Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Phương hướng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp thương mại.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.55 KB, 16 trang )

I. Lời nói đầu:
Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt đợc những thành công to lớn trong việc
chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc. Hiện nay, Đảng và Nhà nớc vẫn chủ trơng khuyến khích phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, mở rộng các hình thức sở hữu và không
ngừng hoàn thiện, nâng cao cơ chế quản lý kinh tế. Trong số đó, hạch toán kế toán là
một công cụ quản lý có ý nghĩa hết sức quan trọng. Có thể nói hạch toán kế toán cấu
thành nên hệ thống thông tin kinh tế của đơn vị. Làm tốt công tác hạch toán kế toán
giúp phản ánh một cách trung thực tình hình sản xuất kinh doanh của các tổ chức,
doanh nghiệp nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thơng mại. Kết thúc khâu này, tài sản của doanh nghiệp thơng mại chuyển từ
hàng thành tiền. Nhờ vậy doanh nghiệp mới có thể có tiền để bù đắp chi phí đã bỏ ra,
thu đợc lợi nhuận và có kế hoạch tiếp tục táI đầu t, phát triển sản xuất.
Với ý nghĩa quan trọng trên, em quyết định chọn đề tài Phơng hớng hoàn
thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp thơng mại với hy vọng có thể
nâng cao lý luận, góp phần hoàn thiện một phần nhỏ trong hệ thống hạch toán kế
toán.
Trên cơ sở phân tích về mặt lý luận và nghiên cứu thực trạng, chuyên đề chỉ ra
những vấn đề còn tồn tại, đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán, điều chỉnh công
tác kế toán.
Chuyên đề có bố cục gồm 2 phần:
Phần 1: Lý luận chung về phơng hớng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán
hàng ở doanh nghiệp thơng mại.
Phần 2: Thực trạng và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán
nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp thơng mại.
1
II. Nội dung:
Phần 1: Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng
ở doanh nghiệp thơng mại.
1. Một số khái niệm cơ bản:


Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc ở bớc cuối cùng trong qui trình
công nghệ sản xuất sản phẩm, đã qua kiểm tra kĩ thuật phù hợp với tiêu chuẩn
kĩ thuật, đợc đa vào nhập kho hoặc giao bán, chuyển bán cho bên mua.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thơng mại. Kết thúc khâu này, tài sản của doanh nghiệp thơng
mại chuyển từ hàng thành tiền.
Chiết khấu thơng mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
Giảm giá là khoản tiền đợc ngời bán chấp nhận một cách đặc biệt trên giá
đã thỏa thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng qui cách theo
qui định trong hợp đồng kinh tế.
Hàng bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do các nguyên nhân nh vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị
mất, kém phẩm chất không đúng chủng loại, qui cách.
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lợng hàng đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Lợi nhuận gộp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán.
Thuộc phạm vi hàng bán của doanh nghiệp phảI hội đủ các điều kiện sau:
+ phảI thông qua mua bán và thanh toán bằng tiền theo một hình
thức thanh toán nhất định.
+ bên bán mất quyền sở hữ hàng hóa và đã thu đợc tiền hoặc bên
mua chấp nhận nợ.
Doanh thu bán hàng phân biệt theo 2 trờng hợp sau:
+ đối với hàng chịu thuê GTGT theo phơng pháp khấu trừ, doanh
thu bán hàng ghi theo giá bán cha thuế GTGT.
+ đối với hàng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp, doanh thu ghi theo giá thanh toán với ngời mua.
2. Phơng pháp kế toán(Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên):
2

Kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản: 156, 157, 511, 512, 521, 531,
632, 131, 33311, 111, 112,
Tài khoản 157- hàng gửi bán: tài khoản này dùng để theo dõi giá trị
sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng hoặc giá trị sản
phẩm, hàng hóa nhờ bán đại lý, kí gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành
bàn giao cho ngời đặt hàng, ngời mua hàng cha đợc chấp nhận thanh toán. Số
hàng hóa, sản phẩm, lao vụ này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
Bên nợ: giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ gửi bán.
Bên có:
+ giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ đã đợc khách hàng
chấp nhận thanh toán.
+ giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
Số d nợ: giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận.
Tài khoản 511-doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: tài khoản
này đợc dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp trong kì, các khoản giảm trừ doanh thu và doanh thu thuần.
Bên nợ:
+ số thuế phảI nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT theo phơng pháp trực tíêp) tính trên doanh số bán trong kì.
+ chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của
hàng bán bị trả lại.
+ kết chuyển doanh thu thuần vào tàI khoản xác định kết quả
kinh doanh.
Bên có: doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 512- doanh thu nội bộ: tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ cho nội bộ.
Bên nợ:
+ trị giá hàng bán trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), khoản giảm
giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lợng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ

nội bộ trong kỳ, số thuế tiêu thụ đặc biệt, số thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp phảI nộp của số hàng hóa tiêu thụ nội bộ.
+ kết chuyển doanh thu nội bộ thuần của tàI khoản xác định kết
quả.
Bên có: tổng số doanh thu nội bộ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
Tài khoản 512 không có số d cuối kỳ.
3
Tài khoản 521- chiết khấu thơng mại: dùng để phản ánh khoản chiết
khấu thơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách
hàng mua hàng với khối lợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thơng mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế.
Bên nợ: số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng.
Bên có: kết chuyển số chiết khấu thơng mại sang tàI khoản 511 để xác
định doanh thu thuần của kỳ kế toán.
Tài khoản 531- hàng bán bị trả lại: dùng để theo dõi doanh thu của
số hàng hóa, thành phẩm lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại
do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị
mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Trị giá của số hàng
bán bị trả lại bằng số lợng hàng bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hóa đơn khi
bán.
Bên nợ: doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho
ngời mua hoặc tính trừ vào nợ phảI thu của khách hàng về số sản phẩm hàng
hóa đã bán ra.
Bên có: kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ, bị trả lại trừ vào
doanh thu trong kỳ.
Tài khoản 531 cuối lỳ không có số d.
Tài khoản 632- giá vốn hàng bán: dùng để theo dõi trị giá vốn của
hàng hóa; thành phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có
thể là giá thành công xởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế

của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ.
TK 632 đợc áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên và các doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ để xác định
giá vốn của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ.
+ Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Bên nợ: trị giá vốn của thành phẩm, hàng bán, lao vụ, dịch vụ đã
cung cấp theo hóa đơn.
Bên có: kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tàI khoản
xác định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số d.
+ Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Bên nợ:
- trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ (với đơn vị
kinh doanh vật t, hàng hóa).
4
- trị gia vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất
trong kỳ, giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ (với đơn
vị sản xuất và dịch vụ).
Bên có:
- giá trị hàng hóa đã xuất bán nhng cha đợc xác định là
tiêu thụ.
- Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ (với đơn vị sản xuất
và dịch vụ).
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào
tài khoản xác định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số d.
2.1 Kế toán bán hàng theo hình thức bán buôn qua kho, giao hàng
trực tiếp tại kho:
Theo hình thức này, bên mua sẽ cử đại diện đến kho để nhận hàng, sau
khi hàng xuất kho giao cho bên mua, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng đã

thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ tì hàng đợc xác định là đã tiêu thụ. Kế toán
sẽ ghi:
* Phản ánh doanh thu bán hàng:
+ Đối với hàng chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 111, 112, 131: số tiền theo giá hàng bán.
Có TK 511: doanh thu cha thuế GTGT.
Có TK 33311: thuế GTGT đầu ra.
+ Đối với hàng hoá không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Nợ TK 111, 112, 131: doanh thu theo giá thanh toán.
Có TK 511: doanh thu theo giá thanh toán.
* Phản ánh giá gốc của hàng đã tiêu thụ:
Nợ TK 632: giá gốc của hàng đã tiêu thụ.
Có TK 156: giá gốc của hàng đã tiêu thụ.
2.2 Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại huy động phơng tiện vận
tảI của mình hoặc đI thuê ngoài chở hàng đến cho bên mua giao ở địa điểm đã
5
thoả thuận trớc trong hợp đồng. Hàng đợc xác định là tiêu thụ khi nhận đợc
tiền của bên mua thanh toán hoặc nhận đợc giấy báo của bên mua đã nhận đợc
hàng và chấp nhận thanh toán.
* Khi xuất kho hàng hoá chuyển đI cho bên mua:
Nợ TK 157: giá gốc của hàng chuyển bán.
Có TK 156: giá gốc của hàng chuyển bán.
* Khi hàng đợc xác định là tiêu thụ:
+ Phản ánh doanh thu bán hàng:
- Đối với hàng chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp khấu
trừ:
Nợ TK 111, 112, 131: số tiền theo giá hàng bán.
Có TK 511: doanh thu cha thuế GTGT.

Có TK 33311: thuế GTGT đầu ra.
- Đối với hàng hoá không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Nợ TK 111, 112, 131: doanh thu theo giá thanh
toán.
Có TK 511: doanh thu theo giá thanh toán.
+ Phản ánh giá gốc của hàng đã tiêu thụ:
Nợ TK 632: giá gốc của hàng đã tiêu thụ.
Có TK 157: giá gốc của hàng đã tiêu thụ.
2.3 Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay:
Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại mua hàng, nhận hàng mua
và giao bán luôn cho bên mua tại nơI ngời bán, cả 3 bên cùng chứng kiến việc
giao nhận.
* Phản ánh doanh thu bán hàng:
+ Đối với hàng chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 111, 112, 131: số tiền theo giá hàng bán.
Có TK 511: doanh thu cha thuế GTGT.
Có TK 33311: thuế GTGT đầu ra.
+ Đối với hàng hoá không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Nợ TK 111, 112, 131: doanh thu theo giá thanh toán.
Có TK 511: doanh thu theo giá thanh toán.
6
* Phản ánh giá gốc của hàng đã tiêu thụ:
+ Đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 632: giá mua hàng cha tính thuế GTGT.
Nợ TK 133: thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112, 141, 131: số tiền theo giá thanh toán.
+ Đối với hàng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp.

Nợ TK 632: giá mua hàng hoá theo giá thanh toán.
Có TK 111, 112, 141, 131: giá mua hàng hoá theo giá
thanh toán.
2.4 Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng:
Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại mua hàng, nhận hàng
mua, sau đó chuyển thẳng cho bên mua.
* Khi nhận hàng mua, doanh nghiệp chuyển bán luôn cho bên
mua:
+ Đối với hàng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 157: giá mua hàng cha thuế GTGT.
Nợ TK 133: thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112, 131, 141: số tiền theo giá thanh toán.
+ Đối với hàng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp:
Nợ TK 157: giá mua hàng hoá theo giá thanh toán.
Có TK 111, 112, 131: giá mua hàng hoá theo giá thanh
toán.
* Khi hàng đợc xác định là tiêu thụ:
+ Phản ánh doanh thu bán hàng:
- Đối với hàng chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp khấu
trừ:
Nợ TK 111, 112, 131: số tiền theo giá hàng bán.
Có TK 511: doanh thu cha thuế GTGT.
Có TK 33311: thuế GTGT đầu ra.
- Đối với hàng hoá không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Nợ TK 111, 112, 131: doanh thu theo giá thanh
toán.
Có TK 511: doanh thu theo giá thanh toán.

7

×