Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Hoàn thiện kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty PNT thực hiện.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.34 KB, 80 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế chuyển đổi theo
cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, hoạt động kiểm toán độc lập ở nước ta đã
hình thành và phát triển nhanh chóng nhằm tăng cường sự minh bạch về tình hình
tài chính của bất cứ một cơ quan, tổ chức nào thông qua việc kiểm tra, đánh giá,
đưa ra ý kiến kết luận về tính trung thực và hợp lý của các thông tin tài chính của
đơn vị đó.
Ở các tất cả các doanh nghiệp nào, dù hoạt động trong những lĩnh vực khác
nhau thì tài sản cố định luôn là khoản mục được lưu tâm do đây là khoản mục chiếm
tỷ trọng lớn trên Bảng cân đối kế toán, dễ xảy ra các gian lận và sai sót. Chính vì vậy
mà trong các cuộc kiểm toán, kiểm toán chu trình TSCĐ luôn được coi trọng và
chiếm nhiều thời gian nhất, đòi hỏi những người có nhiều kinh nghiệm thực hiện.
Trong thời gian thực tập tại Công ty PNT, có nhiều cơ hội đi các doanh nghiệp
sản xuất cũng như các doanh nghiệp thương mại, được sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình
của các anh, chị trong Công ty, em có dịp được theo dõi, học hỏi và nghiên cứu các
hồ sơ, tài liệu về kiểm toán chu trình TSCĐ, tìm hiểu lý luận và thực tiễn, em đã
mạnh dạn nghiên cứu để tài “Hoàn thiện kiểm toán tài sản cố định trong kiểm
toán báo cáo tài chính do Công ty PNT thực hiện”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo bao gồm các phần chính sau:
Chương I: Tổng quan về Công ty PNT
Chương II: Thực trạng kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo
tài chính do công ty PNT thực hiện
Chương III: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện kiểm toán tài sản cố định
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty PNT thực hiện.
Với kết cấu như vậy, do giới hạn về thời gian và phương pháp nghiên cứu, báo
cáo chỉ tập trung nghiên cứu nội dung thực hiện kiểm toán chu trình TSCĐ bởi các
KTV độc lập.
Do những hạn chế về mặt kiến thức, về trình độ chuyên môn và kinh nghiêm
thực tế nên báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô và các anh, chị trong Công ty PNT


để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh, chị trong Công ty đã nhiệt
tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại Công ty và Th.S. Tạ
Thu Trang – giáo viên hướng dẫn trực tiếp, chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo
thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Tiến Phong
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN
QUỐC TẾ PNT
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty PNT
Theo nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004 của Chính phủ về kiểm
toán độc lập, nhằm tạo một môi trường độc lập, khách quan cho hoạt động kiểm toán
độc lập tại Việt Nam, các doanh nghiệp (DN) kiểm toán chỉ được tồn tại dưới các loại
hình: Công ty Trách nhiệm hữu hạn, DN tư nhân và Công ty Hợp danh.
Với thuận lợi như vậy, một số Kiểm toán viên, Kỹ sư xây dựng và trợ lý đã
nhiều năm công tác tại các Công ty Kiểm toán lớn của Bộ Tài chính như AASC,
A&C đã thành lập Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế PNT (PNT AUDIT) với mong
muốn hoạt động chuyên nghiệp hơn, chất lượng hơn, góp phần cho hoạt động kiểm
toán độc lập tại Việt Nam tiến dần với quốc tế. Theo đó, PNT AUDIT ra đời ngày
08/01/2007 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102029558 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Sau đây là vài nét chính về công ty PNT
AUDIT:
- Tên giao dịch đầy đủ và hợp pháp: Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế PNT.
- Tên viết tắt: PNT AUDIT.
- Trụ sở chính: B22 Lô 6, Khu Đô thị Định Công, Phường Định Công, Quận
Hoàng Mai, TP Hà Nội.

- Điện thoại: 04.6403 642
- Fax: 04.6403.643
- Website: www.pnt.com.vn
- Email:
- Vốn điều lệ : 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng VN). Trong đó:
Ông Nguyễn Tuấn Phong góp 1.800.000.000 chiếm 60% vốn điều lệ.
Ông Khương Tất Thành góp 1.200.000.000 chiếm 40% vốn điều lệ.
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
Tuy mới thành lập nhưng số lượng khách hàng không ngừng gia tăng, phạm vi
hoạt động khắp cả nước, khách hàng đa dạng phong phú. Có thể thấy rằng hoạt động
kiểm toán BCTC là hoạt động chính, là điểm mạnh của Công ty. Ngoài việc cung cấp
các dịch vụ kiểm toán BCTC cho các doanh nghiệp, đơn vị tại trung tâm kinh tế, các
khu công nghiệp, các thành phố lớn, Công ty còn chú trọng phát triển và mở rộng thị
trường kiểm toán và tư vấn cho các đơn vị vùng sâu, vùng xa…, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Dự tính năm nay doanh thu thực hiện khoảng 1,8 tỷ đồng và sẽ tăng gấp
đôi, gấp ba trong những năm tới.
Ban lãnh đạo của Công ty cũng đang quan tâm, chỉ đạo và tổ chức thực hiện
tốt các dịch vụ kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hay tổ chức
kinh doanh chứng khoán đảm bảo nguyên tắc công khai minh bạch, bảo vệ quyền lợi
và lợi ích hợp pháp của Nhà đầu tư, tăng khả năng tiếp cận của doanh nghiệp và công
chúng với thị trường chứng khoán.
Bên cạnh các dịch vụ kiểm toán, Ban lãnh đạo Công ty còn rất chú trọng đến
nhiệm vụ tư vấn tài chính, kế toán, thuế cho các doanh nghiệp, hoàn thiện hệ thống
kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và tăng cường công tác quản lý kinh tế tài chính
tại các đơn vị đó.
Bên cạnh những thuận lợi, PNT cũng gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình
hoạt động. Đó là sự xuất hiện song song cùng thời điểm của những công ty kiểm toán
Việt Nam cũng như những công ty kiểm toán Quốc tế cung cấp dịch vụ kiểm toán tại
Việt Nam. Chính vì vậy, sự cạnh tranh càng nhiều đòi hỏi PNT phải không ngừng
nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Đó là cách tốt nhất để đứng vững trong thị

