiền lương và BHXH” sẽ đợc làm căn
cứ để thanh toán tiền lương và BHXH cho ngời lao động. Thông thờng, tại
các doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các khoản khác cho ngời lao động
đợc chia làm hai kỳ: Kỳ 1 tạm ứng và kỳ 2 sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ đi
các khoản khấu trừ và thu nhập. Các khoản thanh toán lương, thanh toán
BHXH, bảng kê danh sách những ngời cha lĩnh lương cùng với các chứng từ
và báo cáo thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm
tra, ghi sổ.
5.2. Tài khoản hạch toán
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng tài
khoản sau:
Tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên
của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thởng và các
khoản thuộc về thu nhập của họ.
Tài khoản 338 “Phải trả phải nộp khác”
Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật,
cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH,
BHYT; doanh thu nhận trớc của khách hàng; các khoản khấu trừ lương theo
quyết định của toà án; giá trị tài sản thừa chờ xử lý; các khoản vay mợn tạm
thời; các khoản nhận ký quỹ, ký cợc ngắn hạn của phía đối tác; các khoản thu
hộ, giữ hộ, các khoản vay mợn tạm thời…
5.3. Phơng pháp hạch toán
Hàng tháng, tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính

chất tiền lương phải trả cho công nhân viên (bao gồm tiền lương, tiền công,
phụ cấp khu vực…) và phân bổ cho các đối tợng sử dụng, kế toán hạch toán
theo sơ đồ 5.3a “Các khoản hạch toán với công nhân viên” và sơ đồ 5.3b
“Hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ”.
Sơ đồ5.3a. Các khoản hạch toán với công nhân viên
TK 141,138,333 TK 334 TK622
Các khoản khấu trừ vào Công nhân trực
thu nhập của CNV tiếp sản xuất
TK 6271TK
3383, 3384
Nhân viên
Phần đóng góp cho quỹ phân xởng
BHXH,BHYT
TK641, 642
Nhân viên bán hàng
TK111, 512 quản lý DN
TK4311
Tiền thởng

Tiền
lương,
thởng,
BHXH,
v các à
khoản
phải
trả cho
công
nhân
viên

Thanh toán lương, thởng
BHXH, khoản # cho NV TK 3383
BHXH phải trả trực tiếp

Sơ đồ5.3b. Hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 334 TK338 TK622, 627,641, 642
Số BHXH phải trả Trích KPCĐ, BHYT
trực tiếp cho CNV theo tỷ lệ quy định
tính vào CF kinh doanh
TK 334

TK 111,112… Trích BHYT trừ vào
Nộp KPCĐ, BHXH, thu nhập của CNV
BHYT cho cơ quan
quan lý TK111,112…
Chi tiêu KPCĐ tại Số BHXH, KPCĐ
cơ sở chi vợt đợc cấp

II. MỤC TIÊU KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
1. Mục tiêu chung
1.1. Mục tiêu kiểm toán chung
Là một loại hình kiểm toán, kiểm toán tài chính cũng thực hiện chức năng
xác minh và bày tỏ ý kiến về đối tợng kiểm toán. Đối tợng kiểm toán nói
chung và đối tợng kiểm toán tài chính nói riêng luôn chứa đựng nhiều mối
quan hệ về kinh tế và pháp lý phong phú và đa dạng. Do đó nên chức năng
xác minh và bày tỏ ý kiến cần đợc xác định thật khoa học. Hơn nữa, trong
kiểm toán tài chính, ý kiến hay kết luận kiểm toán không phải phục vụ cho
bản thân ngời lập hay ngời xác minh mà phục vụ cho ngời quan tâm đến tính
trung thực và hợp pháp của báo cáo tài chính. Do đó kết luận này phải dựa

