Luận văn tốt nghiệp Lê Mạnh Ninh- Kiểm toán 47B
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 5
1
Luận văn tốt nghiệp Lê Mạnh Ninh- Kiểm toán 47B
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Biểu 01: Tình hình doanh thu ở Việt Nam và Campuchia trong các năm gần đây
và kỳ vọng những năm tiếp theo (triệu Đô la Mỹ) . Error: Reference source not found
Sơ đồ 01: Quy trình luân chuyển chứng từ trong chu trình
bán hàng – thu tiền...........................................................................14
Sơ đồ 02. Hạch toán kế toán chu trình bán hàng – thu tiền.........14
Sơ đồ 03: Quy trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền.....20
Sơ đồ 04: Các bước lập kế hoạch kiểm toán..................................22
Sơ đồ 05: Tổ chức bộ máy của KPMG Việt Nam..........................50
Biểu 01: Tình hình doanh thu ở Việt Nam và Campuchia trong
các năm gần đây và kỳ vọng những năm tiếp theo (triệu Đô la
Mỹ).....................................................................................................54
Sơ đồ 06: Quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại công ty KPMG. 57
Sơ đồ 07: Quy trình thực hiện thử nghiệm cơ bản tại công ty
KPMG Việt Nam..............................................................................59
Sơ đồ 08: Quy trình kết thúc kiểm toán tại công ty KPMG Việt
Nam....................................................................................................60
Bảng 01: Quy định về việc lập dự phòng........................................12
Bảng 02: Mục tiêu kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền.......18
Bảng 03: Nguyên tắc phân công phân nhiệm đối với
chu trình bán hàng- thu tiền............................................................31
Bảng 04: Thử nghiệm kiểm soát nghiệp vụ bán hàng...................33
Bảng 05: Thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ thu tiền.........35
2
Luận văn tốt nghiệp Lê Mạnh Ninh- Kiểm toán 47B
Bảng 06: Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ bán hàng.............................38
Bảng 07: Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ thu tiền................................40
Bảng 08: Thực hiện thủ tục phân tích đối với doanh thu ở Công
ty A...................................................................................................102
Bảng 09: Kiểm tra tính hợp lý của doanh thu từ hoạt động cho
thuê
văn phòng của Công ty A...............................................................105
Bảng 10: Kiểm tra tính hợp lý của doanh thu từ hoạt động
cho thuê phòng khách sạn.............................................................107
Bảng 11: Phân tích biến động của doanh thu và tỷ suất lãi gộp đối
với dịch vụ
cho thuê phòng khách sạn.............................................................108
Bảng 12: Thủ tục phân tích doanh thu đối với dịch vụ ăn uống
(F&B)...............................................................................................109
Bảng 13: Thủ tục phân tích đối với doanh thu từ dịch vụ khác.110
Bảng 14: Thủ tục phân tích khoản phải thu của khách hàng....110
Bảng 15: Thực hiện thủ tục phân tích đối với doanh thu ở Công
ty B...................................................................................................112
Bảng 16:. Kiểm tra tính hợp lý của doanh thu bia Công ty B....114
Bảng 17: Kết quả thực hiện việc kiểm tra tính đúng kỳ của việc
ghi nhận doanh thu........................................................................117
Bảng 18: Thủ tục kiểm tra tính hợp lý của tài khoản giảm giá
hàng bán..........................................................................................118
3
Luận văn tốt nghiệp Lê Mạnh Ninh- Kiểm toán 47B
Bảng 19: Thủ tục phân tích đối với tài khoản phải thu khách
hàng.................................................................................................119
Bảng 20: Kết quả gửi thư xác nhận cho khách hàng..................119
4
Luận văn tốt nghiệp Lê Mạnh Ninh- Kiểm toán 47B
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. A1: Audit Assistant 1 (Trợ lý kiểm toán 1)
2. A2: Audit Assistant 2 (Trợ lý kiểm toán 2)
3. KAM: KPMG Audit Manual (Phương pháp kiểm toán KPMG)
4. S1: Audit Senior 1 (Kiểm toán viên cấp cao 1)
5. S2: Audit Senior 2 (Kiểm toán viên cấp cao 2)
6. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
7. KTV: Kiểm toán viên
8. KSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ
9. IFAC: International Federation of Accountants (Liên đoàn kế toán quốc tế)
10.DN: Doanh nghiệp
5
Luận văn tốt nghiệp Lê Mạnh Ninh- Kiểm toán 47B
LỜI NÓI ĐẦU
Chúng ta đang sống trong thời đại của sự phát triển mạnh mẽ về tất cả các lĩnh
vực xã hội. Bao trùm lên bức tranh toàn cảnh là sự phát triển và ngày càng hoàn thiện
của nền kinh tế thị trường, chính điều này đã tạo nên diện mạo mới đầy khởi sắc cho
nền kinh tế - xã hội nước ta. Sự gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã mở ra
những vận hội mới cũng như những thách thức đối với nền kinh tế đang trên bước
đường phát triển và hội nhập. Điều này đòi hỏi sự phát triển đồng bộ của các yếu tố,
các thực thể trong nền kinh tế quốc dân.