trường cạnh tranh và phát triển.
Mục tiêu doanh thu của Công ty sẽ tăng đều đặn trong các năm. Cùng với mức
tăng lên về doanh thu, Công ty sẽ đóng góp một phần đáng kể trong các khoản thu
Ngân sách Nhà nước cũng như cải thiện được mức thu nhập bình quân cho cán bộ
công nhân viên trong Công ty.
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
Với nỗ lực của Ban Giám đốc Công ty cùng toàn thể đội ngũ cán bộ công
nhân viên trong Công ty, PNT sẽ vững bước trên con đường phát triển và ngày càng
khẳng định mình.
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty PNT
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình chức năng, phân chia
theo các phòng ban chức năng, mỗi phòng ban chịu trách nhiệm trong một lĩnh vực
riêng độc lập nhưng có quan hệ hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm hướng tới kế hoạch
chung, mục tiêu chung của Công ty. Cụ thể cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công
ty PNT được thể hiện qua sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty PNT
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
Ban Giám đốc: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh, chỉ
đạo chung cho bộ máy toàn Công ty; thực hiện, lựa chọn, thay đổi cơ cấu tổ chức
Công ty. Ban Giám đốc (BGĐ) gồm có một Giám đốc và hai Phó Giám đốc.
Giám đốc Công ty: Là người đứng đầu, quyết định các vấn đề về mọi hoạt
động của Công ty, đồng thời là người đại diện pháp lý cho Công ty, chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
Giám đốc
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Phòng tổng hợp Phòng kiểm toán Phòng kế toán
Trưởng
phòng
Các nhân

viên
Trưởng
phòng
KTV và
trợ lý
KTV
Kế toán
trưởng
Thủ quỹ
Phó Giám đốc Công ty: Là người trợ giúp cho Giám đốc thực hiện hoạt động
chỉ đạo chung của Công ty, đưa ý kiến và các giải pháp nhằm hỗ trợ, tư vấn cho
Giám đốc Công ty trong công tác điều hành, quản trị DN.
Phòng hành chính tổng hợp: Là phòng có nhiệm vụ về công tác tổ chức của
Công ty, tổ chức nhân sự, cung cấp hậu cần cho Công ty, quản lý công văn đến và đi,
bảo vệ tài sản Công ty, tìm kiếm khách hàng, marketing khách hàng, giải quyết
những vấn đề pháp lý của Công ty, có nhiệm vụ lắp đặt, bảo trì mạng máy tính của
Công ty,… góp phần hỗ trợ việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán cho phòng ban nghiệp
vụ khác.
Phòng Kế toán tài chính: Có nhiệm vụ trợ giúp BGĐ trong việc điều hành,
quản lý Công ty, theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp các
Báo cáo kế toán, thanh toán lương, tạm ứng cho Cán bộ công nhân viên…
Phòng Kiểm toán: Hiện nay phòng kiểm toán có hơn 20 cán bộ, nhân viên,
trong đó gồm 1 Trưởng phòng và các kiểm toán viên (KTV) chính, KTV soát xét, các
cộng tác viên cùng các trợ lý kiểm toán. Chức năng chính của phòng là thực hiện kiểm
toán BCTC các hợp đồng kiểm toán đã ký kết, cung cấp dịch vụ tư vấn, xác định giá trị
DN cổ phần hoá…; Thực hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn, tài chính kế toán, kiểm
toán liên quan tới các hoạt động thương mại dịch vụ như kiểm toán các DN, Ngân
hàng, kiểm toán Bưu điện…; Cung cấp các dịch vụ liên quan tới các dự án của các tổ
chức trong và ngoài quốc doanh…; Thực hiện dịch vụ tư vấn cho khách hàng các vấn
đề về tài chính kế toán, kiểm toán, thuế, thẩm định giá trị tài sản trong doanh nghiệp…,

thực hiện hỗ trợ các phòng ban khác trong việc cung cấp các dịch vụ về kiểm toán
BCTC… Ngoài ra, nhiệm vụ của phòng đào tạo nhân viên mới, tổ chức sát hạch định
kỳ để đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên, cập nhật các thông tin
mới về tài chính, kế toán, kiểm toán… Đồng thời, phòng còn thực hiện nhiệm vụ chính
là kiểm soát chất lượng các cuộc kiểm toán theo yêu cầu của BGĐ.
Với cơ cấu tổ chức khoa học đã giúp cho công tác quản lý tại Công ty đạt hiệu
quả cao, các phòng ban cùng hợp tác, hỗ trợ nhau trong hoạt động nhằm hướng tới
mục tiêu chung của toàn Công ty.
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty PNT
1.3.1. Các dịch vụ của PNT
Mục tiêu hoạt động của PNT ngoài lợi nhuận là nhằm cung cấp các dịch vụ
chuyên ngành tốt nhất, chuyên nghiệp nhất theo tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo quyền
lợi và lợi ích cho khách hàng, cung cấp những thông tin với độ tin cậy cao cho công
tác quản lý kinh tế tài chính và điều hành công việc sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ
mục tiêu hoạt động, Công ty đã và đang mở rộng, đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp,
bao gồm:
• Dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính và soát xét Báo cáo tài chính;
• Dịch vụ kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn Đầu tư hoàn thành;
• Dịch vụ tư vấn tài chính;
• Dịch vụ tư vấn thuế;
• Dịch vụ kế toán;
• Dịch vụ tư vấn cổ phần hoá;
• Dịch vụ Đào tạo và Hỗ trợ tuyển dụng.
Ngoài các dịch vụ chính trên, Công ty còn cung cấp các dịch vụ: Xây dựng và
phát triển hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý và kế toán, hỗ trợ khách hàng
trong quá trình lựa chọn và sử dụng ứng dụng Công nghệ thông tin mới. Công ty xây
dựng và cung cấp một số các phần mềm kế toán, phần mềm quản lý…
1.3.2. Đặc điểm về khách hàng của Công ty PNT
Tuy vừa mới ra đời nhưng với uy tín của Ban lãnh đạo Công ty cùng với kinh