trên bằng chứng đầy đủ và có hiệu lực với chi phí kiểm toán ít nhất. Do vậy,
việc xác định hệ thống mục tiêu kiểm toán khoa học trên cơ sở các mối quan
hệ vốn có của đối tợng và của khách thể kiểm toán sẽ giúp kiểm toán viên
thực hiện đúng hớng và có hiệu quả hoạt động kiểm toán. Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 200, Khoản 11 xác định:
“Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và Công
ty kiểm toán đa ra ý kiến xác nhận rằng (khoản mục tiền lương và các khoản
trích theo lương) trên Báo cáo tài chính có đợc lập trên cơ sở chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành hoặc đợc chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan
và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh
trọng yếu hay không”.
1.2. Các mục tiêu chung khác về kiểm toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trên Báo cáo tài chính
Mục tiêu hiệu lực: Là hớng xác minh vào tính có thật của số tiền trên các
khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương. Có thể xem mục tiêu
này là hớng tới tính đúng đắn về nội dung kinh tế của nó trong quan hệ với
các nghiệp vụ, các bộ phận cấu thành. Từ đó, số tiền ghi vào Báo cáo tài
chính phải là con số thực tế.
Mục tiêu trọn vẹn: Là hớng xác minh vào sự đầy đủ về thành phần (nội
dung) cấu thành số tiền ghi trên các khoản mục tiền lương và các khoản trích
theo lương. Cụ thể mục tiêu này liên quan đến tính đầy đủ của các nghiệp vụ,
tài sản và vốn cần đợc tính vào khoản mục. Mục tiêu này cũng là phần bổ
sung cho xác nhận về tính trọn vẹn của nhà quản lý.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Bổ sung cho cam kết về quyền và nghĩa vụ
giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động cũng nh những quyền lợi và
nghĩa vụ của doanh nghiệp phải thực hiện đối với các cơ quan chức năng liên
quan. Thực chất của các mục tiêu này là hớng tới mối liên hệ giữa các bộ
phận và giữa các khoản mục trong và ngoài bảng cân đối tài sản.
Mục tiêu định giá: Là hớng xác minh vào cách thức và kết quả biểu hiện
về mức lương và các khoản trích theo lương đợc tính toán và trích lập có đúng

theo phơng diện toán học hay không.
Mục tiêu phân loại: Là hớng xem xét lại việc xác định các bộ phận, nghiệp
vụ đợc đa vào tài khoản cùng việc sắp xếp các tài khoản trong các Báo cáo tài
chính theo bản chất kinh tế của chúng đợc thể hiện bằng các văn bản pháp lý
cụ thể đang có hiệu lực. Trong các văn bản này hệ thống tài khoản là cơ sở
ban đầu để thẩm tra, phân loại tài sản, nghiệp vụ và vốn của khách hàng.
Đồng thời giới hạn về thời gian, đặc biệt là những nghiệp vụ xảy ra cuối kỳ kế
toán cũng là một trọng tâm rà soát việc ghi chép vào các tài khoản. Với nội
dung trên, mục tiêu này là sự bổ sung cần thiết vào cam kết về phân loại và
trình bày.
Mục tiêu chính xác cơ học: Là hớng xác minh về sự đúng đắn tuyệt đối qua
các con số cộng sổ và chuyển sổ; các chi tiết trong số d (cộng số phát sinh)
của tài khoản cần nhất trí với các con số trên các sổ phụ tơng đơng; số cộng
gộp của tài khoản trùng hợp với số tổng cộng trên các sổ phụ có liên quan;
các con số chuyển sổ sang trang phải thống nhất.
Bảng 2.2. Mối quan hệ giữa mục tiêu chung và mục tiêu đặc thù
Mục tiêu chung Mục tiêu đặc thù
Mục tiêu về sự hiện hữu và có
thực
Các nghiệp vụ tiền lương đã đợc ghi chép
thì thực sự đã xảy ra.
Các khoản chi phí tiền lương và các khoản
tiền lương cha thanh toán thực sự tồn tại
Mục tiêu trọn vẹn
Tất cả các nghiệp vụ xảy ra thì đều đợc ghi
chép đầy đủ và đúng với thực tế
Mục tiêu về quyền và nghĩa vụ
Doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh toán
lương và các khoản trích theo lương
Mục tiêu đo lờng và đánh giá

Những giá trị đã ghi chép về các nghiệp vụ
tiền lương hợp lệ là đúng
Ảnh hởng tới việc lập các báo cáo các
khoản phải nộp, các khoản phải nộp khác có
liên quan.
Mục tiêu phân loại và trình bày
Tất cả các khoản chi lương và các
khoản thanh toán cho công nhân viên phải
đợc trình bày vào các tài khoản thích hợp.
Mục tiêu trình bày: Hớng xác minh vào cách ghi và thuyết trình các số d
(hoặc tổng số phát sinh các tài khoản) vào Báo cáo tài chính. Thực hiện mục
tiêu này đòi hỏi kiểm toán viên thử nghiệm chắc chắn là tất cả các tài khoản
thuộc bảng cân đối tài sản và Báo cáo kết quả kinh doanh cùng các thông tin
có liên quan đã đợc trình bày đúng và thuyết minh rõ trong các bảng và các
giải trình kèm theo. Với ý nghĩa đó mục tiêu này là phần bổ sung của kiểm
toán viên vào xác nhận của nhà quản lý về sự trình bày và thuyết minh.
2. Mục tiêu kiểm toán đặc thù
Từ các mục tiêu chung của kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo
lương có thể cụ thể hoá mục tiêu đặc thù của nó nh Bảng 2.2 “Bảng mối quan
hệ giữa mục tiêu chung và mục tiêu dặc thù”
III. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
1. Lập kế hoạch kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 chĩ rõ Lập kế hoạch kiểm
toán phải đợc lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải đợc lập
một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của
cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm
bảo cuộc kiểm toán đợc tiến hành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp
phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với kiểm toán viên và
các chuyên gia khác về công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán bao gồm ba