Sự phát triển của nền kinh tế là tác động cộng hưởng của nhiều nhân tố, trong đó
không thể không nói tới một trong những nhân tố quan trọng là các doanh nghiệp. Hoạt
động có hiệu quả của các doanh nghiệp được phản ánh trong nhiều chỉ tiêu về kết quả
kinh doanh, về khả năng thanh toán… thể hiện một phần trong chu trình bán hàng – thu
tiền của đơn vị. Chu trình bán hàng – thu tiền đóng một vai trò vô cùng quan trọng
trong hoạt động của một doanh nghiệp, nó góp phần giúp cho doanh nghiệp thu hồi
được vốn đã đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh và trên hết, tạo ra lợi nhuận để
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Thêm vào
đó, chu trình bán hàng – thu tiền liên quan tới rất nhiều khoản mục trên Báo cáo tài
chính, một sự sai sót nhỏ trong việc ghi nhận doanh thu cũng làm ảnh hưởng lớn đến
toàn bộ Báo cáo tài chính.
Nhận thấy tầm quan trọng của chu trình bán hàng - thu tiền, với mong muốn tìm
hiểu sâu hơn cách thức Công ty TNHH KPMG tiến hành khi thực hiện kiểm toán chu
trình này, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện”
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Luận văn tốt nghiệp bao gồm ba phần chính:
Phần 1:Lý luận chung về quy trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong
kiểm toán báo cáo tài chính
Phần 2: Thực trạng công tác tổ chức kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền tại
Công ty TNHH KPMG Việt Nam.
6
Luận văn tốt nghiệp Lê Mạnh Ninh- Kiểm toán 47B
Phần 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán chu
trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH
KPMG Việt Nam thực hiện.
Nhân dịp này, em xin chân thành cảm ơn Cô giáo: ThS. Bùi Thị Minh Hải đã
trực tiếp hướng dẫn em trong thời gian thực tập, cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh
đạo và tập thể nhân viên phòng kiểm toán công ty TNHH KPMG đã tạo điều kiện giúp
đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài này.
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2009
Lê Mạnh Ninh
7
Luận văn tốt nghiệp Lê Mạnh Ninh- Kiểm toán 47B
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH
BÁN HÀNG – THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
I. TỔNG QUAN VỀ CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN
1. Bản chất của chu trình bán hàng – thu tiền
Trong kiểm toán tài chính, có hai cách cơ bản để phân chia đối tượng kiểm toán
thành các phần hành kiểm toán: phân theo khoản mục hoặc phân theo chu trình, trong
đó phân theo chu trình là cách chia phổ biến hơn. Theo cách phân chia này, hoạt động
của một doanh nghiệp tiêu biểu bao gồm nhiều chu trình khác nhau như: chu trình bán
hang – thu tiền, mua hàng – thanh toán, tiền lương và nhân viên, hàng tồn kho, đầu tư
và chi trả, tiếp nhận và hoàn trả vốn. Các chu trình có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và
là nhân tố cần thiết tạo nên tính liên tục của quá trình kinh doanh. Chu trình trước tạo
tiền đề cho chu trình sau và chu trình sau là căn cứ để đánh giá kết quả của chu trình
trước. Mối liên hệ này được thể hiện rõ nét qua sơ đồ sau:
Trong các chu trình trên, chu trình bán hàng – thu tiền được xem là chu trình cuối
cùng của quá trình sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng đó là đánh giá hiệu quả
của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy bản chất của chu
trình bán hàng – thu tiền là gì?
8
Tiền
Bán hàng-
thu tiền
Tiếp nhận và
hoàn trả vốn
Mua hàng-
thanh toán
Tiền lương
và nhân viên
Hàng tồn kho
Luận văn tốt nghiệp Lê Mạnh Ninh- Kiểm toán 47B
Đi sâu vào tìm hiểu ta nhận thấy, bản chất chu trình bán hàng – thu tiền là quá
trình chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ từ người bán – khách thể
kiểm toán sang người mua- khách hàng của họ, được thực hiện thông qua quá trình trao
đổi hàng – tiền. Như vậy chu trình này bắt đầu khi khách hàng yêu cầu mua hàng và kết
thúc khi hàng hóa, dịch vụ được chuyển đổi thành tiền hoặc ghi nhận khoản phải thu
khách hàng nếu doanh nghiệp thực hiện việc bán chịu. Kết quả của chu trình bán hàng
– thu tiền sẽ cho biết doanh nghiệp có thu hồi được vốn đã bỏ ra và có được lợi nhuận
để tái sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao
động, đóng góp vào Ngân sách nhà nước hay không? Điều này một lần nữa nhấn mạnh
vai trò của chu trình bán hàng – thu tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Bán hàng là một quá trình có mục đích thống nhất song phương thức thực hiện rất
đa dạng. Chẳng hạn theo phương thức trao đổi và thanh toán có thể có bán hàng theo
phương thức thu tiền mặt trực tiếp về két hoặc thu qua ngân hàng, bán hàng theo
phương thức giao hàng trực tiếp nhưng thu tiền sau (bán chịu), bán hàng theo phương
thức gửi hàng đại lý…
Đối với mỗi phương thức bán hàng thì các thủ tục giao, nhận hàng và thanh toán
khác nhau, tổ chức kế toán và kiểm soát cũng có điểm khác biệt dẫn đến nội dung và
cách thức kiểm toán cụ thể khác nhau. Điều này đạt ra yêu cầu cho KTV khi thực hiện
kiểm toán phải tìm hiểu kỹ lưỡng đặc điểm cụ thể của Công ty khách hàng để đưa ra
chương trình kiểm toán phù hợp.