nghiệm làm việc lâu năm của các nhân viên trong Công ty, PNT đã dần khẳng định vị
thế của mình trong thị trường kiểm toán Việt Nam. Công ty đã thu hút được nhiều
khách hàng trong và ngoài nước. Khách hàng của PNT có thể phân loại như sau:
• Đối với lĩnh vực kiểm toán BCTC: khách hàng của Công ty gồm các
DN có vốn đầu tư nước ngoài, các Công ty trách nhiệm hữu hạn…
• Đối với lĩnh vực xây lắp: Công ty tiến hành kiểm toán cho các công
trình sử dụng Ngân sách Nhà nước như các Công ty thuộc Tổng Công ty
Điện lực Việt Nam…
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
• Đối với lĩnh vực Tư vấn và dịch vụ kế toán: Khách hàng của Công ty chủ
yếu là các Công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân và một số Công ty cổ phần…
Trong tương lai, khách hàng của Công ty không chỉ dừng lại ở các lĩnh vực
này mà còn mở rộng hơn nữa sang các lĩnh vực khác.
1.3.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty PNT từ khi thành lập cho tới nay
Trong một năm qua, PNT đã không ngừng hoàn thiện chương trình kiểm toán,
chiến lược đào tạo, nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp, mở rộng quy mô hoạt
động.Với việc bố trí nguồn nhân lực hợp lý kết hợp với sự nỗ lực của tất cả cán bộ
công nhân viên trong Công ty, PNT đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Cụ thể, tổng
doanh thu của năm 2007 như sau:
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty PNT năm 2007
(Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu
Dịch vụ
Doanh thu
1. Kiểm toán Báo cáo tài chính 600.000.000
2. Xây lắp 400.000.000
3. Tư vấn và kế toán 400.000.000
Tổng cộng 1.400.000.000
Nhìn vào bảng trên ta thấy doanh thu từ dịch vụ Kiểm toán Báo cáo tài chính
chiếm phần lớn. Điều này đặt nền tàng cho Công ty phát triển các dịch vụ về tư vấn tài

chính như tư vấn thuế, tư vấn nguồn nhân lực… và các dịch vụ kế toán.
1.3.4. Phương hướng phát triển của Công ty PNT
• Về doanh thu: Mục tiêu về doanh thu của Công ty trong năm tới là tăng
thêm 30% so với năm 2007 và giảm chi phí nhằm tăng lợi nhuận của công
ty.
• Về loại hình dịch vụ: Trong thời gian tới, Ban Giám đốc Công ty PNT
vẫn xác định việc phát triển dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính là dịch vụ
chủ yếu và chiến lược của mình. Do đó, Công ty tiếp tục hoàn thiện chương
trình kiểm toán để có thể cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt nhất.
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
• Về khách hàng tiềm năng: Công ty đang chú trọng hoàn thiện các dịch
vụ cung cấp cho các khách hàng tiềm năng như Công ty Cổ phần Viễn
thông Hà Nội Telecom, Công ty TNHH 3H…
1.4. Thực trạng tổ chức kiểm toán tại Công ty PNT
1.4.1. Quy trình kiểm toán tại Công ty PNT
Dựa trên hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực kiểm toán
Quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam, Công ty PNT đã xây dựng phương pháp tiếp
cận và hệ thống kỹ thuật kiểm toán tiên tiến, khoa học và hiệu quả. Trong từng cuộc
kiểm toán, PNT cụ thể hoá phương pháp này bằng việc áp dụng sự am hiểu của các
KTV có kinh nghiệm trong từng lĩnh vực hoạt động của các khách hàng khác nhau
vào quá trình tìm hiểu, phân tích đánh giá tình hình kinh doanh cũng như hệ thống
kiếm soát nội bộ của khách hàng.
Quy trình của một cuộc kiểm toán tại Công ty thông thường gồm 5 giai đoạn,
các giai đoạn được thực hiện theo trình từ như sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm toán tại Công ty PNT
• Khảo sát và đánh giá khách hàng
Đây là bước đầu tiên Công ty thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán, là lúc đánh
giá khả năng chấp nhận hợp đồng kiểm toán đối với mỗi khách hàng. Người thực
hiện công việc này thường là BGĐ công ty.
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B

Khảo sát, đánh giá khách hàng
Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
Lập kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Soát xét chất lượng và phát hành Báo cáo kiểm toán
Công việc quan trọng nhất của giai đoạn này là đánh giá rủi ro Kiểm toán. Việc
đánh giá này được thực hiện theo một quy trình nhất định mà Công ty đã xây dựng.
Sau khi tiếp cận khách hàng, BGĐ Công ty thu thập những thông tin chung
nhất về nghành nghề kinh doanh, tình hình hoạt động của khách hàng, đánh giá chung
về hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB), ước tính rủi ro kiểm toán, phí kiểm toán
xem có chấp nhận được không?...
• Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
Sau khi khảo sát, đánh giá về khách hàng đưa đến quyết định chấp nhận cung
cấp dịch vụ cho khách hàng, Công ty tiến hành ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ
trong đó nêu rõ trách nhiệm pháp lý của các bên, quyền và nghĩa vụ, giá phí của dịch
vụ cung cấp…
• Lập kế hoạch và chương trình kiểm toán
Sau khi ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ, kiểm toán viên tiến hành lập kế
hoạch tổng quát. Trong giai đoạn này KTV của Công ty phải thực hiện các công việc:
Tìm hiểu về bộ máy tổ chức và hệ thống kiếm soát nội bộ.
Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần tìm hiểu kĩ về hệ thống kế
toán và HTKSNB đối với mọi khách hàng kiểm toán. KTV thu thập thông tin về
HTKSNB bằng cách tìm hiểu về các chính sách kế toán được áp dụng, việc thực hiện
các chính sách đó, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống luân chuyển chứng từ, các thủ
tục kiểm soát tại công ty khách hàng để đánh giá mức độ tin cậy đối với HTKSNB
của khách hàng, đánh giá rủi ro kiểm soát…
Thực hiện các thủ tục phân tích để nhận thấy các yếu điểm của khách hàng
trên BCTC.
Thông qua việc đánh giá HTKSNB và rà soát nhanh việc ghi chép sổ sách,
KTV cân nhắc và lựa chọn mục tiêu kiểm toán.