bộ phận cấu thành: Kế hoạch chiến lợc; Kế hoạch kiểm toán tổng thể; Chơng
trình kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán tiền lương gồm các bớc công việc nh sau:
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng và thực hiện các thủ tục phân tích
Đánh giá trọng yếu rủi ro kiểm soát
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá
rủi ro kiểm soát
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo
chơng trình kiểm toán
1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Quy trình bắt đầu khi Công ty kiểm toán tiếp nhận một khách hàng. Thu
nhận khách hàng là quá trình gồm hai bớc: thứ nhất, phải có sự liên hệ giữa
Công ty kiểm toán và khách hàng tiềm năng mà khách hàng này yêu cầu đợc
kiểm toán và khi có yêu cầu kiểm toán, kiểm toán viên phải đánh giá liệu có
chấp nhận yêu cầu đó hay không. Còn đối với những khách hàng hiện tại,
kiểm toán viên phải quyết định liệu có tiếp tục kiểm toán hay không? Trên cơ
sở xác định đợc đối tợng khách hàng có thể phục vụ trong tơng lai, công ty
kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để tiến hành lập kế hoạch kiểm
toán, bao gồm: đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do
kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và kí kết hợp đồng kiểm
toán.
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Kiểm toán viên phải đánh giá xem việc chấp nhận một khách hàng mới
hay tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng cũ có làm tăng rủi ro cho hoạt
động của kiểm toán viên hay làm hại đến uy tín của Công ty kiểm toán hay
không? Để làm đợc điều đó, kiểm toán viến phải tiến hành các công việc nh
sau:

- Xem xét hệ thống kiểm soát chất lợng
+ Tính liêm chính của ban giám đốc
+ Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm
- Nhận diện lý do kiểm toán của công ty khách hàng
- Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán
- Hợp đồng kiểm toán
1.2. Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi đã ký kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên bắt đầu thực hiện
lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Trớc hết kiểm toán viên sẽ thu thập thông
tin cơ sở để nhằm đạt đợc sự hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách
hàng.
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 310 đã quy định “để thực hiện kiểm toán
báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải có hoặc thu thập để hiểu biết đầy đủ về
hoạt động kinh doanh của khách hàng để có thể nhận thức và xác định các sự
kiện nghiệp vụ, thực tiễn của đơn vị…”. Trong giai đoạn này kiểm toán viên
đánh giá có khả năng có sai sót trọng yếu, đa ra những mức đánh giá ban đầu
về mức trọng yếu và thực hiện thủ tục phân tích để xác định thời gian cần
thiết để thực hiện công việc kiểm toán và việc mở rộng các thủ tục kiểm toán
khác.
Tìm hiểu ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng
Xem xét kết quả của cuộc kiểm toán trớc và hồ sơ kiểm toán chung
Tham quan nhà xởng
Nhận diện các bên hữu quan
Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài
Riêng đối với kiểm toán tiền lương và nhân viên thì kiểm toán viên cần thu
thập những thông tin chủ yếu về việc tuyển dụng và thuê mớn nhân công, số
lợng, chất lợng lao động, sự phân bổ nhân lực…
1.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp cho kiểm toán
viên nắm bắt đợc quy trình mang tính chất pháp lý có ảnh hởng đến hoạt động