2. Các chức năng cơ bản của chu trình bán hàng – thu tiền
Xuất phát từ bản chất và hình thức biểu hiện, chu trình bán hàng – thu tiền được
cụ thể hóa thành các chức năng sau:
Xử lý đơn đặt hàng của người mua
Được xem là điểm khởi đầu của chu trình bán hàng- thu tiền. Hình thức đặt hàng
của người mua rất phong phú, có thể là đơn đặt hàng hay phiếu yêu cầu mua hàng, có
thể là người mua xem hàng qua catalog hay trên trang web của Công ty rồi tiến hành
9
Luận văn tốt nghiệp Lê Mạnh Ninh- Kiểm toán 47B
đặt hàng qua thư điện tử hay điện thoại… Dù theo hình thức nào thì về mặt pháp lý,
việc đặt hàng thể hiện nhu cầu và sự sẵn sàng mua theo những điều kiện xác định của
khách hàng. Đối với khách thể kiểm toán, khi nhận được đơn đặt hang, cần cân nhắc
xem xét một số yếu tố như: khả năng cung ứng của doanh nghiệp có đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng hay không; khả năng thanh toán của khách hàng; điều kiện về giá
cả, phương thức thanh toán… để đi đến quyết định có cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho
khách hàng hay không.
Xét duyệt bán chịu
Ngay từ thỏa thuận ban đầu, sau khi quyết định bán hàng, việc doanh nghiệp xem
xét vấn đề bán chịu một phần hay bán chịu toàn bộ lô hàng là vô cùng quan trọng. Vì
nếu doanh nghiệp không thực hiện chính sách bán chịu tức là không tạo ra sự linh hoạt
trong thanh toán, tất yếu sẽ không khuyến khích bán hàng. Nhưng nếu doanh nghiệp
không xem xét, kiểm soát chặt chẽ chính sách này thì có thể dẫn đến tình trạng nợ khó
đòi, thậm chí là thất thu do khách hàng mất khả năng thanh toán hoặc cố tình không
thanh toán. Do vậy, các chính sách phê chuẩn bán chịu được thực hiện tại đơn vị bán
hàng để làm giảm thiểu những khoản phải thu không thu hồi được. Quá trình xét duyệt
bán chịu thường gồm việc đánh giá về các đơn đặt hàng và thông tin nợ của khách hàng
và được phê chuẩn bởi người có thẩm quyền trong doanh nghiệp để có thể quản lý một
cách tốt nhất các khoản phải thu.
Chuyển giao hàng
Đối với sản phẩm, hàng hóa thì chuyển giao hàng là việc chuyển hàng từ kho
người bán đến kho người mua hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp
và khách hàng. Còn đối với dịch vụ thì chuyển giao hàng là việc thực hiện dịch vụ mà
khách hàng yêu cầu. Một bộ phận trong doanh nghiệp sẽ thực hiện việc vận chuyển
hoặc thuê các nhà vận chuyển bên ngoài. Khi hàng ra khỏi kho của doanh nghiệp thì
phải lập phiếu xuất kho và chứng từ vận chuyển. Hóa đơn vận chuyển là một tài liệu có
tính pháp lý thể hiện trách nhiệm đối với người chuyển giao hàng. Các công ty có quy
mô lớn, các nghiệp vụ bán hàng diễn ra thường xuyên thường lập sổ vận chuyển để cập
nhật các chứng từ vận chuyển. Ngoài ra, các cơ quan thuế quan thường yêu cầu khi
10
Luận văn tốt nghiệp Lê Mạnh Ninh- Kiểm toán 47B
hàng vận chuyển trên đường cần phải có chứng từ chứng minh xuất xứ của lô hàng như
phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng...
Gửi hóa đơn tính tiền cho khách hàng và ghi sổ nghiệp vụ bán hàng
Hóa đơn bán hàng được lập khi có thông báo về việc hàng hóa đã được chuyển
giao cho người mua. Hóa đơn cần cung cấp đầy đủ các thông tin: Số lượng hàng hóa,
mẫu mã, giá cả gồm giá gốc, chi phí vận chuyển, bảo hiểm và các yếu tố khác, thời hạn
thanh toán... Như vậy, khi nhận được hóa đơn khách hàng sẽ biết rõ số tiền và thời gian
hoàn trả số tiền đó. Tại doanh nghiệp bán hàng, kế toán căn cứ vào hóa đơn bán hàng
để ghi vào Nhật ký bán hàng và theo dõi các khoản phải thu.
Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền
Khi khách hàng thanh toán thì kết quả của quá trình này thể hiện trên phiếu thu
(nếu thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt) hay giấy báo Có của ngân hàng (nếu thanh toán
bằng chuyển khoản). Từ các chứng từ đó, kế toán ghi vào Nhật ký thu tiền, sổ chi tiết,
sổ Cái TK 111, 112.
Xử lý và ghi sổ hàng bán bị trả lại và khoản bớt giá
Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh khi khách hàng không hài lòng về hàng
hóa mà doanh nghiệp cũng cấp như hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại quy
cách.... (hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán) hoặc khi khách hàng mua hàng với số
lượng lớn (chiết khấu thương mại). Tất cả các khoản này phải được kiểm tra và phê
chuẩn trước khi ghi sổ.
Lập dự phòng phải thu khó đòi
Lập dự phòng phải thu khó đòi là cần thiết khi doanh nghiệp thực hiện việc bán
chịu sau do không phải lúc nào khách hàng cũng trong điều kiện kinh doanh thuận lợi
và có khả năng thanh toán ổn định, dẫn đến tình trạng các khoản nợ đã đến hạn mà
khách hàng vẫn chưa trả được nợ. Thời điểm lập dự phòng là cuối kỳ đối với các công
ty chứng khoán và cuối năm đối với các công ty khác.
11
Luận văn tốt nghiệp Lê Mạnh Ninh- Kiểm toán 47B
Theo thông tư số 13/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ
trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản
đầu tư tài chính, nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại
doanh nghiệp, quy định về việc lập dự phòng phải thu khó đòi như sau:
Bảng 01: Quy định về việc lập dự phòng
Thời gian quá hạn Tỷ lệ lập dự phòng
3 tháng – 12 tháng 30%
12 tháng – 2 năm 50%
2 năm – 3 năm 70%
>3 năm Xóa sổ
Doanh nghiệp có thể xóa sổ trước thời hạn trong trường hợp khách nợ chết, mất
tích có sự xác nhận của cơ quan công an hoặc khách nợ bị phá sản có chứng nhận của
tòa án. Khi lập dự phòng hoặc xóa sổ phải đảm bảo đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ. Sau
khi xóa sổ không được hủy chứng từ và phải theo dõi trên TK 004.
Thẩm định và xóa sổ khoản phải thu không thu hồi được
Việc tồn tại các khoản phải thu không thu hồi được thường khó tránh khỏi khi
doanh nghiệp thực hiện chính sách bán chịu. Sau khi thẩm định, có chứng cứ chắc chắn
không thể thu hồi được khoản nợ đó do khách hàng mất khả năng thanh toán (phá sản,
giải thể...), doanh nghiệp cần tiến hành xóa sổ các khoản phải thu này.
3. Hoạt động KSNB đối với chu trình bán hàng – thu tiền
3.1. Tổ chức hạch toán kế toán bán hàng – thu tiền
* Trong chu trình bán hàng – thu tiền, các chứng từ sổ sách được sử dụng chủ yếu
bao gồm:
- Đơn đặt hàng, phiếu yêu cầu mua hàng
- Phiếu tiêu thụ
- Hóa đơn bán hàng
12
Luận văn tốt nghiệp Lê Mạnh Ninh- Kiểm toán 47B
- Chứng từ vận chuyển thường là hóa đơn vận chuyển (hay vận đơn)
- Phiếu xuất kho
- Biên bản thanh lý hợp đồng
- Bảng kê hàng hóa bán ra
- Phiếu thu, Giấy báo Có của Ngân hàng
- Nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền
- Sổ Cái, sổ chi tiết các TK 111, 112, 131, 155, 156, 511...
.............
* Các tài khoản sử dụng trong chu trình bán hàng – thu tiền
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 521: Chiết khấu thương mại
TK 531: Hàng bán bị trả lại
TK 532: Giảm giá hàng bán
TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 131: Phải thu của khách hàng
TK 136: Phải thu nội bộ
TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 004: Nợ khó đòi đã xử lý
.........
13
Luận văn tốt nghiệp Lê Mạnh Ninh- Kiểm toán 47B
Sơ đồ 01: Quy trình luân chuyển chứng từ trong chu trình
bán hàng – thu tiền
Sơ đồ 02. Hạch toán kế toán chu trình bán hàng – thu tiền
Ghi chú:
(1): Doanh thu bán hàng (có VAT) thu tiền ngay
14
Khách
hàng
Đơn đặt
hàng
Bộ
phận
bán
hàng
Thủ
trưởng
đơn vị
Bộ
phận
bán
hàng
Bộ
phận
kho
Kế
toán
thanh
toán
Phiếu
tiêu
thụ,
lệnh
bán
Phê chuẩn
lệnh bán,
phương
thức bán
chịu
Hóa đơn
bán
hàng,
vận đơn
Phiếu
xuất
kho
Ghi
sổ, lập
BC
Bảo
quản,
lưu trữ
chứng từ
(6)
(7)
(8)
(2)
(1)
(4)
(3)
(1)
TK 521, 531, 532 TK 511, 512
TK 911
TK 111, 112
TK 33311
TK004
TK 131 TK 642
TK 139
(2)
(5)
Luận văn tốt nghiệp Lê Mạnh Ninh- Kiểm toán 47B
(2): Doanh thu bán chịu (có VAT)
(3): Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(4): Kết chuyển doanh thu thuần cuối kỳ
(5): Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
(6): Hoàn nhập dự phòng
(7): Bù đắp bởi quỹ dự phòng
(8): Xóa sổ nợ phải thu khó đòi
3.2. Hoạt động KSNB đối với chu trình bán hàng – thu tiền
Bán hàng – thu tiền là chu trình cực kỳ quan trọng trong mọi doanh nghiệp. Do
vậy hoạt động KSNB đối với chu trình này được đặc biệt quan tâm bởi các cấp quản lý
trong doanh nghiệp.