Trên cơ sở hiểu biết về HTKSNB và hệ thống kế toán của Công ty, KTV xây
dựng các công việc phải thực hiện. Từ đó xây dựng các thủ tục kiểm toán sẽ áp dung
cho từng khoản mục trên BCTC và phạm vi áp dụng các thủ tục này.
Dự tính thời gian và số nhân viên tham gia kiểm toán.
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
Tính phí kiểm toán dựa trên thời gian và các chi phí phụ khác.
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro.
KTV đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC và phân bổ mức đánh giá đó
cho từng khoản mục. Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu giúp KTV lập kế
hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp.
Trên cơ sở mức trọng yếu được xác định cho toàn bộ BCTC và phân bổ cho
từng khoản mục, KTV đánh giá khả năng xảy ra sai sót trên BCTC đối với từng
khoản mục.
Dựa trên kế hoạch tổng quát, KTV tiến hành xây dựng chương tình kiểm toán.
• Thực hiện kiểm toán.
KTV thưc hiện kế hoạch kiểm toán theo các phương pháp đã thể hiện trong
phần lập kế hoạch kiểm toán và dựa trên cơ sở hệ thống Chuẩn mực kế toán, kiểm
toán Việt Nam và một số Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận rộng rãi. Các
bằng chứng kiểm toán được thu thập theo khoản mục chu trình.
Thực hiện các thủ tục kiểm soát
KTV sẽ phân tích môi trường kiểm soát chung, xem xét hệ thống kế toán và
thủ tục kiểm soát hiện có tại khách hàng.
Thực hiện các thủ tục phân tích
Các thủ tục phân tích được sử dụng trong giai đoạn này bao gồm: phân tích
ngang và phân tích dọc.
Phân tích ngang là quá trình phân tích những thay đổi của một số dư tài khoản
cụ thể hoặc một loại nghiệp vụ theo thứ tự của thời gian. Thủ tục này thường áp dụng
với số dư hoặc loại nghiệp vụ được đánh giá có khả năng biến đổi lớn nhưng giá trị
ghi sổ không biến đổi hoặc biến đổi rất ít.
Phân tích dọc là sự so sánh giữa các thương số cũng được tính ra trên cơ sở

của hai chỉ tiêu có liên quan.
Trong quá trình thực hiện các thủ tục phân tích đòi hỏi nhiều ở sự phán đoán
của KTV.
Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
Kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể của trắc nghiệm
tin cậy thuộc trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp số dư để kiểm toán từng
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số dư trên khoản mục hay loại nghiệp vụ. Quá
trình kiểm tra chi tiết thực hiện tại Công ty bao gồm các bước sau:
- Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết.
- Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết.
- Lựa chọn khoản mục chính.
- Thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết trên khoản mục đã chọn
- Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết
- Xử lý chênh lệch kiểm toán.
• Soát xét chất lượng và phát hành Báo cáo kiểm toán
KTV phải làm những công việc cuối cùng để hoàn tất kiểm toán theo hợp
đồng với khách hàng.
Sau khi kiểm toán xong, kết quả kiểm toán được tập hợp từ các thành viên trong
đoàn kiểm toán để xem xét tính hợp lý chung và kiểm nghiệm trong quan hệ với các sự
kiện bất thường, các nghiệp vụ phát sinh sau ngày lập BCTC. Sau đó, trưởng nhóm kiểm
toán cùng với BGĐ thảo luận những vấn đề phải điều chỉnh để đưa ra kết luận cuối cùng
trên báo cáo kiểm toán.
Trong giai đoạn này, chủ nhiệm kiểm toán tiến hành phát hành báo cáo kiểm
toán dự thảo. Sau khi đã thống nhất với BGĐ về báo cáo kiểm toán dự thảo, KTV
phát hành báo cáo kiểm toán chính thức. Đồng thời KTV còn phát hành Thư quản lý
để giúp đơn vị hoàn thiện công tác tài chính kế toán, hệ thống kế toán và HTKSNB.
Trên đây là quy trình một cuộc kiểm toán BCTC do Công ty PNT thực hiện,
quy trình này được xây dựng riêng cho từng phần hành thích hợp với những đặc điểm
của nó. Công ty liên tục đổi mới, chỉnh sửa các quy trình này để thích hợp với các

văn bản pháp luật, phù hợp với từng đặc điểm của từng khách hàng, nhằm đạt được
mục tiêu giảm chi phí kiểm toán mà vẫn giữ được chất lương, nâng cao uy tín của
công ty.
1.4.2. Hệ thống hồ sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu do kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại, sử
dụng và lưu trữ. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trong giấy, phim ảnh,
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Hồ sơ kiểm toán sử dụng tại Công ty PNT nhằm:
- Lưu trữ những bằng chứng kiểm toán thu được trong quá trình thực hiện
kiểm toán, và làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của KTV.
- Trợ giúp cho việc lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán;
- Trợ giúp cho việc kiểm tra, soát xét và đánh giá chất lượng công việc kiểm
toán;
- Trợ giúp cho việc xử lý các phát sinh sau cuộc kiểm toán
- Làm tài liệu tham khảo cho các cuộc kiểm toán sau.
Hồ sơ kiểm toán tại Công ty PNT được phân loại theo hồ sơ kiểm toán chung
tức là hồ sơ kiểm toán chứa đựng những thông tin chung của cùng một khách hàng
liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm.
1.4.3. Soát xét chất lượng kiểm toán tại Công ty PNT
Để đảm bảo tất cả các cuộc kiểm toán đểu được tiến hành phù hợp với Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được chấp nhận tại Việt
Nam, đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng của các cuộc kiểm toán, Công ty
PNT đã xây dựng cho mình một hệ thống các chính sách và thủ tục kiểm soát chất
lượng hợp lý.
Để đạt được mục tiêu kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, Công ty
PNT đã áp dụng kết hợp với các chính sách sau:
- Các chính sách quy định về việc tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp;
- Các chính sách quy định về các kỹ năng và năng lực chuyên môn của các

bộ, nhân viên trong Công ty;
- Các chính sách quy định về việc duy trì khách hàng hiện có và đánh giá
khách hàng tiềm năng…
Ứng với mỗi chính sách, Công ty đưa ra các thủ tục tương ứng nhằm hướng
dẫn việc thực hiện cũng như giám sát việc thực hiện đó. Các chính sách và thủ tục
kiểm soát chất lượng kiểm toán của Công ty được phổ biến tới tất cả cán bộ, nhân
viên của Công ty để giúp họ hiểu và thực hiện đầy đủ các chính sách và thủ tục đó.
Trong quá trình kiểm toán, tuỳ vào từng khách hàng khác nhau, KTV và trợ lý kiểm
toán áp dụng những chính sách và thủ tục này một cách thích hợp.
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY KIỂM TOÁN QUỐC
TẾ PNT THỰC HIỆN
2.1. Thực trạng áp dụng kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài
chính do Công ty PNT thực hiện tại Công ty ABC
2.1.1. Khảo sát và đánh giá khách hàng
Công ty ABC là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên của Công ty Kiểm toán
quốc tế PNT. Do đó, việc khảo sát cũng như đánh giá về công ty ABC cần được thực
hiện đầy đủ.
Công ty ABC là Công ty TNHH vừa mới thành lập đầu năm 2007 theo Quyết
định số 010223154 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 04 tháng 01 năm
2007. Công ty có trụ sở chính tại số A, đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Hà
Nội.
Vốn kinh doanh của Công ty : 19,957,309,438 VNĐ. Trong đó:
Vốn cố định : 15,357,309,438 VNĐ
Vốn lưu động : 4,600,000,000 VNĐ
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: cung cấp dịch vụ vận tải.
Năm 2007, tổng doanh thu thuần Công ty đạt được là hơn 6 tỷ đồng và tổng
lợi nhuận chịu thuế TNDN đạt hơn 3 tỷ đồng.