kinh doanh của khách hàng. Những thông tin này đợc thu thập trong quá trình
tiếp xúc với Ban giám đốc Công ty khách hàng bao gồm những loại sau:
Giấy phép thành lập và điều lệ công ty
Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm
hiện hành hay trong vài năm trớc.
Biên bản các cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị và ban giám đốc
Các hợp đồng và các cam kết quan trọng
Đối với kiểm toán tiền lương và nhân viên thì kiểm toán viên cần thu thập
tìm hiểu về hợp đồng, khế ớc, định mức lao động và các văn bản liên quan
đến thanh toán tiền lương, các quy định của pháp luật, các chính sách tài
chính liên quan đến tiền lương và nhân viên, quy chế nhân viên…
1.4. Thực hiện thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán hiện hành các thủ tục phẩn tích đợc áp dụng
cho tất cả các cuộc kiểm toán và chúng thờng đợc thực hiện trong tất cả các
giai đoạn của cuộc kiểm toán.
Thủ tục phân tích, theo đinh nghĩa của chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số
520, “là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó
tìm ra những xu hớng biến động và tìm ra mối quan hệ có mâu thuẫn với các
thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”.
Các thủ tục phân tích đợc kiểm toán viên sử dụng gồm hai loại cơ bản:
- Phân tích ngang (phân tích xu hớng): là việc phân tích dựa trên cơ sở so
sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính.
Các chỉ tiêu đợc sử dụng ngang bao gồm:
So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trớc hoặc giữa các kỳ với nhau và
qua đó kiểm toán viên thấy đợc những biến động bất thờng và xác định đợc
các lĩnh vực cần quan tâm. Ví dụ, tỷ số thanh toán hiện hành giảm đột ngột
với quy mô lớn cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tình hình tài
chính, khả năng thanh toán công nợ…
So sánh số liệu thực tế với số liệu dự toán hoặc số liệu ớc tính của kiểm
toán viên.

So sánh dữ kiện của Công ty khách hàng với dữ kiện chung của ngành.
- Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): là việc phân tích dựa trên cơ sở so
sánh các tỷ lệ tơng quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên Báo
cáo tài chính.
Các tỉ suất tài chính thờng dùng trong phân tích dọc có thể là các tỷ suất về
khả năng thanh toán, các tỷ suất về khả năng sinh lời…
1.5. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
1.5.1. Đánh giá tính trọng yếu
Các bớc thực hiện ở trên chỉ thu thập đợc các thông tin mang tính chất
khách quan về khách hàng, đến bớc này kiểm toán viên sẽ căn cứ vào thông
tin đã thu thập đợc để đánh giá, nhận xét nhằm đa ra một kế hoạch kiểm toán
phù hợp.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải đánh giá mức
độ trọng yếu để ớc tính mức độ sai sót của báo cáo tài chính có thể chấp nhận
đợc, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và ảnh hởng của các sai sót lên báo
cáo tài chính để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi thực hiện các
thử nghiệm kiểm toán. ở đây kiểm toán viên cần đánh giá mức độ trọng yếu
cho toàn bộ Báo cáo tài chính và phân bổ mức ảnh hởng đó cho từng khoản
mục trên Báo cáo tài chính.
Ước lợng ban đầu về trọng yếu
Ước lợng ban đầu về trọng yếu là lợng tối đa mà kiểm toán viên tin rằng ở
mức đó các Báo cáo tài chính có thể bị sai lệch nhng vẩn cha ảnh hởng đến
quyết định của ngời sử dụng thông tin tài chính. Nói cách khác là những sai
sót đó có thể chấp nhận đợc đối với toàn bộ Báo cáo tài chính.
ớc lợng sơ bộ và phân bổ mức trọng yếu ban đầu cho các bộ phận:
Xây dựng ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu để giúp cho kiểm toán viên
lập kế hoạch thu thập bằng chứng thích hợp. Sự ớc lợng này là một trong
những ớc lợng quan trọng nhất mà kiểm toán viên phải làm.
Thông thờng các bằng chứng đợc thu thập theo các bộ phận hơn là thu
thập tổng hợp cho toàn bộ Báo cáo tài chính. Do vậy, việc phân bổ mức trọng