• Sự đồng bộ của sổ sách
Tức là đòi hỏi hệ thống kế toán từ chứng từ kế toán cho tới bảng tổng hợp cân đối
kế toán phải có tác dụng kiểm soát tối đa. Như vậy, các trình tự kế toán phải có trước
khi thiết lập các mục tiêu của KSNB. Khung pháp lý về kế toán là như nhau đối với
mọi đơn vị nhưng lại rất phong phú và đa dạng về các hình thức kế toán, các phương
thức kế toán áp dụng tại từng đơn vị. Do đó, mỗi đơn vị cần định sẵn trình tự cụ thể
tương ứng với hệ thống sổ sách tạo thành yếu tổ kiếm soát có hiệu lực.
• Đánh số thứ tự các chứng từ một cách liên tục
Đây là một hoạt động KSNB hiệu quả, có tác dụng vừa đề phòng bỏ sót, giấu
giếm vừa tránh trùng lặp các khoản phải thu, các khoản ghi sổ bán hàng. Tuy nhiên việc
đánh số trước phải có mục đích rõ ràng kèm theo việc tổ chức hợp lý theo hướng tích
cực để đạt mục đích đó.
• Lập bảng cân đối thanh toán tiền hàng và gửi cho người mua
Các Công ty có nghiệp vụ bán hàng và thu tiền với quy mô lớn, thông thường
hàng tháng có tổng hợp và lập bảng cân đối giữa giá trị hàng bán với các khoản đã thu
15
Luận văn tốt nghiệp Lê Mạnh Ninh- Kiểm toán 47B
tiền, và các khoản còn phải thu để kiểm soát công việc bán hàng và thu tiền. Đây là một
hoạt động kiểm soát hiệu quả nếu quá trình lập và gửi bảng cân đối thanh toán tiền
hàng đảm bảo tính khách quan (được lập bởi người độc lập với chức năng thu tiền
hàng, ghi sổ bán hàng và gửi qua đường bưu điện hoặc qua máy fax).
• Xét duyệt nghiệp vụ bán hàng
Hầu hết các nghiệp vụ bán hàng phải được phê chuẩn trên ba mặt:
+ Việc bán chịu phải được phê duyệt một cách cẩn trọng trước khi bán hàng
+ Hàng bán chỉ được vận chuyển sau khi được duyệt với đầy đủ chứng cứ (tài
khoản, con dấu, chữ ký hợp pháp của bên mua).
+ Giá bán phải được phê duyệt bao gồm cả phí vận chuyển giảm giá, bớt giá và
điều khoản thanh toán
• Phân cách nhiệm vụ đầy đủ trong tổ chức công tác tài chính kế toán
Đây là hoạt động KSNB trọng yếu được thiết lập với mục đích ngăn ngừa sai sót
và gian lận trong kế toán nói chung và trong chu trình bán hàng – thu tiền nói riêng.
Việc phân cách phải được thực hiện ít nhất ở ba mặt sau: phân cách người ghi sổ bán
hàng với người ghi sổ khoản phải thu, phân cách người thu tiền với người ghi sổ khoản
phải thu, phân cách người thực hiện chức năng bán hàng với người chịu trách nhiệm
phê chuẩn việc bán chịu.
• Tính độc lập của người kiểm tra, kiểm soát
Đây là yếu tố chủ yếu trong việc phát huy hiệu lực của kiểm soát nội bộ. Thông
thường, sử dụng kiểm toán viên nội bộ để kiểm soát việc xử lý và ghi sổ các nghiệp vụ
bán hàng và thu tiền sẽ đảm bảo chất lượng kiểm soát và phục vụ tốt cho việc thực hiện
các mục tiêu kiểm toán.
16
Luận văn tốt nghiệp Lê Mạnh Ninh- Kiểm toán 47B
II. VAI TRÒ VÀ MỤC TIÊU KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG –
THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1. Vai trò của kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán
BCTC
Kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền là một phần hành cụ thể của kiểm toán tài
chính, có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cả hoạt động kinh doanh và hoạt động
kiểm toán.