Do ABC là Công ty sử dụng dịch vụ kiểm toán của Công ty PNT năm đầu tiên
nên trước khi đưa ra quyết định cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng, KTV
phải ước tính rủi ro hợp đồng kiểm toán. Để xác định rủi ro hợp đồng kiểm toán,
KTV thường sử đụng hệ thống câu hỏi về rủi ro hợp đồng và thu thập các câu trả lời
qua phỏng vấn Ban Giám đốc của Công ty khách hàng, qua các bên có liên quan và
qua những thông tin KTV đã thu thập được.
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
Bảng 2.1. Đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán
Câu hỏi Có Không
 Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
1. Có phải đơn vị có chu kỳ hoạt động kinh doanh dài?
2. Đơn vị có áp dụng kỹ thuật tài chính mới và phức tạp không?
3. Đơn vị có hoạt động trong các ngành hoặc thị trường biến động mạnh
không? Đơn vị có hoạt động trong các ngành công nghiệp đang suy thoái
với sự suy giảm liên tục kết quả kinh doanh và nhu cầu thị trường không?
4. Đơn vị có hoạt động trong các ngành thường xuyên liên quan đến các hoạt
động mờ ám và bất hợp pháp không?
5. Trong các năm qua, đơn vị có mua mới hoặc sáp nhập thêm các đơn vị, bộ
phận hoạt động trong lĩnh vực, các ngành mà doanh nghiệp có ít kinh
nghiệm quản lý không?
 Môi trường kinh doanh:
6. Đơn vị có phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán không?
7. Liệu có các vấn đề quan trọng khác thường sẽ được gắn với BCTC không?
8. Tình hình tài chính của đơn vị quá tốt hoặc quá kém so với các đơn vị
khác trong ngành?
9. Liệu có những áp lực từ các nhà chức trách có thể dẫn đến việc sửa chữa
kết quả tài chính của đơn vị?
10. Đơn vị có liên quan trong việc chuyển nhượng lợi nhuận hoặc trành giành
quyền kiểm soát?
11. Đơn vị có phải chịu ảnh hưởng thiệt hại do sự thay đổi nhanh chóng điều

kiện kinh doanh của ngành không?
12. Đơn vị có phải chịu thiệt hại do những thay đổi của chính phủ?
13. Đơn vị có bị thiệt hại do những thay đổi về quy định, chính sách?
 Kết quả tài chính:
14. Ban lãnh đạo đơn vị có chịu áp lực trong việc báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh theo số liệu dự kiến nào không?
 Các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán:
15. Ban lãnh đạo đơn vị có vẻ như không hợp tác nhiệt tình với KTV trong thời
gian qua?
16. Có phải ban lãnh đạo đơn vị không muốn cung cấp các thông tin trọng yếu
và bất thường không?
 Các vấn đề khác:
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
17. Có lý do nào cho thấy chúng ta thiếu kiến thức hay kinh nghiệm về hoạt

động của khách hàng không?
18. Có lý do nào cho thấy chúng ta không có đủ nhân viên có trình độ tham gia
thực hiện hợp đồng không?
19. Đơn vị có cố tình hạn chế chúng ta trong việc trao đổi và truy cập vào hệ
thống thông tin của mình không?
v
v
v
Dựa vào câu trả lời của những câu hỏi trên, KTV kết luận rủi ro hợp đồng
kiểm toán ở mức trung bình và đưa ra quyết định chấp nhận cung cấp dịch vụ kiểm
toán BCTC cho Công ty ABC.
2.1.2. Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
Sau khi quyết định chấp nhận khách hàng, Công ty PNT tiến hành ký kết hợp
đồng kiểm toán với Công ty ABC.
Cũng như với các khách hàng khác, hợp đồng kiểm toán giữa Công ty PNT và
Công ty ABC được ký kết phù hợp với các quy định của Pháp luật về Hợp đồng kinh
tế và Chuẩn mực kiểm toán số 210 về Hợp đồng kiểm toán.
2.1.3. Lập kế hoạch và chương trình kiểm toán
Tìm hiểu về bộ máy tổ chức của Công ty ABC:
Về môi trường kiểm soát:
Với chiến lược phát triển ổn định, bền vững trên cơ sở ba nguyên tắc “đổi mới”,
“tăng trưởng”, “hiệu quả”, Công ty ABC xây dựng cho mình một bộ máy quản lý được
phân chia thành các bộ phận theo tính chất công việc đã được chuyên môn hoá. Đứng
đầu bộ máy quản lý của Công ty là Giám đốc, người sẽ quyết định các vấn đề liên quan
đến hoạt động của đơn vị, đồng thời đại diện pháp lý cho đơn vị, chịu trách nhiệm trước
pháp luật. Sau Giám đốc là các Phó Giám đốc, kế toán trưởng, các phòng ban chức năng
thực hiện các nhiệm vụ cụ thể và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước Ban
giám đốc.
Về chính sách nhân sự: Chính sách nhân sự của Công ty ABC bao gồm chính
sách lương, chế độ phúc lợi và đãi ngộ đối với người lao động, chế độ khen thưởng,