yếu cho mỗi bộ phận là điều thiết yếu. Hơn nữa, nó giúp cho kiểm toán viên
xác địinh đợc trọng tâm các bộ phận tiến hành và từ đó đa ra mức bằng chứng
hợp lý cần thu thập.
Xác định mức trọng yếu cho khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương:
Việc xác định mức trọng yếu đối với tiền lương và các khoản trích theo
lương là một yếu tố quan trọng trong tổ chức công tác kiểm toán. Công việc
này không những có ý nghĩa rất lớn đối với tính chính xác và trung thực của
các thông tin trên báo cáo tài chính mà là yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả
của công tác kiểm toán. Tuy nhiên mức trọng yếu đối với tiền lương và các
khoản trích theo lương đợc xây dựng trên nhiều yếu tố khác nhau. Việc đa ra
một mức trọng yếu ban đầu phụ thuộc vào:
Mức độ lớn của tiền lương và các khoản trích theo lương và tỉ trọng của nó
trong sản xuất kinh doanh.
Sự cân nhắc, xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Thông thờng, đối với khoản mục tiền lương và các khoản mục trích theo
lương kiểm toán viên thờng xác định mức trọng yếu với quy mô tơng đối lớn,
tổng thể thờng đợc chọn để xác định mức trọng yếu cho các khoản tiền lương
và các khoản trích theo lương là doanh thu hoặc giá vốn.
1.5.2. Đánh giá rủi ro kiểm toán
Rủi ro kiểm toán là rủi ro do Công ty kiểm toán và kiểm toán viên đa ra
nhận xét không thích hợp khi Báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán còn có
những sai sót trọng yếu. Do sự giới hạn của chọn mẫu kiểm toán và việc phát
hiện ra các sai phạm cùng với những gian lận đợc che dấu kỹ là rất khó khăn
nên kiểm toán viên không thể phát hiện ra tất cả các sai sót trọng yếu trên Báo
cáo tài chính. Vì vậy luôn có rủi ro kiểm toán ngay cả khi kiểm toán viên tuân
thủ các chuẩn mực kiểm toán đã đợc chấp nhận chung.
Việc đa ra mức rủi ro kiểm toán mong muốn có ý nghĩa quan trọng đối với
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán nói riêng và toàn bộ công tác kiểm toán nói
chung.

Trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và ngợc
chiều nhau, nghĩa là mức trọng yếu càng cao thì mức rủi ro càng thấp và ngợc
lại. Nếu mức độ trọng yếu có thể chấp nhận đợc tăng lên thì mức rủi ro kiểm
toán sẽ giảm xuống, vì khi giá trị sai sót có thể bỏ qua tăng lên thì khả năng
xảy ra sai sót đó sẽ giảm xuống. Ngợc lại, có thể giảm mức độ trọng yếu có
thể chấp nhận, rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên. Trọng yếu và rủi ro đều có tác
động đến lợng bằng chứng cần thu thập. Khi kiểm toán viên ớc lợng mức độ
trọng yếu càng thấp và rủi ro càng cao thì lợng bằng chứng cần thu thập càng
nhiều và ngợc lại.
Đối với tiền lương và nhân viên, rủi ro của khoản mục này nhỏ nên tính
trọng yếu lớn và do đó số lợng bằng chứng cần thu thập sẽ nhỏ.
1.6. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400: “kiểm toán viên phải có đủ hiểu
biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch tổng thể và
chơng trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả. Kiểm toán viên phải sử dụng
khả năng xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro kiểm soát và xác
định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm rủi ro kiểm toán xuống mức thấp nhất
có thể chấp nhận đợc”.
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro
kiểm soát là một phần hết sức quan trọng mà kiểm toán viên cần thực hiện
trong một cuộc kiểm toán. Sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ sẽ giúp cho kiểm toán viên xây dựng cách tiếp cận
kiểm toán có hiệu quả.
Việc đánh giá chính xác rủi ro kiểm soát có ý nghĩa thực tiễn rất lớn đối
với công tác kiểm toán. Mức độ rủi ro kiểm soát quyết định nội dung, thời
hạn, phạm vi của các phơng pháp kiểm toán cần tiến hành cũng nh quyết định
khối lợng công tác kiểm toán cần thiết. Nếu rủi ro kiểm soát cao kiểm toán
viên sẽ không tin tởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp và áp
dụng phơng pháp cơ bản và khối lợng thử nghiệm cơ bản cũng tăng lên rất
nhiều so với lúc kiểm toán viên dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ. Và ngợc

lại rủi ro kiểm toán đợc đánh giá thấp thì kiểm toán viên có thể dựa vào kiểm
soát nội bộ để giảm các thử nghiệm cơ bản. Do vậy, sự hiểu biết về hệ thống
kiểm soát nội bộ cũng nh sự đánh giá chính xác rủi ro kiểm soát sẽ giúp cho
kiểm toán viên:
Xác định đợc các loại thông tin sai sót nghiêm trọng có thể xảy ra trên báo
cáo tài chính.
Xem xét các nhân tố tác động đến khả năng để xảy ra các sai sót nghiêm
trọng.
Thiết kê phơng pháp thích hợp.
Việc đánh giá rủi ro kiểm soát đợc thực hiện theo các bớc sau:
- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát.
- Thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm soát.

×