Bán hàng – thu tiền là chu trình cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó không những đánh giá hiệu quả của các chu trình trước như chu trình
mua hàng – thanh toán, tiếp nhận – hoàn trả vốn... mà còn đánh giá hiệu quả của toàn
bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói bán hàng – thu tiền là một bộ
phận quan trọng tạo nên bức tranh tài chính của doanh nghiệp, ảnh hưởng quan trọng
đến những người ra quyết định kinh tế, do đó kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền
luôn luôn là một trong những chu trình thu hút được nhiều sự quan tâm nhất của KTV
trong một cuộc kiểm toán.
2. Mục tiêu của kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán
BCTC
CMKT số 200, khoản 11 đã xác định rõ: “Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp
cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ
sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận rằng BCTC có được
lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân
thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng
yếu hay không”. Bên cạnh đó, đối với đơn vị được kiểm toán, mục tiêu kiểm toán
BCTC giúp đơn vị thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất
lượng thông tin tài chính của mình. Do vậy, có thể khẳng định mục tiêu kiểm toán là
đích cần đạt tới đồng thời là thước đo kết quả kiểm toán cho mỗi cuộc kiểm toán cụ
thể.
17
Luận văn tốt nghiệp Lê Mạnh Ninh- Kiểm toán 47B
Khi tiến hành kiểm toán, bước đầu tiên KTV cần hiểu được mục tiêu kiểm toán
chung, sau đó cụ thể hóa các mục tiêu chung này vào từng phần hành cụ thể gọi là các
mục tiêu kiểm toán đặc thù. Đối với kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền, chu trình
này bao gồm nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền. Mặc dù hai loại nghiệp vụ này
có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên chu trình xác định nhưng mỗi loại lại có yêu cầu
riêng và phản ánh cụ thể vào sổ kế toán riêng theo trình tự độc lập tương đối. Do đó,
mục tiêu đặc thù của hai loại nghiệp vụ này mang những điểm riêng biệt, cụ thể là:
Bảng 02: Mục tiêu kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền
Mục tiêu
kiểm toán
chung
Mục tiêu kiểm toán đặc thù
nghiệp vụ bán hàng
Mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ
thu tiền
I. Mục tiêu
hợp lý chung
Tất cả các nghiệp bán hàng đều
có căn cứ hợp lý
Các khoản thu tiền đều đảm bảo
tính hợp lý chung
Các mục tiêu chung khác
Hiệu lực Hàng bán vận chuyển đến khách
hàng là có thật
Các khoản phải thu ở khách
hàng là có thật, các khoản thu
tiền được ghi sổ đã thực tế được
nhận. Các thông tin phản ánh
trên chứng từ, sổ sách và Báo
cáo có liên quan đến nghiệp vụ
này là hoàn toàn có thật
Trọn vẹn Mọi nghiệp vụ bán hàng đều
được ghi sổ
Tiền thu được, mọi khoản phải
thu ở khách hàng đều được ghi
sổ
Quyền và
nghĩa vụ
Hàng hóa đã bán thuộc sở hữu
của đơn vị
Doanh nghiệp có quyền đối với
các khoản phải thu
Định giá Các khoản bán hàng đã ghi sỏ
đúng số lượng, chủng loại hàng
hóa đã vận chuyển và hóa đơn
bán hàng đã được lập đúng
Các khoản tiền thu đã ghi sổ và
đã nhận đều đúng với giá hàng
bán, các khoản phải thu khách
hàng được định giá một cách
đáng tin cậy theo giá trị ròng có
18
Luận văn tốt nghiệp Lê Mạnh Ninh- Kiểm toán 47B
thể thực hiện được. Đối với
nghiệp vụ thu tiền bằng ngoại tệ,
KTV cần quan tâm đến tỷ giá
hối đoái quy đổi
Chính xác số
học
Các nghiệp vụ bán hàng được
tính toán đúng, các con số cộng
sổ, chuyển sổ, lên Báo cáo khớp
với nhau
Các khoản thu tiền được tính
toán chính xác, được cộng sổ,
chuyển sổ và lên Báo cáo đúng
Phân loại và
trình bày
Các nghiệp vụ bán hàng được
phân loại thích hợp: theo từng
loại doanh thu, theo các mức
thuế suất
Các khoản tiền được phân loại
đúng; các khoản phải thu được
ghi nhận theo đúng đối tượng
theo dõi
Đúng kỳ Các nghiệp vụ bán hàng được
ghi đúng thời gian phát sinh
Các khoản tiền ghi đúng thời
gian
Sau khi đã xác định rõ các mục tiêu kiểm toán đặc thù của phần hành kiểm toán
chu trình bán hàng – thu tiền, KTV tiến hành cụ thể hóa các công việc tương ứng với
mỗi mục tiêu, từ đó xác định những phần việc cần phải thực hiện.