chế độ bảo hiểm, biện pháp nâng cao hoạt động và thay đổi quản lý, đào tạo và phát
triển năng lực cá nhân và các quy định về môi trường làm việc và các hoạt động văn
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
hoá Công ty. Chính sách nhân sự của Công ty thể hiện Công ty luôn coi trọng năng
lực, tài năng của mỗi cá nhân, luôn tạo mọi điều kiện để mỗi cá nhân Công ty cơ hội
thăng tiến và phát triển nghề nghiệp của từng cá nhân trong tương lai. Công ty đảm
bảo đầy đủ những quyền lợi, lợi ích cho tất cả các thành viên như quyền được
nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ và phát triển khả năng, được đóng bảo hiểm y
tế, bảo hiểm xã hội. Hiện tại, tổng số cán bộ, công nhân viêc chức của Công ty là 139
người trong đó có 18 người là nhân viên quản lý.
Về bộ máy kế toán:
Công ty ABC tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình quản lý tập trung với chức
năng thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho các đối tượng có
liên quan, tham mưu hỗ trợ Giám đốc trong công tác quản lý sử dụng vốn, tài sản của
Công ty, giúp lãnh đạo Công ty có cái nhìn đầy đủ toàn diện để quyết định đúng đắn
trong kinh doanh.
Chế độ và chính sách kế toán chủ yếu:
• Chế độ kế toán áp dụng: Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006.
• Niên độ kế toán: Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc
vào ngày 31 tháng 12.
• Đơn vị tiền tệ: VNĐ
• Hình thức sổ kế toán: áp dụng hình thức Nhật ký chung
Các chính sách kế toán chủ yếu được Công ty ABC áp dụng trong việc lập
BCTC bao gồm:
• Ước tính kế toán: BGĐ phải có những ước tính và giả định ảnh hưởng đến
số liệu báo cáo về các công nợ, tài sản và việc trình bày các khoản công nợ
và tài sản tiềm tàng tại ngày lập BCTC cũng như các số liệu báo cáo về
doanh thu và chi phí trong suốt năm tài chính.
• Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền mặt và các khoản tương đương

tiền mặt bao gồm tiền mặt tại quỹ, các khoản ký cược, ký quỹ...
• Tài sản cố định hữu hình và hao mòn: TSCĐ hữu hình được trình bày theo
nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế. Nguyên giá TSCĐ hữu hình bao
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
gồm giá mua và toàn bộ các chi phí liên quan khác liên quan trực tiếp đến
việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
TSCĐ hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên
thời gian hữu dụng ước tính.
• Trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: Quỹ dự phòng trợ cấp mất
việc làm của Công ty được trích và hạch toán theo quy định tại Thông tư
số 82/2003/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ Tài chính về việc “Hướng dẫn
trích lập, quản lý, sử dụng và hạch toán Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc
làm tại doanh nghiệp”.
Đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty ABC:
Để đánh giá HTKSNB của Công ty ABC, KTV đặt ra những câu hỏi và thu
thập các câu trả lời bằng cách phỏng vấn nhân sự chịu trách nhiệm quản lý hoặc ban
hành các quy định của đơn vị. Những câu hỏi này không những cung cấp cho KTV sự
hiểu biết về HTKSNB của khách hàng mà còn giúp cho KTV trong việc lập kế hoạch
kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán.
Bảng 2.2. Trích giấy tờ làm việc của KTV số A1
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
PNT
CÔNG TY KIỂM TOÁN QUỐC TẾ
Tên khách hàng: Công ty ABC
Niên độ kế toán: 01/01/2007 đến 31/12/2007
Nội dung : Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Người lập: LTV 2/2/2008
Người soát xét:
Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ Có Không
Không

áp dụng
1. Hệ thống thẻ TSCĐ có được duy trì và cập nhật kịp thời không?
v
2. Ngoài bộ phận kế toán, có bộ phận nào khác theo dõi và quản lý
danh mục TSCĐ không?
v
3. Việc mua sắm TSCĐ có phải lập kế hoạch trước hàng năm không?
v
4. Có sự phân công cấp trong việc quyết định mua sắm, đầu tư tài
sản không?
v
5. TSCĐ khi mua về có bắt buộc phải có bộ phận kiểm tra chất
lượng và lập biên bản nghiệm thu trước khi giao cho bộ phận sử
dụng và thanh toán không?
v
6. TSCĐ khi giao cho bộ phận sử dụng có lập biên bản giao cho bộ
phận chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng không?
v
7. TSCĐ có được mô tả đầy đủ thông tin trong thẻ tài sản (sổ quản
lý) đến mức có thể nhận diện TSCĐ ở bên ngoài không?
8. Đơn vị có văn bản quy định về trách nhiệm của người sử dụng,
quy trình vận hành và sử dụng tài sản đối với những TSCĐ quan
trọng, TSCĐ có giá trị lớn hoặc TSCĐ đòi hỏi phải tuân thủ các
yêu cầu kỹ thuật nghiêm ngặt không?
v
9. TSCĐ khi mang ra ngoài Công ty có bắt buộc phải có sự đồng ý
bằng văn bản của cấp lãnh đạo có thẩm quyền không?
v
10. Công ty có giao cho một bộ phận chuyên chịu trách nhiệm xử lý
các vấn đề khi TSCĐ bị hỏng không?

v
11. Tất cả các sự cố hỏng của TSCĐ có được ghi lại thành biên bản
và lưu giữ lại không?
v
12. Các TSCĐ chưa cần dùng có được bảo quản riêng trong kho để
bảo đảm chúng không bị hư hại không?
v
13. Tất cả các tài sản chờ thanh lý, chưa sử dụng có được theo dõi và
v
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
quản lý riêng không?
14. Công ty có quy định về việc thanh lý TSCĐ không?
v
15. Các TSCĐ khi thanh lý có được phê duyệt của cấp lãnh đạo có
thẩm quyền không?
v
16. Có quy định kiểm kê TSCĐ ít nhất 1 lần 1 năm không?
v
17. Công ty có mua bảo hiểm cho TSCĐ không? Nếu có, tỷ lệ giá trị
TSCĐ đã được bảo hiểm là bao nhiêu %?
v
18. Các quy định về mua sắm, quản lý, sử dụng và thanh lý TSCĐ có
được tập hợp và hệ thống hoá thành 1 văn bản thống nhất không?
v
Kết luận:
Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình TSCĐ hoạt động ở mức trung bình.
Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính:
Sau khi đã có được các thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng, KTV tiến hành thực hiện phân tích sơ bộ BCTC nhằm giúp cho KTV
hiểu rõ hơn về DN, xây dựng những khu vực hoặc nghiệp vụ có rủi ro cao cần tập

trung kiểm toán, từ đó giúp KTV xác định nội dung, phạm vi và thời gian của các thủ
tục kiểm toán.. KTV tiến hành phân tích sơ bộ BCTC bằng cách tính ra một số chỉ
tiêu dựa theo kinh nghiệm của mình.
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá sơ bộ báo cáo tài chính
Chỉ tiêu Năm 2007
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
Tỷ suất đầu tư (%) 95,48%
Tỷ suất tự tài trợ (%) 89,6%
Tỷ suất khả năng sinh lời của tài sản (%) 15,37%
Qua các chỉ tiêu trên, KTV nhận xét:
Công ty ABC là DN cung cấp dịch vụ vận tải nên TSCĐ chiếm vị trí rất quan
trọng trong tổng tài sản hiện có của DN và tỷ suất đầu tư thường ở mức độ cao. Tỷ
suất đầu tư của Công ty năm 2007 là 95,48%, đây là tỷ suất hợp lý. Tổng TSCĐ của
Công ty đã được đầu tư bằng 89,6% nguồn vốn chủ sở hữu chứng tỏ Công ty có khả
năng tài chính tốt.
Công ty ABC thành lập vào đầu năm 2007, hoạt động kinh doanh dịch vụ
bước đầu được hình thành. Với đặc điểm đó, tỷ suất khả năng sinh lời của tài sản
năm 2007 ở mức 15,37% cho thấy việc quản lý tài sản và tạo lợi nhuận của Công ty
khá hiệu quả.
Xác định mức độ trọng yếu:
Công ty ABC là Công ty kinh doanh dịch vụ, TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản (95,48%), đồng thời đây là năm Công ty bắt đầu bước vào hoạt động kinh
doanh nên các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ bao gồm cả nghiệp vụ góp vốn bằng
TSCĐ. Do đó, khoản mục TSCĐ được đánh giá là trọng yếu. Khi thực hiện kiểm toán,
KTV tiến hành kiểm toán 100% các chứng từ cũng như các nghiệp vụ phát sinh liên
quan tới TSCĐ.
Do là một Công ty mới trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ kiểm toán nên việc học
hỏi cũng như việc tham khảo những công nghệ, phương pháp kiểm toán của các Công ty
khác trong mỗi cuộc kiểm toán là rất cần thiết đối với Công ty PNT. Trên tinh thần đó,
Công ty PNT đã áp dụng chương trình phần mềm kiểm toán để xác định mức độ trọng

yếu, chương trình đang được sử dụng tại một số Công ty kiểm toán lớn như VACO...
Theo chương trình này, mức độ trọng yếu được xác định cho từng loại hình DN là khác
nhau. Cụ thể:
Đối với các Công ty cổ phần tham gia thị trường chứng khoán, mức độ trọng
yếu được xác định dựa vào chỉ tiêu thu nhập sau thuế. Theo đó, KTV tiến hành ước
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
tính thu nhập sau thuế trong năm và mức độ trọng yếu xác định bằng 5% đến 10%
tổng thu nhập sau thuế.
Đối với các Công ty không tham gia thị trường chứng khoán, mức độ trọng yếu
được xác định bằng:
- 2% tổng tài sản hoặc vốn chủ sở hữu;
- 10% lợi nhuận sau thuế;
- Từ 0.5% đến 3% tổng doanh thu thuần dựa trên bảng tỷ lệ quy định sau:
Bảng 2.4. Bảng tỷ lệ mức độ trọng yếu tính theo tổng doanh thu thuần
Doanh thu (USD) Tỷ lệ Doanh thu (USD) Tỷ lệ
Đến 500.000 0.03 10.000.000 0.012
600.000 0.025 15.000.000 0.01
700.000 0.023 30.000.000 0.009
800.000 0.02 50.000.000 0.008
900.000 0.018 100.000.000 0.007
1.000.000 0.017 300.000.000 0.006
2.000.000 0.016 Trên 1.000.000.000 0.005
6.000.000 0.015
Đối với các Công ty là chi nhánh của Công ty xuyên quốc gia mà hãng cũng
được bổ nhiệm làm KTV, mức độ trọng yếu thường được xác định trên cơ sở tổng
doanh thu và ở mức độ cao hơn hai bậc so với công ty không tham gia thị trường chứng
khoán ngang bậc. Đồng thời, mức độ trọng yếu xác định cho các Công ty này phải nhỏ
hơn mức độ trọng yếu được xác định cho Công ty mẹ.
Dựa vào chương trình này, KTV xác định mức độ trọng yếu cho Công ty ABC
như sau:

Do ABC là Công ty ty không tham gia vào thị trường chứng khoán, KTV lấy
tổng doanh thu thuần làm chỉ tiêu xác định mức độ trọng yếu và mức độ trọng yếu này
được tính dựa vào bảng tỷ lệ có sẵn. Năm 2007, tổng doanh thu thuần đơn vị đạt được là
6.571.985.285 đồng. Sau khi nhập giá trị này vào chương trình vi tính, chương trình tự
động tính toán và đưa ra kết quả sau:
Doanh thu thuần: 407.843,2 USD
Tỷ lệ mức độ trọng yếu: 0.03
Mức độ trọng yếu: 12.235,3 USD hay 197.159.559 đồng.
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
Dự kiến về nhân lực và thời gian thực hiện kiểm toán:
Do đây là năm hoạt động đầu tiên của Công ty ABC, số lượng các nghiệp vụ
phát sinh ít, quy mô đơn vị tương đối nhỏ, thông thường Ban lãnh đạo Công ty PNT
bố trí số lượng KTV thực hiện cuộc kiểm toán ít. Nhưng do đây cũng là năm đầu tiên
PNT thực hiện kiểm toán BCTC tại đơn vị, do đó để giảm rủi ro kiểm toán, PNT tăng
cường số lượng KTV. Theo dự kiến, nhóm kiểm toán bao gồm 1 trưởng nhóm kiểm
toán là người có chuyên môn nghiệp vụ cao và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
hoạt động của khách hàng, 3 kiểm toán viên. Nhóm kiểm toán sẽ thực hiện kiểm toán
BCTC trong khoảng thời gian là 4 ngày.
Xây dựng chương trình kiểm toán TSCĐ:
Để xây dựng được chương trình kiểm toán TSCĐ, đầu tiên phải xác định các
mục tiêu kiểm toán TSCĐ và có sự đánh giá về HTKSNB đối với khoản mục TSCĐ.
Mục tiêu kiểm toán TSCĐ bao gồm:
• Tính hiện hữu: TSCĐ hữu hình và vô hình có thực sự tồn tại;
• Sở hữu: TSCĐ có thuộc về DN trong khuôn khổ hoạt động của
mình hay không?
• Tính đầy đủ: Các yếu tố được tính vào TSCĐ phải có đầy đủ tiêu
chuẩn đáp ứng là TSCĐ, việc bán và xuất, các khoản lợi ích hay thất thu
mà hoạt động này mang lại được hạch toán đầy đủ.
• Tính chính xác: Giá trị được ghi vào Nguyên giá TSCĐ phải chính
xác và không bao gồm các yếu tố phải ghi vào chi phí; Khấu hao TSCĐ