19
Luận văn tốt nghiệp Lê Mạnh Ninh- Kiểm toán 47B
III. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Quy trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền dưa ra trình tự thực hiện việc
kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc. Cụ thể gồm
các bước công việc sau:
Sơ đồ 03: Quy trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền
1. Lập kế hoạch kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền
Lập kế hoạch là giai đoạn mở đầu quy trình kiểm toán – đây là bước công việc có
ý nghĩa quyết định chất lượng cuộc kiểm toán. Cụ thể:
• Kế hoạch kiểm toán là cơ sở giúp KTV thu thập đầy đủ bằng chứng có
hiệu lực làm cơ sở cho kết luận kiểm toán và đảm bảo rằng những lĩnh vực
quan trọng và chứa đựng rủi ro được quan tâm thích đáng
• Nguồn lực kiểm toán được phân bổ một cách phù hợp cả về chất lượng và
số lượng KTV
• Kế hoạch kiểm toán được lập một cách đầy đủ và chu đáo dẫn đến sự phối
hợp công việc giữa các KTV cũng như giữa KTV với các bộ phận có liên
quan (kiểm toán nội bộ, chuyên gia bên ngoài…) đạt hiệu quả, từ đó giảm
chi phí kiểm toán và nâng cao chất lượng kiểm toán.
20
Giai đoạn I
Giai đoạn II
Giai đoạn III
Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
chu trình bán hàng – thu tiền
Thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền
Kết thúc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp Lê Mạnh Ninh- Kiểm toán 47B
• Kế hoạch kiểm toán phù hợp giúp tránh hiểu lầm giữa KTV và đơn vị được
kiểm toán và phối hợp công việc với đơn vị (nội dung công việc sẽ thực
hiện, thời gian tiến hành kiểm toán, trách nhiệm của mỗi bên…)
• Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán, KTV có thể kiểm soát và đánh giá chất
lượng cuộc kiểm toán.
Đặc biệt, tầm quan trọng của giai đoạn lập kế hoạch đã được quy định thành
chuẩn mực – đòi hỏi KTV phải tuân thủ đầy đủ khi tiến hành kiểm toán – như sau: “Kế
hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được
lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc
kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm
toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp KTV phân công
công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với KTV và chuyên gia khác về công việc
kiểm toán.” (CMKT số 300 Lập kế hoạch kiểm toán). Từ đó có thể khẳng định: giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán có vai trò hết sức quan trọng, đòi hỏi KTV phải đặc biệt
coi trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả toàn bộ cuộc kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm bảy bước công việc sau đây:
21
Luận văn tốt nghiệp Lê Mạnh Ninh- Kiểm toán 47B
Sơ đồ 04: Các bước lập kế hoạch kiểm toán
Sau đây ta sẽ đi vào cụ thể từng công việc của quá trình lập kế hoạch kiểm toán.
1.1. Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng
Đây là công việc quan trọng trước khi quyết định chấp nhận một khách hàng mới
hay có tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng cũ hay không. Như chúng ta
đã biết, đối với bất kỳ công ty kiểm toán nào thì uy tín là vô cùng quan trọng. Do việc
lựa chọn khách hàng là không phù hợp có thể ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh của
công ty nên các công ty kiểm toán rất chú trọng bước công việc này.
22
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Ký hợp đồng kiểm toán
Thu thập thông tin về khách hàng
Thực hiện thủ tục phân tích
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng và
đánh giá rủi ro kiểm soát
Thiết kế phương pháp kiểm toán chu trình bán
hàng – thu tiền
Luận văn tốt nghiệp Lê Mạnh Ninh- Kiểm toán 47B
• Đối với khách hàng mới, KTV cần tiến hành các công việc cụ thể sau để
xem xét rủi ro kiểm toán mà Công ty có thể gặp phải khi tiếp nhận khách
hàng:
Những lý do dẫn tới thay đổi KTV của công ty khách hàng.
Thu thập và xem xét thông tin tài chính về khách hàng (báo cáo
năm, báo cáo sơ bộ và báo cáo thuế thu nhập...). Qua đó cho phép
KTV đánh giá khái quát tình hình tài chính và công việc kinh doanh
của khách hàng. Xem xét những vụ kiện pháp lý có liên quan tới
công ty khách hàng gần đây.
Trao đổi với bên thứ ba liên quan tới khách hàng như luật sư, ngân
hàng... cho phép đánh giá uy tín và tính liêm chính của Ban Giám
đốc. Đây là bước công việc quan trọng vì tính liêm chính của Ban
Giám đốc được xem là nhân tố rủi ro ban đầu của việc báo cáo gian
lận các thông tin tài chính.
Việc trao đổi với KTV tiền nhiệm rất quan trọng do đây là thông tin
đầu tiên để đánh giá khách hàng. KTV tiền nhiệm sẽ cung cấp thông
tin quan trọng về những vấn đề nghề nghiệp liên quan đến khách
hàng để KTV cân nhắc khi chấp nhận kiểm toán như thông tin về sự
liêm chính của Ban Giám đốc, liệu có xảy ra bất đồng giữa KTV
tiền nhiệm và Ban Giám đốc về các vấn đề trọng yếu liên quan đến
cuộc kiểm toán hay không.
Đánh giá khả năng thực hiện cuộc kiểm toán của Công ty kiểm
toán: công ty có kinh nghiệm và khả năng tiến hành kiểm toán về
lĩnh vực kinh doanh của khách hàng hay không? Công ty cần cân
nhắc kỹ vấn đề này vì nếu kiểm toán lĩnh vực mới sẽ có rất nhiều
khó khăn và rủi ro, có thể ảnh hưởng đến kết quả cuộc kiểm toán và
nghiêm trọng hơn ảnh hưởng đến uy tín của Công ty kiểm toán.
Xem xét tính độc lập của KTV trong mối quan hệ với khách hàng
23
Luận văn tốt nghiệp Lê Mạnh Ninh- Kiểm toán 47B
• Đối với khách hàng cũ: KTV cần thường xuyên cập nhật thông tin về
khách hàng và đánh giá xem liệu có thay đổi nào dẫn đến rủi ro khiến công
ty kiểm toán phải ngừng cung cáp dịch vụ kiểm toán cho công ty đó
không?
*Nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng
Thực chất của việc nhận diện lý do kiểm toán là việc xác định người sử dụng
BCTC và mục đích sử dụng BCTC của họ. Ban đầu, KTV thực hiện phỏng vấn Ban
Giám đốc khách hàng (đối với khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm những lần
kiểm toán trước (đối với khách hàng cũ) để có những thông tin về lý do kiểm toán. Sau
này, trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV vẫn tiếp tục thu thập thông tin về vấn đề
này vì hai yếu tố trên cần nhận diện có ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng cần thu
thập và mức độ chính xác của các kết luận kiểm toán. Ví dụ, nếu các BCTC càng được
sử dụng rộng rãi thì các thông tin trên BCTC càng phải trung thực và hợp lý dẫn đến số
lượng bằng chứng thu thập càng phải nhiều.
*Lựa chọn đội ngũ KTV
Có nhận định rằng: Thủ tục kiểm toán rất đa dạng có thể áp dụng hiệu quả trong
trường hợp này nhưng có thể lại không đem lại kết quả mong muốn trong những tình
huống tương tự. Điều này có nghĩa là ngoài việc thiết kế một chương trình kiểm toán
hợp lý, một cuộc kiểm toán có đạt hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào người thực
hiện chương trình kiểm toán ấy. Nhận định này nhấn mạnh vai trò của đội ngũ nhân
viên kiểm toán. Một đội ngũ nhân viên thích hợp sẽ mang lại hiệu quả cao hơn cho
cuộc kiểm toán.
1.2. Ký hợp đồng kiểm toán
Nhìn nhận dưới góc độ là DN cung cấp dịch vụ, cũng giống như các DN khác với
đích cần đạt được là sự thỏa thuận cung cấp dịch vụ cho khách hàng, đối với các công
ty kiểm toán đó là Hợp đồng kiểm toán. Theo CMKT Việt nam số 210, “Hợp đồng
kiểm toán: Là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký kết (công ty kiểm
toán, khách hàng) về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán của khách hàng
24
Luận văn tốt nghiệp Lê Mạnh Ninh- Kiểm toán 47B
và công ty kiểm toán, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền và trách
nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều khoản
về phí, về xử lý khi tranh chấp hợp đồng. Hợp đồng kiểm toán phải được lập và ký
chính thức trước khi tiến hành công việc kiểm toán nhằm bảo về lợi ích của khách
hàng và của Công ty kiểm toán.”. Sau khi ký Hợp đồng kiểm toán thì Công ty kiểm
toán chính thức là chủ thể kiểm toán của Công ty khách hàng.
1.3. Thu thập thông tin về khách hàng
a. Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng
KTV không thể tiến hành việc kiểm toán khi không có đủ hiểu biết về ngành
nghề, hoạt động kinh doanh của khách hàng do mỗi ngành có hệ thống kế toán riêng và
áp dụng những nguyên tắc kế toán mang đặc thù của ngành đó. Xuất phát từ lý do trên,
KTV cần phải thực hiện bước công việc này và CMKT Việt Nam cũng đòi hỏi điều đó
“ Để thực hiện kiểm toán BCTC, KTV phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình
kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt
động của đơn vị được kiểm toán mà theo KTV thì có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC,
đến việc kiểm tra của KTV hoặc đến báo cáo kiểm toán. Ví dụ: KTV sử dụng sự hiểu
biết về tình hình kinh doanh để xác định rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và xác định
nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán”. KTV cần tìm hiểu về lĩnh vực
hoạt động của đơn vị - những quy định của Nhà nước về lĩnh vực đó, lĩnh vực này có
những rủi ro tiềm tàng gì....; cơ cấu tổ chức; cơ cấu vốn; công nghệ sản xuất; phương
thức tiêu thụ và thanh toán.... Để có những thông tin trên, KTV thực hiện thu thập từ
các nguồn sau:
- Kinh nghiệm thực tiễn về đơn vị và ngành nghề kinh doanh của đơn vị được kiểm
toán trên báo cáo tổng kết, biên bản làm việc, báo chí;
- Hồ sơ kiểm toán năm trước;
- Trao đổi với Giám đốc, Kế toán trưởng hoặc cán bộ, nhân viên của đơn vị được
kiểm toán;
25