được xác định chính xác theo đúng các quy định hiện hành.
• Trình bày và phân loại: TSCĐ có được phân loại và miêu tả một
cách chính xác về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại hay không?
• Tính nhất quán: Phương pháp tính khấu hao (KH) trong kỳ có nhất
quán hay không?
Dựa vào kết quả đánh giá HTKSNB của Công ty ABC là hiệu quả hoạt động
của hệ thống này ở mức trung bình nên KTV quyết định không dựa vào HTKSNB để
thu thập bằng chứng kiểm toán. Đồng thời, năm kiểm toán BCTC của Công ty ABC
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
cũng là năm đơn vị bắt đầu hoạt động, chưa có cơ sở để xác định sự biến động của
TSCĐ qua các năm. Do đó, KTV sẽ không thực hiện thử nghiệm kiểm soát, không
tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích mà triển khai theo hướng thực hiện ngay các
thủ tục kiểm tra chi tiết với số lượng lớn.
Sau khi đã những thông tin cần thiết về TSCĐ tại Công ty ABC, KTV hoàn
thiện chương trình kiểm toán TSCĐ. Đây là tài liệu giúp KTV định hướng được công
việc mình cần thực hiện trong quá trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán chu trình
TSCĐ tại Công ty ABC như sau:
Bảng 2.5. Chương trình kiểm toán TSCĐ thực hiện tại Công ty ABC
Thủ tục kiểm toán
Tham
chiếu
Người
thực
hiện
Ngày
thực
hiện
Kiểm tra chi tiết:
1. Biên bản kiểm kê thực tế TSCĐ tại thời điểm khoá sổ.
- Thu thập các tài liệu có liên quan đến cuộc kiểm kê mà khách hàng đã

thực hiện (báo cáo kiểm kê, cách thức kiểm kê, các chỉ dẫn đối với
nhân viên thực hiện…)
- Phỏng vấn khách hàng về các thủ tục kiểm kê mà họ đã thực hiện để
đánh giá mức độ tin cậy của tài liệu kiểm kê đã nhận được.
- Quan sát hoạt động sx và ghi chép lại các phát hiện về TSCĐ không sử
dụng (ngừng sử dụng), trao đổi với khách hàng về vấn đề này.
2. Lập bảng tổng hợp theo nhóm các TSCĐ về nguyên giá, KH thể hiện
số dư đầu kỳ, các khoản tăng giảm trong kỳ, số dư cuối kỳ.
3. So sánh số dư chi tiết đầu kỳ này với số dư chi tiết cuối kỳ trước, đối
chiếu số phát sinh và số dư TSCĐ, KH TSCĐ cuối kỳ giữa sổ kế toán
chi tiết với sổ cái kế toán tổng hợp và BCTC.
4. Nguyên giá TSCĐ: Kiểm tra chọn mẫu chi tiết một số TSCĐ phát sinh
tăng giảm trong năm; thực hiện kiểm tra chi tiết đối với sổ, thẻ, hồ sơ
TSCĐ xem có phù hợp với quy định hiện hành không?
a. TSCĐ hữu hình:
- TSCĐ hữu hình tăng: kiểm tra các chứng từ để đảm bảo tính chính xác
và có thật, đúng kỳ và thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
- Đối chiếu TSCĐ hữu hình tăng trong kỳ với nguồn vốn tăng tương ứng
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
(nguồn ngân sách, tự bổ sung, nguồn vay…)
b. TSCĐ vô hình:
- TSCĐ vô hình tăng: kiểm tra các chứng từ, tài liệu chứng minh quyền
sở hữu và sự tồn tại đối với các TSCĐ vô hình, đối chiếu TSCĐ vô
hình tăng trong kỳ với nguồn vốn tăng tương ứng.
- Đối chiếu số dư cuối kỳ trên sổ kế toán với Bảng cân đối kế toán và
kiểm tra lại trên cơ sở tính toán.
5. Xem xét các tài liệu liên quan để phát hiện các TSCĐ đã được đem ra
thế chấp, cầm cố hoặc TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của DN nhưng
vẫn được ghi nhận trên khoản mục TSCĐ.
6. Kiểm tra các giao dịch đầu năm sau để xem có TSCĐ nào phải ghi

nhận năm nay mà đơn vị ghi nhận vào năm sau hay không?
7. Kiểm tra xử lý chênh lệch kiểm kê TSCĐ của đơn vị, trường hợp chưa
xử lý thì trao đổi với khách hàng.
8. Khấu hao TSCĐ:
- Thu thập thông tin về phương pháp KH, tỷ lệ KH, thời gian KH áp
dụng cho từng loại TSCĐ.
- Kiểm tra để đảm bảo rằng phương pháp KH TSCĐ được áp dụng nhất
quán. Thời gian KH TSCĐ phải theo đúng quy định hiện hành hoặc
phù hợp với thời gian KH đăng ký áp dụng đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
- Trong những trường hợp có sự thay đổi về phương pháp KH, thời gian
KH cần trao đổi với khách hàng về lý do của sự thay đổi này và xem
xét mức độ hợp lý của sự thay đổi, chỉ ra mức độ ảnh hưởng của sự
thay đổi này đến BCTC năm nay.
- Kiểm tra để đảm bảo rằng số KH TSCĐ trong kỳ được tính toán theo
đúng quy định. Đối chiếu biên bản bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng để
đảm bảo rằng thời điểm bắt đầu tính KH là hợp lý.
- Kiểm tra cách tính KH TSCĐ tăng, giảm trong kỳ.
- Kiểm tra việc phân bổ CP KH phát sinh trong kỳ để đảm bảo rằng CP
KH được tập hợp theo đúng mục đích và bộ phận sử dụng TSCĐ.
- Đối chiếu thông tin đã thu thập được trong quá trình kiểm kê và quan
sát hoạt động của DN, thực hiện kiểm tra để đảm bảo rằng TSCĐ
không sử dụng hoặc KH hết thì không được tính KH.
- Chỉ ra chênh lệch giữa số KH được tính vào CP theo kế toán thuế và kế
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B

×